Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Chuyên đề 5: “Nguồn dược liệu có tiềm năng chiết xuất Saponin”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 26 trang )

Nhóm 3- CĐ Dược K1B
1. Vũ Thị Hà Giang
2. Đỗ Thị Dung
3. Nguyễn Thị Lệ ( 03/11)
4. Đoàn Thị Thanh Hiên
5. Phạm Thị Mừng
6. Nguyễn Ngọc Ánh


Chuyên đề 5: Nguồn dược liệu có tiềm
năng chiết xuất saponin
Với trình độ ngày càng phát triển thì nhu cầu về chăm sóc sức khỏe của con người
ngày càng được nâng lên rõ rệt. Trên thế giới, trong chăm sóc sức khỏe , việc phòng và
điều trị bệnh hiện nay và ngay cả tương lai đã và đang ngày càng chú trọng hơn đến việc
dùng các sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên. Nhiều bài thuốc cổ truyền đã được phát triển,
nhiều hợp chất, nhóm chất có tác dụng sinh học quý giá đã được phát hiện, nghiên cứu
và ứng dụng vào thực tế.
Saponin được chú ý rất nhiều bởi các nhà khoa học trên toàn thế giới, bởi cấu trúc
đặc biệt của nó và tác dụng sinh học đa dạng. Nhiều tác dụng dược lí đáng chú ý từ dịch
chiết, từ các nhóm hoạt chất hay hoạt chất tinh khiết được chứng minh như hạ đường
huyết, hạ cholesreol, tăng cường miễn dịch, chống viêm, chống mệt mỏi, chống ung
thư…được kiểm chứng. Đã có rất nhiều dạng thuốc được sản xuất và sử dụng trên khắp
mọi nơi trên thế giới.


Việc nghiên cứu về cấu trúc của Saponin đang ngày càng được quan tâm. Các
nghiên cứu mới tiếp tục đưa ra được những Saponin Damamran mới và tác dụng sinh
học của chúng. Cần thiết có sự tập hợp và hệ thống hóa kiến thức về Saponin, cũng như
liên hệ giữa cấu trúc và tác dụng của chúng trong thực vật.

I.


Đại cương
1. Khái niệm
- Saponin còn gọi là saponosid là một nhóm glycosid có phần genin có cấu trúc
triterpen hay steroid 27 carbon gặp rộng rãi trong thực vật. Ngoài ra còn có trong
một số động vật như hải sâm, cá sao.
2. Cấu trúc hóa học
Gồm 2 phần là phần đường và phần alycon( genin). Phần aglycon thường được gọi là
sapogenin, có cấu trúc triterpen với khung cơ bản là 30 carbon hoặc steroid với khung cơ
bản 27 carbon. Nhóm thế trong saponin thường là nhóm hydroxyl, sulfat. Nhóm OH có
thể tự do hay glycosid hóa với phần đường.
Ở C-3 luôn có nhóm OH, đa số có hướng ß.
Đa số saponin có từ 1-2 mạch đường.

3.

Phân loại

3.1.Saponin triterpenoid
- Saponin triterpenoid pentacyclic
+ Nhóm olean
+ Nhóm ursan
+ Nhóm lupan


+ Nhóm hopan
- Saponin triterpenoid tetracyclic
+ Nhóm Damaran
+ Nhóm Lanostan
+ Nhóm Cucurbitan
3.2. Saponin steroid

- Nhóm Spirostan
- Nhóm Furostan
- Nhóm Aminofcerostan
- Nhóm Spirosolan
- Nhóm Solanidan
- Saponin steroid có cấu trúc như mạch nhánh khác: polypodosaponin, oslandin.

4.Tính chất
- Saponin là các chất vô định hình, không màu tới màu trắng ngà. Một số có mạch
đường ngắn có thể kết tinh.
- Đa số có vị đắng trừ một số có vị ngọt như glycyrrhizin trong cam thảo bắc.
- Saponin là những chất phân cực nên có thể tan trong các dung môi phân cực như
alcol, hỗn hợp cồn-nước. Ít tan trong aceton, erther, hexan do vậy dùng các dung
môi này để tủa saponin.
- Tan tốt trong dung môi kém phân cực tới phân cực trung bình như
benzen,clorofom, tan một phần trong methanol
- Saponin có tinh chất hoạt động bề mặt. Khả năng tạo bọt của saponin thay đổi
theo cấu trúc của saponin do vậy saponin tạo bọt nhiều khi lắc với nước và có tác
-

