Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Đánh giá hoạt động marketing trực tuyến tại công ty thiết kế website eagle media

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003.7 KB, 73 trang )

Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này trước hết em
xin gửi đến quý thầy,cô giáo trong bộ môn ICT Khoa Du Lịch Đại
học Huế lời cảm ơn chân thành.
Đặc biệt, em xin gởi đến cô Đinh Thi Hương Giang, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề báo cáo
thực tập này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, các phòng ban của
công ty thiết kế website Eagle Media , đã tạo điều kiện thuận lợi
cho em được tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình thực tập tại
công ty.
Cuối cùng em xin cảm ơn nhà trường đã tạo cho em có cơ hội
được thực tập, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những
kiến thức mà các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực
tập này em nhận ra nhiều điều mới mẻ và bổ ích trong việc kinh
doanh để giúp ích cho công việc sau này của bản thân.
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập,
hoàn thiện chuyên đề này em không tránh khỏi những sai sót, kính
mong nhận được những ý kiến đóng góp từ cô cũng như quý công
ty.
Ngày 3 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Hà Thị Phương Thảo


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Đinh Thị Hương Giang
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài


nghiên cứu khoa học nào.
Ngày 3 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Hà Thị Phương Thảo

SVTH: Hà Thị Phương Thảo

ii
K47TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Đinh Thị Hương Giang

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................................................. III
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ....................................................................................................................... VIII
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................................ IX
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
IX
2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
X
2.1.Mục tiêu chung....................................................................................................................................x
2.2.Mục tiêu cụ thể....................................................................................................................................x
3.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
X
3.1.Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................................................x
3.2.Đối tượng điều tra...............................................................................................................................x
3.3.Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................................................x
4.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

XI
4.1.Phương pháp thu thập số liệu............................................................................................................xi
4.2.Phương pháp phân tích số liệu...........................................................................................................xi
5.Kết cấu đề tài........................................................................................................................................xii
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU............................................................................XIII
CHƯƠNG I.TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................................................................XIII
A.CƠ SỞ LÝ LUẬN
XIII
1.1.MARKETING
XIII
1.1.1.Khái niệm marketing.....................................................................................................................xiii
1.1.2.Vai trò của marketing....................................................................................................................xiii
1.2.MARKETING TRỰC TUYẾN
XIV
1.2.1.Khái niệm.......................................................................................................................................xiv
1.2.2.Đặc trưng cơ bản và thế mạnh của marketing trực tuyến.............................................................xv
1.3.CÁC CÔNG CỤ MARKETING TRỰC TUYẾN
XVII
1.3.1. Trang thông tin điện tử (Website)...............................................................................................xvii
1.3.2.Quảng cáo trực tuyến..................................................................................................................xviii
1.3.3.Marketing thông qua thư điện tử (Email marketing)....................................................................xix
1.3.4.Marketing liên kết (Affiliate Marketing).......................................................................................xxii
1.3.5. Hình thức quảng cáo thông qua công cụ tìm kiếm.....................................................................xxiii
1.3.6.Quan hệ công chúng trực tuyến (PR trực tuyến)..........................................................................xxv
1.3.7.Marketing thông qua bài viết (Article marketing).......................................................................xxvi
1.3.8.Marketing qua mạng xã hội (Social media marketing)...............................................................xxvi
1.3.9.Marketing qua điện thoại di động (Mobile marketing)..............................................................xxvii
1.3.10.Marketing lan truyền (Viral marketing).....................................................................................xxix
B.MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
XXX

C.CƠ SỞ THỰC TIỄN
XXXII
1.4.XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA MARKETING TRỰC TUYẾN TRÊN THẾ GIỚI
XXXII
1.5.THỰC TRẠNG SỬ DỤNG INTERNET TẠI VIỆT NAM
XXXV
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MARKETING TRỰC TUYẾN TẠI CÔNG TY THIẾT KẾ WEBSITE EAGLE
MEDIA.............................................................................................................................................. XXXVI
2.1.GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY THIẾT KẾ WEBSITE EAGLE MEDIA

SVTH: Hà Thị Phương Thảo

XXXVI

iii
K47TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Đinh Thị Hương Giang
2.1.1.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THIẾT KẾ WEBSITE EAGLE MEDIA
XXXVI
2.1.2.Cơ cấu tổ chức..........................................................................................................................xxxviii
2.1.3.Các loại hình dịch vụ của Công ty thiết kế website Eagle Media...............................................xxxix
2.2.CÁC HOẠT ĐỘNG MARKETING VÀ MARKETING TRỰC TUYẾN TẠI CÔNG TY THIẾT KẾ WEBSITE EAGLE MEDIA
XXXIX
2.3.ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG MARKETING TRỰC TUYẾN CỦA CÔNG TY THIẾT KẾ WEBSITE EAGLE
MEDIA
XL
2.3.1.Sơ lược về mẫu điều tra..................................................................................................................xl

