Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Đánh giá hiện trạng ô nhiễm tại các điểm tồn lưu hóa chất BVTV trên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.65 MB, 95 trang )

Đánh giá hiện trạng ô nhiễm tại các điểm tồn lưu hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh. Đề xuất giải pháp xử lý và thiết kế hệ thống xử lý cho 1 điểm ô nhiễm

LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Vũ Văn Hùng, học viên cao học khóa 2012B, chuyên ngành Quản lý
Tài nguyên và Môi trường. Tôi được giao đề tài luận văn: “Đánh giá hiện trạng ô
nhiễm tại các điểm tồn lưu hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Đề xuất giải
pháp xử lý và thiết kế hệ thống xử lý cho 1 điểm ô nhiễm” dưới sự hướng dẫn của
TS. Lý Bích Thủy.
Tôi xin cam đoan những kết quả thảo luận trong luận văn này là khách quan,
trung thực và kết quả phân tích tính toán, đánh giá hiện trạng ô nhiễm theo mô hình
Surfer là tôi trực tiếp thực hiện.
Tôi xin chịu trách nhiệm với nội dung luận văn này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2015
Học Viên

Vũ Văn Hùng

Học viên thực hiện: Vũ Văn Hùng

Page i


Đánh giá hiện trạng ô nhiễm tại các điểm tồn lưu hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh. Đề xuất giải pháp xử lý và thiết kế hệ thống xử lý cho 1 điểm ô nhiễm

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Viện Đào tạo Sau đại học
- Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, các thầy cô giáo, các cán bộ trong Viện Khoa
học và Công nghệ Môi trường – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã quan tâm,
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại


trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô TS.Lý Bích Thủy đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Cô GS.TS Đặng Kim Chi – người đã
giúp đỡ động viên em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn giúp đỡ động
viên em trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.
Trong thời gian thực hiện luận văn, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo trong Viện tận tình
chỉ bảo và góp ý kiến để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2015
Học Viên

Vũ Văn Hùng

Học viên thực hiện: Vũ Văn Hùng

Page ii


Đánh giá hiện trạng ô nhiễm tại các điểm tồn lưu hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh. Đề xuất giải pháp xử lý và thiết kế hệ thống xử lý cho 1 điểm ô nhiễm

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DDT

Diclodiphenyltricloetan

POPs


Các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy

UNDP

Chương trình phát triển liên hợp quốc

IARC

Cơ quan nghiên cứu ung thư thế giới

LD50

Liều gây chết 50% vật thí nghiệm (Lethal Dose)

BVMT

Bảo vệ môi trường

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

BCD

Phân hủy bằng xúc tác kiềm

BVTV

Bảo vệ thực vật


HTX

Hợp tác xã

ONMT

Ô nhiễm môi trường

FAO

Tổ chức nông nghiệp và lương thực Liên Hợp Quốc

WHO

Tổ chức y tế thế giới

USAID

Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ

IPTD

Giải hấp nhiệt tại vị

Học viên thực hiện: Vũ Văn Hùng

Page iii



Đánh giá hiện trạng ô nhiễm tại các điểm tồn lưu hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh. Đề xuất giải pháp xử lý và thiết kế hệ thống xử lý cho 1 điểm ô nhiễm

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU...... ...............................................................................................................................1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN ......................................................................................................4
I.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................................4
I.1.1. Vị trí địa lý ...............................................................................................................4
I.1.2. Địa hình....................................................................................................................4
I.1.3. Khí hậu - Thủy văn ..................................................................................................4
I.1.4. Điều kiện kinh tế ......................................................................................................5
I.1.5. Tình hình sức khỏe người dân trong khu vực nghiên cứu .......................................6
I.2. TỔNG QUAN VỀ HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT .................................................7
I.2.1. Khái niệm .................................................................................................................7
I.2.2. Phân loại hóa chất bảo vệ thực vật...........................................................................8
I.2.3. Thực trạng ô nhiễm hóa chất BVTV tồn lưu tại Việt Nam ...................................12
I.3. TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ THUỐC BVTV TỒN LƯU TRÊN
THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM...................................................................................19
I.3.1. Các phương pháp xử lý trên thế giới .....................................................................19
I.3.2. Các phương pháp xử lý hóa chất BVTV tồn lưu tại Việt Nam .............................25
CHƯƠNG II. NỘI DUNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................35
II.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..........................................................................................35
II.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................35
II.2.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu ................................................................35

II.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát ngoài thực địa ......................................................35
II.2.3. Phương pháp so sánh và khoanh vùng ô nhiễm .....................................................44
II.2.4. Phương pháp lựa chọn công nghệ, thiết kế hệ thống xử lý ....................................46
CHƯƠNG III. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG
PHÁP XỬ LÝ CHO MỘT ĐIỂM ĐIỂN HÌNH TẠI BẮC NINH .......................................48
III.1. THỰC TRẠNG KHO HÓA CHẤT BVTV TẠI BẮC NINH.......................................48
III.1.1. Kho Đồi Lim ..........................................................................................................49
III.1.2. Kho Hương Vân .....................................................................................................53
III.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XỬ LÝ VÀ THIẾT KẾ PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ Ô NHIỄM
TẠI KHO ĐỒI LIM ......................................................................................................58
III.2.1. Đề xuất giải pháp kỹ thuật .....................................................................................58
III.2.2. Quy trình thực hiện ................................................................................................62
III.2.3. Thiết kế hạng mục chính khu xử lý .......................................................................65
Học viên thực hiện: Vũ Văn Hùng

Page iv


Đánh giá hiện trạng ô nhiễm tại các điểm tồn lưu hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh. Đề xuất giải pháp xử lý và thiết kế hệ thống xử lý cho 1 điểm ô nhiễm
III.2.4. Tổng hợp chi phí xử lý...........................................................................................68
III.2.5. Đề xuất giải pháp quản lý ......................................................................................69
III.2.6. Đề xuất giải pháp tuyên truyền ..............................................................................69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................73
PHỤ LỤC .................................................................................................................................75

Học viên thực hiện: Vũ Văn Hùng

Page v



Đánh giá hiện trạng ô nhiễm tại các điểm tồn lưu hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh. Đề xuất giải pháp xử lý và thiết kế hệ thống xử lý cho 1 điểm ô nhiễm