dụng nhũ hóa tẩy sạch.
Do có khối lượng phân tử lớn nên khó bị thẩm tích.
Saponin có khả năng làm vỡ hồng cầu ngay ở nồng độ rất loãng.
Saponin độc với cá vì làm tăng tính thấm biểu mô đường hô hấp.
Có tính chất kích ứng niêm mạc, gây hắt hơi, đỏ mắt, gây nôn mửa.
Saponin có thể tạo phức với cholesterol hoặc với các dẫn chất 3-ß-hydroxysteroid

khác.
5. Tác dụng



- Saponin có tác dụng loãng đờm, chữa ho, viễn chí, cát cánh, thiên môn, mạch
môn.
- Tác dụng thông tiểu như rau má, tỳ giải, thiên môn,mạch môn.
- Saponin có mặt trong 1 số vị thuốc bổ như nhân sâm, tam thất
- Saponin làm tăng sự thấm của tế bào, làm cho các hoạt chất khác dễ hòa tan và
hấp thu( digitonil trong lá digital)
- Tác dụng chống viêm, kháng khuẩn, kháng nấm, ức chế virus, chống ung thư
- Tác dụng diệt các loài thân mềm(nhuyễn thể).
- Saponin triterpenoid có tác dụng hạ đường huyết.
- Sapogenin steroid dùng làm nguyên liệu bán tổng hợp steroid
- Digitonin để định lượng cholesterol.
- Chống xơ vữa động mạch
- Điều hoà miễn dịch,hỗ trợ cho các chất tăng cường miễn dịch.
- Saponin dùng để pha nước gội đầu, giặt len dạ, tơ lụa.
6. Quy trình chiết xuất saponin
 Phương pháp chiết xuất Saponin triterpenoid

Nguyên liệu
Loại mỡ

ether dầu hỏa, benzen, ether etylic

Chiết xuất

cồn 40-90⁰ hoặc methanol

Loại tạp chất

( loại chlorophyl, hợp chất ít phân

cực,chất phân cực mạnh)

Hỗn hợp saponin thô
Tủa saponin thô( bằng ester)

Tinh chế

Saponin thành phẩm.


 Tiến hành
Giai đoạn 1:Loại mỡ
- Nguyên liệu trước khi chiết cần được loại mỡ bằng một số dung môi hữu cơ như ether
dầu hỏa, benzen, ether etylic…
Tiến hành như sau: Bột nguyên liệu được loại mỡ bằng cách đun hoàn lưu hay chiết
soxhlet với dung môi loại mỡ.Dung môi hòa tan mỡ được tách riêng ra, bã nguyên liệu
được làm khô dung môi trước khi cho vào dụng cụ chiết kế tiếp
Giai đoạn 2: Chiết xuất
-Thông thường, hợp chất saponin có tính phân cực mạnh nên dung môi dùng để chiết
saponin là các dung môi phân cực như nước, cồn, methanol. Dung môi thường dùng là
cồn 40-900 vì saponin tan tốt trong cồn và trong môi trường này khống chế được sự hoạt
động của các men.( Nước cũng hòa tan tốt saponin nhưng cũng đồng thời hòa tan nhiều
tạp chất trong cây như chất mầu, nhựa, tinh bột, đường, tanin...và một số saponin bị phân
hủy do men trong môi trường nước nên không sử dụng dung môi nước) tiến hành chiết
xuấtdịch chiết.
Giai đoạn 3 :Loại tạp
-Trong dịch chiết thu được, ngoài saponin còn lẫn nhiều tạp chất đi kèm do đó phải
từng bước loại dần các tạp chất để thu được 1 hỗn hợp saponin thô.
+ Loại chlorophyl: Lắc dịch chiết với các dung môi kém phân cực như cyclohexan,
tetraclorur cacbon...

+ Loại hợp chất ít phân cực : như các chất màu, các hợp chất phenolic ta lắc dịch chiết
với dung môi sau chloroform, ether, ethylacetat.
+ Loại các chất phân cực mạnh: dịch chiết sau khi loại tạp ít phân cực sẽ được thu hồi
dung môi, sau đó lắc với n-Buthanol. Lớp n- Buthanol sẽ chứa 1 lượng lớn saponin, còn
lớp nước chủ yếu chứa các tạp chất phân cực mạnh như đường tự do, muối vô cơ...
Giai đoạn 4:Tủa hợp chất thô saponin
-Hỗn hợp saponin thô đem chiết bằng dung môi (nước, cồn, MeOH).Thu hồi còn 1/3 thể
tích(lắc với cyclohexan). Lắc với CHCl3 thu hồi đến cắn và nước. Lắc với n-buthanol,
thu hồi chân không. Hòa tan cắn với MeOH và tủa bằng ester thu được saponin thô.
Giai đoạn 5: Tinh chế saponin thô:


Dùng Sephadex G-25, G-50,G-75: Lượng Sephadex dùng gấp 50 lần saponin đem ngâm
nước cất cho trương lên, gạn lượng nước thừa, cho gel vào cột sắc ký.
Dung dịch đậm đặc saponin trong nước cho lên phần trên cột rồi khai triển bằng nước
cất. Saponin có phân tử lớn sẽ ra khỏi cột trước saponin có phân tử nhỏ.
Bằng cách acyl hoá hoặc alkyl hoá các nhóm OH trong phân tử của các loại Sephadex
nói trên, người ta chế được các loại Sephadex vừa có tính thân nước vừa có tính thân
dung môi hữu cơ. Ví dụ từ Sephadex G-25 bằng cách alkyl hoá người ta thu được
Sephadex LH-20 có khả năng hút được nước, alcol và cả chloroform. Ta thu được
saponin thành phẩm.
 Phương pháp chiết xuất saponin steroid
Trong thực tế saponin có khả năng tự thủy phân do men có sẵn trong nguyên liệu. Khi
dùng dung môi phân cực để chiết saponin thì phần genin không tan sẽ nằm lại trong
nguyên liệu hiệu suất chiết sẽ giảm.Để khắc phục tình trạng trên tiến hành như sau:
-Giai đoạn 1: Thủy phân trực tiếp saponin trong dược liệu
-Giai đoạn 2: Chiết xuất
Dùng dung môi kém phân cực (benzen,CHCl3 ,n-hexan, xylen...) để chiết tách các genin
ra khỏi nguyên liệu, thu được dịch chiết.
-Giai đoạn 3:Thu sapogenin

Dịch chiết đem lọc thu được cắn.Cho dung dịch acid vào cắn tiến hành thủy phân thu
được sapogenin
-Giai đoạn 4: Tinh chế
Sapogenin thu được làm khô, sau đó chiết bằng dung môi hữu cơ.Thu hồi dung môi rồi
thủy phân bằng acid, lọc,éptinh chế. Để tinh chế saponin steroid có thể dùng phương
pháp kết hợp với cholesterol: 1 g saponin hoà trong 200ml ethanol đun nóng đến 50600C rồi cho tác dụng với một dung dịch chứa 2 g cholesterol trong 200ml ethanol đã
đun nóng, tủa phức sẽ tạo thành. Sau khi nguội đem lọc tủa và sấy khô. Phá phức bằng
cách hoà tan trong pyridin. Saponin tinh khiết sẽ được tủa trong ether. Để loại hết
cholesterol, tủa được hoà tan trong methanol rồi lại tủa với ether.

Nguyên liệu


Thủy phân trực tiếp
( tự thủy phân do men có sẵn)

Chiết xuất

D/m kém phân cực( benzen;
CHCl3; n-hexan; xylen)

Cắn
Dung dịch acid
Sapogenin

Làm khô

Chiết

dung môi hữu cơ

Thu hồi dung môi

Thủy phân

Lọc,ép bã

Tinh chế

acid ( HCl; H2SO4)


Thành phẩm

II.
Dược liệu chứa saponin
1. Sâm ngọc linh

 Đặc điểm thực vật:
Cây thân thảo sống lâu năm, cao 40 - 100 cm, thân rễ có sẹo và các đốt như đốt
trúc. Thân khí sinh thẳng đứng, màu lục hoặc hơi tím, nhỏ, có đường kính thân
độ 4-8mm. Thân rễ có đường kính 1–2 cm, mọc bò ngang trên hoặc dưới mặt
đất độ 1–3 cm, mang nhiều rễ nhánh và củ. Các thân mang lá và tương ứng với
mỗi thân mang lá là một đốt dài khoảng 0,5-0,7 cm, tuy sâm chỉ có một lá duy
nhất không rụng suốt từ năm thứ 1 đến năm thứ 3 và chỉ từ năm thứ 4 trở đi
mới có thêm 2 đến 3 lá. Trên đỉnh của thân mang lá là lá kép hình chân vịt mọc
vòng với 3-5 nhánh lá.
Cuống lá kép dài 6-12mm, mang 5 lá chét, lá chét ở chính giữa lớn hơn cả với
độ dài 12–15 cm, rộng 3–4 cm. Lá chét phiến hình bầu dục, mép khía răng cưa,
chóp nhọn, lá có lông ở cả hai mặt. Cây 4-5 năm tuổi có hoa hình tán đơn mọc
dưới các lá thẳng với thân, cuống tán hoa dài 10–20 cm có thể kèm 1-4 tán phụ

hay một hoa riêng lẻ ở phía dưới tán chính. Mỗi tán có 60-100 hoa, cuống hoa
ngắn 1-1.5 cm, lá đài 5, cánh hoa 5, màu vàng nhạt, nhị 5, bầu một ô với 1 vòi
nhụy.
Quả mọc tập trung ở trung tâm của tán lá, dài độ 0,8 cm-1 cm và rộng khoảng
0,5 cm-0,6 cm, sau hai tháng bắt đầu chuyển từ màu xanh đến xanh thẫm, vàng
lục, khi chín ngả màu đỏ cam với một chấm đen không đều ở đỉnh quả. Mỗi
quả chứa một hạt, một số quả chứa 2 hạt và số quả trên cây bình quân khoảng
10 đến 30 quả.
 Phân bố: mọc ở chân núi Ngọc Linh, Kon Tum, Quảng Nam


