BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
VŨ NGỌC KHÁNH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ THÔNG SỐ
TRÊN BỘ CẮT LỌC TỚI CHẤT LƢỢNG SỢI ỐNG.
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU DỆT MAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU DỆT MAY
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG THANH THẢO
Hà Nội – Năm 2014
Vũ Ngọc Khánh
Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC ................................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. 3
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHÍNH VÀ CHỮ VIẾT TẮT ................................... 5
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU ......................................................................... 6
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ................................................ 8
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 11
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ..................................................................................... 13
1.1. Khái quát về máy quấn ống ............................................................................ 13
1.1.1. Phân loại máy quấn ống ............................................................................. 14
1.1.2. Sơ đồ công nghệ máy quấn ống Autoconer 338 và máy quấn ống Muratec
21C .................................................................................................................... 16
1.2. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng sợi sau quấn ống .......................... 19
1.2.1. Nguyên lý quấn ống ...................................................................................19
1.2.2. Tốc độ quấn ống ........................................................................................20
1.2.3. Bộ điều tiết sức căng sợi ............................................................................ 20
1.2.4. Bộ làm sạch sợi .......................................................................................... 22
1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng sợi .......................................................... 27
1.3.1. Độ mảnh ..................................................................................................... 27
1.3.2. Độ săn ......................................................................................................... 28
1.3.3. Độ bền kéo đứt và độ giãn đứt ................................................................... 29
1.3.4. Độ không đều ............................................................................................. 33
1.4. Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 35
CHƢƠNG 2. NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 36
2.1. Nội dung nghiên cứu....................................................................................... 36
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 36
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Trang 1
Vũ Ngọc Khánh
Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 38
2.3.1. Thiết bị thí nghiệm ..................................................................................... 38
2.3.2. Phƣơng pháp thí nghiệm ............................................................................ 46
2.3.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu .......................................................................... 47
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .................................... 50
3.1. Ảnh hƣởng của thông số cài đặt trên bộ cắt lọc tới độ bền sợi ống................ 50
3.1.1. Ảnh hƣởng của thông số cài đặt chỉ tiêu kết tạp tới độ bền sợi ống .......... 50
3.1.2. Ảnh hƣởng của thông số cài đặt chỉ tiêu dày ngắn tới độ bền sợi ống ...... 56
3.1.3. Ảnh hƣởng của thông số cài đặt chỉ tiêu điểm mỏng tới độ bền sợi ống ... 62
3.2. Ảnh hƣởng của thông số cài đặt trên bộ cắt lọc tới độ không đều độ bền sợi
ống ....................................................................................................................... 68
3.2.1. Ảnh hƣởng của thông số cài đặt chỉ tiêu kết tạp tới độ không đều độ bền
sợi ống ................................................................................................................ 68
3.2.2. Ảnh hƣởng của thông số cài đặt chỉ tiêu dày ngắn tới độ không đều độ bền
sợi ống ................................................................................................................ 70
3.2.3. Ảnh hƣởng của thông số cài đặt chỉ tiêu điểm mỏng tới độ không đều độ
bền sợi ống ......................................................................................................... 72
3.3. Ảnh hƣởng của thông số cài đặt trên bộ cắt lọc tới độ giãn sợi ống .............. 74
3.3.1. Ảnh hƣởng của thông số cài đặt chỉ tiêu kết tạp tới độ giãn sợi ống ......... 74
3.3.2. Ảnh hƣởng của thông số cài đặt chỉ tiêu dày ngắn tới độ giãn sợi ống ..... 76
3.3.3. Ảnh hƣởng của thông số cài đặt chỉ tiêu điểm mỏng tới độ giãn sợi ống .. 78
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 81
HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ..................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 84
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 86
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Trang 2
Vũ Ngọc Khánh
Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin trân trọng cám ơn TS. Hoàng Thanh Thảo đã tận tình
hƣớng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình làm luận văn.
Em xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo của Viện Dệt May - Da giầy và
Thời trang trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi cho em để hoàn thành đề tài.
Trân trọng cám ơn ban lãnh đạo, phòng kỹ thuật, phòng thí nghiệm Nhà máy
sợi, phòng KCS - Công ty Cổ phần Dệt May Hoàng Thị Loan, trực thuộc tổng Công
ty Cổ phần Dệt May Hà Nội (Hanosimex) đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu thực nghiệm.
Trân trọng cám ơn đồng nghiệp cùng cơ quan, bạn bè cùng lớp cao học đã
động viên, góp ý, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Trang 3
Vũ Ngọc Khánh
Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan toàn bộ nội dung đƣợc trình bày trong luận văn đều do
giả thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của Tiến sĩ Hoàng Thanh Thảo cùng với sự giúp
đỡ của các thầy cô giáo Viện Dệt May - Da giầy và Thời trang, Trƣờng Đại học
Bách Khoa Hà Nội. Thực nghiệm đƣợc thực hiện tại Công ty Cổ phần Dệt May
Hoàng Thị Loan. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội
dung của bản luận văn này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014
Học viên cao học
Vũ Ngọc Khánh
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Trang 4
Vũ Ngọc Khánh
Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHÍNH VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
p
CVp
SE
Ý nghĩa
Độ bền tƣơng đối của sợi (cN/tex).
Hệ số biến sai độ bền sợi (%).
Tổng độ giãn của sợi (%).
BCL
Bộ cắt lọc.
Ne
Chi số Anh.
TCVN
R2
Nm, N
Tiêu chuẩn Việt Nam.
Hệ số tƣơng quan của phƣơng trình hồi quy.