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng I.1. Số người tử vong do ung thư tại xã Lạc Vệ từ năm 2005 tới năm 2009 ..................... 6
Bảng I.2. Số người tử vong do ung thư thôn Hương Vân từ năm 2005 tới năm 2009 ....................... 7
Bảng I.3. Phân loại nhóm độc theo tổ chức y tế thế giới ..................................................... 10
Bảng I.4. Phân loại độc độc hóa chất BVTV ở Việt Nam và các biểu tượng về độ độc cần
ghi trên nhãn .................................................................................................................. 11
Bảng I.5. Các hóa chất chủ yếu được sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam thời kỳ 19621971 ............................................................................................................................... 13
Bảng I.6. Lượng chất phát quang phun rải ở miền Nam Việt Nam ..................................... 14
Bảng I.7. Lượng DDT nhập khẩu được sử dụng để trừ muỗi từ năm 1957 đến năm 1990
....................................................................................................................................... 15
Bảng I-8. Thế oxy hóa của một số tác nhân oxy hóa ........................................................... 22
Bảng I.9. Quá trình thử nghiệm và tiêu hủy chất thải tại công ty Holcim ........................... 26
Bảng I.10. Các phản ứng chính ảnh hưởng đến hệ phản ứng Fenton và các hằng số nhiệt
động tương ứng. ............................................................................................................ 33
Bảng II.1. Vị trí lấy mẫu đất tại kho hóa chất BVTV Đồi Lim ........................................... 38
Bảng II.2. Vị trí lấy mẫu tại kho hóa chất BVTV tồn lưu thôn Hương Vân ........................ 40
Bảng III.1. Kết quả phân tích nồng độ thuốc BVTV trong mẫu đất tại Đồi Lim ................ 49
Bảng III.2. Hàm lượng hóa chất BVTV tồn lưu cho phép tối đa sau khi xử lý ................... 50
Bảng III.3. Kết quả phân tích chỉ tiêu hóa chất BVTV trong nước ngầm tại kho Đồi Lim 52
Bảng III.4. Kết quả phân tích nồng độ thuốc BVTV trong đất tại thôn Hương Vân ................ 53
Bảng III.5. Kết quả phân tích nồng độ thuốc BVTV trong mẫu nước ngầm tại thôn Hương
Vân ................................................................................................................................ 57
Bảng III.6. Kết quả phân tích nồng độ thuốc BVTV trong nước mặt tại thôn Hương Vân 58
Bảng III.7. So sánh ưu nhược điểm các các công nghệ điển hình được áp dụng tại Việt

Nam ............................................................................................................................... 60
Bảng III.8. Tổng hợp chi phí xử lý ...................................................................................... 68

Học viên thực hiện: Vũ Văn Hùng

Page vi


Đánh giá hiện trạng ô nhiễm tại các điểm tồn lưu hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh. Đề xuất giải pháp xử lý và thiết kế hệ thống xử lý cho 1 điểm ô nhiễm

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình I-1. Vị trí địa lý tỉnh Bắc Ninh ...................................................................................... 4
Hình I.2.Quy trình tiêu hủy chất thải trong lò nung xi măng tại Công ty Holcim ............... 27
Hình I.3. Sơ đồ quy trình công nghệ tiêu hủy hóa chất BVTV tồn đọng, cấm sử dụng ........ 28
Hình I.4. Sơ đồ dây chuyền công nghệ thiêu hủy DDT sử dụng tại công ty Môi trường
Xanh .............................................................................................................................. 29
Hình I.5. Sơ đồ nguyên lý của công nghệ IPTD .................................................................. 30
Hình I.6: Sơ đồ mô tả một mố xử lý dioxin bằng công nghệ IPTD ..................................... 30
Hình I.7. Sơ đồ công nghệ oxy hóa kết hợp với xử lý sinh học áp dụng tại Bến Lức – Long
An .................................................................................................................................. 31
Hình II.1. Vị trí kho Đồi Lim – huyện Tiên Du – tỉnh Bắc Ninh ........................................ 36
Hình II.2. Vị trí kho hóa chất BVTV tồn lưu tại thôn Hương Vân...................................... 37
Hình II.3. Sơ đồ vị trí lấy mẫu đất tại kho hóa chất BVTV Đồi Lim .................................. 40
Hình II.4. Sơ đồ vị trí lấy mẫu hóa chất BVTV tồn lưu tại kho Hương Vân ...................... 42
Hình II.5. Các bước thực hiện theo mô hình surfer ............................................................. 45
Hình III.1. Bản đồ phân vùng ô nhiễm DDT cần phải xử lý kho Đồi Lim ở độ sâu 0-0.9m.......... 51
Hình III.2. Bản đồ phân vùng hóa chất BVTV cần phải xử lý tại kho Đồi Lim ở độ sâu từ
0,9m đến 2m .................................................................................................................. 52
Hình III.3. Bản đồ phân vùng ô nhiễm theo Dieldrin tại khu 1 Hương Vân ....................... 56

Hình III.4. Sơ đồ quy trình thực hiện xử lý tồn lưu hóa chất BVTV tại kho Đồi Lim ........ 63
Hình III.5. Mặt bằng khu đảo trộn, làm tơi đất ô nhiễm ...................................................... 66
Hình III.6. Mặt cắt khu đảo trộn, làm tơi đất ô nhiễm ......................................................... 66
Hình III.7. Mặt bằng vị trí hố xử lý tại kho Đồi Lim........................................................... 67

Học viên thực hiện: Vũ Văn Hùng

Page vii


Đánh giá hiện trạng ô nhiễm tại các điểm tồn lưu hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh. Đề xuất giải pháp xử lý và thiết kế hệ thống xử lý cho 1 điểm ô nhiễm

MỞ ĐẦU
Trên đất nước ta nói chung và tỉnh Bắc Ninh nói riêng, vào những năm 60
của thế kỷ trước có rất nhiều kho hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV). Ở nông thôn
hầu như mỗi hợp tác xã (HTX) nông nghiệp có ít nhất 01 kho hóa chất BVTV, mỗi
huyện cũng có các cơ sở phân phối hóa chất BVTV. Ở cấp tỉnh thường có một vài
cơ sở pha chế, đóng gói hóa chất BVTV để cung cấp cho các đơn vị. Các kho hóa
chất rất khác nhau về quy mô, diện tích, cách bảo quản, thời gian tồn tại, vị trí xây
dựng.
Do nhận thức và hiểu biết về tác hại của hóa chất BVTV còn thấp nên nhìn
chung ở hầu hết các kho hóa chất BVTV công việc bảo quản rất tùy tiện, không
được xây dựng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đối với kho bảo quản chất độc hại. Các loại
hóa chất thường xếp lẫn lộn, không có giá kê, không có chống ẩm…Nền kho không
đảm bảo khô ráo, nhiều kho mái hỏng, mưa dột. Mặt khác, do khí hậu nước ta ẩm
và nóng nên bao bì chóng bị hỏng, nhãn mác bị mờ hoặc mất, bao bì bị rách, hóa
chất BVTV rơi vãi không được thu gom xử lý làm cho nền kho bị nhiễm hóa chất
BVTV.
Từ khi mở cửa cho các thành phần kinh tế phát triển, các cơ sở pha chế, đóng

gói, phân phối hóa chất BVTV cũng đình trệ và nhiều kho cũng trở thành hoang
phế. Các kho của các HTX cũng ở trong tình trạng tương tự, nhiều kho nay không
còn. Tuy nhiên, do không quản lý tốt nên hóa chất BVTV đã ngấm xuống và gây ô
nhiễm đất ở các nền kho và khu vực xung quanh tác động đến môi trường đất, nước
và hệ sinh thái xung quanh kho hóa chất. Nhiều kho hóa chất như vậy được xây
dựng ngay trong khu dân cư và đã có tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng.
Theo kết quả điều tra, khảo sát của Bộ Tài nguyên và Môi trường và báo cáo
của ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương về khu vực bị ô
nhiễm môi trường do hóa chất BVTV tồn lưu tính đến ngày 31/12/2009 trên địa bàn
cả nước có 1.153 điểm tồn lưu hóa chất BVTV, phân bố rải rác ở các tỉnh phía Bắc
và tập trung chủ yếu ở các tỉnh từ Thanh Hóa đến Quảng Trị..
Học viên thực hiện: Vũ Văn Hùng

