1
TÁC GIẢ: Phạm Ngọc Hoài,
Trần Thị Cát Hải Phan Lê
Hồng Thảo
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cần thiết của đề tài
Vấn đề môi trường đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu của thế giới cũng như
ở nước ta. Đặc biệt, trong những năm qua tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt là một trong
những vấn đề môi trường nghiêm trọng nhất ở nước ta nói chung và địa bàn thành phố Đà Lạt
nói riêng. Tài nguyên nước đóng một vai trò đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của
sự sống và môi trường, quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững. Trong thời gian qua, do
sự phát triển kinh tế - xã hội và đô thị hóa mạnh mẽ, nhiều loại hình du lịch phát triển đã làm
cho chất lượng nguồn tài nguyên nước mặt ngày càng suy giảm mặc dù chính quyền, nhân dân
thành phố Đà Lạt đã có sự quan tâm đến vấn đề bảo vệ và quản lý môi trường. Lượng nước
thải, chất thải khổng lồ từ sinh hoạt, sản xuất không qua hệ thống xử lý và được xả trực tiếp
xuống suối, hồ - nguồn tài nguyên nước mặt chủ yếu của thành phố Đà Lạt (bao gồm: hồ Xuân
Hương, hồ Chiến Thắng, hồ Mê Linh, hồ Tuyền Lâm, hồ Than Thở, suối Phan Đình Phùng, suối
Cam Ly, hồ Đa Thiện) - làm cho nguồn nước bị ô nhiễm nặng nề. Thành phố Đà lạt là nơi tập
trung nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp không tập trung thuộc các loại hình sản xuất đa dạng
nằm xen lẫn trong khu dân cư. Mặc khác, Đà Lạt là một thành phố có du lịch phát triển mạnh
cho nên hàng năm thu hút một lượng lớn du khách từ các nơi đổ về, vì vậy nguồn nước thải
trong thành phố chứa nhiều loại chất ô nhiễm với mức độ độc hại khác nhau. Hiện nay, phần
lớn các nguồn thải này đều không qua xử lý mà chủ yếu thải vào hệ thống thoát nước mưa của
thành phố rồi xả trực tiếp xuống suối, hồ trong thành phố như hồ Than Thở, Hồ Xuân Hương,
suối Cam Ly....làm cho nguồn nước ở nơi này nghiêm trọng hơn. Tình trạng này đã và đang
gây ra những tác động xấu tới chất lượng môi trường sống như điều kiện vệ sinh, sức khỏe và
ảnh hưởng trực tiếp tới sinh hoạt của dân cư trong thành phố.
Đe tài “Khảo sát, đánh giá hiện trạng ô nhiễm nguồn nước mặt do nước thải sinh hoạt trên
địa bàn TP.ĐÙ Lạt” được thực hiện với mục đích tìm hiểu thực trạng ô nhiễm nước mặt tại
thành phố Đà Lạt, đánh giá những ảnh hưởng tiêu cực của tình trạng này, đồng thời nghiên
cứu đề xuất những giải pháp quản lý và xử lý ô nhiễm thích hợp nhằm góp phần cải thiện chất
lượng nguồn nước mặt tại thành phố.
1.2. Nội dung đề tài
- Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội thành phố Đà Lạt.
- Tổng hợp và kế thừa các tài liệu nghiên cứu có liên quan.
- Khảo sát về mức độ quan tâm và ý thức bảo vệ của người dân về vấn đề ô nhiễm nguồn
nước mặt ở địa bàn thành phố Đà Lạt.
- Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường nước mặt do nước thải sinh hoạt tại thành phố Đà
Lạt
- Đề xuất những giải pháp quản lý và xử lý ô nhiễm thích hợp nhằm góp phần cải thiện
chất lượng nguồn nước mặt tại thành phố.
1.3. Giới hạn nghiên cứu
2
Ô nhiễm nguồn nước mặt do nhiều nguyên nhân vì điều kiện thời gian và kiến thức có hạn
nên chỉ khảo sát và đánh giá mức độ ô nhiễm nguồn nước mặt do nước thải sinh hoạt trên địa
bàn thảnh phố Đà Lạt. Hiện nay các hồ, suối tập trung ở các phường: 1,3, 4, 5, 6, 7, 10, 12, nên
việc phát phiếu điều tra thu thập các mẫu nước mặt được thực hiện ngẫu nhiên ở các khu vực
điển hình. Tuy nhiên số lượng hồ, suối rất nhiều nên mỗi khu vực chỉ lấy 1-2 mẫu làm đại diện
1.4. Hướng nghiên cứu mở rộng:
Nếu có đủ điều kiện về thời gian cũng như kinh phí thì đề tài này có thể tiếp tục được
nghiên cứu mở rộng như sau:
- Khảo sát và đánh giá mức độ ô nhiễm nguồn nước mặt do nhiều nguồn thải khác nhau.
Chẳng hạn ngoài ô nhiễm nguồn nước mặt do nước thải sinh hoạt ra thì nghiên cứu thêm về
nước thải từ công nghiệp, sản xuất - chế biến, từ chất thải đô thị... trên địa bàn thành phố Đà Lạt
và mở rộng khảo sát đánh giá chất lượng nguồn nước ra toàn tỉnh Lâm Đồng.
- Đe xuất biện pháp quản lý và xử lý thích hợp để từ đó đưa ra phương án xây dựng nhà
máy xử lý nước thải tập trung theo dạng qui mô, ít chi phí và hiệu quả.
1.5. Tổng quan tài liệu
1.5.1. Nguồn nước mặt là gì?
Nguồn nước mặt bao gồm ở dạng động (chảy) như sông, suối, kênh, rạch và dạng tĩnh hoặc
chảy chậm như ao, hồ, đầm...Nước mặt có nguồn gốc chính là nước chảy tràn do mưa hoặc cũng
có thể từ nước ngầm chảy ra do áp suất cao hay dư thừa độ ẩm trong đất cũng như dư thừa số
lượng trong các tầng nước ngầm.
Do kết hợp từ các dòng chảy trên bề mặt và thường xuyên tiếp xúc với không khí nên các
đặc trưng của nước là: chứa khí hòa tan đặc biệt là oxy; chứa nhiều chất rắn lơ lửng, riêng trường
hợp nước chứa trong cá ao, đầm, hồ do xảy ra quá trình lắng cặn nên chất rắn lơ lửng còn lại
trong nước có nồng độ tương đối thấp và ở dạng keo; có hàm lượng chất hữu cơ cao; có sự hiện
diện của nhiều tảo; chứa nhiều vi sinh vật.
1.5.2. Đặc tính chung của nước mặt
Thành phần hóa học của nước mặt phụ thuộc vào bản chất của đất mà nước chảy qua đến
các nơi chứa. Trong hành trình, nước hòa tan các phần tử rất khác nhau. Bằng cách trao đổi
trên bề mặt nước - không khí, các loại này tự chứa các khí hòa tan (oxy, nitơ, khí cacbonic).
Bảng 1.1: Sự khác nhau chủ yếu giữa nước mặt và nước ngầm
Đặc tính
Nước mặt
Thay đổi theo mùa
Nước ngầm
Tương đối ổn định
Độ đục, MES (thực hoặc
dạng keo)
Thay đối, đôi khi khá cao
Yêu hoặc không có (trừ nước ở
vùng cactơ)
Màu sắc
Đặc biệt liên quan tới MES (đất sét, Liên quan mật thiết đến các
tảo) trừ nước mềm và axit (axit
chất trong dung dịch (axit
humic)
humic)
Nhiệt độ
3
Chât khoáng hóa toàn bộ Thay đối phụ thuộc vào nến đất,
lượng mưa, đất đào bỏ đi...