Chi số mét
T
Độ mảnh của sợi
D
Độ mảnh Đơniê
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Trang 5
Vũ Ngọc Khánh
Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1. Thông số công nghệ thay đổi trên bộ cắt lọc Uster Quantum.
Bảng 2.2. Thông số công nghệ thay đổi trên bộ cắt lọc Loepfe.
Bảng 2.3. Kết quả thí nghiệm kéo đứt sợi con Ne 32 trƣớc khi qua máy quấn ống.
Bảng 2.4. Kết quả thí nghiệm kéo đứt sợi con Ne 21 trƣớc khi qua máy quấn ống.
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả thí nghiệm độ bền sợi ống Ne 32 cotton khi thay đổi
chỉ tiêu kết tạp trên bộ cắt lọc Uster Quantum.
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả thí nghiệm độ bền sợi ống Ne 32 cotton khi thay đổi
chỉ tiêu kết tạp trên bộ cắt lọc Loepfe.
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả thí nghiệm độ bền sợi ống Ne 21 cotton khi thay đổi
chỉ tiêu kết tạp trên bộ cắt lọc Uster Quantum.
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả thí nghiệm độ bền sợi ống Ne 21 cotton khi thay đổi
chỉ tiêu kết tạp trên bộ cắt lọc Loepfe.
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả thí nghiệm độ bền sợi ống Ne 32 cotton khi thay đổi
chỉ tiêu dày ngắn trên bộ cắt lọc Uster Quantum.
Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả thí nghiệm độ bền sợi ống Ne 32 cotton khi thay đổi
chỉ tiêu dày ngắn trên bộ cắt lọc Loepfe.
Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả thí nghiệm độ bền sợi ống Ne21 cotton khi thay đổi
chỉ tiêu dày ngắn trên bộ cắt lọc Uster Quantum.
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả thí nghiệm độ bền sợi ống Ne 21 cotton khi thay đổi
chỉ tiêu dày ngắn trên bộ cắt lọc Loepfe.
Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả thí nghiệm độ bền sợi ống Ne32 cotton khi thay đổi chỉ
tiêu điểm mỏng trên bộ cắt lọc Uster Quantum.
Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả thí nghiệm độ bền sợi ống Ne 32 cotton khi thay đổi
chỉ tiêu điểm mỏng trên bộ cắt lọc Loepfe.
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả thí nghiệm độ bền sợi ống Ne 21 cotton khi thay đổi
chỉ tiêu điểm mỏng trên bộ cắt lọc Uster Quantum.
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Trang 6
Vũ Ngọc Khánh
Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật
Bảng 3.12. Tổng hợp kết quả thí nghiệm độ bền sợi ống Ne 21 cotton khi thay đổi
chỉ tiêu điểm mỏng trên bộ cắt lọc Loepfe.
Bảng 3.13. Tổng hợp kết quả thí nghiệm độ không đều sợi ống khi thay đổi chỉ tiêu
kết tạp trên bộ cắt lọc Uster Quantum.
Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả thí nghiệm độ không đều độ bền sợi ống khi thay đổi
chỉ tiêu kết tạp trên bộ cắt lọc Loepfe.
Bảng 3.15. Tổng hợp kết quả thí nghiệm độ không đều độ bền sợi ống khi thay đổi
chỉ tiêu dày ngắn trên bộ cắt lọc Uster Quantum.
Bảng 3.16. Tổng hợp kết quả thí nghiệm độ không đều độ bền sợi ống khi thay đổi
chỉ tiêu dày ngắn trên bộ cắt lọc Loepfe.
Bảng 3.17. Tổng hợp kết quả thí nghiệm độ không đều độ bền sợi ống khi thay đổi
chỉ tiêu điểm mỏng trên bộ cắt lọc Uster Quantum.
Bảng 3.18. Tổng hợp kết quả thí nghiệm độ không đều độ bền sợi ống khi thay đổi
chỉ tiêu điểm mỏng trên bộ cắt lọc Loepfe.
Bảng 3.19. Tổng hợp kết quả thí nghiệm độ giãn sợi ống khi thay đổi chỉ tiêu kết
tạp trên bộ cắt lọc Uster Quantum.
Bảng 3.20. Tổng hợp kết quả thí nghiệm độ giãn sợi ống khi thay đổi chỉ tiêu kết
tạp trên bộ cắt lọLoepfe.
Bảng 3.21. Tổng hợp kết quả thí nghiệm độ giãn sợi ống khi thay đổi chỉ tiêu dày
ngắn trên bộ cắt lọc Uster Quantum.
Bảng 3.22. Tổng hợp kết quả thí nghiệm độ giãn sợi ống khi thay đổi chỉ tiêu dày
ngắn trên bộ cắt lọc Loepfe.
Bảng 3.23. Tổng hợp kết quả thí nghiệm độ giãn sợi ống khi thay đổi chỉ tiêu điểm
mỏng trên bộ cắt lọc Uster Quantum.
Bảng 3.24. Tổng hợp kết quả thí nghiệm độ giãn sợi ống khi thay đổi chỉ tiêu điểm
mỏng trên bộ cắt lọc Loepfe.
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Trang 7
Vũ Ngọc Khánh
Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Máy quấn ống Autoconer 338.
Hình 1.2. Máy quấn ống Muratec 21C.
Hình 1.3. Sơ đồ công nghệ máy quấn ống Autoconer 338.
Hình 1.4. Sơ đồ công nghệ máy quấn ống Muratec 21C.
Hình 1.5. Nguyên lý quấn ống.
Hình 1.6. Bộ điều tiết sức căng sợi kiểu răng lƣợc.
Hình 1.7. Bộ điều tiết sức căng sợi có guốc kẹp.