Page 1


Đánh giá hiện trạng ô nhiễm tại các điểm tồn lưu hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh. Đề xuất giải pháp xử lý và thiết kế hệ thống xử lý cho 1 điểm ô nhiễm

Tại Bắc Ninh, theo kết quả điều tra, khảo sát của Trung tâm Quan trắc Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh thì toàn tỉnh Bắc Ninh có tổng số 129 kho
chứa thuốc BVTV, tổng diện tích các kho chứa là 50.155 m2 thuộc 47 xã, phường,
thị trấn, chiếm 37,6% số xã, phường trên địa bàn tỉnh. Trong đó, thành phố Bắc
Ninh có 8 kho, huyện Thuận Thành có 38 kho, huyện Tiên Du có 40 kho, huyện
Quế Võ có 10 kho, huyện Yên Phong có 13 kho, huyện Từ Sơn có 3 kho, huyện Gia
Bình có 10 kho, huyện Lương Tài có 7 kho. Trong tổng số 129 kho thì có 02 kho
hiện đang sử dụng, 05 kho không sử dụng nhưng chưa dỡ bỏ, 44 kho hiện đang xây
dựng thành nhà dân và 78 kho đã được xây dựng các công trình công cộng [14].
Đứng trước tình hình đó, ngày 21/10/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 1946/QĐ-TTg về việc “Phê duyệt kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô

nhiễm môi trường do hóa chất BVTV tồn lưu trên phạm vi cả nước”, với mục tiêu
từ 2010 đến 2015, tập trung xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường tại 240 điểm tồn
lưu hóa chất BVTV gây ô nhiễm môi trường (ONMT) nghiêm trọng và đặc biệt
nghiêm trọng.
Từ đó đến nay có rất nhiều phương án công nghệ đã được đưa vào áp dụng
xử lý và đạt nhiều kết quả khả quan. Tuy nhiên mỗi công nghệ đều có ưu, nhược
điểm và phạm vi ứng dụng nhất định. Mặt khác, yếu tố kinh tế quyết định rất lớn
đến lựa chọn công nghệ xử lý. Để góp phần vào việc lựa chọn công nghệ phù hợp,
khoanh vùng chính xác phạm vi ô nhiễm và phân vùng khu vực cần phải xử lý tôi
lựa chọn đề tài “Đánh giá hiện trạng ô nhiễm tại các điểm tồn lưu hóa chất
BVTV trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Đề xuất giải pháp xử lý và thiết kế hệ thống
xử lý cho 1 điểm ô nhiễm’’.
 Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Mục tiêu

+ Góp phần vào việc đánh giá, khoanh vùng ô nhiễm các điểm tồn lưu hóa chất
BVTV trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và đưa ra giải pháp ứng dụng công nghệ phù hợp
để xử lý cho từng điểm ô nhiễm tồn lưu hóa chất BVTV trong đất.
-

Đối tượng nghiên cứu: Hóa chất BVTV tồn lưu trong đất

Học viên thực hiện: Vũ Văn Hùng

Page 2


Đánh giá hiện trạng ô nhiễm tại các điểm tồn lưu hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Bắc

Ninh. Đề xuất giải pháp xử lý và thiết kế hệ thống xử lý cho 1 điểm ô nhiễm

-

Phạm vi nghiên cứu: Kho hóa chất BVTV tại thôn Hương Vân - xã Lạc Vệ
và kho Đồi Lim - thị trấn Lim, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.

 Luận văn có các nội dung chính:
-

Tổng quan về khu vực nghiên cứu, hóa chất bảo vệ thực vật và các phương
pháp xử lý;

-

Nội dung và các phương pháp nghiên cứu;

-

Đánh giá hiện trạng ô nhiễm và lựa chọn phương án xử lý cho 1 điểm điển
hình.

Học viên thực hiện: Vũ Văn Hùng

Page 3


Đánh giá hiện trạng ô nhiễm tại các điểm tồn lưu hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh. Đề xuất giải pháp xử lý và thiết kế hệ thống xử lý cho 1 điểm ô nhiễm


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
I.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
I.1.1. Vị trí địa lý
Bắc Ninh là tỉnh nằm trong vùng châu thổ Sông Hồng, thuộc khu vực đồng
bằng Bắc Bộ. Vị trí địa lý nằm trong phạm vi từ 20058’ đến 21016’ vĩ độ Bắc và
105054’ đến 106019’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang; Phía Đông và
Đông Nam giáp với tỉnh Hải Dương; Phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên; Phía Tây giáp
thành phố Hà Nội.

Hình I-1. Vị trí địa lý tỉnh Bắc Ninh
I.1.2. Địa hình
Với vị trí nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ nên địa hình của tỉnh Bắc Ninh
khá bằng phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông,
được thể hiện qua các dòng chảy nước mặt đổ về sông Cầu, sông Đuống và sông
Thái Bình.
I.1.3. Khí hậu - Thủy văn
a) Nhiệt độ - độ ẩm:
Học viên thực hiện: Vũ Văn Hùng

Page 4


Đánh giá hiện trạng ô nhiễm tại các điểm tồn lưu hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh. Đề xuất giải pháp xử lý và thiết kế hệ thống xử lý cho 1 điểm ô nhiễm

Bắc Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa khá rõ rệt,
có mùa đông lạnh, mùa hè nóng nực. Trong khoảng 12 năm trở lại đây, nhiệt độ
trung bình năm là 24,00C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 29,40C (tháng 7),
nhiệt độ trung bình thấp nhất là 17,40C (tháng 1). Sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng

cao nhất và tháng thấp nhất là 12,00C.
Độ ẩm tương đối trung bình của Bắc Ninh khoảng 81%, độ chênh lệch về độ
ẩm giữa các tháng không lớn, độ ẩm tương đối trung bình thấp nhất từ 72% đến
75% thường xảy ra từ tháng 10 đến tháng 12 trong năm.
b) Lượng mưa
Lượng mưa trung bình hàng năm tại Bắc Ninh khoảng 1500mm nhưng phân
bổ không đều trong năm. Mùa mưa chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80%
tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20%
tổng lượng mưa trong năm.
c) Thủy văn
Mạng lưới sông ngòi thuộc tỉnh Bắc Ninh khá dày đặc, mật độ khá cao từ 1,0
– 1,2km/km2 (theo số liệu của Đài KTTV Bắc Bộ) với 3 hệ thống sông lớn chảy
qua gồm sông Đuống, sông Cầu, sông Thái Bình.
I.1.4. Điều kiện kinh tế
-

Tăng trưởng kinh tế:
Nhìn lại chặng đường gần 15 năm xây dựng và phát triển, mặc dù còn không