2.3.2. Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha..........................................................xliv
2.3.3.Đánh giá của khách hàng đối với hoạt động marketing trực tuyến của công ty trên trang tìm
kiếm thông tin Google..........................................................................................................................xlvii
2.3.4.Đánh giá của khách hàng đối với hoạt động marketing trực tuyến của công ty thông qua Email
...............................................................................................................................................................xlix
2.3.5.Đánh giá của khách hàng đối với hoạt động marketing trực tuyến của công ty thông qua trang
Facebook của công ty...............................................................................................................................lii
2.3.6. Đánh giá của khách hàng đối với hoạt động marketing trực tuyến của công ty thông qua
website của công ty.................................................................................................................................lvi
2.3.7. Đánh giá của khách hàng đối với hoạt động marketing trực tuyến của công ty thông qua
website trung gian..................................................................................................................................lvii
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ MARKETING TRỰC TUYẾN CHO CÔNG TY THIẾT KẾ
WEBSITE EAGLE MEDIA.......................................................................................................................... LXI
3.1.GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG MARKETING TRỰC TUYẾN TẠI CÔNG TY
LXI
3.1.1.Xác định mục tiêu...........................................................................................................................lxi
3.1.2. Lựa chọn phạm vi ứng dụng..........................................................................................................lxi
3.1.3. Lựa chọn công cụ..........................................................................................................................lxii
3.1.4. Đào tạo nội bộ..............................................................................................................................lxii
3.1.5. Phát triển sản phẩm và thương hiệu...........................................................................................lxiii
3.1.6. Chăm sóc khách hàng..................................................................................................................lxiii
3.2. GIẢI PHÁP CỤ THỂ CHO CÁC CÔNG CỤ MARKETING TRỰC TUYẾN
LXIV
3.2.1. Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm........................................................................................................lxiv
3.2.2. Đối với Email................................................................................................................................lxiv
3.2.3. Đối với trang Facebook của công ty............................................................................................lxiv
3.2.4. Đối với website của công ty..........................................................................................................lxv
3.2.5. Đối với website trung gian............................................................................................................lxv
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................................................... LXV
1.KẾT LUẬN

2. KIẾN NGHỊ

LXV
LXVI

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................... 67

SVTH: Hà Thị Phương Thảo

iv
K47TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Đinh Thị Hương Giang

SVTH: Hà Thị Phương Thảo

v
K47TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Đinh Thị Hương Giang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt


1

AIDA

2

CPC

3

CPA

4
5
6

CPS
SEO
SEM

7

PPC

8

PPI

9


SMO

10
11

RSS
VSM

12
13
14
15

PR
SMS
PSMS
MMS

16
17

WAP
SaaS

Thuật ngữ

Nghĩa Tiếng Việt

Attention,
Interest,

Action
Cost Per Click

Desire, Chú ý, Thích thú, Khao khát,
Hành động
Trả tiền trên mỗi lần click
chuột
Cost Per Action
Trả tiền trên mỗi lần hành
động
Cost Per Sale
Trả tiền trên một lần bán
Seach Engine Optimazation
Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
Seach Engine Marketing
Marketing trên công cụ tìm
kiếm
Pay Per Click
Trả tiền cho mỗi lần click
chuột
Pay Per Inclution
Trả tiền cho mỗi lần click
chuột của một website mới
Social Media Optimazation
Tối ưu hóa phương tiện truyền
thông xã hội
Really Simple Syndication
Định dạng tập tin
Video Search Marketing
Marketing thông qua tìm kiếm

video
Public Relation
Quan hệ công chúng
Short Message Service
Dịch vụ tin nhắn văn bản
Premium Short Message Service Dịch vụ tin nhắn ngắn đặc biệt
Multimedia Messaging Service
Dịch vụ tin nhắn đa phương
tiện
Wireless Access Protocol
Giao thức truy cập không dây
Software as a Service
Phần mềm dịch vụ

SVTH: Hà Thị Phương Thảo

vi
K47TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Đinh Thị Hương Giang
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG 1.1. CÁC THUỘC TÍNH (TIẾNG VIỆT) ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ CỦA CÁC CÔNG CỤ MARKETING TRỰC
TUYẾN................................................................................................................................................ XXXII
BẢNG 2.1.ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..............................................................................XLI
BẢNG 2.2.QUY MÔ DOANH NGHIỆP CỦA KHÁCH HÀNG..........................................................................XLI
BẢNG 2.3.LĨNH VỰC KINH DOANH CỦA KHÁCH HÀNG..........................................................................XLIII
BẢNG 2.4.TỈ LỆ KHÁCH HÀNG BIẾT ĐẾN CÔNG TY THẾT KẾ WEBSITE EAGLE MEDIA THÔNG QUA INTERNET
............................................................................................................................................................ XLIII

BẢNG 2.5.CÁC NGUỒN THÔNG TIN TRỰC TUYẾN MÀ KHÁCH HÀNG BIẾT ĐẾN CÔNG TY THIẾT KẾ WEBSITE
EAGLE MEDIA QUA INTERNET.............................................................................................................. XLIV
BẢNG 2.6.KIỂM ĐỊNH THANG ĐO BẰNG HỆ SỐ CRONBACH’S ALPHA......................................................XLV
BẢNG 2.7.BẢNG KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CRONBACH’S ALPHA...................................................................XLV
BẢNG 2.8. BẢNG GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH VÀ PHẦN TRĂM KHÁCH HÀNG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MARKETING
TRỰC TUYẾN CỦA CÔNG TY TRÊN TRANG TÌM KIẾM THÔNG TIN GOOGLE THEO CÁC MỨC ĐỘ.............XLVII
BẢNG 2.9. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CÁC NHÓM KHÁCH HÀNG KHÁC NHAU KHI ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT
ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY TRÊN TRANG TÌM KIẾM THÔNG TIN GOOGLE.................................XLVIII
BẢNG 2.10. BẢNG GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH VÀ PHẦN TRĂM KHÁCH HÀNG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG
MARKETING TRỰC TUYẾN CỦA CÔNG TY THÔNG QUA EMAIL THEO CÁC MỨC ĐỘ................................XLIX
BẢNG 2.11. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CÁC NHÓM KHÁCH HÀNG KHÁC NHAU KHI ĐÁNH GIÁ VỀ
HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY THÔNG QUA EMAIL....................................................................LI
BẢNG 2.12.BẢNG GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH VÀ PHẦN TRĂM KHÁCH HÀNG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MARKETING
TRỰC TUYẾN CỦA CÔNG TY TRÊN THÔNG QUA TRANG FACEBOOK CỦA CÔNG TY THEO CÁC MỨC ĐỘ......LII
BẢNG 2.13. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CÁC NHÓM KHÁCH HÀNG KHÁC NHAU KHI ĐÁNH GIÁ VỀ
HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY THÔNG QUA TRANG FACEBOOK CỦA CÔNG TY.........................LIV
BẢNG 2.14.BẢNG GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH VÀ PHẦN TRĂM KHÁCH HÀNG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MARKETING
TRỰC TUYẾN CỦA CÔNG TY THÔNG QUA WEBSITE CỦA CÔNG TY THEO CÁC MỨC ĐỘ............................LVI
BẢNG 2.15. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CÁC NHÓM KHÁCH HÀNG KHÁC NHAU KHI ĐÁNH GIÁ VỀ
HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY THÔNG QUA WEBSITE CỦA CÔNG TY........................................LVI
BẢNG 2.16. BẢNG GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH VÀ PHẦN TRĂM KHÁCH HÀNG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG
MARKETING TRỰC TUYẾN CỦA CÔNG TY THÔNG QUA WEBSITE TRUNG GIAN THEO CÁC MỨC ĐỘ.........LVII
BẢNG 2.17.KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CÁC NHÓM KHÁCH HÀNG KHÁC NHAU KHI ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT
ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY THÔNG QUA WEBSITE TRUNG GIAN...................................................LIX