Hình 1.8. Bộ điều tiết sức căng sợi kiểu đĩa ma sát.
Hình 1.9. Bộ điều tiết sức căng điện tử kiểu đĩa.
Hình 1.10. Một số kiểu làm sạch sợi cơ khí.
Hình 1.11. Nguyên lý các bộ làm sạch sợi điện tử.
Hình 1.12. Đặc trƣng biến dạng kéo-giãn.
Hình 1.13. Các dạng đƣờng cong kéo giãn của xơ và sợi.
Hình 2.1. Máy kéo đứt Uster Dynamat I.
Hình 2.2. Sơ đồ nguyên lý làm việc của máy Uster Dynamat I.
Hình 2.3. Bộ cắt lọc Uster Quantum.
Hình 2.4. Bộ cắt lọc Loepfe-TK840.
Hình 2.5. Các dạng lỗi sợi cơ bản.
Hình 2.6. Lỗi chuỗi Clusters.
Hình 2.7. Lỗi xơ ngoại lai.
Hình 2.8. Máy guồng sợi.
Hình 2.9. Cân điện tử VIBRA.
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của thông số cài đặt chỉ tiêu kết tạp trên bộ
cắt lọc Uster Quantum tới độ bền sợi ống Ne32 cotton.
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của thông số cài đặt chỉ tiêu kết tạp trên bộ
cắt lọc Loepfe tới độ bền sợi ống Ne 32 cotton.
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Trang 8
Vũ Ngọc Khánh
Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật
Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của thông số cài đặt chỉ tiêu kết tạp trên bộ
cắt lọc Uster Quantum tới độ bền sợi ống Ne 21 cotton.
Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của thông số cài đặt chỉ tiêu kết tạp trên bộ
cắt lọc Loepfe tới độ bền sợi ống Ne 21 cotton.
Hình 3.5. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của thông số cài đặt chỉ tiêu dày ngắn trên bộ
cắt lọc Uster Quantum tới độ bền sợi ống Ne 32 cotton.
Hình 3.6. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của thông số cài đặt chỉ tiêu dày ngắn trên bộ
cắt lọc Loepfe tới độ bền sợi ống Ne 32 cotton.
Hình 3.7. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của thông số cài đặt chỉ tiêu dày ngắn trên bộ
cắt lọc Uster Quantum tới độ bền sợi ống Ne 21 cotton.
Hình 3.8. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của thông số cài đặt chỉ tiêu dày ngắn trên bộ
cắt lọc Loepfe tới độ bền sợi ống Ne 21 cotton.
Hình 3.9. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của thông số cài đặt chỉ tiêu điểm mỏng trên
bộ cắt lọc Uster Quantum tới độ bền sợi ống Ne 32 cotton.
Hình 3.10. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của thông số cài đặt chỉ tiêu điểm mỏng trên
bộ cắt lọc Loepfe tới độ bền sợi ống Ne 32 cotton.
Hình 3.11. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của thông số cài đặt chỉ tiêu điểm mỏng trên
bộ cắt lọc Uster Quantum tới độ bền sợi ống Ne 21 cotton.
Hình 3.12. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của thông số cài đặt chỉ tiêu điểm mỏng trên
bộ cắt lọc Loepfe tới độ bền sợi ống Ne 21 cotton.
Hình 3.13. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của thông số cài đặt chỉ tiêu kết tạp trên bộ
cắt lọc Uster Quantum tới độ không đều độ bền sợi ống.
Hình 3.14. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của thông số cài đặt chỉ tiêu kết tạp trên bộ
cắt lọc Loepfe tới độ không đều độ bền sợi ống.
Hình 3.15. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của thông số cài đặt chỉ tiêu dày ngắn trên
bộ cắt lọc Uster quantum tới độ không đều độ bền sợi ống.
Hình 3.16. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của thông số cài đặt chỉ tiêu dày ngắn trên
bộ cắt lọc Loepfe tới độ không đều độ bền sợi ống.
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Trang 9
Vũ Ngọc Khánh
Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật
Hình 3.17. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của thông số cài đặt chỉ tiêu điểm mỏng trên
bộ cắt lọc Uster quantum tới độ không đều độ bền sợi ống.
Hình 3.18. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của thông số cài đặt chỉ tiêu điểm mỏng trên
bộ cắt lọc Loepfe tới độ không đều độ bền sợi ống.
Hình 3.19. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của thông số cài đặt chỉ tiêu kết tạp trên bộ
cắt lọc Uster Quantum tới độ giãn sợi ống.
Hình 3.20. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của thông số cài đặt chỉ tiêu kết tạp trên bộ
cắt lọc Loepfe tới độ giãn sợi ống.
Hình 3.21. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của thông số cài đặt chỉ tiêu dày ngắn trên
bộ cắt lọc Uster Quantum tới độ giãn sợi ống.
Hình 3.22. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của thông số cài đặt chỉ tiêu dày ngắn trên
bộ cắt lọc Loepfe tới độ giãn sợi ống.
Hình 3.23. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của thông số cài đặt chỉ tiêu điểm mỏng trên
bộ cắt lọc Uster Quantum tới độ giãn sợi ống.
Hình 3.24. Đồ thị biểu diễn ảnh hƣởng của thông số cài đặt chỉ tiêu điểm mỏng trên
bộ cắt lọc Loepfe tới độ giãn sợi ống.