ít khó khăn thử thách nhưng nhịp độ phát triển kinh tế luôn giữ ở mức cao. Tổng
sản phẩm (GDP) tăng bình quân 15,1%/năm, trong đó công nghiệp- xây dựng tăng
18,3%, dịch vụ tăng 19,1%, nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,2%. Đây là
mức tăng trưởng bình quân cao nhất trong các kỳ thực hiện kế hoạch 5 năm từ khi
tái lập tỉnh tới nay. Năm 2010, GDP bình quân đầu người đạt 1.800USD vượt 38%
mục tiêu Đại hội. Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 ước đạt 20,4 triệu đồng,
trong đó nông thôn 16,4 triệu đồng [16].
-

Cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại


Học viên thực hiện: Vũ Văn Hùng

Page 5


Đánh giá hiện trạng ô nhiễm tại các điểm tồn lưu hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh. Đề xuất giải pháp xử lý và thiết kế hệ thống xử lý cho 1 điểm ô nhiễm

hóa. Tỷ trọng của ngành công nghiệp, xây dựng năm 2010 ước đạt 64,8%, dịch vụ
24,2%, nông nghiệp đạt 11%. Đầu tư cho phát triển được đẩy mạnh, góp phần tăng
cường kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong 5 năm ước
thực hiện đạt trên 64.000 tỷ đồng, tăng bình quân 33,6%, hàng năm đều đạt trên
50% GDP [16].
I.1.5. Tình hình sức khỏe người dân trong khu vực nghiên cứu
Theo báo cáo của Sở Tài nguyên Môi trường, Bắc Ninh hiện vẫn còn nhiều
điểm mà hóa chất BVTV bị chôn vùi dưới đất, trên đó đã trở thành nhà ở, vườn rau,
nơi sinh sống của người dân. Tuy nhiên, những hóa chất này không phân hủy mà
theo nước mưa ngấm sâu vào nguồn nước sinh hoạt.
Thôn Hương Vân trong những năm trở lại đây được biết đến với cái tên
“làng ung thư”. Những thống kê của người dân thôn Hương Vân cho thấy từ năm
2000 đến nay đã có hơn 30 người chết vì mắc căn bệnh ung thư, trong đó có nhiều
người còn ở độ tuổi rất trẻ.
Các trường hợp ung thư tại xã Lạc Vệ, tính từ năm 2005 đến năm 2009 chủ
yếu là ung thư qua hệ hô hấp và hệ tiêu hóa. Các trường hợp ung thư ghi nhận tại
thôn Hương Vân và xã Lạc Vệ theo số liệu cung cấp của trạm y tế xã Lạc Vệ, huyện
Tiên Du theo Bảng I.1 và Bảng I.2 như sau:
Bảng I.1. Số người tử vong do ung thư tại xã Lạc Vệ từ năm 2005 tới năm 2009
Tử vong do ung thư
STT


Năm

Số người
tử vong

1
2
3
4
5

2005
2006
2007
2008
2009

9
11
5
19
21

Ung thư
qua hệ hô
hấp
4
4
3

9
8

65

28

Tổng

Ung thư qua
hệ tiêu hóa

Các ung
thư khác

5
4
2
7
11

0
3
0
3
2

29

8


Nguồn: Trạm y tế xã Lạc Vệ, huyện Tiên Du.

Học viên thực hiện: Vũ Văn Hùng

Page 6


Đánh giá hiện trạng ô nhiễm tại các điểm tồn lưu hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh. Đề xuất giải pháp xử lý và thiết kế hệ thống xử lý cho 1 điểm ô nhiễm

Theo số liệu thống kê của trạm y tế xã Lạc Vệ như trên cho thấy, số lượng
người tử vong do ung thư của xã ngày càng tăng. Trong đó, thôn Hương Vân là
thôn có số người tử vong do ung thư cao hơn mức trung bình của xã.
Bảng I.2. Số người tử vong do ung thư thôn Hương Vân từ năm 2005 tới năm 2009
Năm

2005

2006

2007

2008

2009

Số người tử vong
do ung thư
(Xã Lạc Vệ)


9

11

5

19

21

Số người tử vong
do ung thư
(Thôn Hương Vân)

2

2

4

6

7

22.0% 18.2% 80.0% 31.6% 33.3%
Tỉ lệ (%)
Nguồn: Trạm y tế xã Lạc Vệ, huyện Tiên Du.
Tỉ lệ người dân tử vong do ung thư tại thôn Hương Vân ngày càng tăng qua
các năm. Thôn Hương Vân luôn là thôn có số người tử vong do ung thư chiếm tỉ lệ

cao của xã Lạc Vệ; với tỷ lệ tử vong cao nhất là 80% vào năm 2007.
Từ bảng số liệu của Trạm y tế xã Lạc Vệ cho thấy những trường hợp tử
vong do ung thư chủ yếu là ung thư qua hệ hô hấp và hệ tiêu hoá - là hai hệ cơ quan
mật thiết kết nối con người với môi trường sống. Điều này phần nào nói lên
rằng,sức khỏe của người dân trong khu vực dự án đang chịu những ảnh hưởng tiêu
cực của môi trường sống.
I.2. TỔNG QUAN VỀ HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT
I.2.1. Khái niệm
a) Hóa chất bảo vệ thực vật
Hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) được chuyển nghĩa từ thuật ngữ tiếng
Anh “pesticide” có nghĩa là thuốc trừ côn trùng gây hại. Tuy nhiên, hiện nay khái
niệm này được mở rộng cho nhiều loại hóa chất được sử dụng trong trồng trọt bao
gồm cả thuốc điều hòa sinh trưởng, thuốc làm rụng lá, thuốc trừ cỏ…[16].
Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực của Liên Hiệp Quốc (FAO) đã đưa ra
định nghĩa về hóa chất BVTV như sau: “hóa chất BVTV là bất kì hợp chất hay hỗn
hợp được dùng với mục đích ngăn ngừa, tiêu diệt hoặc kiểm soát các tác nhân gây
Học viên thực hiện: Vũ Văn Hùng

Page 7


Đánh giá hiện trạng ô nhiễm tại các điểm tồn lưu hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh. Đề xuất giải pháp xử lý và thiết kế hệ thống xử lý cho 1 điểm ô nhiễm

hại, bao gồm vật chủ trung gian truyền bệnh của con người hoặc động vật, các bộ
phận không mong muốn của thực vật hoặc động vật gây hại hoặc ảnh hưởng đến các
quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, mua bán thực phẩm, nông sản, gỗ
và sản phẩm từ gỗ, thức ăn chăn nuôi, hoặc hợp chất được phân tán lên động vật để
kiểm soát côn trùng, nhện hay các đối tượng khác trong hoặc trên cơ thể chúng. Hóa
chất BVTV còn được dùng làm tác nhân điều hòa sinh trưởng thực vật, chất làm rụng