Fe và Mn hóa trị 2 (ở trạng
thái hòa tan)
Nhìn chung không có, trừ ở đáy hồ
ao trong quá trình phú dưỡng
C02 xâm thực
Nói chung không có
02 hòa tan
Thường xuyên nhất gần trạng thái
bão hòa. Không có mặt trong
trường hợp nước bị ô nhiễm
H 2S
NH4
Nói chung không có
Chỉ có trong nước bị ô nhiễm
Nitrat
Nói chung ít dồi dào
Hâu như không đối nói chung
cao hơn nước mặt của cùng
một vùng
Nói chung có mặt
Thường có với lượng lớn
Thường có với lượng lớn.
không có mặt trong đại bộ
phận thời gian
Thường có mặt
Thường xuyên có mặt, không
có dấu hiệu hệ thống ô nhiễm
vi khuẩn
Hàm lượng đôi khi cao
Silic
Hàm lượng nói chung vừa phải
Hàm lượng thường cao
Chất vi ô nhiễm vô cơ và Có trong nước của các vùng phát Nói chung vắng mặt, nhưng ô
hữu cơ
triển, nhưng có nhiều khả năng mất nhiễm nguy hiểm tồn tại lâu
dài
đi nhanh chóng sau khi loại bỏ
nguồn
Các phẩn tử sống
Vi khuấn (một số gây bệnh), virus, Thường có vi khuấn chứa sắt
sinh vật nổi (động và thực vật)
Dung môi chứa Clo
Đặc tính phú dưỡng
Rât hiếm có
Có mặt thường xuyên
Không
Thường xuyên tăng lên rõ nét ở
nhiệt độ cao
Bảng 1.1 cho ta các yếu tố đặc trưng của nước mặt so với nước ngầm, cần phải chú
t
- Sự có mặt thường xuyên của khí hòa tan, thực tế là ôxy;
- Nồng độ lớn của các chất lơ lửng, nhất là trong dòng chảy. Chất huyền phù rất khác nhau,
bắt đầu từ các hạt keo đến các nguyên tố hữu hình được trôi theo các dòng sông khi lưu lượng
tăng đáng kể. Ở các đập nước, thời gian dừng lâu, tạo nên sự lắng gạn tự nhiên của các phần tử
có kích thước lớn, độ đục còn lại của nước là do các chất keo;
- Sự có mặt của chất hữu cơ có nguồn gốc tự nhiên là do sự phân hủy các chất hữu cơ thực
vật và động vật sống trên bề mặt bể chứa nước hoặc trong các sông và các vi sinh vật tự phân
hủy sau khi chết (thực vật và động vật);
- Sự có mặt của vi sinh vật nổi: nước mặt là nơi cư trú và phát triển quan trọng của thực vật
nổi (tảo) và động vật nổi. Trong điều kiện nhất định, cuộc sống dưới nước có thể được phát triển
mạnh: sự phát triển của thực vật, động vật, cá;
- Sự thay đổi hằng ngày (sự chênh lệch nhiệt độ, ánh sáng mặt trời) thay đổi theo mùa, sự
thay đổi khí hậu (nhiệt độ, tuyết tan) và của thực vật (rụng lá). Chúng có thể xảy ra ngẫu nhiên
như mưa, giông, ô nhiễm mạnh. Ở các nơi chứa nước mặt, chất
4
lượng nước thay đổi từ bề mặt đến đáy bể chứa (02, Fe, Mn, khả năng ôxy hóa, sinh vật nổi).
Hàm lượng của mỗi một tham số thay đổi phụ thuộc vào chu kì của một năm;
- Ô nhiễm hữu cơ thường dẫn đến việc phú dưỡng nguồn nước.
1.5.3.
Các nguồn gây ô nhiễm nước mặt
Nguồn nước mặt ở các khu đô thị bị ô nhiễm chủ yếu do những nguồn sau gây ra:
- Nước thải sinh hoạt
- Nước thải công nghiệp
- Nước thải đô thị (nước mưa, nước ngập ứng)
- Nước thải nông nghiệp
1.5.3.1. Nước thải sinh hoạt (NTSH)
NTSH là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt động thương mại, công sở, trường
học và các cơ sở tương tự khác.
Lượng NTSH dao động trong phạm vi rất lớn, tùy thuộc vào mức sống và thói quen
cuả người dân, có thể ước tính 80% lượng nước được cấp cho sinh hoạt. Đặc trưng NTSH
là thường chứa nhiều tạp chất khác nhau, trong đó khoảng 52% là các hữu cơ, 48% là các
chất vô cơ và một số lớn vi sinh vật gây bệnh và các độc tố của chúng. Phần lớn các vi sinh
vật trong nước thải thường ở dạng vi rút và vi khuẩn gây bệnh như tả, lỵ, thương hàn,...
Đồng thời, trong nước thải có chứa những vi khuẩn không có hại, có tác dụng phân hủy các
chất thải.
Các thông số thường được dùng trong đánh giá chất lượng nước sinh hoạt bao gồm:
COD, BOD, ss, N-tổng, P-tổng và dầu mỡ.
1.5.3.2. Nước thải công nghiệp (NTCN)
NTCN là nước thải từ các nhà máy xí nghiệp đang hoạt động, có cả nước thải sinh
hoạt nhưng trong đó NTCN là chủ yếu.
Trong công nghiệp, nước được sử dụng như một loại nguyên liệu thô hoặc phương
tiện sản xuất và phục vụ cho các mục đích truyền nhiệt. Nước cấp cho sản xuất có thể lấy
từ mạng cấp nước sinh hoạt chung hoặc lấy trực tiếp từ nguồn nước ngầm hay nước mặt
nếu xí nghiệp có hệ thống xử lý nước riêng. Lưu lượng nước thải từ các xí nghiệp công
nghiệp được xác định chủ yếu bởi đặc tính sản phẩm được sản xuất.
Ngoài ra, trình độ công nghệ sản xuất (lạc hậu hay hiện đại) và khối lượng sản xuất
(năng suất) của xí nghiệp cũng có ý nghĩa quan trọng. Lưu lượng tính cho một đơn vị sản
phẩm có thể rất khác nhau. Lưu lượng nước thải sản xuất lại dao động rất lớn. Bởi vậy các
số liệu nêu trong các tài liệu thường không ổn định và ở nhiều xí nghiệp lại có khả năng tiết
kiệm lượng nước cấp do sử dụng hệ thống tuần hoàn nước trong sản xuất. Trong từng
trường hợp cụ thể, cần tổ chức tính toán và khảo sát lượng nước thải. Ở những nhà máy xí
nghiệp không sử dụng tuần hoàn nước thải thì lượng nước thải ước tính bằng 85 - 95% nước
được cấp.
Thành phần NTCN rất đa dạng, thậm chí ngay một ngành công nghiệp, số liệu cũng
có thể thay đổi đáng kể do mức độ hoàn thiện của công nghệ sản xuất hoặc điều kiện môi
trường. Căn cứ vào thành phần và khối lượng nước thải mà lựa chọn công nghệ và kỹ thuật
xử lý thích hợp.
5
Nói chung nước thải từ các nhà máy chế biến thực phẩm có hàm lượng nitơ và
photpho đủ cho quá trình xử lý sinh học, trong khi đó hàm lượng các chất dinh dưỡng này
trong nước thải của các ngành sản xuất khác lại quá thấp so với nhu cầu phát triển của vi
sinh vật. Ngoài ra nước thải từ các nhà máy hóa chất thường cón chứa một số chất độc cần
được xử lý sơ bộ để khử độc tố đó trước khi thải vào nước thải khu vực.
I.5.3.3. Nước thải đô thị (NTĐT)
NTĐT là nước mưa chảy tràn trên bề mặt, cuốn theo các chất bẩn và thoát xuống hệ
thống tiêu thoát nước trong thành phố. Mức độ gây ô nhiễm của nguồn nước thải này phụ
thuộc rất nhiều vào điều kiện vệ sinh bề mặt đô thị, vào hiện trạng thu gom, quản lý rác
thải và vào mức độ ngập úng của thành phố.
Trong suốt thời gian của trận mưa, nước mưa mang theo tất cả những chất trên mặt
đường, vỉa hè, rãnh đường, sân bãi... vào cống rãnh hoặc môi trường tự nhiên. Phải nói
rằng, trong thời đoạn đầu của mỗi trận mưa thì nước mưa thực sự làm nhiệm vụ rửa bề mặt
đô thị. Vì thế, người ta có thể nhận thấy rằng sự ô nhiễm của nó hoặc bằng hoặc lớn hơn so
với nước thải đô thị.
Ở nước ta hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu tình hình ô nhiễm của nước
mưa đô thị một cách có hệ thống và đầy đủ. Vì vậy đề tài có sử dụng những số liệu nghiên
cứu của nước ngoài. Dưới đây giới thiệu những đánh giá rút ra từ các nghiên cứu ở thành
phố Lyon và Bordeaux (pháp)
- Trong suốt thời gian của trận mưa nồng độ chất ô nhiễm thay đổi rất lớn:
+ Các vật chất ở trạng thái lơ lửng (SS) thay đổi từ 18 đến 736 mg/1
+ Chất ô nhiễm hữu cơ: BOD5 thay đổi từ 10 đến 80 mg/1 và COD từ 60 đến 210 mg/1
Trong các vật chất lơ lửng thì tỉ lệ giữa chất vô cơ so với chất hữu cơ là 50/50.