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Trang 10
Vũ Ngọc Khánh
Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật
LỜI MỞ ĐẦU
Ngành Dệt May hiện nay đƣợc coi là ngành kinh tế chủ chốt, thu hút một
lƣợng lớn lực lƣợng lao động trong xã hội. Ngành Dệt May vừa góp phần tăng tích
lũy cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế của đất nƣớc, vừa tạo cơ
hội cho Việt Nam hòa nhập kinh tế với khu vực và thế giới. Dệt May đƣợc đánh giá
là ngành mà Việt Nam có lợi thế so sánh do tận dụng đƣợc nguồn nhân công rẻ và
có tay nghề.
Trong những năm gần đây, ngành Dệt May Việt Nam có những bƣớc phát
triển đáng kể với tốc độ trên dƣới 20% năm, năm 2013 kim ngạch của hàng dệt
may Việt Nam đạt 20 tỉ USD, tăng 16,28 % so với năm 2012 (xuất khẩu xơ, sợi dệt
các loại ƣớc tính đạt 2,132 tỉ USD; xuất khẩu hàng dệt và may mặc ƣớc tính đạt
18,89 tỉ USD).
Hiện nay, trình độ khoa học ngày càng phát triển, công nghệ kéo sợi không
nằm ngoài xu thế đó, đã áp dụng rất nhiều công nghệ điện tử - tự động hóa. Các
hãng sản xuất thiết bị cho ngành Sợi Dệt trên thế giới đã cho ra đời rất nhiều loại
máy kéo sợi hiện đại, có thể kéo đƣợc các loại sợi có chi số cao và chất lƣợng tốt.
Trong dây chuyền công nghệ kéo sợi hiện nay. Công đoạn quấn ống đóng vai
trò quan trọng. Quá trình kéo sợi từ đầu dây chuyền đến công đoạn máy kéo sợi
con, sợi còn rất nhiều điểm lỗi, khuyết tật cần đƣợc loại trừ. Sợi kéo ra ở công đoạn
sợi con đã đƣợc coi là sản phẩm cuối cùng của ngành kéo sợi (sợi thành phẩm), đã
đạt đƣợc độ nhỏ (chi số) và độ bền (cƣờng lực) theo yêu cầu. Tuy nhiên, để đánh
giá chất lƣợng sợi ngƣời ta không chỉ xét đến những chỉ tiêu trên thân sợi mà còn
đánh giá chất lƣợng vải dệt từ loại sợi đó. Vải có chất lƣợng cao mới khẳng định
chất lƣợng sợi tốt, đặc biệt là vải dệt kim thể hiện rất rõ các lỗi sợi trên mặt vải nhƣ
độ xù lông, kết tạp, điểm dầy ngắn, điểm dầy dài, điểm mỏng, .… Ống sợi con có
dung lƣợng nhỏ, trên thân sợi còn tồn tại các điểm khuyết tật ngoại quan nhƣ các
điểm dày (Long, Short), điểm mỏng (Thin), kết tạp (Neps), xù lông, ... lõi ống sợi
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Trang 11
Vũ Ngọc Khánh
Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật
con có trọng lƣợng lớn, giá thành cao, không thuận tiện cho việc bao gói, vận
chuyển, lƣu kho. Vì vậy, để thuận tiện cho quá trình vận chuyển, lƣu kho và đặc
biệt là để thuận tiện cho các quá trình công nghệ tiếp theo nhƣ mắc sợi, dệt kim, ...
đã đặt ra vấn đề đánh ống sợi (sản xuất ra các quả sợi có khối lƣợng lớn và đồng
đều).
Quấn ống là công đoạn cuối của quá trình kéo sợi, làm tăng khối lƣợng búp
sợi, tăng độ đều sợi bằng cách loại trừ các khuyết tật trên thân sợi, tạo điều kiện
cho các quá trình công nghệ tiếp theo đƣợc dễ dàng. Quấn ống làm giảm từ 50-70%
nguyên nhân gây đứt sợi trong quá trình chuẩn bị sợi dọc, giảm 60% các hiện tƣợng
đứt sợi, gẫy kim trong quá trình dệt kim.
Trên máy ống, bộ phận chính ảnh hƣởng tới chất lƣợng sợi sau quấn ống là
bộ cắt lọc. Bộ cắt lọc có nhiệm vụ cắt sợi tại các điểm sợi quá dầy, quá mỏng, mối
nối to và các khuyết tật khác trên thân sợi, ...
Nghiên cứu bộ cắt lọc trên máy quấn ống và ảnh hƣởng của nó tới chất lƣợng
sợi ống là đề tài phong phú và đa dạng, việc nghiên cứu ảnh hƣởng của các thông số
trên bộ cắt lọc tới chất lƣợng sợi ống hầu nhƣ chƣa đƣợc quan tâm.
Trong phạm vi thời gian và điều kiện thực tế, đề tài “ Nghiên cứu ảnh hƣởng
của một số thông số trên bộ cắt lọc tới chất lƣợng sợi ống” là thiết thực.
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Trang 12
Vũ Ngọc Khánh
Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
Phần nghiên cứu tổng quan của đề tài đề cập đến một số vấn đề liên quan đến
máy quấn ống, một số yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng sợi sau quấn ống và một số
chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng sợi ống.
1.1. Khái quát về máy quấn ống
1. Mục đích quấn ống [1], [2], [9]:
Mục đích của quấn ống là tạo ra các quả sợi có khối lƣợng lớn, đồng đều, có
hình dạng và kích thƣớc phù hợp cho các quá trình công nghệ tiếp theo (mắc sợi,
dệt thoi, dệt kim ...).
Đồng thời, trong quá trình quấn ống sợi còn đƣợc tiếp tục làm sạch, loại trừ
các khuyết tật trên thân sợi (điểm dày, điềm mỏng, điểm Neps, xù lông ...). Do đó,
độ đều sợi đƣợc nâng lên đáng kể.