SVTH: Hà Thị Phương Thảo

vii
K47TMĐT



Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Đinh Thị Hương Giang

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
HÌNH 1.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU MARKETING TRỰC TUYẾN................................................................XXX
HÌNH 1.2.BẢNG CÁC THUỘC TÍNH (TIẾNG ANH) ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ CỦA CÁC CÔNG CỤ MARKETING
TRỰC TUYẾN....................................................................................................................................... XXXI

SVTH: Hà Thị Phương Thảo

viii
K47TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Đinh Thị Hương Giang

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, Internet đã trở thành một cuộc cách mạng về xã hội thông tin, các
ứng dụng trên Internet càng ngày càng đi sâu vào các hoạt động phục vụ cho nhu
cầu của con người, từ nhu cầu học tập, giải trí đến nhu cầu mua sắm, hoạt động
quản lý, quảng bá, giới thiệu sản phẩm và duy trì sự nhận biết thương hiệu… Khi
Internet và xã hội online phát triển, người tiêu dùng bắt đầu thay đổi dần những thói
quen truyền thống để trở thành công dân mạng, thị trường đã và đang chuyển dịch
ngày càng mạnh mẽ hơn. Sự phát triển của Internet đã làm thay đổi thói quen của
người tiêu dùng. Song song với các phương tiện truyền thống như tivi, báo chí, hình
thức marketing trực tuyến đã và đang phát triển, mang lại hiệu quả cao cho doanh
nghiệp.

Tại Việt Nam, việc marketing trực tuyến cũng không còn xa lạ so với phần lớn
những doanh nghiệp và những lợi ích mà nó mang lại cũng đáng để các nhà
kinh doanh phải quan tâm. Theo thống kê của Internet World Stats cho thấy Việt
Nam hiện đứng thứ 7 châu Á về số lượng người kết nối internet và đứng thứ 3 trong
khu vực Đông Nam Á (sau Indonesia và Philipine). Nhờ khả năng tương tác và định
hướng cao, những chiến lược marketing này đang dần chiếm được một thị phần
đáng kể trên thị trường và đang lấn sân các loại hình quảng cáo truyền thống. Bằng
những bước tìm kiếm đơn giản trên mạng, ta có thể biết được một số lượng rất lớn
các thành viên đang sử dụng internet như một công cụ đắc lực để quảng bá hình ảnh
công ty, giới thiệu sản phẩm - dịch vụ và chia sẻ cộng đồng những thông tin cần
thiết.
Với xu hướng toàn cầu hóa thì quá trình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
diễn ra ngày càng khốc liệt. Để khách hàng biết được sản phẩm dịch vụ của mình,
để các doanh nghiệp định vị được thương hiệu của mình trong tâm trí khách hàng là
một điều khá khó đối với các doanh nghiệp hiện nay. Họ phải biết tận dụng cơ hội
môi trường kinh doanh mang lại để tạo nên một chiến lược phát triển. Marketing
trực tuyến là công cụ tương tác hiệu quả giữa doanh nghiệp, khách hàng nhằm mục
SVTH: Hà Thị Phương Thảo

ix
K47TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Đinh Thị Hương Giang
đích marketing, bán hàng trực tuyến, PR hay giải đáp thắc mắc được thực hiện với
chi phí thấp nhưng mang lại hiệu quả cao.
Nhận thấy được xu thế đó, Công ty thiết kế website Eagle Media đã sử
dụng marketing trực tuyến trong chiến lược marketing tại công ty. Mặc dù đã đạt
được một số thành quả nhưng Công ty thiết kế website Eagle Media cũng gặp một

số khó khăn trong quá trình triển khai hình thức marketing trực tuyến này. Nhằm
tìm giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động marketing trực tuyến của công ty, em
đã chọn đề tài: “Đánh giá hoạt động Marketing trực tuyến tại Công ty thiết kế
website Eagle Media” làm chuyên đề tốt nghiệp.
2.Mục tiêu nghiên cứu
2.1.Mục tiêu chung
Đánh giá hoạt động marketing trực tuyến tại Công ty thiết kế website Eagle
Media để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
marketing trực tuyến của công ty.
2.2.Mục tiêu cụ thể
•Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về marketing trực tuyến.
•Đánh giá hoạt động marketing trực tuyến tại Công ty thiết kế website Eagle
Media.
•Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing trực
tuyến của Công ty thiết kế website Eagle Media.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
-Những hoạt động marketing trực tuyến của Công ty thiết kế website Eagle
Media.
3.2.Đối tượng điều tra
-Các khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ của công ty.
3.3.Phạm vi nghiên cứu
-Phạm vi không gian: Do các đối tượng khách hàng được điều tra đến từ nhiều
vùng miền khác nhau vì vậy sẽ điều tra trực tuyến bằng cách gửi email đến những
khách hàng này.
-Phạm vi thời gian:
SVTH: Hà Thị Phương Thảo