Nước mưa mang theo nhiều chất độc hại vào môi trường tiếp nhận như: chì , kẽm,
đồng, niken, crom, phosphat,... và các chất hữu cơ, thường là dầu mỡ. Đe dễ hình dung sự
ô nhiễm do nước mưa gây ra cho môi trường tiếp nhận, người ta lập sơ đồ so sánh giữa
nước mưa, nước thải công nghiệp nhỏ, nước thải công nghiệp công cộng và nước thải sinh
hoạt theo sự nhiễm bẩn các chất lơ lửng (SS) của một khu vực đô thị thuộc tinh Bordeaux
(hình 2.1), tất cả số liệu được quy về đơn vị dân số tương đương (eq/h). Nồng độ nhiễm bẩn
ss của nước mưa tính trung bình 250 mg/1
6
Từ sơ đồ này có thể nhận định rằng, với đô thị mà giả thiết nước thải công nghiệp và
dân dụng không được làm sạch thì cũng chỉ đưa vào môi trường tiếp
__
ỉi. 1 _________ _1_ ắA.
J.1 ____ nc i __iL_ — 2 ___________ 1 _____________ __
J.1. z: J _
_____________
________
Hình 1.1: Sơ đồ so sảnh các loai nước thải đô thỉ theo sư nhiễm bẩn 1 • ~
»
, ' 7 7 ,,
.„
,
kien ve
các Chat lơ lửngô tai Bordeaưx
. Ẵ J1 Ẩ
si
thê thây
rằng, ở thành phố Đà Lạt sự ô nhiễm nước mưa gây ra cho môitrường tiếp nhận là
đáng quantâm.Điều đáng chú ý là lượng nước thải đó chỉ gâyra trong khi mưa
và
tập trung vào thời gian rất ngắn vào mỗi trận mưa.
I.5.3.4. Nước thải nông nghiệp (NTNN)
Thường chủ yếu là phân bón và các thuốc trừ sâu hoặc diệt cỏ có trôi theo nước mưa
vào các dòng nước. Chất thải hữu cơ cũng tạo ra trong các trại chăn nuôi lớn
Là hiện tượng phổ biến trong các vùng nông nghiệp thâm canh trên TP.Đà Lạt Trong
quá trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học, một lượng đáng kể thuốc và
phân không được cây trồng tiếp nhận, bị đẩy vào vực nước ruộng, ao hồ, đầm sông, kênh
rạch chúng sẽ lan truyền và tích lũy trong đất, nước và các sản phẩm nông nghiệp dưới dạng
dư lượng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật. Tác dụng tiêu cực khác là làm suy thoái chất
lượng môi trường khu vực canh tác nông nghiệp như phú dưỡng nước, ô nhiễm đất, nước
giảm tính đa dạng sinh học của khu vực nông thôn, suy giảm các loài thiên địch, tăng khả
năng chống chịu của sâu bệnh đối với thuốc bảo vệ thực vật
1.5.4. Các chỉ tiêu quan trọng dùng trong đánh giá chất lượng nước mặt.
1.5.4.1. Độ pH
pH chỉ có định nghĩa về mặt toán học: pH= - log[H+]. pH là một chỉ tiêu cần được xác
định để đánh giá chất lượng nguồn nước.
pH là độ acid hay độ chua của nước. pH ảnh hưởng đến điều kiện sống bình thường
của thủy sinh vật. Sự thay đổi của pH thường liên quan đến sự có mặt của các chất acid hoặc
bazơ, sự phân hủy các chất hữu cơ và dẫn đến sự thay đổi thành phần hóa học của nước (sự
kết tủa, sự hòa tan, cân bằng carbonat...), các quá trình sinh học trong nước.
Giá trị pH của nguồn nước góp phần quyết định phương pháp xử lý nước. Độ pH được
xác định bằng phương pháp điện hóa, chuẩn độ hoặc các thuốc thử khác nhau.
1.5.4.2.
Nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng đến độ pH, đến các quá trình hóa học và sinh hóa xảy ra trong
nước. Nhiệt độ phụ thuộc rất nhiều vào môi trường xung quanh, vào thời gian trong ngày,
vào mùa trong năm...Nhiệt độ cần được xác định tại chỗ (tại nơi lấy mẫu)
1.5.4.3.
Độ màu
7
Các chất mùn (thường có màu nâu nhạt) các mẫu vụn hữu cơ (do sự phân hủy xác thực
vật), các tannin, Axit humic, các chất bị phân hủy từ ligin... là những nguyên nhân chính làm
cho nước có màu.
- Độ màu gây ảnh hưởng về mặt cảnh quan và tâm lý đối với người dùng nước
- Đơn vị đo độ màu là
1.5.4.4. Độ đục
cu
Độ đục gây nên bởi các hạt rắn lơ lửng trong nước. Các chất lơ lửng trong nước có
nguồn gốc vô cơ, hữu cơ hoặc các vi sinh vật, thủy sinh vật có kích thước thông thường từ
0,l-10pm. Độ đục làm giảm khả năng truyền ánh sáng của nước, ảnh hưởng tới quá trình
quang hợp. 1 đơn vị độ đục là sự cản quang gây ra bởi 1 mg Si02 hòa tan trong 1 lít nước.
Độ đục được đo bằng máy đo độ đục (đục kế - turbidimeter). Đơn vị đo độ đục theo các
máy do Mỹ sản xuất là NTU (Nephelometric Turbidity Unit). Nước mặt thường có độ đục
20 - 100 NTU, mùa lũ có khi cao đến 500 - 600 NTU. Nước dùng để ăn uống thường có độ
đục không vượt quá 5 NTU.
1.5.4.5. Chất rắn lơ lửng (SS)
Các chất rắn lơ lửng (các chất huyền phù) là những chất rắn không tan trong nước.
Hàm lượng các chất lơ lửng (SS: Suspended Soilds) là lượng khô của phần chất rắn còn lại
trên giấy lọc sợi thủy tinh khi lọc 1 lít nước mẫu qua phễu lọc rồi lấy sấy khô ở
cho
tới khi khối lượng không đổi. Đơn vị tính là mg/1
Chất rắn lơ lửng thường là các hạt rắn vô cơ hay hữu cơ, có kích thước nhỏ bé, rất khó
lắng như: khoáng sét, bụi than, mùn,...Sự có mặt của ss trong nước gây nên độ đục, độ màu
và các tính chất khác.
1.5.4.6. Nồng độ oxy hòa tan trong nước (DO)
Oxy hòa tan trong nước (DO: Dissolved Oxygen) tạo ra do sự hòa tan oxy từ khí quyển
hoặc do quang hợp của tảo. DO tối cần thiết cho đời sống thủy sinh.
Hàm lượng oxy hòa tan là chỉ số đánh giá “tình trạng sức khỏe” của nguồn nước. Mọi
nguồn nước đều có khả năng tự làm sạch nếu như nguồn nước đó còn đủ một lượng DO
nhất định. Khi DO xuống đến khoảng 4 - 5mg/l, số vi sinh vật có thể sống được trong nước
giảm mạnh. Nếu hàm lượng DO quá thấp, thậm chí không còn, nước sẽ có mùi và trở nên
đen do trong nước lúc này diễn ra chủ yếu là các quá trình phân hủy yếm khí, các sinh vật
không thể sống trong nước này nữa. Do đó, DO là một chỉ số quan trọng để đánh giá mức
độ ô nhiễm của nước, của thủy vực. DO được xác định bằng phương pháp Winkler và
phương pháp điện cực.
1.5.4.7. Nhu cầu oxy hóa học (COD) và Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD)
105°c
- Nhu cầu oxy hóa học (COD: Chemical Oxygen Demand) là lượng oxy cần thiết (cung
cấp bởi cá chất hóa học) để oxy hóa các chất hữu cơ trong nước bằng các phản ứng hóa học.
Chất oxy hóa thường dùng là KMn04 hoặc K2Cr207 và khi tính toán được qui đổi về lượng
oxygen tương ứng (lmg KMn04 ứng với 0,253 mg02 ).
- Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD: Biochemical Oxygen Demand) là lượng oxy cần thiết để
vi khuẩn có trong nước phân hủy các chất hữu cơ. Trong môi trường nước, khi quá trình
oxy hóa sinh học xảy ra thì các vi khuẩn sử dụng oxygen hòa tan để
8
oxy hóa các chất hữu cơ và chuyển chúng thành các sản phẩm vô cơ bền như: C02, CO32 ,
SO42 , PO43 và cả N03.
Như vậy, COD và BOD cao sẽ làm giảm lượng DO, có hại cho sinh vật và hệ sinh thái
nước nói chung. Nước thải hữu cơ, nước thải sinh hoạt và nước thải hóa chất là tác nhân gây
ra giá trị COD và BOD cao của môi trường nước. Do đó, COD và BOD là chỉ tiêu dừng để
đánh giá mức độ ô nhiễm của nước. Đơn vị tính là mg02/l
1.5.4.8. Kim loại nặng (KLN)
Các KLN bao gồm: Thủy ngân (Hg), Cadimi (Cd), Chì (Pb), Asen (As), Crom (Cr),
Đồng (Cu), sắt (Fe), kẽm (Zn), Mangan (Mn),... không tham gia hoặc ít tham gia vào quá
trình sinh hóa của cơ thể sinh vật và thường tích lũy trong cơ thể chúng. Vì vậy, chúng là
các nguyên tố có độc tính cao đối với người và động vật.