2 . Yêu cầu [1], [9]:
Để đạt đƣợc mục đích trên, quá trình quấn ống phải đảm bảo các yêu cầu
sau:
a / Không đƣợc làm xấu các tính chất cơ lý của sợi (độ bền, độ giãn...). Nếu những
tính chất này của sợi bị giảm nhiều, sợi sẽ bị đứt nhiều ở các công đoạn sau.
b / Cấu tạo quả sợi phải đúng kiểu:
+ Có khối lƣợng lớn và đồng đều nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các quá
trình công nghệ tiếp theo. Nếu các quả sợi có khối lƣợng không đều (chiều dài
không đều), khi tở sợi ra tại các công đoạn sau sẽ có một số quả sợi hết trƣớc, một
số quả sợi hết sau, nhƣng vẫn phải dừng máy để thay toàn bộ các quả sợi mới. Hậu
quả là kéo dài thời gian ngừng máy, năng suất máy thấp và lƣợng phế phẩm tăng.
+ Ngoài ra kích thƣớc các quả sợi đồng đều còn thuận lợi cho việc bao gói,
đóng hòm, vận chuyển.
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Trang 13
Vũ Ngọc Khánh
Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật
c / Sức căng sợi trong khi quấn ống phải đồng đều, có nhƣ vậy mới tạo đƣợc quả sợi
có độ cứng cần thiết và tránh đứt sợi. Đối với các loại sợi thông thƣờng, sức căng
tại vị trí bắt đầu quấn lên quả sợi là từ 10 -15% độ bền đứt của sợi.
d / Các mối nối phải đúng kiểu, có kích thƣớc nhỏ, bền, chắc. Nếu các mối nối
không đủ độ bền sẽ bị tuột, làm giảm năng suất và chất lƣợng do phải dừng máy để
nối sợi.
Để giảm độ đứt sợi tại các công đoạn tiếp theo, tùy theo nhu cầu của từng
loại mặt hàng, sợi còn có thể đƣợc chuốt Parafin (trên máy quấn ống) làm giảm hệ
số ma sát giữa thân sợi và các chi tiết máy.
Quấn ống là một công đoạn quan trọng. Ngƣời làm công nghệ cần dành cho
công đoạn quấn ống sự quan tâm đặc biệt. Thực tế đã khẳng định: 54% đứt sợi ở
các công đoạn sau có thể loại trừ ở công đoạn quấn ống. Chất lƣợng quả sợi ống sẽ
ảnh hƣởng đến chất lƣợng sản phẩm, năng suất máy và năng suất lao động của công
nhân đứng máy tiếp theo.
1.1.1. Phân loại máy quấn ống [1], [9]:
Máy quấn ống có thể đƣợc chia ra các loại sau:
-
Máy quấn ống không tự động.
-
Máy quấn ống tự động.
1. Máy quấn ống không tự động: (máy quấn ống cơ khí, máy quấn ống nối tay).
- Có nhiều loại máy quấn ống cơ khí hiện đang đƣợc sử dụng ở miền Bắc
nƣớc ta nhƣ:
+ Máy quấn ống 1332 của Trung Quốc.
+ Máy quấn ống M-150-1, M-150-2 của Liên Xô.
+ Máy quấn ống Ba Lan.
+ Máy quấn ống IKN, BKN của CHLB Đức.
- Trong các loại máy trên, hai loại máy IKN và BKN của hãng Schlafhorst
(Tây Đức) sản xuất có một số ƣu điểm sau:
+ Tốc độ quấn ống cao dẫn đến năng suất cao.
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Trang 14
Vũ Ngọc Khánh
Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật
+ Các bộ phận chức năng chế tạo theo nguyên lý tiên tiến (VD: bộ giảm chấn
giá đỡ quả sợi theo nguyên lý thuỷ lực tiên tiến hơn so với bộ giảm chấn cơ học của
các loại máy ống không tự động khác).
+ Bộ điều tiết sức căng tiện sử dụng, dễ hiệu chỉnh, đảm bảo sự đồng đều sức
căng trên một đơn vị quấn ống, tránh đƣợc hiện tƣợng rơi mất đồng tiền sức căng
(nhờ cọc đồng tiền có cấu tạo 2 nhánh kiểu chữ U úp ngƣợc).
+ Bộ phận truyền động cho ống khía dễ dàng điều chỉnh tốc độ (có thể chỉnh
vô cấp tốc độ nhờ việc nâng hạ mô-tơ kết hợp với puly vô cấp).
+ Bộ phận làm sạch sợi chính (khe lọc tạp) có dao chuyển động đƣợc chế tạo
theo nguyên lý tiên tiến dễ hiệu chỉnh.
+ Đƣợc trang bị bộ chuốt Parafin (nến) tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực
hiện yêu cầu công nghệ.
+ Đƣợc trang bị quạt thổi bụi di động giúp cho không gian làm việc của máy
đƣợc sạch hơn.
2. Máy quấn ống tự động:
- Máy Autoconer 338 của hãng Schlafhorst (Tây Đức) và máy Muratec 21C
của hãng JAPAN: Trên thế hệ máy này, máy tính điều khiển toàn bộ mọi hoạt động
của máy. Công nghệ điện tử, tự động hóa có mặt ở hầu hết các bộ phận của máy
(các cơ cấu dạng cơ khí chỉ còn lại rất ít). Các đơn vị quấn trên một máy, các bộ
phận máy có thể hoạt động độc lập, riêng rẽ đối với nhau, hoặc hoạt động liên kết,
phối hợp với nhau đều thông qua sự điều khiển của máy tính.