x
K47TMĐT



Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Đinh Thị Hương Giang
+Số liệu sơ cấp: từ năm 2016 đến năm 2017.
+Số liệu thứ cấp: từ tháng 2/2017 đến tháng 4/2017.
4.Phương pháp nghiên cứu
4.1.Phương pháp thu thập số liệu
-Thu thập số liệu thứ cấp: thu thập số liệu từ công ty gồm tổng quan về công
ty, cơ cấu tổ chức.
-Dữ liệu từ các báo, tạp chí chuyên ngành.
-Đề tài nghiên cứu khoa học.
-Các bài báo khoa học, giáo trình, tài liệu chuyên ngành...
-Thu thập số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát thông qua
phiếu điều tra gửi qua email cho các khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ của
công ty.
4.2.Phương pháp phân tích số liệu
-Xác định số mẫu điều tra: Sau khi gửi phiếu điều tra qua email đến 89 khách
hàng đã và đang sử dụng dịch vụ của công ty thì có 77 khách hàng trả lời, thu về 77
phiếu điều tra trong đó 9 phiếu không hợp lệ. Vậy số mẫu còn lại còn lại có thể
phân tích là 68 mẫu.
-Số liệu sau khi được điều tra sẽ xử lý bằng phần mềm spss phiên bản 16.0, cụ
thể:

+Thống kê mô tả: gồm tần suất (frequencies), mô tả (descriptive), giá trị trung

bình (mean).
+Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Crombach Alpha: Thanh đo có hệ sô
Crombach alpha lớn hơn 0,6 là những thang đo có thể sử dụng được. Các biến quan
sát có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại.

+Phương pháp phân tích phương sai ANOVA để xác định sự khác biệt giữa
các trung bình nhóm được phân loại theo biến định tính.
:

=

=

=...=

(Không có sự khác biệt)

là mức ý nghĩa của kiểm định,

= 0,05

Sig>0,05:

chấp nhận, không có sự khác biệt.

Sig<0,05:

bị bác bỏ, không có sự khác biệt.

+Sử dụng kiểm định Independent Sample T-test nhằm kiểm định sự tác động
của giới tính khách hàng đến các yếu tố đánh giá.
Sig>0,05:

chấp nhận, không có sự khác biệt.


SVTH: Hà Thị Phương Thảo

xi
K47TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Đinh Thị Hương Giang
Sig<0,05:

bị bác bỏ, không có sự khác biệt.

Khi trình bày kết quả, đề tài gộp chung kết quả phân tích phương sai
ANOVA của kiểm định này vào trong các kết quả phân tích phương sai ANOVA để
thuận tiện cho quá trình theo dõi và đánh giá.
Kết quả thu được sau những phân tích này sẽ là căn cứ nhận diện để đề tài
nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing trực
tuyến cho Công ty thiết kế website Eagle Media.
5.Kết cấu đề tài
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
•Chương I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
•Chương II: Đánh giá hoạt động marketing trực tuyến tại Công ty thiết kế
website Eagle Media.
•Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing
trực tuyến cho Công ty thiết kế website Eagle Media.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

SVTH: Hà Thị Phương Thảo


xii
K47TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Đinh Thị Hương Giang

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I.TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
A.CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.Marketing
1.1.1.Khái niệm marketing
Theo Philip Kotler “Maketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa
mãn những nhu cầu mong muốn của họ thông qua trao đổi” (Philip Kotler, 2007).
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ: “Marketing là quá trình lên kế hoạch và
tạo dựng mô hình sản phẩm (concept), hệ thống phân phối, giá cả và các chiến dịch
promotion nhằm tạo ra những sản phẩm hoặc dịch vụ (exchanges/marketing
offerings) có khả năng thỏa mãn nhu câu các cá nhân hoặc tổ chức nhất định”.
Tóm lại, marketing là một thuật ngữ chỉ các hoạt động trong các tổ chức (cả tổ
chức kinh doanh và tổ chức phi lợi nhuận) bao gồm việc tạo dựng giá trị từ khách
hàng, xây dựng mối quan hệ với khách hàng, xây dựng mô hình sản phẩm, giá cả,
hệ thống phân phối và chiến dịch promotion... với mục đích nhằm tạo ra sản phẩm,
dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của 1 hoặc nhiều nhóm khách hàng nhất định và thu về
giá trị lợi ích từ những giá trị đã được tạo ra.
1.1.2.Vai trò của marketing
Marketing có vai trò là cầu nối trung gian giữa hoạt động của doanh nghiệp và
thị trường, đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp hướng đến thị trường, lấy thị
trường làm mục tiêu kinh doanh. Nói cách khác, marketing có nhiệm vụ tạo ra
khách hàng cho doanh nghiệp. Sử dụng marketing trong công tác kế lập hoạch kinh
doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp thực hiện phương châm kế hoạch phải xuất phát từ

thị trường. Muốn thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp và các nhà kinh
doanh cần hiểu biết cặn kẽ về thị trường, về những nhu cầu và mong muốn của
khách hàng, về nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh. Ngày nay, các doanh nghiệp
phải hoạt động trong một môi trường cạnh tranh quyết liệt và có những thay đổi
nhanh chóng về khoa học – công nghệ, những đạo luật mới, những chính sách quản
lý thương mại mới và sự trung thành của khách hàng ngày càng giảm sút.