KLN có mặt trong môi trường nước từ nhiều nguồn như: nước thải công nghiệp, sinh
hoạt, giao thông, y tế, nông nghiệp, khai thác khoáng sản. Một số nguyên tố như Hg, Cd, As
rất độc với sinh vật kể cả nồng độ thấp. Do vậy, trong tiêu chuẩn chất lượng nước nồng độ
KLN được quan tâm hàng đầu. Đe xác định KLN trong nước người ta dùng nhiều phương
pháp khác nhau như phân tích hoá học, phân tích quang phổ nguyên tử hấp thụ, phân tích
kích hoạt hoặc phân tích cực phổ
1.5.4.9. Các nhóm anion NO3, SO42, PO43, NH4+
Các nguyên tố N, p, s ở nồng độ thấp là các nguyên tố dinh dưỡng đối với tảo và
thực vật dưới nước. Khi nồng độ cao, các nguyên tố này gây ra sự phú dưỡng hoặc các biến
đổi sinh hóa trong cơ thể sinh vật và người. Chẳng hạn, NO3' có thể là nguyên nhân gây ra
ung thư.
Sự có mặt ba nhỏm anion trên trong nước liên quan tới việc đưa vào môi trường
nước các loại nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp và chất hữu cơ như rác thải... Để
xác định nồng độ các nhóm anion trên, người ta thường dùng các phương pháp hóa học.
1.5.4.10. Tác nhân sinh học
Sinh vật có mặt trong môi trường nước ở nhiểu dạng khác nhau. Bên cạnh các sinh
vật có ích, có nhiều nhỏm sinh vật gây bệnh hoặc truyền bệnh cho người và sinh vật. trong
số này, đáng chú ý là các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn và kí sinh trùng gây bệnh như: tả, lỵ,
thương hàn, sốt rét, siêu vi khuẩn viêm gan B, siêu vi khuẩn viêm não Nhật Bản, giun đỏ,
trứng giun...
Nguồn gây ô nhiễm sinh học cho môi trường nước chủ yếu là phân, rác, nước thải
sinh hoạt, xác chết động vật, nước thải của bệnh viện...Đe đánh giá chất lượng nguồn nước
dưới góc độ ô nhiễm tác nhân sinh học, người ta thường dừng chỉ số coliíorm. Đây là chỉ số
phản ánh số lượng vi khuẩn coliform trong nước. Để xác định chỉ số coliíbrm người ta nuôi
cấy mẫu trong các dung dịch đặc biệt và đếm số lượng của chứng sau một thời gian nhất
định
9
1.5.5. Những đặc trưng của khu vực nghiên cứu
1.5.5.1.
Điều kiện tựnhỉên của thành phố Đà lạt
1.5.5.1.1. VỊ trí địa lý
Thành phố Đà Lạt nằm trên cao nguyên Lang Đỉang - về phía Đồng Bắc của tỉnh
Lâm Đồng. Địa giới hành chinh xác định như sau:
- Phía Đắc giáp huyện Lạc Dương.
- Phía Nam giáp huyện Đức Trọng.
- Phia Đông và Đông Nam giáp huyện Đơn Dương.
- Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Lâm Hà.
Diện tích tự nhiên của thành phố 393,29 km2, trong đó có 12 phường nội thành với
diện tích 195,07 km2, 3 xã ngoại thành gồm: Xuân Thọ, Xuân Trường và Tà Nung với diện
tích 198,22 km2.
Hình 3.1 và Hình 3.2 Bản Đồ Ranh Giỗi Hành Chính TP.Đà Lạt-Tỉnh Lâm Đằng.
10
Hình 1.2: Bản đồ ranh giói hành chỉnh thành phố Đà Lạt
(Nguồn: Website: http:// www.dalat.gov.vn/, năm 2009)
Hình 1.3: Băn đồ ranh giổi hành chính thành phố Đà Lạt
(Nguồn: Website: http:// www.dalat.gov.vn/, năm 2009)
I.5.5.I.2.
Địa hình
Thành phố Đà Lạt nằm trên cao nguyên với 3 dạng địa hình cục bộ: núi cao, đồi
thấp và thung lũng.
- Địa hình núi cao: bao gầm các dãy núi bao quanh khu vực trung tâm Đà Lạt, chiếm
70% diện tích tự nhiên toàn thành phố, có thể chia làm 2 khu vực:
+ Khu vực phía Nam, phía Đông và phía Tây: bao gồm các dây núi cố độ cao thay đổi
từ 1.450 m - 1.550 m, cá biệt có dãy cao trên 1.600 m, tạo thành vòng cung bao quanh 3 mặt
khu trung tâm. Hầu hết diện tích có độ dốc rất lớn, nhiều thác.
+ Khu vực phía Bắc: bao gồm các dãy núi có độ cao thay đổi từ 1.600 m đến 1.700 m, đặc
biệt cỗ núi Lang Bỉang (thuộc huyện Lạc Dương) cao tới 2.165 m.
11
- Địa hình đồi: là các dải dồi hoặc núi thấp, ít dốc (phần lớn <20%) phân bố tập trung
ở khu vực trung tâm Thành phố vởi độ cao phổ biến từ 1.500 m đến 1.550 m và Tà Nung
(độ cao phổ biến 1.100 m - 1.200 m) chiếm gần 30% diện tích tự nhiên.
- Địa hình thung lũng: gầm các dải đất trũng phân tán ven các suối lớn, đa phần diện
tích đã được sử dụng làm hồ chứa nước. Tuy chỉ chiếm khoảng 1% diện tích tự nhên, nhưng
dạng địa hình này có vai trò quan trọng trong bảo vệ nguồn nước, cải tạo khí hậu và tạo nét
đẹp riêng cho thành phố.
Hầu hết các hồ ở Thành phố Đà Lạt là nhân tạo. Hình 3.2 xác định vị ừí của các hồ trung
tâm thành phố Đà Lạt
Hình 1.4: Bản đồ vị trí của các hồ ở trung tâm thành phố Đà Lạt
(Nguồn: Website: http:// www.dalat.gov.vn/, năm 2009)
I.5.5.I.3.
Khí hậu
Đà Lạt nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới - gió mùa nhưng bị chỉ phối bởi quy luật
độ cao và ảnh hưởng của địa hình nên khí hậu của Lâm Đồng nói chung và đặc biệt của Đà
Lạt nối riêng có những điểm khác biệt với các vùng xung quanh: mát lạnh quanh năm, mưa
nhiều, mùa khô ngắn, lượng bắc hơi thấp, không cỏ bão, tạo cho Đà Lạt cỗ điều kiện thuận lợi
phát ưìển du lịch và nghỉ dưỡng.
+ Nhiệt độ không khí :
12
- Nhiệt độ trung bình năm khoảng 18,3°c
- Nhiệt độ trung bình các tháng cao nhất trong những năm gần đây: 23,9°c
- Nhiệt độ trung bình các tháng thấp nhất trong những năm gần đây: 13,9°c +
Lượng mưa :
- Lượng mưa trung bình năm: 1868 mm
- Lượng mưa trung bình năm cao nhất: 2.431 mm
- Lượng mưa trung bình năm thấp nhất: 1.019 mm
+ Độ ẩm trung bình năm: độ ẩm trung bình cả năm 84%
+ Nắng : Số giờ nắng trung bình cả năm: 1.868g
Bảng 3.1 Sổ ngày có mưa, có sương mù tại thành phố Đà Lạt
Tháng
Số ngày mưa
Số ngày có
sương mù
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12 Năm
1
2
6
13
19
24
25
25
26
21
12
4
178
6
9
13
16
9
4
6
4
8
6
3
3
97
(Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn tỉnh Lâm Đồng, năm 2008) I.5.5.2.
Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Đà lạt
I.5.5.2.I. Dân sổ
Theo số liệu thống kê năm 2008, thành phố Đà Lạt có 15 đơn vị hành chính trong
đó có 12 phường và 03 xã với tổng số dân như sau :
STT
Phường, xã
Tống cộng nội thành
195,07
Dân số trung bình
(Người)
178.377
Diện tích
(km )
2
01
02
03
Phường 1
Phường 2
Phường 3
1,76
1,26
27,24
13.919
21.568
16.097
04
05
Phường 4
Phường 5
29,10
34,74
17.998
13.150
06
07
08
Phường 6
1,68
34,22
17,84
15.001
4,70
13,79
15.064
17.165
16,44
12,30
198,22
9.087
7.319
19.038
62,46
89,94
5.715
9.854
45,82
393,29
3.469
197.415
Phường 7
Phường 8
09
Phường 9
Phường 10
10
11
Phường 11
12
Phường 12
Tống cộng ngoại thành
13
14
Xã Xuân Thọ
Xã Xuân Trường
15
Xã Tà Nung
Tống toàn thành phố
Bảng 3.2: Thống kê Dân sổ toàn thành phổ Đà Lạt, năm 2008
13.403
18.606
13
(Nguồn: Ban dân số kế hoạch hóa gia đình, năm 2008)
I.5.5.2.2.