- Trên các máy quấn ống không tự động, các công việc nhƣ nối sợi, thay ống
sợi con, thay quả sợi ống là do ngƣời công nhân đứng máy thực hiện. Trên các máy
quấn ống tự động, các công việc trên đƣợc tự động hóa. Ngoài ra, các máy quấn ống
tự động còn đƣợc trang bị nhiều bộ phận điện tử khác, vì vậy năng suất máy và chất
lƣợng sản phẩm (sợi) cao hơn rất nhiều lần so với máy quấn ống không tự động.
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Trang 15
Vũ Ngọc Khánh
Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật
1.1.2. Sơ đồ công nghệ máy quấn ống Autoconer 338 và máy quấn ống Muratec
21C [9]:
Trên các máy quấn ống, các đơn vị quấn ống giống nhau, xếp cạnh nhau nên
khi thể hiện sơ đồ công nghệ máy quấn ống chỉ cần thể hiện sơ đồ công nghệ của
một đơn vị quấn ống.
- Máy Autoconer 338 của hãng Schlafhorst (Germany).
- Máy Muratec 21C ( JAPAN).
- Hai loại máy trên có công nghệ gần giống nhau, áp dụng nhiều các ứng
dụng điện tử - tự động hóa, các đơn vị quấn đƣợc bố trí ở một mặt máy, có máy
phải và máy trái.
Hình 1.1. Máy quấn ống Autoconer 338
Hình 1.2. Máy quấn ống Muratec 21C
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Trang 16
Vũ Ngọc Khánh
Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật
1. Sơ đồ công nghệ máy quấn ống Autoconer 338
1. Sợi con
2. Bộ giảm ba lông
3. Khuyên
4. Sensor sợi con
5. Bộ lọc tạp phụ
6. Bộ sức căng
7. Bộ nối
8. Bộ cắt lọc chính
9. Sensor sức căng
10. Chuốt nến
11. Khuyên
12. Ống hút
13. Ống khía
14. Quả sợi ống
15. Giá đỡ quả sợi
Hình 1.3. Sơ đồ công nghệ máy quấn ống Autoconer 338
2.Quá trình công nghệ:
Sợi đƣợc tháo ra từ quả sợi con 1, qua ống giảm ba lông 2, khuyên dẫn sợi 3,
qua sensor báo hết sợi con 4, khe lọc tạp phụ 5, bộ điều tiết sức căng 6, bộ làm sạch
chính 8, qua sensor đo sức căng 9, bộ chuốt parafin 10, khuyên dẫn sợi 11, ống khía
13 rồi đƣợc quấn lên quả sợi ống 14. Quả sợi ống 14 đƣợc đỡ bởi giá đỡ quả sợi 15.
Ống khía 13 đƣợc lắp trực tiếp lên trục của mô tơ ống khía. Đây là loại mô tơ đặc
biệt (mô tơ bƣớc), do mô tơ (cũng nhƣ cả ống khía) có thể quay cả 2 chiều thuận và
nghịch (thuận để quấn sợi, quay ngƣợc để tở sợi ra), có thể chủ động quay 1 góc
hoặc 1 số vòng nhất định nào đó (để tở ra hoặc quấn vào 1 lƣợng sợi cố định) thông
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Trang 17
Vũ Ngọc Khánh
Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật
qua các thông số cài đặt trên máy tính. Hiện tƣợng đứt sợi thƣờng xảy ra trong vùng
từ bộ điều tiết sức căng 6 đến quả sợi 14. Đầu sợi dƣới (từ quả sợi con 1) đƣợc bộ
sức căng 6 và ống hút 12 giữ lại để công việc nối sợi đƣợc thuận tiện. Khi đứt sợi
(hoặc bị cắt), tay nối nhỏ sẽ lấy đầu sợi dƣới (từ quả sợi con), tay nối to lấy đầu sợi
trên (từ quả sợi ống) rồi cả 2 đầu sợi đƣợc đặt vào bộ nối để thực hiện nối sợi. Bộ
nối nối sợi bằng khí nén (áp lực khí nén từ 3.5 - 6 bar). Hai tay nối lấy sợi bằng áp
lực hút (áp lực âm: 40 - 60 hPa).
Mỗi bộ phận trên một đơn vị quấn ống có một chức năng riêng biệt đảm bảo
cho máy chạy bình thƣờng và ổn định chất lƣợng quả sợi. Ngƣời công nhân chỉ
đƣợc phép cho máy chạy sau khi đã đảm bảo rằng sợi đã đƣợc đi qua tất cả các bộ
phận chức năng cần thiết.
3. Sơ đồ công nghệ máy quấn ống Muratec 21C
1. Sợi con
2. Bộ giảm ba lông
3. Khuyên
4. Khe lọc tạp phụ
5. Sensor sợi con
6. Bộ sức căng
7. Bộ chuốt nến
8. Ống hút
9. Bộ nối
10. Bộ cắt lọc chính
11. Sensor sức căng
12. Ống khía
13. Quả sợi ống
14. Giá đỡ quả sợi
Hình 1.4. Sơ đồ công nghệ máy quấn ống Muratec 21C
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Trang 18
Vũ Ngọc Khánh
Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật
1.2. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng sợi sau quấn ống [1], [3], [4], [9],
[11]:
1.2.1. Nguyên lý quấn ống [1], [9]
Nguyên lý quấn ống đƣợc mô tả trên hình 1.5: Sợi tháo từ ống sợi con 1 quấn
lên búp sợi 9 đƣợc chia làm 6 đoạn.
Trong đoạn A đặt các chi tiết giảm kích thƣớc balông và dẫn hƣớng để giảm
sức căng và dẫn sợi đi theo một đƣờng thẳng khi qua các bộ phận tiếp theo.