SVTH: Hà Thị Phương Thảo

xiii
K47TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Đinh Thị Hương Giang
Marketing là một bộ môn khoa học nghiên cứu về các hoạt động kinh doanh có
liên quan trực tiếp đến dòng chuyển vận của hàng hoá - dịch vụ từ nơi sản xuất tới
người tiêu dùng, nhằm tìm ra các biện pháp hữu hiệu để bảo vệ, duy trì và phát triển
thị trường. Marketing còn áp dụng trong nhiều lĩnh vực xã hội. Philip Kotler (2007)
đã viết: “Trong thế giới phức tạp ngày nay, tất cả chúng ta đều phải am hiểu
marketing. Khi bán một chiếc máy bay, tìm kiếm việc làm, quyên góp tiền cho mục
đích từ thiện, hay tuyên truyền một ý tưởng, chúng ta đã làm marketing... Kiến thức
về marketing cho phép xử trí khôn ngoan hơn ở cương vị người tiêu dùng, dù là mua
kem đánh răng, một con gà đông lạnh, một chiếc máy vi tính hay một chiếc ô tô...
Marketing đụng chạm đến lợi ích của mỗi người chúng ta trong suốt cả cuộc đời”.
Marketing áp đặt rất mạnh mẽ đối với lòng tin và kiểu cách sống của người
tiêu dùng. Vì thế, hững người kinh doanh tìm cách để làm thoả mãn nhu cầu mong
muốn của người tiêu dùng, tạo ra những sản phẩm và dịch vụ với mức giá cả mà
người tiêu dùng có thể thanh toán được.
Phạm vi sử dụng marketing rất rộng rãi, marketing liên quan đến nhiều lĩnh

vực như: hình thành giá cả, dự trữ, bao bì đóng gói, xây dựng nhãn hiệu, hoạt động
và quản lý bán hàng, tín dụng, vận chuyển, trách nhiệm xã hội, lựa chọn nơi bán lẻ,
phân tích người tiêu dùng, hoạt động bán sỉ, bán lẻ, đánh giá và lựa chọn người mua
hàng công nghiệp, quảng cáo, mối quan hệ xã hội, nghiên cứu marketing, hoạch
định và bảo hành sản phẩm.
1.2.Marketing trực tuyến
1.2.1.Khái niệm
Marketing trực tuyến là hoạt động tiếp thị ngày càng được nhiều người quan
tâm và ứng dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhưng để đưa ra một định
nghĩa chính xác về Marketing trực tuyến không phải là một việc dễ dàng.
Hiện nay, có rất nhiều quan niệm khác nhau về marketing trực tuyến. Sở dĩ
như vậy là do marketing trực tuyến được nghiên cứu và xem xét từ nhiều góc độ
khác nhau.
Theo Philip Kotler, cha đẻ của marketing hiện đại: “Marketing trực tuyến là
quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm,
SVTH: Hà Thị Phương Thảo

xiv
K47TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Đinh Thị Hương Giang
dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các
phương tiện điện tử và Internet.” (Philip Kotler, 2017)
Theo Mark Sceats (2004) thì marketing trực tuyến chính là hoạt động tiếp thị
sử dụng Internet là kênh hiển thị.
Hay theo quan niệm của Chaffey (2009) thì: “Marketing trực tuyến tập
trung vào cách thức công ty và các nhãn hiệu sử dụng website và các phương tiện
truyền thông điện tử khác như email và thiết bị di động để kết nối với khách hàng

nhằm đạt được mục tiêu marketing.”
Hay theo một quan niệm khác thì cho rằng, marketing trực tuyến là hoạt
động ứng dụng mạng Internet và các phương tiện điện tử để tiến hành các hoạt
động marketing nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức và duy trì quan hệ khách
hàng thông qua nâng cao hiểu biết về khách hàng, các hoạt động xúc tiến hướng
tới mục tiêu và các dịch vụ qua mạng hướng tới thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng.
Như vậy có thể hiểu một cách đơn giản, marketing trực tuyến là hoạt động
tiếp thị, quảng bá sản phẩm, dịch vụ bằng cách ứng dụng các phương tiện điện tử
như điện thoại, fax, Internet…
1.2.2.Đặc trưng cơ bản và thế mạnh của marketing trực tuyến
Marketing trực tuyến kể từ khi xuất hiện đã được các nhà tiếp thị ứng dụng
một cách nhanh chóng. Nguyên nhân chính là do marketing trực tuyến có nhiều
đặc trưng khác biệt so với marketing truyền thống nên đem lại hiệu quả trong hoạt
động tiếp thị, quảng bá thương hiệu, sản phẩm và dịch vụ. Marketing trực tuyến có
một số đặc trưng cơ bản sau:
-Không giới hạn về không gian
Trong môi trường Internet, mọi khó khăn về khoảng cách địa lý đã được xóa
bỏ hoàn toàn. Điều này cho phép doanh nghiệp khai thác triệt để thị trường toàn
cầu. Nhờ hoạt động tiếp thị trực tuyến mà doanh nghiệp hoàn toàn có thể quảng bá
thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của mình đến với tập khách hàng mục tiêu trên toàn
thế giới với chi phí thấp và thời gian nhanh nhất. Khách hàng của họ có thể là
những người đến từ Mỹ, Pháp, Nhật Bản, Anh… Đặc trưng này bên cạnh việc đem
SVTH: Hà Thị Phương Thảo