lá, chất làm khô cây, tác nhân làm thưa quả hoặc ngăn chặn rụng quả sớm. Cũng có
thể dùng Hóa chất BVTV cho cây trồng trước cũng như sau khi thu hoạch để bảo vệ
sản phẩm không bị hỏng trong quá trình bảo quản và vận chuyển” [7].
b) Dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật
Theo Quy chuẩn 15:2008/BTNMT dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong
đất là hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong tầng đất mặt tại thời điểm kiểm tra,
phân tích [3].
c) Điểm ô nhiễm tồn lưu
Theo GS.TS Đặng Kim Chi tại Hội thảo xử lý ô nhiễm tồn lưu Việt Đức năm
2007 định nghĩa: “Điểm ô nhiễm tồn lưu là khu vực đã và đang tồn tại những chất ô
nhiễm, có khả năng hoặc tiềm ẩn khả năng gây nhiễm độc môi trường khí, nước, đất
và sinh vật cũng như tới sức khỏe con người”.
I.2.2. Phân loại hóa chất bảo vệ thực vật
Dựa trên các tiêu chí mà có nhiều cách phân loại khác nhau. Thông thường
người ta phân loại theo: Mục đích sử dụng, theo thành phần, theo nguồn gốc sản xuất,
theo tính chất độc hại, theo các phương pháp sử dụng hoặc theo tính tự nhiên của
chúng trong tự nhiên. Trong luận văn tác giả phân loại hóa chất BVTV theo nguồn gốc,
độc tính và độ bền vững.
a) Phân loại theo nguồn gốc
Theo các thành phần hóa học thì hóa chất BVTV được chia làm hai nhóm:
hóa chất bảo vệ thực vật hóa học và hóa chất bảo vệ thực vật sinh học.
 Hóa chất bảo vệ thực vật hóa học [4]
 Hóa chất BVTV có nguồn gốc vô cơ
Học viên thực hiện: Vũ Văn Hùng

Page 8


Đánh giá hiện trạng ô nhiễm tại các điểm tồn lưu hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh. Đề xuất giải pháp xử lý và thiết kế hệ thống xử lý cho 1 điểm ô nhiễm


-

Hỗn hợp bordeaux: Thuốc trừ bệnh, thành phần gốc đồng (Cu), được sử dụng

để ức chế các enzym khác nhau của nấm, diệt nấm cho trái cây và rau màu;
-

Hợp chất chứa asen: Thuốc trừ sâu như trioxid arsenic, natri arsenic, canxi

arsenat...; thuốc diệt cỏ như: arsenat chì, canxi arsenat...;
 Hóa chất BVTV có nguồn gốc hữu cơ;
Hóa chất BVTV có nguồn gốc hữu cơ được chia ra làm 4 nhóm chính như
sau:
-

Clo hữu cơ (organnochlorine): Là dẫn xuất clo của một số hợp chất hữu cơ.

Các khung cấu tạo đặc trưng chủ yếu là: diphenyletan, cyclodien, benzen, hexan.
Hầu hết các thuốc clo hữu cơ đều bền vững trong môi trường sống, tích lũy và khó
phân hủy trong mô mỡ động thực vật, có khả năng tích tụ và khuếch đại sinh học
trong chuỗi thức ăn. Một số đại diện cho nhóm này là DDT, dieldrin, heptachlor,
aldrin, hexachloroxyclohexan...
-

Nhóm lân hữu cơ (organophosphorus):
Lân hữu cơ là những chất có ít nhất một nguyên tử photpho hóa trị 4. Các

thuốc hữu cơ photpho thường có hai đặc tính nổi bật: Một là thuốc độc đối với các
động vật có xương sống hơn là thuốc Clo hữu cơ, hai là không tồn lưu lâu và ít hoặc

không tích lũy trong các mô mỡ của động vật.
Các thuốc nhóm hữu cơ gây độc chủ yếu thông qua sự ức chế
Menacetylcholinesterare và tích lũy quá nhiều Acetylcoline tại vùng synap làm cho
cơ bị giật mạnh và cuối cùng bị tê liệt
Các phosphate hữu cơ có 3 nhóm chính:
+ Aliphatic (mạch thẳng)
+ Phenyl (mạch vòng)
+ Hecterocy (dị vòng)
-

Nhóm cacbarmat:
Nhóm cacbarmat là dẫn xuất của axit cacbamic. Khi sử dụng chúng tác động

trực tiếp và ức chế men cholinesterase như lân hữu cơ. Thuốc ít độc đối với các loại
động vật có vú, mức độ phân giải trong cây thấp, tiêu diệt tuyến trùng mạnh mẽ
Học viên thực hiện: Vũ Văn Hùng

Page 9


Đánh giá hiện trạng ô nhiễm tại các điểm tồn lưu hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh. Đề xuất giải pháp xử lý và thiết kế hệ thống xử lý cho 1 điểm ô nhiễm

(ngoại trừ nitrosomethyl carbamate là chất gây đột biến mạnh). Đại diện cho nhóm
này là: carbaryl, isoprocarb, carbosulfan...
-

Nhóm cúc tổng hợp (pyrethroid):
Nhóm thuốc tương tự Pyrethrum (thuốc diệt côn trùng xưa nhất trích ly từ


cây hoa thủy cúc trồng ở Nam Phi và châu Á, độc tính qua đường miệng, không bền
với ánh sáng). Perythroid được tổng hợp bền với ánh sáng, sử dụng rộng rãi với liều
thấp, tuy độ độc cao với loài chân đốt song không hại cho động vật máu nóng. Độ
độc chia làm hai loại tùy vào nhiệt độ cao hay thấp.
 Hóa chất bảo vệ thực vật sinh học [4]
Hóa chất BVTV sinh học bao gồm các chế phầm có nguồn gốc sinh học.
Thành phần giết sâu có trong hóa chất sinh học có thể là các vi sinh vật (nấm, vi
khuẩn, virus) và các chất do vi sinh vật tiết ra (thường là các chất kháng sinh), các
chất có trong cây cỏ (là chất độc hoặc dầu thực vật). Với các thành phần trên, hóa
chất BVTV sinh học chi thành hai nhóm chính: nhóm thuốc vi sinh và nhóm thuốc
thảo mộc.
b) Phân loại theo độc tính
Phân loại theo tổ chức y tế thế giới (WHO): Sự phân loại hóa chất BVTV
theo các nhóm độc khác nhau được thể hiện trong Bảng I.3.
Bảng I.3. Phân loại nhóm độc theo tổ chức y tế thế giới
(LD50, mg/kg, chuột nhà)[14]
TT

Phân nhóm độc

1

Rất độc

2

Độc

3


Độc trung bình

4

Ít độc

Qua miệng

Qua da

Thể rắn

Thể lỏng

Thể rắn

Thể lỏng

≤5

≤20

≤10

≤40

5-50

20-200


10-100

40-400

50-500

200-2000

100-1000

400-4000

>500

>2000

>1000

>4000

Ghi chú: (LD50 là ký hiệu chỉ độ độc cấp tính của thuốc qua đường miệng
hoặc qua da. Đó là liều gây chết một nửa, được tính bằng miligam (mg) hoạt chất có
thể gây chết 50% động vật thí nghiệm (tính bằng kg) khi tổng lượng thể trọng của
Học viên thực hiện: Vũ Văn Hùng