Kinh tế
Trong những năm qua 2006 - 2008, tốc độ tăng trưởng GDP của thành phố Đà
Lạt ổn định ở mức cao, năm 2006: 14,20%, năm 2007: 16,00%, năm 2008: 17,00%.
Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng thu nhập quốc doanh qua các năm
Hình 1.5: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng GDP của TP.Đà Lạt giai đoạn 2006 - 2008
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn TP.Đà Lạt năm 2008 là 960,293 tỷ đồng. Tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ từ 1.097 tỷ đồng năm 2004 tăng lên 2.843,88 tỷ
đồng năm 2008.
Cơ cấu chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng thương mại - dịch vụ-du lịch, giảm tỷ
trọng công nghiệp - xây dựng và nông nghiệp.
Bảng 3.3: Ctf cấu GDP của thành phổ Đà Lạt
Ctf cấu GDP của thành phố
Năm 2006
Năm 2007
12,60%
12,00%
+ Khu vực I (Nông nghiệp)
+ Khu Vực II (Công nghiệp, Xây dựng)
17,80%
16,60%
+ Khu vực m (Thương mại - Dịch vụ)
69,60%
71,40%
Biểu Đồ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của TP.Đà Lạt các năm 2006-2007-2008
80
69,60%
71,40%
Năm 2008
11,80%
16,10%
72,10%
72,10%
70
60
□ + Khu vực I (Nông nghiệp)
50
■ + Khu Vực II (Công nghiệp,
Xâydựng)
□ + Khu vực III (Thương mại Dịch vụ)
40
30
20
17,80%
12,60!
16.60'
12,00%
16.10
11,80%
10
0
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
14
Hình 1.6: Biểu đồ chuyển dịch Ctf cấu kinh tế của TP.Đà Lạt từ 2006 đền 2008
• Thu nhập bình quân đầu người năm 2007 của thành phố Đà Lạt là 12,37 triệu
đồng, năm 2008 ước tính khoảng 14 triệu đồng/người/năm, tương đương 889,7
USD/người.
1.5.5.2.3.
Y tế
Thời gian qua, thành phố đã đẩy mạnh xã hội hóa công tác chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe nhân dân, đầu tư cơ sở khám, chữa bệnh tầm cỡ khu vực, hình thành mạng lưới bệnh
viện tư nhân, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ ngành y tế.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Lâm Đồng có khoảng 800 giường bệnh góp phần phục vụ
khám chữa bệnh của nhân dân toàn thành phố Đà Lạt và các vùng lân cận. Ngoài ra các cơ
sở của Trung Ương và Tỉnh trên địa bàn có 01 bệnh viện Điều dưỡng phục hồi chức năng
quy mô 60 giường, 01 bệnh xá học viện Lục Quân, 01 bệnh xá H32 Tỉnh đội Lâm đồng, 01
bệnh xá công an tỉnh Lâm Đồng, 01 bệnh viện đa khoa tư nhân Nhân Đức- Hồng Đức- Chánh
Đức, 01 Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Lâm Đồng, 01 trung tâm bảo vệ bà mẹ trẻ em KHHGĐ tỉnh Lâm Đồng, 01 trung tâm tuyên truyền- giáo dục sức khỏe tỉnh Lâm Đồng, 01
trung tâm kiểm nghiệm Dược - Mỹ phẩm tỉnh Lâm Đồng, 01 công ty cổ phần dược vật tư y
tế Lâm Đồng đạt tiêu chuẩn GMP và GLP
Các cơ sở y tế thành phố Đà Lạt có 15 trạm Y tế đạt tiêu chuẩn quốc gia. 100% trạm y tế
phường xã có Bác sĩ và nữ hộ sinh trung học. Mạng lưới Y tế tư nhân với 302 cơ sở trong đó
cơ sở Y: 158 cơ sở, Dược: 98 cơ sở, Y học dân tộc: 46 cơ sở.
1.5.5.2.4.
Giáo dục
Với lợi thế là địa bàn đứng chân của Đại học Đà Lạt - một trong các trường đại học
trọng điểm của cả nước, Đà Lạt có nhiều điều kiện phát triển nguồn nhân lực cho thành phố
cả vùng. Năm 2008 - 2009 số lượng sinh viên là 14.500 học sinh, sinh viên.
- Trường đại học Yersin với 4000 sinh viên
- Trường cao đẳng sư phạm Đà Lạt với quy mô 2000 học sinh
- Trường cao đẳng nghề Đà Lạt: 2000 học sinh
- Trường trung học kinh tế - kỳ thuật Lâm Đồng: 1.400 học sinh
- Trường trung cấp Y tế Lâm Đồng: 500 học sinh
Năm 2008-2009 thành phố có 12 trường phổ thông trung học với 395 lớp học, 16.638 học
sinh. Có 04 trường trung hoc cơ sở với 142 lớp với 5.946 học sinh. Có 28 trường tiểu học với
482 lớp học với 15.518 học sinh. Có 20 trường Mầm non, nhà trẻ với 281 nhóm lớp, 10.193
học sinh. Ngoài ra còn có 1 Trung tâm giáo dục thường xuyên thực hiện nhiệm vụ bổ túc văn
hóa cấp THCS và THPT, giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông, 2 trường chuyên
biệt nuôi dạy trẻ thiểu năng, 21 cơ sở mẫu giáo tư, 125 nhóm trẻ gia đình.
15
2.1.
CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
Mục tiêu của công trình:
- Đánh giá hiện trạng mức độ ô nhiễm nguồn nước mặt từ nguồn nước thải sinh hoạt ở
thành phố Đà Lạt
- Đề xuất một số giải pháp quản lý và xử lý làm giảm thiểu ô nhiễm.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu
Đe có được một bản đánh giá đầy đủ và minh chứng cho đề tài, thông tin được tổng
hợp từ nhiều nguồn khác nhau như: tư liệu, tài liệu mạng, báo cáo đánh giá tác động môi
trường, Các số liệu của Sở Tài Nguyên & Môi Trường tỉnh Lâm Đồng và các đề tài nghiên
cứu trước có liên quan, và đi nghiên cứu thực địa.
2.2.2.
Phương pháp khảo sát thực địa
Phát phiếu điều tra thu thập và thăm dò ý kiến của dân địa phương ở xung quanh nguồn
nước mặt về hiện trạng nước bị ô nhiễm.
2.2.3.
Phương pháp lẩy mẫu và phân tích mẫu
Lấy mẫu nước mặt ở các hồ, suối tùy theo hướng dòng chảy và đặc điểm dân cư. Sau đó
phân tích các chỉ tiêu cơ bản: pH, Độ đục, DO, ss, BOD5, COD, P043, N- tổng, P-tổng, S042',
CT, N-NH4, N-NO3, N-N02, Fetổng, Coliforms.
2.2.4.
Phương pháp phân tích tổng hợp
Từ các số liệu thống kê, tài liệu thu thập được chọn lọc tiến hành phân tích, xử lý để minh
chứng cho đề tài.
2.2.5.
Phương pháp đảnh giá tổng hợp
Thống kê lại các kết quả đã xử lý, các thông tin đã xử lý để từ đó đánh giá mức độ ô
nhiễm nguồn nước mặt trên địa bàn thành phố. Dựa vào tiêu chuẩn nước mặt Việt Nam
TCVN 5942 - 1995 đánh giá chất lượng nước mặt
16
CHƯƠNG 3: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
3.1.
Đánh giá hiện trạng ô nhiễm nguồn nước mặt ở thành phố Đà Lạt
3.1.1. Khái quát tình hình chất lượng nguồn nước mặt ở thành phố Đà Lạt vào những
năm trước đây
Trừ hồ Xuân Hương ra, toàn bộ các hồ của Đà Lạt đều nằm ở khu đông dân. Hồ ĐanKia
nằm ở rừng thông và các khu vực xung quanh được đặc biệt quan tâm sử dụng vì đây là nguồn
nước không bị ô nhiễm.
Hồ Chiến Thắng cũng được sử dụng làm nơi cung cấp nước. Hiện nay nạn chặt phá rừng
và làm nông nghiệp ở khu vực quanh đây đã bắt đầu xảy ra. Việc này do vậy đã gây nên nguy
cơ ô nhiễm hồ bởi các loại phân bón và thuốc trừ sâu.