xv
K47TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:Th.S Đinh Thị Hương Giang
lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi ích thì cũng chứa đựng những thách thức đối với
doanh nghiệp. Khi khoảng cách được xóa bỏ đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ
tham gia vào môi trường kinh doanh toàn cầu. Khi đó, môi trường cạnh trạnh tranh
ngày càng gay gắt và khốc liệt. Chính điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây
dựng được chiến lược kinh doanh, marketing rõ ràng và linh hoạt.
-Không giới hạn về thời gian
Marketing trực tuyến có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời điểm, khai
thác triệt để thời gian 24 giờ trong một ngày, 7 ngày trong một tuần, 365 ngày
trong một năm, hoàn toàn không có khái niệm thời gian chết. Doanh nghiệp có thể
cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng trực tuyến mọi lúc, mọi nơi; tiến hành nghiên
cứu thị trường bất cứ khi nào; gửi email quảng cáo…
-Tính tương tác cao
Tính tương tác của mạng Internet được thể hiện rất rõ ràng. Chúng cho phép
trao đổi thông tin hai chiều và cung cấp nhiều tầng thông tin cũng như tạo ra mối
quan hệ trực tiếp giữa nhà cung cấp và khách hàng. Hoạt động marketing trực tuyến
cung cấp thông tin theo yêu cầu của người sử dụng và cho phép người sử dụng
xem các thông tin.
Khách hàng có thể cung cấp thông tin phản hồi về một sản phẩm nào đó, có
thể yêu cầu nhận thêm thông tin hoặc yêu cầu không nhận thêm thông tin về sản
phẩm đó nữa.
-Khả năng hướng đối tượng thích hợp
Hoạt động marketing trực tuyến có rất nhiều khả năng để nhắm vào đối
tượng phù hợp. Doanh nghiệp có thể nhắm vào các công ty, các quốc gia hay
khu vực địa lý, cũng như doanh nghiệp có thể sử dụng cơ sở dữ liệu để làm cơ sở
cho hoạt động tiếp thị trực tiếp. Doanh nghiệp cũng có thể dựa vào sở thích cá nhân
và hành vi của người tiêu dùng để nhắm vào đối tượng thích hợp.
-Đa dạng hóa sản phẩm
Ngày nay việc mua sắm đã trở lên dễ dàng hơn nhiều, chỉ cần ở nhà, ngồi
trước máy vi tính có kết nối Internet là khách hàng có thể thực hiện việc mua sắm

như tại các cửa hàng thật. Sản phẩm và dịch vụ được cung cấp trên các cửa hàng
SVTH: Hà Thị Phương Thảo

xvi
K47TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Đinh Thị Hương Giang
ảo này ngày một phong phú và đa dạng nên thu hút được sự quan tâm từ phía người
tiêu dùng.
Trong marketing thông thường, để đến với người tiêu dùng cuối cùng,
hàng hóa thường phải trải qua nhiều khâu trung gian như các nhà bán buôn, bán lẻ,
đại lý, môi giới… Trở ngại của hình thức phân phối này là doanh nghiệp không
có được mối quan hệ trực tiếp với người tiêu dùng cuối cùng nên thông tin phản
hồi thường kém chính xác và không đầy đủ. Bởi vậy, phản ứng của doanh nghiệp
trước những biến động của thị trường thường không kịp thời. Ngoài ra, doanh
nghiệp còn phải chia sẻ lợi nhuận thu được cho các bên trung gian… Nhưng với
marketing trực tuyến, những cản trở bởi khâu giao dịch trung gian đã hoàn toàn
được loại bỏ. Doanh nghiệp và khách hàng có thể giao dịch trực tiếp một cách dễ
dàng và nhanh chóng thông qua website, gửi email trực tiếp, các diễn đàn thảo luận.
1.3.Các công cụ marketing trực tuyến
1.3.1. Trang thông tin điện tử (Website)
Website là một giải pháp marketing trực tuyến quen thuộc đối với các doanh
nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp đều đã thiết kế website riêng để giới thiệu sản
phẩm, dịch vụ và quảng bá thương hiệu. Tuy nhiên, cách thức khai thác và sử dụng
website hiệu quả vẫn còn là một vướng mắc đối với doanh nghiệp.
Để tăng hiệu quả sử dụng, các doanh nghiệp phải tiến hành theo một trình tự
chuẩn. Đầu tiên, tiến hành thiết kế website cần dựa vào mục tiêu và đặc điểm của
những người truy cập thường xuyên. Bởi vì mục tiêu kinh doanh và những người

truy cập thường xuyên sẽ quyết định việc website đó trông như thế nào trên màn
hình máy tính, cách thức người truy cập tương tác trên website. Mục tiêu ở đây có
thể là cung cấp thông tin chính xác về các vấn đề mới, có phần mục để người dùng
tham gia bình luận, đánh giá chất lượng của bài viết (đối với website cung cấp
thông tin) hay mục tiêu thu hút khách hàng mới nhờ việc cung cấp thông tin, hình
ảnh chi tiết liên quan đến sản phẩm.
Sau khi hoàn tất công việc thiết kế website và đưa website vào giai đoạn
hoạt động, chủ sở hữu website phải lập một kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao
hiệu quả tiếp thị thông qua việc sử dụng các công cụ truyền thông truyền thông
SVTH: Hà Thị Phương Thảo

xvii
K47TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Đinh Thị Hương Giang
và trực tuyến. Tiến hành hoạt động quảng cáo website trên các công cụ tìm kiếm,
diễn đàn, mạng xã hội, website khác …
Website được cấu thành bởi ba yếu tố cơ bản, đó là: nội dung, tính tương tác
và bố cục website. Khi biết cách phối hợp một cách hợp lý ba yếu tố đó thì chúng
ta sẽ có được một website hiệu quả.
-Nội dung: là một yếu tố hết sức quan trọng đối với một website. Nội dung
được hiểu là tất cả những thứ được cung cấp trên website như từ ngữ, sản phẩm,
hình ảnh, audio… Để có được những nội dung phong phú, hấp dẫn đòi hỏi bạn phải
xây dựng nội dung dựa vào mô hình AIDA (Attention, Interest, Desire, Action).
Dùng tiêu đề để thu hút sự chú ý, dùng hình ảnh để khơi gợi sự yêu thích, dùng
kiểu mẫu để tạo sự ham muốn và dùng lời lẽ để khiến người truy cập website đi đến
hành động.
-Tính tương tác: thể hiện ở việc người truy cập có thể dễ dàng tìm được