Page 10


Đánh giá hiện trạng ô nhiễm tại các điểm tồn lưu hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh. Đề xuất giải pháp xử lý và thiết kế hệ thống xử lý cho 1 điểm ô nhiễm


số động vật bị uống hết hoặc bị phết vào da. LD50 càng nhỏ thì hoạt chất đó càng
độc.
Tại Việt Nam độ độc hóa chất BVTV và các biểu tượng về độ độc cần được
ghi trên nhãn thể hiện qua Bảng I.4 [14]:
Bảng I.4. Phân loại độc độc hóa chất BVTV ở Việt Nam và các biểu tượng
về độ độc cần ghi trên nhãn
Nhóm

Chữ

Hình tượng

Vạch

độc

đen

(đen)

mầu

LD50 đối với chuột (mg/kg)
Qua miệng
Thể rắn

Thể lỏng

Qua da

Thể rắn

Thể lỏng

Đầu lâu,
Nhóm Rất
độc

độc I

xương chéo
trong hình

Đỏ

≤ 50

≤ 200

≤ 100

≤ 400

>200-

>100-

>400-

2.000


1.000

4.000

>1.000

>4.000

>1.000

>4.000

thoi vuông
trắng
Chữ thập

Nhóm Độc

chéo trong

độc II

hình thoi

cao

Vàng

>50-500


vuông trắng
Đường chéo

Nhóm
độc

Nguy
hiểm

không liền

Xanh

nét trong

nước

hình thoi

biển

500-

>2.000-

2.000

3.000


>2.000

>3.000

vuông trắng

III
Cẩn

Không biểu

Xanh lá

thận

tượng

cây

Những trị số ghi trong các Bảng I.3, Bảng I.4 được tính theo liều lượng hoạt
chất. Nhưng với hóa chất BVTV, người ta lại sử dụng các thành phẩm khác nhau.
Vì vậy, độ độc của các dạng thuốc thành phẩm rất quan trọng và thường thấp hơn
độ độc của hoạt chất. Để xác định giá trị LD50 của thuốc thành phẩm thường phải
làm thí nghiệm như xác định trị số LD50 của hoạt chất. Nhưng trong trường hợp
Học viên thực hiện: Vũ Văn Hùng

Page 11


Đánh giá hiện trạng ô nhiễm tại các điểm tồn lưu hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Bắc

Ninh. Đề xuất giải pháp xử lý và thiết kế hệ thống xử lý cho 1 điểm ô nhiễm

không thể tiến hành làm thí nghiệm, FAO đã đưa ra một công thức tính tạm chấp
nhận độ độc trung bình của một thành phẩm đơn cũng như hỗn hợp như sau:

LD50 của thành phẩm của hỗn hợp:

Trong đó: T = LD50 qua da/miệng của hoạt chất
C = Tỷ lệ hoạt chất có trong sản phẩm
Tm = LD50 qua da/miệng của thuốc hỗn hợp
A,B,..Z = Tên hoạt chất
c) Phân loại theo độ bền vững
Các hoá chất BVTV có độ bền vững rất khác nhau, nhiều chất có thể lưu đọng
trong môi trường đất, nước, không khí và trong cơ thể động, thực vật. Do vậy các hoá
chất BVTV có thể gây những tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khoẻ con
người. Dựa vào độ bền vững của chúng, có thể sắp xếp chúng vào các nhóm sau [13]:
-

Nhóm chất không bền vững: Nhóm này gồm các hợp chất phốt pho hữu cơ,

cacbamat. Các hợp chất nằm trong nhóm này có độ bền vững kéo dài trong vòng từ
1- 12 tuần;
-

Nhóm chất bền vững trung bình: Các hợp chất nhóm này có độ bền vững từ

1- 18 tháng. Điển hình là thuốc diệt cỏ 2,4D (thuộc loại hợp chất có chứa Clo);
-

Nhóm chất bền vững: các hợp chất nhóm này có độ bền vững từ 2- 5 năm.


Thuộc nhóm này là các loại thuốc trừ sâu đã bị cấm sử dụng ở Việt Nam là DDT,
666 (HCH),.. Đó là các hợp chất Clo bền vững;
-

Nhóm chất rất bền vững: Đó là các hợp chất kim loại hữu cơ, loại chất này

có chứa các kim loại nặng như Thuỷ ngân (Hg), asen (As)... Các kim loại nặng Hg
và As không bị phân huỷ theo thời gian, chúng đã bị cấm sử dụng ở Việt Nam.
I.2.3. Thực trạng ô nhiễm hóa chất BVTV tồn lưu tại Việt Nam
a) Nguồn gốc ô nhiễm
Ô nhiễm thuốc BVTV tại Việt Nam bao gồm 03 nguồn ô nhiễm chính:
Học viên thực hiện: Vũ Văn Hùng

Page 12


Đánh giá hiện trạng ô nhiễm tại các điểm tồn lưu hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh. Đề xuất giải pháp xử lý và thiết kế hệ thống xử lý cho 1 điểm ô nhiễm

-

Ô nhiễm hóa chất trong chiến tranh;

-

Ô nhiễm hóa chất BVTV do chôn lấp các loại thuốc cấm sử dụng và quá hạn

sử dụng;
-


Ô nhiễm hóa chất BVTV do hoạt động sản xuất nông nghiệp.

 Ô nhiễm hóa chất BVTV trong chiến tranh ở Việt Nam
Trong chiến tranh có 03 loại hóa chất để hủy diệt thực vật phát quang chiến
trường đã được sử dụng ở Việt Nam là tác nhân màu da cam, tác nhân màu xanh và
tác nhân màu trắng. Theo thống kê của quân đội Mỹ thì lượng thuốc trừ cỏ đã được
sử dụng trong chiến tranh là 175.851.788 galon và vì lý do bí mật quân sự con số
này chưa hoàn toàn chính xác. Tuy nhiên căn cứ vào số liệu năm 1967 của MRI,
NAS (1974) và Young (1988) được công bố bởi Nhà xuất bản khoa học Mỹ thì
lượng thuốc trừ cỏ đã được sử dụng ở Việt Nam thể hiện qua Bảng I.5 [8].
Bảng I.5. Các hóa chất chủ yếu được sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam
thời kỳ 1962-1971
Tên hoạt chất

Tên

thương Lượng phun (galon) Năm

phẩm
Tác nhân màu đỏ tía
Tác nhân màu xanh
(phytar 560-G)
Tác nhân màu hồng
Tác nhân màu xanh lá
cây

2,4-D và 2,4,5-T

145.000


1962-1964

1.124.307

1962-1971

2,4,5-T

122.792

1962-1964

2,4,5-T

8.208

1962-1964

11.264.429

1965-1970

5.246.502

1965-1971

Cacodylic acid

Tác nhân màu da cam I

Tác nhân màu da cam 2,4-D và 2,4,5-T
II
Tác nhân màu trắng
(tordeon – 101)

2,4-D; pichoram

Chú thích:
- 1 gallon Mỹ = 3,78 lít;
Học viên thực hiện: Vũ Văn Hùng

Page 13


Đánh giá hiện trạng ô nhiễm tại các điểm tồn lưu hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh. Đề xuất giải pháp xử lý và thiết kế hệ thống xử lý cho 1 điểm ô nhiễm