Suối Phan Đình Phùng, suối Cam Ly và hồ Xuân Hương đã bị ô nhiễm do các hệ thống xả
nước thải.
Tại thác CamLy, ô nhiễm nước là việc hiển nhiên, đặc biệt vào mùa khô nước bốc mùi khó
chịu. Hơn thế nữa, các rác thải rắn nổi lềnh bềnh dưới thác và nằm rải rác khắp nơi đây.
Một cuộc khảo sát về chất lượng nước mặt của các con suối chính thuộc thành phố Đà Lạt
đã được tiến hành vào tháng 3 năm 1999. 11 điểm mẫu đã được lựa chọn cho thấy lượng BOD
trong mẫu sau 5 ngày đã dao động từ 35 đến 93 mg/1
Bảng 3.1 Phân loại nước thải
Thành phần
BOD (mg/1)
Nước thải đậm đặc
350
Nước thải loãng
150
Nước thải rất
loãng
100
Nước thải đã được
xử lý
<30
So sánh các kết quả phân tích với các số liệu trong bảng 3.1 cho thấy là các con suối ở Đà
Lạt bị ô nhiễm nặng.
Cuộc điều tra được tiến hành trong tháng 4 (mùa khô) cho thấy thành phần BOD cao, vì do
thải trực tiếp nước thải vào hệ thống nước mưa. Nếu việc lấy mẫu vào mùa mưa thì làm cho hàm
lượng BOD thấp hơn, bởi vì có sự pha loãng do sự góp mặt của nước mưa. Nước mưa bị ô nhiễm
chủ yếu do có chất vô cơ.
Bảng 3.2 dưới đây nêu lên những giới hạn cho phép tối đa trên giá trị BOD theo tiêu chuẩn
việt nam (TCVN 5942-1995) kèm theo những giá trị chỉ dẫn tương ứng cho nuôi trồng thủy sản
Cyprinid theo chỉ dẫn nuôi cá nước ngọt của EC (78/659/EEC) - chỉ thị về cá nước ngọt của cộng
đồng Âu Châu
Bảng 3.2 Các giới hạn cho phép về nồng độ của cá chất ô nhiễm trong nước mặt
Á Ẳ
Thông sô kiêm tra
rp| A
Tiêu chuân chất lượng nước mặt ở Việt Nam
1•
BOD (mg/1)
Loại A
<4
Loại B
<25
Hướng dẫn đối với hồ
nuôi cá nước ngọt của EC
<8
(Nguồn: Tiêu chuẩn Việt Nam, năm 2007)
Ghi chú: Nước loại A là nước được dùng như nguồn cung cấp nước sinh hoạt trong gia đình
được xử lý thích hợp và nước loại B là nước mặt được dùng với mục đích khác ngoài cung cấp
nước sinh hoạt
17
So sánh hàm lượng BOD trong các mẫu nước với tiêu chuẩn về nước mặt ở Việt Nam, ta
thấy rằng nước tại các hồ và suối ở Đà Lạt không thích hợp cho bất cứ một mục đích sử dụng
nào.
Cuộc điều tra vào tháng 5 năm 1999 bao cả việc đo các mức COD (nhu cầu về oxygen hóa
học) Lượng BOD là từ 68mg/l đến 117mg/l. So sánh giữa lượng COD và BOD thì thấy rằng
lượng COD cao hơn từ 1,7 lần đến 2 lần lượng BOD. Điều này cho thấy rằng sự ô nhiễm chủ
yếu là ô nhiễm sinh học chứ không phải ô nhiễm hóa học. Điều này cũng phù hợp với điều kiện
là không có nhiều khu công nghiệp tại Đà Lạt
3.1.2. Hiên trang môi trường nước măt hiên nay ở đỉa bàn thành phố Đà Lat
Nguồn nước mặt tại đại bàn Thành phố Đà Lạt được sử dụng với nhiều mục đích khác
nhau, được dừng làm nguồn cấp nước sinh hoạt và dùng làm tưới tiêu cho nông nghiệp và nuôi
trồng thủy sản. Thế nhưng trong những năm gần đây dù chưa ở mức nặng nề nhưng ô nhiễm
nguồn nước tại thành phố Đà Lạt cũng ở mức báo động, đặc biệt là khu vực hồ Xuân Hương,
thác Cam Ly và hồ Than Thở. Nguồn nước thải từ các khu vực này nhận được từ nước thải sinh
hoạt gia đình của các khu dân cư, các cơ quan, các cơ sở thương mại và nước thải sản xuất công
nghiệp.
3.1.2.1. Hiện trạng nước thải trong sinh hoạt gia đình
Nước thải sinh hoạt chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lượng nước thải của toàn thành phố.
Nhìn chung, lượng nước thải sinh hoạt chưa được xử lý mà thải thẳng ra hệ thống rãnh
thoát nước mưa của thành phố rồi chảy trực tiếp ra các con suối, hồ.
Bảng 3.3: Tổng lượng nước thải sinh hoạt của toàn thành phố năm 2007
Nước máy (mJ/ngày)
987075
Nước giếng (mJ/ngày)
1066
Tống Lượng nước (mJ/ngày)
988141
Có thể thấy lượng nước thải sinh hoạt trên thành phố là khá lớn. Lượng nước thải này
tập trung từ lượng nước thải các khu dân cư, các cơ quan và cơ sở công nghiệp.
3.1.2.1.1. Nước thải từ các khu dân cư
Nước thải từ các khu dân cư bao gồm nước tắm giặt, nấu ăn, vệ sinh. Trong nguồn
thải này chỉ có phần nhỏ là được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại của nhà vệ sinh, còn phần
lớn được xả thẳng ra đường phố, chảy ra các con suối, hồ. Ngoài ra, còn chảy tự do.
Hầu hết phần lớn nhà vệ sinh có bể tự hoại nhưng đều không đứng quy cách.
Những bể tự hoại này khi đầy thường chảy vào hệ thống thấm xuống lòng đất, hoặc
phần lớn chảy vào hệ thống thoát nước mưa gây ô nhiễm đất và ô nhiễm nguồn nước.
Ngoài ra, những bể tự hoại còn được các xe ô tô vệ sinh đến hút phân định kỳ khi có
yêu cầu của chủ nhà là người thanh toán cho dịch vụ này. Theo công ty QLCTĐT, cơ
quan chịu trách nhiệm việc hút hầm cầu, cho biết số lượng xe hút chân không của họ
chưa đủ để hút hầm với số lượng 15000 - 20000 bể tự hoại. Đó là lý do để tin rằng một
số chủ hộ vẫn lấy phân từ các bể tự hoại và các nhả vệ sinh có thùng để làm phân bón
cho cây trồng, điều này cho thấy nguồn nước sẽ chứa các thành phần vi sinh, thể hiện
ở bảng 3.4 kết quả xét nghiệm vi sinh mẫu nước mặt - lấy ngày 8/6/2009.
18
Bảng 3.4: Kết quả xét nghiệm vi sinh của mẫu nước mặt ở thành phố Đà Lạt, năm
2009
Hố Than Thở
Hố Xuân Hương
Thác Cam Ly
3,0x10"*
6,0x10"*
l^xio1
4,5xl0:>
6,0xl03
5,4xl0ồ
TCVN 5942-1995
-
E.Coli
Coliform
lOxlO3
(Nguồn: Phân tích tại Viện vệ sinh vày tể câng cộng, năm 2009)
Theo kết quả khảo sát 200 hộ dân trên địa bàn thành phố Đà Lạt thì tỉ lệ sử
dụng các nhả vệ sinh như sau:
Bảng 3.5: Loại nhà vệ sinh
Loại nhà vệ sinh
Nhà vệ sinh tự
hoại 3 ngăn
% sử dụng
26%
Nhà vệ sinh tự
Nhà vệ sinh Hố xí có thừng
hoại 2 ngăn
ngấm nước
chứa phân
62%
3%
9%
Biểu đồ tỉ lệ sử dụng nhả vệ sinh trên thành phố Đà Lạt
Biểu đồ tỉ lệ sử dụng nhà vệ sinh trên TP. Đà Lạt
62%
/ u /o
60%
□ Nhà vệ sinh tự hoại 3 ngăn ■ Nhà
50%
\ệ sinh tự hoại 2 ngăn
40%
30%
20%
10%
□ Nhà \ệ sinh ngấm nước
26%
□ Hố xí có thùng chứa phân
9%
3%-
no/
Hình 3.1: Biểu đồ tỉ lệ sử dụng nhà vệ sinh trên thành phố Đà Lạt, năm 2009.
Phần lớn, các hộ gia đình ở gần suối Phan Đình Phùng và suối Cam Ly làm cống
thoát chảy thẳng ra suối.