 Bộ phận dùng: thân rễ
 Thành phần hóa học:
-

Thân rễ và rễ củ đã phân lập được 52 saponin trong đó 26 sanopin thường thấy
ở sâm Triều Tiên, sâm Mỹ, sâm Nhật.

-

Trong lá và cọng đã phân lập được 19 saponin pammaran, trong đó có 8 saponin
có cấu trúc mới, 17 axít amin, 20 chất khoáng vi lượng và hàm lượng tinh dầu là
0,1%.
(Theo tiến sĩ Nguyễn Bá Hoạt cán bộ Viện Dược liệu (2007)

 Tác dụng:
-

Trong dân gian, sâm ngọc linh được sử dụng để: Cầm máu, lành vết thương, làm
thuốc bổ, trị sốt rét, đau bụng.


-

Nghiên cứu dược lý thực nghiệm: Chống stress vật lý, stress tâm lý và trầm cảm,
kích thích hệ miễn dịch, chống ôxy hóa, lão hóa, phòng chống ung thư, bảo vệ tế
bào gan.

-

Nghiên cứu dược lý lâm sàng của cho kết quả tốt: bệnh nhân ăn ngon, ngủ tốt,
lên cân, tăng thị lực, hoạt động trí tuệ và thể lực cải thiện, gia tăng sức đề kháng,
cải thiện các trường hợp suy nhược thần kinh và suy nhược sinh dục, nâng cao
huyết áp ở người bị huyết áp thấp

-

Sâm hiệp lực tốt với thuốc kháng sinh, thuốc trị bệnh tiểu đường .
 Chế phẩm:


2. Rau má

 Đặc điểm thực vật :
Là loại cỏ sống dai, mọc bò, rễ mọc ở các mấu của thân. Lá có cuống dài10-12cm,phiến
lá khía tai bèo tròn, gốc lá hình tim, rộng 2-4cm.gân lá hình chân vịt. Cụm hoa tán đơn
gồm các hoa rất nhỏ. Quả dẹt.
 Phân bố: cây mọc hoang ở ruộng vườn, bãi cỏ
 Bộ phận dùng: toàn cây
 TPHH:
Các hoạt chất chính là các saponin triterpenoid nhóm ursan: asiaticosid, madecassosid

Một saponin nhóm lupan: acid betulinic
 Tác dụng và công dụng:


- Chóng làm lành vết thương do tăng tổng hợp collagen và fibronectin
- Làm hạ huyết áp và chậm nhịp tim
- Nước rau má là loại nước giải khát phổ biến do có tác dụng giải nhiệt,
giải độc, thông tiểu...
- Dùng làm rau ăn
- Ở Madagascar và Ấn Độ, người ta dùng rau má để chữa hủi. Năm
1956 Boiteau và Ratsimamanga có thử dùng asiaticosid điều trị hủi và
lao da; hiện nay asiaticosid dùng chủ yếu để làm thuốc chóng lành
sẹo, các vết thương, vết mổ, chữa loét, bỏng, eczem dưới dạng thuốc
bột, thuốc mỡ hoặc thuốc tiêm dưới da
 Một số chế phẩm
Madecassol: viên chứa 10mg cao rau má, dạng thuốc mỡ mỗi ống chứa 0,1g cao và ống
tiêm mỗi ống chứa 20mg cao. Thành phần hoạt chất trong cao có acid madecassic, acid
asiatic và asiaticosid. Được chỉ định trong các trường hợp rối loạn tuần hoàn tĩnh mạch
và các rối loạn làm chậm liền sẹo
 Chế phẩm:

3. Ngũ gia bì chân chim


 Đặc điểm thự c vật :
Cây cao 2-8m,lá mọc so le, lá kép hình chân vịt với 6-8 lá chét có dáng như chân chim.
Cuống lá dài 6-30cm. Lá chét nguyên, hình trứng thuôn dài, đầu nhọn dài 7-20cm, rộng
3-6cm. Cuống lá chét ngắn 1,5-3cm. Cụm hoa chùm tán. Hoa nhỏ màu trắng, số cánh
hoa và nhị bằng nhau, thường là 5. Quả hình cầu, khi chín có màu tím sẫm đen.
 Phân bố: mọc hoang ở các rừng cây bụi hoặc đồi