- 2,4-D: 2,4-dichlorophenoxyacetic acid;
- 2,4,5-T: 2,4,5- trichlorophenoxyacetic acid.
Về số lượng chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong Chiến dịch Ranch Hand,
có nhiều tác giả đã nghiên cứu và công bố những con số khác nhau. Sở dĩ có sự
khác nhau vì do sự tiếp cận và tổng hợp số liệu từ các tài liệu chưa đầy đủ. Tác giả
xin thống kê kết quả nghiên cứu của một số tác giả nổi tiếng trong lĩnh vực nghiên
cứu về chất độc này trong Bảng I.6 [20].
Bảng I.6. Lượng chất phát quang phun rải ở miền Nam Việt Nam
Hóa chất

Young

Westing


Lindsey

Stellman

UB10-80

(1975)

(1976)

(1974)

(2003)

(2000)

Tác nhân màu da cam

43.891.120 44.373.000

44.274.611 45.677.937

44.723.096

Tác nhân màu trắng

21.320.000 19.835.000

19.806.644 20.556.525


20.636.766

Tác nhân màu xanh
Tác nhân màu tím

4.372.160

8.182.000

8.189.960

4.741.381

4.672.171

1.580.800

-

548.100

1.892.773

-

Tác nhân màu hồng

347.360


-

464.154

50.312

-

Tác nhân màu xanh mạ

31.200

-

31.026

31.026

-

Tổng (lit)

71.542.640 72.390.000

73.314.495 72.949.954

72.450.734

Ngoài ra, còn có nhiều số liệu khác về sử dụng hóa chất trong chiến tranh tại
Việt nam như của Viện Hàn lâm Mỹ, NAS (1974): 85.212.306 lít; Westing (1998):

86.025.874 lít. Có thể đây là tổng lượng chất phát quang đưa vào miền Nam Việt
Nam chứ không phải lượng phun rải. Trong các số liệu của Stellman (đăng trong
Tạp chí Nature, Vol.17, April, 2003) có những số liệu chỉ ghi trong hồ sơ cung cấp
cụ thể là 413.852 lít chất hồng, 31.025 lít chất xanh mạ hoặc 3.691.000 lít chất da
cam II đã được đưa tới miền Nam Việt Nam. Tổng cộng các số liệu này là
4.135.877 lít, nhưng không khẳng định đã được sử dụng chưa, nên không đưa vào
bảng thống kê này. Nếu cộng với cả số liệu này nữa, thì con số của Stellman sẽ là
77.054.805 lít (~ 77 triệu lít). Còn số liệu của Young (2005) là con số mà tác giả
khẳng định là đã sử dụng, còn con số đã đưa vào là 76.764.480 lít (~ 76,8 triệu lít),
đã sử dụng 71.542.640, còn đưa trở về Mỹ 5.221.840 lít (25.105 phuy dung tích 208
Học viên thực hiện: Vũ Văn Hùng

Page 14


Đánh giá hiện trạng ô nhiễm tại các điểm tồn lưu hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh. Đề xuất giải pháp xử lý và thiết kế hệ thống xử lý cho 1 điểm ô nhiễm

lít) [19].
 Ô nhiễm hóa chất BVTV do chôn lấp các hóa chất cấm sử dụng và quá
hạn sử dụng
Kể từ năm 1957 một số hóa chất BVTV nhóm cơ clo như DDT, Lindan,
Chlordan, Dieldrin, Aldrin, Heptachor, Parathion-Methyl, Parathion – Ethyl, 2,4D
và một số thuốc trừ sâu có chứa thủy ngân được nhập chủ yếu từ Liên Xô cũ [25].
Tất cả các thuốc này đều có độ độc rất cao và tồn tại bền vững trong môi trường,
chúng được sử dụng để phun trừ muỗi trong y tế, phục vụ cho quân đội và diệt trừ
sâu bệnh. Các loại hóa chất này được lưu chứa rải rác ở các địa phương. Do sự thiếu
hiểu biết về mức độ độc hại của chúng nên các kho chứa chỉ xây dựng tạm và không
có biện pháp phòng chống rò rỉ nên theo thời gian lượng hóa chất rò rỉ và ngấm vào
đất 1 lượng không nhỏ.

Theo thống kê của Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế Lượng DDT nhập khẩu được
sử dụng để trừ muỗi từ năm 1957 đến năm 1990 được thể hiện qua bảng I.7 [24].
Bảng I.7. Lượng DDT nhập khẩu được sử dụng để trừ muỗi từ năm 1957
đến năm 1990
Năm

Lượng dùng
(tấn)

Dạng DDT

Nguồn nhập khẩu

1957 - 1979

14,847

DDT 30%

Liên Xô cũ

1976 - 1980

1,800

DDT 75%

Tổ chức sức khỏe thế giới

1977 - 1983


4,000

DDT 75%

Hà Lan

1981 - 1985

600

DDT 75%

Liên Xô cũ

1984 - 1985

1,733

DDT 75%

Hà Lan

1986

262

DDT 75%

Tổ chức sức khỏe thế giới


1986 - 1990

800

DDT 75%

Liên Xô cũ

Tổng

24,042

Cho đến tận năm 1990 khi Quyết định số 47/CT ngày 20/2/1990 của Chủ
tịch HĐBT về việc quản lý hóa chất BVTV được ban hành thì nhiều loại hóa chất
Học viên thực hiện: Vũ Văn Hùng

Page 15


Đánh giá hiện trạng ô nhiễm tại các điểm tồn lưu hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh. Đề xuất giải pháp xử lý và thiết kế hệ thống xử lý cho 1 điểm ô nhiễm

có độ độc cao, đặc biệt là nhóm cơ clo không tiếp tục được sử dụng phục vụ sản
xuất nông nghiệp. Lúc này do thiếu công nghệ xử lý và cũng không lường trước
được hậu quả nên toàn bộ hóa chất BVTV này đều được chôn xuống đất mà không
có biện pháp phòng chống nào.
 Ô nhiễm hóa chất BVTV do hoạt động sản xuất nông nghiệp [14]
Hoạt động sử dụng hóa chất BVTV trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta
được chia làm ba giai đoạn:

Giai đoạn trước năm 1957: Biện pháp hóa học hầu như không có vị trí
trong sản xuất nông nghiệp. Một lượng rất nhỏ sunfat đồng được dùng ở một số đồn
điền do Pháp quản lý để trừ bệnh gỉ sắt cà phê và phytophthora cao su và một ít
DDT được dùng để trừ sâu hại rau.
Việc thành lập Tổ Hóa BVTV (1/1956) của Viện Khảo cứu trồng trọt đã
đánh dấu sự ra đời của ngành Hóa BVTV ở Việt Nam. Hóa chất BVTV được dùng
lần đầu ở miền Bắc là trừ sâu gai, sâu cuốn lá lớn bùng phá ở Hưng Yên vào năm
1956-1957. Ở miền Nam hóa chất BVTV được sử dụng từ năm 1962.
Giai đoạn từ 1957-1990: giai đoạn này việc nhập khẩu, quản lý và phân
phối thuốc do nhà nước độc quyền thực hiện. Nhà nước nhập rồi phân phối cho các
tỉnh thành theo giá bao cấp. Tại các tỉnh thành hóa chất BVTV được phân phối theo
mạng lưới và đơn vị quản lý cuối cùng là hợp tác xã nông nghiệp. Thời kỳ này
lượng hóa chất BVTV dùng khoảng 15.000 tấn thành phẩm/ năm với khoảng 20
chủng loại thuốc trừ sâu (chủ yếu) và thuốc trừ bệnh [6]. Đa phần các thuốc có độ
độc cao và tồn lưu lâu trong môi trường. Trong thời kỳ này do việc quản lý còn
chưa chặt chẽ do đó tình trạng thuốc giả, thuốc ko rõ nguồn gốc cũng xuất hiện
nhiều. Với quan niệm phun càng nhiều càng tốt dẫn đến tình trạng dẫn đến những
hậu quả rất xấu với môi trường và sức khỏe con người.
Giai đoạn từ 1990 đến nay: Việc sử dụng hóa chất BVTV đã được chú
trọng hơn. Nhà nước ra Nghị định thắt chặt quản lý và sử dụng hóa chất BVTV. Do
đó mà một số loại hóa chất BVTV độc hại đã bị cấm sử dụng. Tuy nhiên hậu quả
của nó thì đến nay chúng ta vẫn chưa khắp phục được.
Học viên thực hiện: Vũ Văn Hùng

Page 16


Đánh giá hiện trạng ô nhiễm tại các điểm tồn lưu hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh. Đề xuất giải pháp xử lý và thiết kế hệ thống xử lý cho 1 điểm ô nhiễm


b) Thực trạng ô nhiễm tồn lưu thuốc BVTV tại Việt Nam
Qua phân tích các mục trên và cùng với kết quả điều tra khảo sát theo Quyết
định 1946 của Thủ Tướng Chính phủ Phê duyệt Kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô
nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước. Hóa
chất BVTV tồn lưu chủ yếu thuộc nhóm cơ clo. Đây là nhóm các chất hữu cơ bền
vững, khó phân hủy sinh học (Perisistent Organic Pollutants – POPs) gồm: DDT,
Lindan, Endrin.... Các nhóm chất này có đặc điểm là độc tính cao, nguy hại đối với
con người và sinh vật. Hóa chất này có thể tích tụ trong môi trường với nồng độ
lớn, chuyển từ môi trường đất sang nước và không khí, tích tụ trong chuỗi thức ăn
do đó có thể ảnh hưởng tới con người theo cả con đường trực tiếp và gián tiếp thông
qua thực phẩm.
Hiện nay cả nước hiện có trên 1.153 điểm ô nhiễm môi trường do hóa chất
bảo vệ thực vật tồn lưu, trong đó gồm 289 kho lưu giữ và 864 khu vực ô nhiễm môi
trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên địa bàn 38 tỉnh, thành phố.
Qua phân tích mẫu đất tại 59/289 kho hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu và
khu vực xung quanh kho chứa do Tổng cục Môi trường tiến hành, hàm lượng
Lindan vượt dao động từ 3 đến 1.025,9 lần, hàm lượng DDT vượt từ 5 đến 20.500
lần so với QCVN 15:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dư lượng hóa
chất bảo vệ thực vật trong đất của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Còn tại 267/864
khu vực ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu cho thấy hàm
lượng DDT vượt QCVN 15:2008/BTNMT dao động từ 1 đến 14.438,7 lần [26].
Trong 289 kho đang lưu giữ khoảng 217 tấn hóa chất BVTV dạng bột,
37.000 lít hóa chất BVTV và 29 tấn vỏ bao bì, hầu hết là hóa chất BVTV độc hại,
cấm sử dụng, kém phẩm chất. Trong 864 khu vực ô nhiễm hiện đang chôn lấp
khoảng 23,27 tấn hóa chất BVTV. Trong số này, có tới 89 điểm đang gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng do tình trạng kho bãi xuống cấp và rò rỉ hóa chất. Đây là
những hợp chất hữu cơ độc đứng đầu bảng danh sách 12 loại độc chất nguy hiểm.
Các chất thải hữu cơ bền này luôn tiềm tàng trong không khí, thức ăn nước uống
sinh hoạt hàng ngày, những hóa chất này không phân hủy mà theo nước mưa ngấm
Học viên thực hiện: Vũ Văn Hùng


Page 17


Đánh giá hiện trạng ô nhiễm tại các điểm tồn lưu hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh. Đề xuất giải pháp xử lý và thiết kế hệ thống xử lý cho 1 điểm ô nhiễm

sâu vào nguồn nước sinh hoạt.
Kết quả điều tra, thống kê mới đây của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương theo Quyết định số 1946 của Thủ tướng Chính phủ đã bổ sung mới 409 khu
vực bị ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên địa bàn các tỉnh
Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Yên Bái, Lạng
Sơn, Hải Dương, Phú Thọ, Thái Bình, Hải Phòng, Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Cao Bằng,
Quảng Ngãi, Bến Tre, Long An, Hà Nội, Quảng Nam, Bình Thuận, Bà Rịa-Vũng
Tàu, Sơn La, Ninh Bình, Bắc Giang, Hưng Yên... [26].
c) Tình hình xử lý tại Việt Nam
Theo quyết định 1946/QĐ-TTg từ năm 2010 đến năm 2015, tập trung xử lý,
cải tạo và phục hồi môi trường tại 240 điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng trên địa bàn 15 tỉnh. Đến
nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường thông qua Dự án POP- PEST đã xử lý 9 khu vực
ô nhiễm tại Thái Nguyên, Nghệ An và Hà Tĩnh; hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Trung
ương cho 49 dự án xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường các khu vực ô
nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu cho 12 tỉnh, thành phố với tổng kinh phí
hỗ trợ gần 242 tỷ [12].
Bên cạnh những giải pháp về chính sách kể trên, hiện nay có nhiều giải pháp
về kỹ thuật đang được áp dụng để tiêu hủy hóa chất bảo vệ thực vật. Hiện nay ở
nước ta có 2 đơn vị được cấp phép áp dụng công nghệ đồng xử lý chất thải trong lò
nung xi măng để xử lý hóa chất bảo vệ thực vật POP là Công ty xi măng Holcim và
Công ty xi măng Thành Công. Đối với các lò đốt chất thải chuyên dụng, có khá
nhiều các lò đốt chất thải thông thường và chất thải nguy hại được áp dụng và cấp

phép, nhưng chưa có cơ sở nào được cấp phép để đốt hóa chất bảo vệ thực vật POP.
Nhóm giải pháp không đốt hiện có nhiều phương pháp đang được áp dụng tại Việt
Nam bao gồm phương pháp cô lập triệt để, công nghệ fenton, công nghệ giải hấp
phụ nhiệt…
Nguồn lực cho công tác khắc phục ô nhiễm các khu vực tồn lưu hóa chất bảo
vệ thực vật đã tăng lên rõ rệt, phù hợp với các cam kết của Việt Nam khi tham gia
Học viên thực hiện: Vũ Văn Hùng

Page 18


×