thông tin mà họ muốn; dễ dàng tải tài liệu; dễ dàng di chuyển từ trang chủ sang các
trang khác nhờ việc sử dụng công cụ tương tác như danh mục, siêu liên kết; dễ
dàng khám phá các đường link; dễ dàng theo dõi “quá trình bán hàng”; dễ dàng gửi
bình luận, ý kiến đánh giá, quan điểm của bạn để người khác cùng xem, cùng trao
đổi về một vấn đề. Do vậy có thể hiểu một cách đơn giản là một website dễ sử
dụng đồng nghĩa với việc có tính tương tác tốt. Chính vì thế mà cấu trúc của
website không được quá phúc tạp và không được quá lớn.
-Bố trí website: đó là cách bố trí, sắp xếp, phối hợp một cách hài hòa tất cả
các yếu tố, bao gồm màu sắc, nút bấm, hình nền, kết cấu, quy tắc, đồ họa, hình
ảnh, âm thanh.
1.3.2.Quảng cáo trực tuyến
Chaffey (2009) cho rằng quảng cáo hiển thị (display advertising) giúp website
thu hút lượng truy cập và tạo ra sự nhận diện thương hiệu, sự quen thuộc, ưa thích
và ý định mua sắm. Quảng cáo trực tuyến có thể bao gồm dạng biểu ngữ, văn bản,
đa phương tiện (rich media) như banner, pop up, pop-under,...
“Internet đã trở thành một phương tiện chứng minh cho quảng cáo và đã trở
thành một phương án thay thế khả thi cho các phương thức truyền thông truyền
thống như truyền hình và các biển quảng cáo.” Wang et al, (2002).
SVTH: Hà Thị Phương Thảo

xviii
K47TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Đinh Thị Hương Giang
Cũng như các loại hình quảng cáo khác, quảng cáo trực tuyến nhằm cung cấp
thông tin, đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và người bán. Nhưng quảng
cáo trên web khác hẳn quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác, nó
giúp người tiêu dùng có thể tương tác với quảng cáo. Khách hàng có thể nhấn vào

quảng cáo để lấy thông tin hoặc mua sản phẩm cùng mẫu mã trên quảng cáo đó,
thậm chí họ còn có thể mua cả sản phẩm từ các quảng cáo online trên website.
Ưu điểm:
-Khả năng nhắm chọn: quảng cáo trực tuyến có rất nhiều khả năng nhắm chọn
mới. Ta có thể nhắm vào các công ty, các quốc gia hay khu vực địa lý cũng như có
thể sử dụng cơ sở dữ liệu để làm cơ sở cho tiếp thị trực tiếp. Cũng có thể dựa vào sở
thích cá nhân và hành vi của người tiêu dùng để nhắm vào đối tượng thích hợp.
-Tính linh hoạt và khả năng phân phối: một quảng cáo trên mạng được truyền
tải 24/24 giờ một ngày, cả tuần, cả năm. Hơn nữa, chiến dịch quảng cáo có thể được
bắt đầu cập nhật hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào. Nhà quảng cáo có thể theo dõi tiến độ
quảng cáo hàng ngày, xem xét hiệu quả quảng cáo ở tuần đầu tiên và có thể thay thế
quảng cáo ở tuần thứ hai nếu cần thiết. Điều này khác hẳn kiểu quảng cáo trên báo
chí, chỉ có thể thay đổi quảng cáo khi có đợt xuất bản mới, hay quảng cáo tivi với
mức chi phí rất cao cho việc thay đổi quảng cáo thường xuyên.
-Tính tương tác: Mục tiêu của nhà quảng cáo là gắn khách hàng triển vọng với
nhãn hiệu hoặc sản phẩm của họ. Điều này có thể thực hiện hiệu quả trên mạng, vì
khách hàng có thể tương tác với sản phẩm, kiểm tra sản phẩm và nếu thoả mãn thì
có thể mua.
1.3.3.Marketing thông qua thư điện tử (Email marketing)
Marketing thông qua thư điện tử là một hình thức mà người marketing sử
dụng email, sách điện tử hay catalogue điện tử để gửi đến cho khách hàng một mail
giới thiệu sản phẩm. Nhằm thúc đẩy và đưa khách hàng đến quyết định thực hiện
việc mua các sản phẩm của họ. Có ba loại marketing bằng thư điện tử.
Loại thứ nhất liên quan đến thư điện tử được gửi đi từ công ty đến người sử
dụng nhằm mục đích quảng bá sản phẩm - dịch vụ, thúc đẩy khả năng mua hàng.

SVTH: Hà Thị Phương Thảo

xix
K47TMĐT



Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Đinh Thị Hương Giang
Dạng thứ hai của email là các kênh ngược lại; từ người sử dụng đến công ty.
Người sử dụng mong muốn nhận được một sự gợi ý và những câu trả lời đầy đủ cho
những đòi hỏi của họ.
Hình thức thứ ba là thư điện tử từ người tiêu dùng đến người tiêu dùng. Thư
tín điện tử từ người tiêu dùng đến người tiêu dùng được sử dụng để hỗ trợ các công
ty marketing.
Lợi ích của marketing thông qua thư điện tử
Thứ nhất: Việc sử dụng email để marketing sẽ tiết kiệm rất nhiều thời gian
trong việc gửi thư. Sử dụng email để gửi thư và nhất là gửi với số lượng lớn đến
nhiều địa chỉ khác nhau, thời gian tiết kiệm được là rất lớn cũng như chi phí cho
việc gửi thư cũng thấp hơn nhiều. Email cho phép ta có thể gửi nhiều thư đến nhiều
địa chỉ trong một lần gửi. Đây là chức năng rất mạnh của email, với chức năng này
khi bạn muốn gửi một bức thư cùng một nội dung đến nhiều người cùng một lúc,
bạn chỉ cần soạn thảo ra một bức thư và đưa tất cả địa chỉ những nguời bạn muốn
gửi vào, sau đó nhấn vào nút "Send".
Hơn nữa, với email, bạn có thể sử dụng dịch vụ để trợ giúp thực hiện việc
quản lý danh sách gửi thư một cách hoàn toàn tự động. Với dịch vụ này, nó sẽ tự
động loại tất cả những người đã thực việc mua loại hàng hoá mà bạn muốn gửi thư
đi chào hàng ra khỏi danh sách.Việc sử dụng dịch vụ này sẽ giúp bạn tránh khỏi
những sai sót không đáng có với một chi phí rất rẻ.
Thứ hai: Chi phí marketing bằng email rất thấp nhưng lợi nhuận mà nó tạo ra
lại rất lớn. Lợi nhuận mà bạn có thể nhận thấy dễ nhất đó là các chi phí mà bạn tiết
kiệm được trong khi nó không phải là nhỏ.
Đầu tiên là việc cắt giảm một số tiền không nhỏ trong việc in ấn, nhất là nếu
bạn thực hiện gửi thư với số lượng khách hàng lớn. Với hình thức marketing bằng
email thì bạn không mất chi phí in ấn và nó còn cực kỳ thuận tiện cho sửa chữa nếu