Các bộ phận điều tiết sức căng sợi 4, lọc sợi 5, chuốt paraffin (nếu có) đƣợc đặt
trong đoạn B. Trên các máy quấn ống tự động, trong đoạn này còn đặt bộ phận nối
sợi tự động (nối vê) để nối sợi khi đứt hoặc ống sợi con hết sợi. Cái tiếp xúc với sợi
7 của bộ phận dừng quấn sợi đƣợc đặt trong đoạn C. Tiếp theo, sợi trƣợt trong rãnh
của ống khía 8, ống khía có nhiệm vụ truyền chuyển động quay cho búp sợi và rải
sợi dọc theo chiều cao của búp sợi. Trong đoạn E, sợi đƣợc dẫn qua thành rãnh của
ống khía để quấn vào búp sợi. Đoạn F là khoảng cách giữa ống khía và búp sợi,
đoạn này sợi không cần dẫn hƣớng.
1 - Ống sợi con
2 - Giảm balông
3 - Thanh dẫn sợi
4 - Bộ điều tiết sức căng
5 - Khe lọc sợi (làm sạch sợi)
6 - Thanh dẫn sợi
7- Cái tiếp xúc của bộ dừng
quấn sợi
8 - Ống khía
9 - Búp sợi
10 - Giá đỡ búp sợi
Hình 1.5. Nguyên lý quấn ống
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Trang 19
Vũ Ngọc Khánh
Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật
1.2.2. Tốc độ quấn ống [1], [9]
Để quấn đƣợc búp sợi, sợi phải tham gia hai chuyển động: chuyển động quay
cùng với lõi búp sợi quanh trục búp sợi và chuyển động tịnh tiến lui tới dọc theo
hƣớng chiều cao của búp sợi.
Trong trƣờng hợp búp sợi quấn chéo hình trụ, tốc độ rải sợi sẽ không đổi, góc
φ của các vòng sợi ở những vị trí khác nhau của cùng một lớp sợi là một hằng số.
Còn trong trƣờng hợp búp sợi quấn chéo hình côn, tốc độ vòng của búp sợi thay đổi
tỷ lệ với đƣờng kính búp sợi. Trong trƣờng hợp tốc độ Vr không đổi thì góc φ sẽ
giảm dần theo hƣớng từ đầu nhỏ đến đầu lớn của búp sợi.
1.2.3. Bộ điều tiết sức căng sợi [1], [3], [9]
Bộ điều tiết sức căng không lớn nhƣng khá chi tiết. Nhiệm vụ của bộ phận
này là tạo cho sợi 1 sức căng xác định để quả sợi có độ cứng (mật độ) nhất định,
phù hợp cho các quá trình công nghệ tiếp theo (nhƣ mắc sợi, nhuộm sợi ...), gây đứt
sợi tại những vị trí sợi quá mảnh hoặc các xơ trong sợi xoắn không chặt, làm tuột
các mối nối kém bền, làm sạch sợi.
Khi đứt sợi trên máy quấn ống thì chỉ 1 đơn vị quấn ống phải dừng để nối sợi
với thời gian rất ngắn (1 vài giây tuỳ theo từng loại máy). Nếu đứt sợi ở các công
đoạn tiếp theo (nhƣ mắc sợi...) thì ngƣời công nhân đứng máy phải dành rất nhiều
thời gian để xử lý và toàn bộ máy phải dừng lại, năng suất máy sẽ giảm rất nhiều.
Chính vì vậy cần hiệu chỉnh, cài đặt bộ điều tiết sức căng thật hợp lý, chính xác để
nó hoàn thành các chức năng trên.
Có nhiều kiểu điều tiết sức căng sợi (phanh sợi) lắp trên máy ống (kiểu đĩa,
kiểu răng lƣợc…), thông dụng nhất là kiểu điều tiết sức căng dùng các đĩa ma sát
(phanh đĩa). Ở kiểu điều tiết sức căng này (hình 1.8) sợi đi qua miền tiếp xúc của
hai đĩa ma sát 2 và 3 đƣợc lồng vào trục 1, sức căng sợi sinh ra do sợi ma sát với hai
đĩa. Để tạo lực ép lên các đĩa ma sát, trên đĩa 3 có đặt lò xo 5 hoặc tải trọng 4 (đồng
tiền sức căng). Lực quán tính của khối lƣợng đĩa 3 và đồng tiền sức căng 4 (hoặc
lực nén của lò xo 5) sẽ ép lên sợi tạo cho sợi một sức căng cần thiết.
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Trang 20
Vũ Ngọc Khánh
Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật
Hình 1.6. Bộ điều tiết sức căng sợi kiểu
Hình 1.7. Bộ điều tiết sức căng sợi có
răng lƣợc
guốc kẹp
Hình 1.8. Bộ điều tiết sức căng sợi kiểu đĩa ma sát.
Đối với kiểu phanh đĩa dùng lò xo, lực ép của lò xo đƣợc điều chỉnh qua đai ốc 6.
Kiểu phanh này đơn giản khi sử dụng nhƣng có một số nhƣợc điểm:
- Các điểm dày của sợi đi qua phanh, sức căng sợi sẽ dao động mạnh, độ đứt
sợi tăng.
- Khi đơn vị quấn khởi động, sức căng sợi tăng lên đến 30 % do sự chênh lệch
giữa hệ số ma sát tĩnh và hệ số ma sát động.
- Phải mất nhiều thời gian hiệu chỉnh phanh để bảo đảm chế độ lực ép đồng
đều ở trên tất cả các phanh khi yêu cầu về sức căng thay đổi.