 Bộ phận dùng : vỏ thân, vỏ cành
 TPHH: tinh dầu, các saponin nhóm ursan và olean
 Công dụng:
- Trong YHCT dùng làm thuốc thông tiểu, chữa phù thũng, chữa phong thấp, làm
thuốc bổ, giúp tiêu hóa
- Dùng làm rau ăn trong bữa ăn hàng ngày
 Chế phẩm:

4. Ngưu tất


 Đặc điểm thực vật :
Cây thuộc thảo cao khoảng 1m. Thân mảnh,lá mọc đối, hình trứng, đầu nhọn, mép
nguyên dài 5-12 cm, rộng 2-5cm. Cụm hoa là bông ở đầu cành hay kẽ lá. Hoa mọc
hướng lên nhưng khi biến thành quả sẽ mọc quặp xuống. Quả nang, lá bắc còn lại và
nhọn thành gai.
 Bộ phận dùng: rễ
 Phân bố: Sapa, Lai Châu, Tam Đảo...
 TPHH: Rễ có các saponin, khi thủy phân cho các sapogenin là acid
oleanolic. Ngoài ra còn có ecdysteron và inokossteron.
 Công dụng:
- Ở dạng sống chữa cổ họng sưng đau, mụn nhot, đái rát buốt, đái ra máu
hoặc sỏi, bế kinh, bụng dưới kết hòn cục, đẻ khó hoặc khi đẻ rau thai
không ra, sau khi đẻ ứ huyết gây đau bụng , chấn thương, ứ máu bầm,
đầu gối nhức mỏi
- Ngưu tất sao tẩm chữa can thận hư, ù tai, đau lưng, mỏi gối, tay chân co
quắp hoặc bại liệt ( Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập II).
 Phương pháp chiết xuất saponin từ ngưu tất:
 Các chế phẩm:



5. Đinh lăng

 Đặc điểm thực vật:
Cây nhỏ, cao từ 1-2m, lá kép lông chim 2-3 lần, mọc so le,lá chét có răng cưa nhỏ, lá có
mùi thơm đặc trưng . Hoa màu lục nhạt hoặc trắng xám, quả dẹt màu trắng bạc
 Phân bố: được trồng phổ biến ở Việt Nam để làm cảnh
 Bộ phận dùng: rễ, lá
 TPHH: các saponin, alcaloid, glucosid, các acid amin...
 Công dụng:
- Sử dụng như rau sống, ăn kèm với gỏi cá


- Theo YHCT, rễ cây có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng thông
huyết mạch, bồi bổ khí huyết. Lá đinh lăng có vị đắng,tính mát, có tác
dụng giải độc thức ăn, chống dị ứng ,chữa ho ra máu, kiết lỵ
- Đinh lăng được gọi là “nhân sâm” của Việt Nam do có chứa nhiều
saponin giống như sâm. Có tác dụng tăng thể lực, kích thích các hoạt
động của não bộ, giải tỏa lo âu, mệt mỏi, chống oxy hóa, bảo vệ gan,
kích thích miễn dịch.
 Tác dụng dược lý:
Năm 1961, các khoa dược lý, dược liệu và giải phẫu bệnh lý Viện y học quân sự Việt
Nam nghiên cứu tác dụng làm tăng sức dẻo dai của cơ thể và một số tác dụng khác đã đi
đến kết luận sau đây:
- Nuớc sắc rễ (củ) có tác dụng làm tăng sức dẻo dai của cơ thể trên thí nghiệm cấp tính
tương tự như nhân sâm.
- Tam thất và các cây khác cùng họ có tác dụng làm tăng sức dẻo dai của cơ thể (thí
nghiệm trên chuột mình tròn lội nước theo phương pháp (thí nghiệm cấp tính của I. I.
Brekman). Nhưng trên thí nghiệm trường diễn, tác dụng chóng hết và thường hay tích
luỹ.