Qua kết quả điều tra 200 hộ dân cư gần khu vực suối Cam Ly thì lượng
nước sinh hoạt sau khi sử dụng thải ra môi trường như sau:
Bảng 3.6: Lượng nước sinh hoạt sau khi sử dụng thải vào môi trường
Nước sinh hoạt Thải nhà vệ sinh có bể Thải trực tiếp ra Thải trực tiếp ra các Sử dụng cho
sau khỉ sử tự hoại rồi thoát ra hệ hệ thống thoát con suối, hồ
mục đích khác
dụng
thoát nước thành phố
nước mưa
% thải ra
13%
38%
(Nguồn: Kết quả phát phiếu thăm dò năm 2009)
48%
Biểu đồ lượng nước sinh hoạt sau khỉ sử dụng thải vào môi trường
0%
19
Biểu đồ lượng nước sinh hoạt sau khi sử dụng thải
vào môi trường
□ Thải nhà vệ sinh có bể tự
hoại rồi thoát ra hệ thoát
nước thành phố
■ Thải trực tiếp ra hệ thống
thoát nước mưa
60%
48%
50%
38%
40%
30%
20%
□ Thải trực tiếp ra các con
suối, hồ
1 0/0
10%
1%
0%
□ Sử dụng cho mục đích
khác
% thải ra
Hình 4.2: Biểu đồ lượng nước sinh hoạt sau khi sử dụng thải vào môi trường
3.1.2.1.2. Nước thải từ các cơ quan, cơ sở thương mại Ngoài nguồn thải sinh hoạt
từ các khu dân cư, nước thải từ các trung tâm y tế, trường học, chợ, nhà hàng và các
cơ quan hành chính trong thành phố cũng chính là những nguồn ô nhiễm đáng kể.
Hầu hết, các văn phòng và các khu dịch vụ công cộng đều có hệ thống ống đưa nước
thải vào các bể tự hoại hoặc những hệ thống thấm hoặc tràn vào hệ thống thoát nước
mưa.
3.1.2.2. Hiện trạng nước thải của sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp ở Đà Lạt tương đối nhỏ, nhưng trong những năm gần đây phần
nào có phát triển, gây nên nguy cơ tăng ô nhiễm nước. Những ngành sản xuất công nghiệp
hiện có ở Đà Lạt:
- Nhà máy Bia
- Các nhà máy chế biến thực phẩm
- Các nhà máy sản xuất quần áo
- Các lò giết mổ gia súc.
Sản xuất bia có nhà máy xử lý nước thải riêng. Đây là nhà máy làm sạch sinh hóa chất
thải và đảm bảo tiêu chuẩn về xử lý chất thải công nghiệp của Việt Nam.
Có những cơ sở chế biến thực phẩm như các quán ăn và các quán cà phê nhưng ảnh
hưởng đến môi trường được đánh giá là không đáng kể.
Chất thải từ các nhà máy sản xuất quần áo gồm các loại thuốc nhuộm, tuy nhiên các nhà
máy này nằm rải rác trong vùng.
Ngành sản xuất gây ô nhiễm lớn nhất hiện nay ở Đà Lạt là các lò giết mổ gia súc nằm ở
phía Tây ở trung tâm thành phố. Chất thải lỏng từ các khu lò mổ này được đưa vào một
loại thùng chứa xây dưới nền nhà. Nước thải đầy tràn gây ô nhiễm nặng chảy ra suối Cam
Ly.
3.1.2.3. Hiện trạng nước thải bề mặt đô thị
Với tổng diện tích bề mặt là 393,29 km2, lượng nước mưa trung bình hằng năm 1868
mm (Theo thống kê năm 2007), tổng lượng nước thải bề mặt đô thị của thành phố là
734.665,72 m3/năm. Chất lượng nước bề mặt đô thị bị ô nhiễm nghiêm trọng vì công tác vệ
sinh đường phố không tốt, việc thu gom rác và quét dọn chưa được tiến hành sâu rộng
dẫn đến tình trạng khi mùa mưa xuống kéo theo lượng rác xuống đường ống thoát nước
gây ảnh hưởng nghiêm trọng.
20
3.1.3. Chất lượng nguồn nước mặt tại thành phổ Đà Lạt
3.1.3.1. Tính chất vật lý trong nước mặt ở địa bàn Tp.Đà Lạt
Đe đánh giá tính chất vật lý của nguồn nước mặt, các câu hỏi về màu sắc, mùi, độ đục
và mức độ ô nhiễm xét về mặt cảnh quan của nước mặt tại vị trí hồ Xuân Hương, Suối
CamLy được đặt ra cho 200 hộ dân cư lân cận. Ket quả thu được như sau:
❖ Màu sắc
Bảng 3.7: Màu nước ở thành phố Đà Lạt
Màu nước
Tỷ lệ
Đen
Nâu
Xanh đậm
Trắng đục
Màu khác
8%
24%
64%
3%
0%
Không màu
(trong)
1%
(Nguồn: Theo kết quả phát phiếu thăm dò năm 2009)
Biểu đồ thể hiện về màu sắc nước mặt ở TP.Đà Lạt
Hình 3.3: Biểu đồ thể hiện về màu sắc nước mặt ở TP.Đà Lạt Kết quả điều tra cho
thấy nước có màu xanh đậm chiếm 64%, như vậy nước tại khu vực này không bị ô nhiễm nặng
và chỉ ở mức báo động.
❖ Độ Đục
Bảng 3.8: Độ Đục của nước ở thành phố Đà lạt
Độ Đục của nước
Không đục
Đục vừa
%
31 %
52 %
(Nguồn: Theo kết quả phát phiếu thăm dò năm 2009)
Biểu đồ thể hiện độ đục của nước tại thành phố Đà Lạt, năm 2009.
Rât đục
17 %
21
Độ Đục của nước ở thành phố Đà Lạt
60%
52%
50%
40%
□ Không đục
3Wo
□ Đục vừa
30%
20%
■ Rất đục
17%
10%
0%
Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện độ đục của nước tại thành phổ Đà Lạt Qua khảo sát ý kiến
của người dân, đa số người dân cho biết nước rất đục chiếm 17%, nước đục vừa chiếm
52%. Như vậy cho thấy nước mặt ở thành phố đa số đều đục.
❖ Mùi
Bảng 3.9: Mùi của nước ở thành phố Đà lạt
Mức độ mùi
%
Không mùi
25%
Có mùi
65%
Mùi khổ chịu
7%
Mùi rât khó chịu
3%
(Nguồn: Theo kết quả phát phiếu thăm dò năm 2009)
Mùi của nước ờ thành phố Đà lạt
65%
70%
60%
50%
■ Không mùi
■ Có mùi
40%
30%
3R%
□ Mùi khó chịu
20%
□ Mùi rất khó chịu
10%
7%
0%
-3%-
Hình 3.5: Biểu đồ thể hiện mùi của nước trên TP.Đà Lạt
Nhìn vào biểu đồ Mùi của nước ở thành phố Đà Lạt ta thấy 75% người dân cho biết là
có mùi, trong đó mùi khó chịu chiếm 7% và rất khó chịu chiếm 3%. Chứng tỏ nước ở thành
phố bị ô nhiễm, có thể nói là nghiêm trọng.
♦> Rác trên các mặt nước suối, hồ
Bảng 3.10: Rác có mặt trên các con suối, hồ
Mức độ chứa Rác
%
Không chứa
43%
(Nguồn: Theo kết quả phát phiếu thăm dò năm 2009)
Có chứa
39%
Chứa rất nhiều
18%
22
Lượng rác thải trên các mặt suối, hồ ở TP.Đà Lạt
■ Không chứa
□ Có chứa
□ Chứa rất nhiều
Hình 3.6: Biểu đồ thể hiện rác thải cỏ mặt trên các con suối, hồ Qua khảo sát ý
kiến 200 hộ dân, đa số họ cho biết mặt nước ở các con suối, hồ trên Tp.Đà Lạt đều
chứa rác, chiếm 57%. Điều này cũng làm cho nguồn nước ô nhiễm.
❖ Mức độ ô nhiễm
Bảng 3.11: Mức độ ô nhiễm của thành phố Đà Lạt
Mức độ ô nhiễm
%
Không ô nhiễm
13%
ô nhiễm
83%
ô nhiễm nặng
4%
(Nguồn: Theo kết quả phát phiếu thăm dò năm 2009)
Múc độ ô nhiễm ờ thành phố Đà Lạt
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
□ Không ô nhiễm
□ ô nhiễm
■ ô nhiễm nặng
20%
10%
0%
Hình 3.7: Biểu đồ mức độ ô nhiễm của thành phố Đà Lạt Nhìn chung, qua
kết quả khảo sát ý kiến của người dân cho biết mức độ ô nhiễm chiếm 87%, trong đó ý
kiến ô nhiễm chiếm 83% và ô nhiễm nặng chiếm
4%.