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Trang 21
Vũ Ngọc Khánh
Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật
Gần đây, các máy quấn ống tự động thế hệ mới đã đƣợc trang bị bộ điều tiết
sức căng điện tử kiểu đĩa, ở đó lực ép lên các đĩa là lực khí nén hoặc điện tử đƣợc
điều khiển ở từng đơn vị quấn ống hoặc từ trung tâm điều khiển.
1. Sợi
2. Các đĩa ma sát của bộ điều tiết sức căng
3. Cảm biến đo sức căng sợi
4. Khuyết dẫn sợi
5. Bộ điều khiển động cơ Servo truyền
chuyển động cho ống khía
6. Búp sợi
7. Ống khía
8. Bộ xử lý đặt ở đầu máy quấn ống
Hình 1.9. Bộ điều tiết sức căng điện
tử kiểu đĩa.
Sơ đồ nguyên lý bộ điều tiết sức căng điện tử kiểu đĩa trên máy Autoconer
338 trên hình 1.9. Giá trị sức căng đƣợc lập trình và đƣợc kiểm soát bởi cảm biến,
bộ xử lý đặt ở đầu máy quấn ống nhận tín hiệu từ bộ cảm biến dƣới dạng điện thế và
đƣa tín hiệu này đến cuộn dây của nam châm điện bộ điều tiết sức căng kiểu đĩa,
gây lực ép cần thiết lên sợi. Đồng thời, bộ xử lý truyền tín hiệu đến bộ điều khiển
động cơ Servo truyền động cho ống khía để điều chỉnh tốc độ quấn sợi thích hợp
giữ cho sức căng sợi ổn định trong quá trình quấn ống.
1.2.4. Bộ làm sạch sợi [1], [9], [14], [17], [18]:
Bộ làm sạch chính có nhiệm vụ gây đứt sợi (cắt sợi) tại các điểm sợi quá dầy,
quá mỏng, mối nối to và các khuyết tật khác trên thân sợi. Có thể chia các bộ làm
sạch chính trên máy đánh ống thành 2 loại:
- Bộ làm sạch trực tiếp (cơ khí):
+ Kiểu có khe hở (dao cố định).
+ Kiểu răng lƣợc.
+ Kiểu có dao chuyển động.
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Trang 22
Vũ Ngọc Khánh
Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật
- Bộ làm sạch sợi gián tiếp (điện tử):
+ Áp dụng nguyên lý tụ điện (điện dung).
+ Áp dụng nguyên lý quang điện.
1. Phƣơng pháp làm sạch sợi trực tiếp (cơ khí) [1], [9]:
Có nhiều kiểu làm sạch sợi trực tiếp trên các máy ống, trên hình 1.10 là một
số kiểu làm sạch sợi điển hình.
a)
b)
c)
d)
Hình 1.10. Một số kiểu làm sạch sợi cơ khí.
a, b: Các kiểu làm sạch sợi có khe hở thông dụng.
c, d: Bộ làm sạch sợi có dao quay.
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Trang 23
Vũ Ngọc Khánh
Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật
Ở kiểu làm sạch sợi có dao quay (hình 1.10c), sợi 3 đi qua khe hở giữa mặt đỡ
2 và dao chuyển động 1. Dao có thể quay quanh chốt 5. Nếu trên sợi xuất hiện chỗ
dày, sợi sẽ bị mắc vào dao 1, dao 1 sẽ quay theo chiều mũi tên và sợi sẽ bị cắt đứt
(hình 1.10d). Sau khi đứt sợi, đầu trên của sợi tiếp tục đƣợc quấn vào búp sợi, đầu
dƣới của sợi sẽ đƣợc giữ lại trong bộ làm sạch. Sau khi đầu sợi đƣợc lấy ra, dƣới tác
dụng của lò xo 6, dao 1 lại quay trở về vị trí ban đầu.
Thông số công nghệ quan trọng nhất của bộ làm sạch sợi cơ khí là độ rộng a
của khe hở mà sợi đi qua. Độ rộng a có thể điều chỉnh đƣợc. Nếu a quá lớn thì chức
năng làm sạch sợi không thực hiện đƣợc, ngƣợc lại nếu a quá nhỏ sợi sẽ bị cắt đứt
nhiều, đứt cả ở những vị trí không cần thiết, phải dừng quấn sợi để nối sợi, sợi sẽ có
nhiều gút nối, chất lƣợng sợi sau quấn ống và năng suất máy ống sẽ giảm đáng kể.
Đối với các loại sợi thông thƣờng, độ rộng a đƣợc xác định theo công thức:
a (2 2,5).d s (mm)
(1.1)
Ở đây:
ds: Đƣờng kính trung bình của sợi đƣợc xác định theo công thức:
ds
C
(mm)
N
(1.2)
Trong đó:
N: Chi số sợi (mm/mg)
C: Hằng số nguyên liệu sợi
(đối với bông: C = 1,2, len: C = 1,35, lanh: C = 1,1 ÷ 1,15)
Nhìn chung, các kiểu làm sạch sợi cơ khí có thiết kế đơn giản và có thể dùng
cho các loại sợi. Nhƣợc điểm của chúng là:
- Khi thay đổi độ mảnh của sợi phải hiệu chỉnh lại độ rộng của khe hở của bộ
phận làm sạch sợi ở trên tất cả các đơn vị quấn của máy quấn ống nên mất nhiều
thời gian dừng máy.
- Để làm sạch sợi, sợi phải tiếp xúc trực tiếp với các chi tiết máy (còn gọi là
dao lọc tạp) tạo nên khe hở nên sợi bị tổn thƣơng.
Công nghệ Vật liệu Dệt May
Trang 24