- Với liều 0,1 ml cao lỏng Đinh lăng cho 20g thể trọng sống làm giảm hoạt động của
chuột nhắt trắng.
- Hoạt chất có trong thân rễ tác dụng trực tiếp trên cơ tim ếch, cô lập (theo phương pháp
Straub) với liều nhất định làm giảm trương lực cơ tim, làm tim co bóp yếu và thưa, tiến
tới tim ngừng đập.
- Dung dịch nước 0,2 đến 1% rễ Đinh lăng gây co mạch tai thỏ cô lập theo phương pháp
Kravkov.
- Với liều 0,5 ml dung dịch cao Đinh lăng 100-200% trên 1 kg thể trọng tiêm tĩnh mạch
vành tai đều tăng cường hô hấp về biên độ và tần số: Huyết áp nhất thời hạ xuống.
- Trên tử cung tại chỗ, với liều 1 ml dung dịch cao Đinh lăng 100% cho 1 kg thể trọng
tiêm tĩnh mạch vành tai làm tăng co bóp tử cung nhẹ.
- Đinh lăng có tác dụng tăng tiết niệu gấp trên 5 lần so với bình thường với liều uống 2
ml dung dịch Đinh lăng 100% cho 100g thể trọng (thí nghiệm trên chuột bạch Trung
Quốc).
- Liều độc: ít độc, so với Nhân sâm còn ít độc hơn. Giải phẫu bệnh lý những chuột chết
vì liều độc thì thấy gây tổn thương nặng tổ chức cơ sở các tạng nhất là ở gan, thận, tim,
não, cuối cùng chết. Liều độc tiêm phúc mạc DL50 của Đinh lăng là 32,9g/kg trong khi


đó DL50 của nhân sâm là 16,5g/kg, của Ngũ gia bì Liên Xô cũ (Eleutherococcus) là
14,5g/ kg, chứng tỏ Đinh lăng ít độc hơn 2 vị thuốc nhân sâm và ngũ gia bì Liên Xô cũ.
Cho uống với liều 50g/kg thể trọng chuột vẫn sống bình thường.
Độc tính trường diễn thấy xung huyết ở gan, tim, phổi, dạ dày, ruột, biến loạn dinh
dưỡng tim, gan, thận. Trước khi chết có hiện tượng ỉa lỏng, xù lông, mệt mỏi, kém ăn,
sụt cân.
- Làm tăng sức đề kháng của chuột đối với tác hại của bức xạ siêu cao tần và thấy có tác
dụng kéo dài thời gian sống của chuột hơn so với một số thuốc như Ngũ gia bì
Eleutherococcus của Liên Xô cũ, Đương qui, Ba kích. Tác dụng này có thế là do tính
chất bổ chung nhưng còn có thể do cơ chế điều nhiệt của Đinh lăng.
- Ngô ứng Long và Xavaev (Liên Xô cũ) đã cùng nhận thấy cây thuốc có tác dụng tốt

đối các nhà du hành vũ trụ khi luyện tập trong tư thế tĩnh, đầu dốc ngược.
Thực nghiệm trên người, viên bột rễ làm tăng khả năng chịu đựng của bộ đội, vận động
viên thể dục, thể thao trong các nghiệm pháp gắng sức cũng như luyện tập.
 Chế phẩm:

6. Tam thất


 Đặc điểm thực vật :
Cây thảo sống nhiều năm, cao khoảng 1,5m. Thân đơn, lá kép hình chân vịt, cuống lá
dài, mỗi lá thường có 3-5 lá chét, mép lá có khía răng cưa nhỏ, trên gân chính rải rác có
gân cứng thành gai. Cụm hoa tán đơn, hoa màu xanh nhạt. Quả khi chín màu đỏ, hạt hình
cầu.
 Phân bố: Lào Cai, Cao Bằng, Hà Giang
 Bộ phận dùng: củ
 Thành phần hóa học: saponin thuộc nhóm dammaran mà phần aglycon là 2
chất 20(S) protopanaxadiol và 20(S) protopanaxatriol.
 công dụng:
- Trong đông y, tam thất được coi là vị thuốc có tác dụng làm mất sự ứ huyết,
tác dụng cầm máu, giảm viêm, giảm đau.
- Dùng chữa trị các trường hợp: ho ra máu, chảy máu cam, đại tiện ra máu, tử
cung xuất huyết, chấn thương.
- Được coi là một vị thuốc bổ như nhân sâm rất hay được dùng cho phụ nữ sau
khi sinh nở.
 Trong y học hiện đại, tam thất có tác dụng:
- Giúp tim chống lại những tác nhân làm loạn nhịp. Chất noto
ginsenosid trong tam thất có tác dụng giãn mạch, ngăn ngừa xơ vữa
động mạch, tăng cường khả năng chịu đựng của cơ thể khi bị thiếu
ôxy (tránh choáng khi mất nhiều máu). Nó cũng ngăn khả năng thấm
của mao mạch; hạn chế các thương tổn ở vỏ não do thiếu máu gây ra.

- Tiêu máu, cầm máu, tiêu sưng: Chữa các trường hợp chảy máu do bị
thương tích (kể cả phủ tạng), tiêu máu ứ (do giải phẫu, va dập làm
bầm tím phần mềm ).
- Kích thích miễn dịch.
- Hiệu quả với thần kinh: Dịch chiết của rễ tam thất có hiệu quả gây
hưng phấn thần kinh. Nhưng dịch chất từ chiết lá tam thất lại có hiệu
quả ngược lại: :Kéo dài hiệu quả của thuốc an thần.