Tóm lại, qua kết quả điều tra thì chất lượng nước mặt ở thành phố Đà Lạt bị ô nhiễm
xét về mặt cảm quan của người dân, thể hiện ở: nước có màu, độ đục cao, có mùi và có
chứa rác thải.
3.I.3.2. Hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước mặt
Để đánh giá hàm lượng ô nhiễm của nguồn nước mặt tại thành phố xét theo các chỉ
tiêu hóa học, lý hóa và vi sinh, đề tài đã tiến hành lấy và phân tích mẫu tại hồ Than Thở, hồ
Xuân Hương, thác Cam Ly. Ket quả phân tích đã được đối chiếu qua các năm 2007- 2008
như sau:
23
Bảng 3.12: KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM LÝ HÓA VÀ VI SINH CỦA CÁC MẴU
NƯỚC MẶT TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT NĂM 2009
(THỜI GIAN LẤY MẪU 08/6/2009)
STT Chỉ tiêu
1
2
3
4
5
Độ Màu
6
7
ss
Đơn vị
CU
-
pH
DO
Độ cứng
Độ đục
mg/1
mg CaC03/l
NTU
mg/1
mg/1
mg/1
mg/1
mg/1
COD
8 BOD
9 N-NH3
10 N-NƠ3
11 N-NƠ2
12 po4"
13 Canxi
14 F®tổng
15 SO4
16 Chlorua
mg/1
mg/1
mg CaC03/l
mg/1
mg/1
mg/1
17 Magie
18 E.coli
19 Coliíorms
mg Mg/1
MPN
MPN
Hồ Xuân
Hương
Hồ Than Thở
Suối Cam Ly
<5
<5
<5
TCVN 5942 1995
(B)
-
6,93
6,40
200,00
18,60
11
54
32
6,05
1,24
6,72
6,10
200,00
24
6,42
5,80
180,00
27
5,5 đên 9
>2
-
14
40
24
18
698
184
11,25
11.41
80
<35
<25
0,94
0
150,00
0,86
17,70
70,00
0.05
-
0,01
0
120,00
0,42
17,15
66,00
19,44
UóxlO1
4,5x10°
0,80
0,82
0
0
120,00
0,64
14,20
60,00
19,44
3,0x10"
6,0x10"
1
15
7,29
6,0x10"
5,4x10°
2
10x10"
(Nguồn: Phân tích tại Viện vệ sinh vày tế công cộng TP.HỒ Chí Minh, năm 2009).
3.1.3.2.1.
Hồ Xuân Hương
Nhìn chung theo kết quả quan trắc chất lượng nước mặt tại thành phố Đà Lạt năm
2007 thì chỉ số BOD đều giảm, nhưng ở vị trí trước N.K.C.Đ và cầu Quảng Trường
vào năm 2008 có sự thay đổi liên tục. Chẳng hạn, tại tọa độ UTM 22609 thì chỉ số BOD
đợt 1 (ngày 14/02/2008 - theo kết quả quan trắc chất lượng nước mặt của Sở tài nguyên
môi trường) là 18mg/l và đợt 2 (02/06/2008) đo được là 43mg/l và cũng tại tọa độ UTM
1321460 đợt 3 (ngày 2/10/2008) đo được là 73,4 mg/1 và đợt 4 (31/12/2008) giảm chỉ
còn 6 mg/1.
Theo kết quả xét nghiệm lý hóa và vi sinh nước năm 2009, mẫu nước được lấy tại hồ
Xuân Hương khu vực trước cầu Quảng Trường đo được là 32 mg/1 vượt đến 5 lần so với
khu vực cầu Quảng Trường năm 2008 đo được là 6 mg/1 và cũng vượt với Tiêu chuẩn
chất lượng nước mặt TCVN 5942-1995 là7mg/l Bảng 3.13: Kết quả chỉ số BOD (mg/1) tại
hồ Xuân Hương qua các năm
Hồ Xuân Hương
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
BOD (mg/1)
4,9
6
32
24
Hình 3.8: Biểu đồ sự thay đổi BOD(mg/l) giữa các năm 2007- 2008 - 2009 về mặt ô nhiễm
hữu cơ, giá trị BOD của mẫu nuớc đại diện cho hồ Xuân Huơng ngày 08/06/2009 lấy
đuợc có giá trị 32mg/l so với TCVN 5942 - 1995 (loại B) vuợt hơn 7mg/l, cho thấy tình
trạng ô nhiễm hồ Xuân Huơng ngày càng ô nhiễm nặng, nếu không có biện pháp tích
cực làm giảm thiểu ô nhiễm.
Đối với chỉ số COD đo đuợc vào năm 2007, khu vục truớc cầu Quảng Truờng tại
tọa độ UTM 1321452 đợt 3 (ngày 01/10/2007) đo đuợc là 53,33 mg/1 và đợt 4
(08/01/2008) là 83,4 mg/1 chứng tỏ hàm luợng chất hữu cơ trong năm này vẫn tăng và
cũng tại tọa độ này đo vào năm 2008 thì luợng COD có giảm đáng kể từ 37,33 mg/1
xuống chỉ còn 18,6 mg/1.
Đến ngày 08/06/2009 theo kết quả xét nghiệm lý hóa và vi sinh nuớc của Viện vệ
sinh cộng đồng và y tế TP.HỒ Chí Minh thì chỉ số COD đo đuợc là 54 mg/1, điều này
chứng tỏ qua các năm tuy có chuyển biến liên tục nhung có thể đánh giá tình hình
chất luợng nuớc mặt ở thành phố Đà Lạt vẫn bị ô nhiễm, so với tiêu chuẩn chất luợng
nuớc mặt Việt Nam TCVN 5942 - 1995 (loại B) vuợt hơn 19 mg/1.
Bảng 3.14: Kết quả chỉ số COD (mg/1) tại hồ Xuân Huơng qua các năm 2007- 2009
Hồ Xuân Huơng
COD (mg/1)
Năm 2007
83,4
Năm 2008
37,33
Năm 2009
54
Hình 3.9: Biểu đồ sự thay đổi COD (mg/I) giữa các năm 2007- 2008 - 2009
25
3.1.3.2.2. Hồ Than Thở
Tại tại tọa độ UTM 225359 đợt 1 (28/03/2007) và đợt 2 (09/07/2007) chỉ số BOD
giảm từ 90,2 mg/1 xuống 60 mg/1 nhưng vào năm 2008 cũng tại tọa độ trên thì chỉ số
BOD tăng từ 5 mg/1 đến 35 mg/1. So với tiêu chuẩn chất lượng nước mặt TCVN 59421995 (loại B) vượt hơn 10 mg/1.
Theo kết quả xét nghiệm lý hóa và vi sinh nước chỉ số BOD đo được là 24mg/l đạt
chỉ tiêu chuẩn cho phép (<25 mg/1)
Cũng tại tọa độ trên, vào năm 2007 lượng COD giảm từ 109,33 mg/1 xuống 42,67
mg/1 nhưng vượt hơn so với Tiêu chuẩn Việt Nam (<35 mg/1)
Năm 2008, chỉ số COD tăng từ 5,33 mg/1 đến 82,67 mg/1 vượt tiêu chuẩn Việt
Nam cho phép(<35mg/l) là 47,67 mg/1
Theo kết quả phân tích mẫu nước 2009, lượng COD tại hồ Than thở là 40 mg/1
vượt mức cho phép so với TCVN 5942-1995 là 5 mg/1. Điều này chứng tỏ nguồn nước
ở hồ Than Thở vẫn nằm trong tình trạng bị ô nhiễm.
Bảng 3.15: Kết quả chỉ số BOD và COD qua các năm 2007 đến 2009
Hồ Than Thở
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
BOD (mg/1)
COD (mg/1)
90,2
109,33
35
82,67
24
40
3.1.3.2.3.
Thác Cam Ly
Nhìn chung tất cả các thông số BOD của mẫu nước quý 2 năm 2008 giảm đáng kể
so với quý 2 năm 2007, lượng nước thải vào suối đã giảm từ 37,5 mg/1 xuống còn 18,4
mg/1.
Kết quả xét nghiệm lý hóa và vi sinh nước ở đây, chỉ số BOD đo được là 184 mg/1
vượt gấp 7,36 lần so với tiêu chuẩn Việt Nam cho phép đối với nước mặt (<25 mg/1).
Lượng COD đo được năm 2009 là 698 mg/1 vượt gấp 19,68 lần so với tiêu chuẩn
cho phép là <35 mg/1.
Qua so sánh số liệu trên cho thấy tình trạng ô nhiễm ở thác Cam Ly rất là nghiêm
trọng.