- Giảm đau: Dịch chiết từ rễ, thân lá, tam thất đều có tác dụng giảm đau
rõ rệt.
 Chế phẩm:

7. Cam thảo

 Đặc điểm thực vật:
Cây nhỏ mọc nhiều năm, có một hệ thống rễ và thân ngầm rất phát triển. Thân ngầm dưới đất
có thể đâm ngang đến 2m. Từ thân ngầm này lại mọc lên các thân cây khác. Thân cây
mọc đứng cao 0,5-1,5m. Thân yếu, lá kép lông chim lẻ, có 9-17 lá chét hình trứng. Hoa
hình bướm màu tím nhạt. Quả loại đậu.
 Phân bố: cây mọc tốt ở điều kiện khí hậu ở nước ta.
 Bộ phận dùng: rễ và thân ngầm





 Thành phần hóa học: Glycyrrhizin là 1 saponin thuộc nhóm olein, hàm
lượng từ 10-14% trong dược liệu khô.
 Tác dụng:

- Dịch chiết cam thảo có tác dụng chống loét dạ dày, tác dụng đã được chứng
minh bằng thí nghiệm trên súc vật.
- Tác dụng chống co thắt của dịch chiết cam thảo được chứng minh trên ruột
cô lập của chuột lang hoặc thỏ thấy có tác dụng đối kháng với histamin,
acetylcholin. Tác dụng chống co thắt và tác dụng bảo vệ chống loét dạ dày
chủ yếu là do các thành phần flavonoid có trong cây.
- Long đờm
- Kháng viêm: glycyrrhizin làm giảm những tổ chức hạt tạo thành xung
quanh viên bông cấy dưới da của chuột cống trắng hoặc làm giảm độ sưng
của chân chuột sau khi tiêm formol.
- Ức chế enzym 15-hydroxyprostaglandin dehydrogenase và enzym 13hydroxyprostaglandin dehydrogenase nên có tác dụng chống loét dạ dày tá
tràng, kích thích co bóp tử cung thời kỳ mang thai nên có thể gây sẩy thai.
Do đó phụ nữ mang thai không nên dùng cam thảo.
- Các nghiên cứu gần đây chứng minh rằng acid glycyrrhizin có hiệu quả
trong điều trị một số bệnh do virus như virus herpes simplex, HIV1, SARS.
- Thí nghiệm trên súc vật cho thấy cam thảo có khả năng giảm độc của
morphin, cocain, strychnin, atropin, cloranhydrat, giải độc các độc tố bạch
cầu, uốn ván.
- Nghiên cứu gần đây còn cho thấy cam thảo có tác dụng nâng cao khả năng
miễn dịch của cơ thể.
Công dụng:
Thuốc chữa ho.
Thuốc chữa loét dạ dày và ruột, uống 10-14 ngày, nghỉ vài ngày để tránh hiện
tượng phù, thường hay phối hợp với bismuth nitrat kiềm, magnesium carbonat,
calci carbonat, bột vỏ Rhamnus (hoặc đại hoàng).
Acid glycyrrhetic được dùng làm thuốc chống viêm tại chỗ.
Trong bào chế khoa, cam thảo dùng làm tá dược điều vị để làm mất các vị khó
uống trong các chế phẩm.
Vì có tác dụng chống co thắt, cam thảo được phối hợp làm trà nhuận tràng.
Cam thảo còn được dùng làm mứt, nước uống, làm thơm thuốc lá.(4)

Chế phẩm:


8. Giảo cổ lam


 Đặc điểm thực vật:
Cây thảo mọc leo, yếu, thân cành mảnh, có góc cạnh không lông hoặc có lông thưa thớt
ở mấu. Lá kép chân vịt, cuống chung dài 3-4cm, phiến do 5-7 lá chét với mép có răng.
Tua cuốn mảnh, xẻ đôi ở đỉnh. Cụm hoa dạng chùm kép, cuống cụm hoa mảnh, phân
nhánh nhiều. Hoa có cuống mảnh cỡ 1-4mm, ống đài rất ngắn, thùy đài hình tam giác,
đỉnh nhọn, tràng màu xanh nhạt hoặc trắng. Quả không tự mở hình cầu khi chín màu đen.
Hạt hình trứng hoặc hình tim màu nâu.
 Phân bố: Lào Cai, Lạng Sơn, Quảng Ninh,Đà Lạt, Đắc Nông, Đồng Nai,...
 Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất phơi sấp khô
 Thành phần hóa học :100 loại saponin cấu trúc triterpen kiểu dammaran flavonoid,
acid amin.
 Tác dụng dược lý:
- Hạ cholesterol
- Trên dường huyết: các dịch chiết gypenosid với liều uống 100-200mg/kg thể trọng
chuột trong 2 tháng đã ngăn chặn được bệnh tăng đường huyết ở chuột cống lão
hóa và cải thiện khả năng dung nạp đường ở chuột lão hóa nuôi bằng
glucose( 2g/kg).
- Tác dụng trên tim mạch có tác dụng bảo vệ cơ tim bằng cách hạn chế thiệt hại do
sự thiếu glucose và oxygen.
- Tác dụng trên hệ miễn dịch: gypenosid đưa vào dạ dày chuột nhắt liều 300mg/ kg
thể trọng trong 7 ngày gây tăng chức năng thực bào ở đại thực bào, tăng thành
phần có hoạt tính trong huyết thanh, giảm lượng kháng thể tiêu huyết. Lượng IgG
huyết thanh tăng và tăng thời gian sống sốt của chuột được ghép cơ tim.
- Tác dụng chữa khối u: khi dùng gypeosid liều 30mg/kg và 300mg/kg qua dạ dày

hoặc 120mg/kg tiêm phúc mạc theo dõi trong 10 ngày nhận thấy tác dụng cản trở
quá trình gây u sarcoma ở chuột nhắt.
 Công dụng:
- Làm hạ mỡ máu, nhất là giảm cholesterol toàn phần, ngăn ngừa xơ vữa mạch máu,
chống huyết khối và bình ổn huyết áp, phòng ngừa các biến chứng tim mạch, não.
- Chống lão hoá, giảm căng thẳng mệt mỏi, giúp tăng lực mạnh, tăng khả năng làm việc.
- Tăng cường hệ miễn dịch, ngăn ngừa sự hình thành và phát triển của khối u. - Giúp dễ
ngủ và ngủ sâu giấc, tăng cường máu lên não, ngăn ngừa chứng lú lẫn ở người già.
- Tăng cường chức năng giải độc của gan.


 Chế phẩm

9. Mạch môn


 Đặc điểm thực vật :
Cây thuộc thảo cao 10-40 cm. Lá mọc từ gốc, hẹp, dài, gân lá song song, mặt trên màu
xanh thẫm, mặt dưới trắng nhạt. Hoa màu lơ nhạt mọc thành chùm, quả mọng màu tím.
Rễ chùm có nhiều rể phình thành củ nhỏ hình thoi.
 Phân bố: Hưng Yên, Hà Tây, Hà Nam, Bắc Giang, Nghệ An...
 Bộ phận dùng: rễ củ
 Thành phần hóa học :
- saponin steroid: ophiopogonin A, B và D khi thủy phân cho phần aglycon là
ruscogenin
- Carboydrat: glucose, fructose, saccarose
 Công dụng:
- Thuốc giảm ho, tiêu đờm, ho ra máu, hạ sốt, chảy máu cam.
- Đái ít, thiếu sữa, tắc tia sữa, táo bón.
 Chế phẩm


10. Bồ kết


 Đặc điểm thực vật
- Cây to,có gai phân nhánh. Lá kép lông chim, cuống chung có lông và rãnh dọc.
Có 6-8 đôi lá chét dài 25mm, rộng 15mm. Hoa mọc thành chùm màu trắng. Quả
loại đậu dài 10-12cm hơi cong hay thẳng, dẹt, phồng lên ở chỗ mang hạt, khi



-

chưa khô thì màu xanh, khô thì chuyển thành màu đen.
Phân bố: Nhiều nơi trên nước ta.
Bộ phận dùng: Quả.
Thành phần hóa học:
Saponin của bồ kết là boketosid, một aglycol là acid oleanolic, một aglycol nữa là

acid echynocystic.
- Flavonoid: luteolin, isovitexin, vitexin,...
 Tác dụng, công dụng:
- Saponin của bồ kết có tác dụng lên amip của đường ruột, trùng roi âm đạo.
- Hỗn hợp saponin và flavonoid có tác dụng giảm đau.
- Isovitexin có tác dụng kháng virus ( theo Ngô Thị Bích Hải).
- Quả bồ kết là nguyên liệu giàu saponin, dùng để chiết saponin.
- Y học cổ truyền dùng :
+ Làm thuốc chữa ho, tiêu đờm.
+ Chữa sâu răng, chốc đầu, quai bị.
+ Chữa bí đại tiện, tắc ruột, không trung tiện được, lỵ.

+ Gai bồ kết gọi là tạo giác thích dùng để chữa mụn nhọt.
- Dùng trong công nghệ mỹ phẩm.
 Chế phẩm.


×