có sai sót về nội dung. Bạn chỉ việc thay đổi lại chỗ sai sót và có thể gửi cho khách
hàng ngay lập tức.
Marketing bằng email đã cho phép các công ty thực hiện việc trao đổi thuờng
xuyên với tất cả các khách hàng của mình hàng ngày hay hàng tuần mà chi phí bỏ ra
SVTH: Hà Thị Phương Thảo

xx
K47TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Đinh Thị Hương Giang
chỉ bằng một phần trăm hay một phần ngàn chi phí mà họ phải trả với cách thông
thường. Như vậy, việc marketing bằng email sẽ tăng cường mối quan hệ giữa công
ty với khách hàng, cũng như gây được thiện cảm và sự tin cậy của họ.
Thứ ba: Việc marketing bằng email có thể đem lại những đơn đặt hàng ngay
sau khi bạn gửi thư chào hàng. Gửi thư chào hàng bằng email, thời gian gửi rất
ngắn, khách hàng nhận được thư chào hàng trong khi đang có nhu cầu về sản phẩm
của bạn. Có thể họ sẽ thực hiện việc đặt hàng ngay lập tức và không cần đắn đo gì.
Nếu họ vẫn chưa đặt hàng, bạn có thể tiếp tục nhắc nhớ họ... cho tới khi nào họ mua
sản phẩm của bạn.
Với những lợi ích đó email marketing thực sự là một phương tiện hữu hiệu
phục vụ cho việc kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Tuy nhiên, để áp dụng
được hình thức marketing một cách có hiệu quả thì lại là một vấn đề rất lớn và là
một bài toán hóc búa cho bất cứ doanh nghiệp.
Những hạn chế khi sử dụng marketing qua thư điện tử
Khách hàng có xu hướng phớt lờ email của công ty hay doanh nghiệp
Thói quen của mỗi người kiểm tra hộp thư đến hàng ngày. Họ thường nhận
được hàng trăm thư rác, vì vậy họ cảm thấy phiền phức và dĩ nhiên, email của công
ty hay doanh nghiệp có khả năng bị họ phớt lờ hoặc thậm chí đưa vào thùng rác mà

không mở ra xem.
Tiêu tốn thời gian
Mặc dù gửi email nhanh hơn gửi bưu điện thông thường nhưng quá trình tiếp
thị qua email tốn khá nhiều thời gian. Đó là khi các công ty hay doanh nghiệp phải
xây dựng trang web quản trị email của khách hàng và viết email tiếp thị để gửi đến
cho khách hàng mỗi ngày.
“Danh sách đen”
Nếu có khách hàng phàn nàn về việc công ty hay doanh nghiệp gửi spam mail
cho họ, thì địa chỉ IP của doanh nghiệp sẽ được liệt vào “danh sách đen”. Khi điều
này xảy ra, không ai nhận được email của doanh nghiệp.

SVTH: Hà Thị Phương Thảo

xxi
K47TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Đinh Thị Hương Giang
1.3.4.Marketing liên kết (Affiliate Marketing)
Chaffey (2009) định nghĩa marketing liên kết là “Một sự thỏa thuận ăn theo
hoa hồng nơi mà website đề xuất (refering sites) nhận một khoảng hoa hồng trên
doanh số từ các thương gia (nhà bán lẻ hoặc các website giao dịch khác)”. Ông
nhận định rằng, marketing liên kết là một công cụ hữu hiệu tạo ra lượng truy cập
cho website.
Chương trình affiliate thực chất là một phương pháp xây dựng đại lý hay hiệp
hội bán hàng qua mạng dựa trên những thoả thuận hưởng phần trăm hoa hồng. Ta
có thể xây dựng một hệ thống đại lý bán hàng cho mình thông qua phương pháp
này. Ưu điểm của phương pháp này là chỉ phải trả tiền khi đã bán được hàng. Ai
cũng biết đến sự thành công của chương trình liên kết kiểu đại lý ở Amazon.com,

chính vì vậy mà các chương trình liên kết được thiết kế để thúc đẩy khả năng truy
cập có định hướng. Thông thường các chương trình đại lý thanh toán tiền hoa hồng
dựa trên khả năng bán hàng hay đưa truy cập tới website. Phần lớn các chương trình
đại lý này đều thanh toán theo tỷ lệ phần trăm doanh thu, một số thì tính theo số
lượng cố định.
Lợi nhuận từ Marketing liên kết có thể được tính theo: Pay per click, Pay per
action (download), Pay per sale.
Những hình thức tiếp thị liên kết thông dụng mà doanh nghiệp có thể tham gia
kiếm tiền trên mạng và nhận hoa hồng bao gồm:
-CPC (Cost per click): Đây là hình thức sơ khai của việc kiếm tiền từ
Marketing liên kết. Đối với hình thức này, các publisher sẽ nhận được hoa hồng khi
khách hàng ghé thăm website và nhấp vào liên kết dẫn đến trang chủ của nhà sản
xuất. Giá hoa hồng sẽ được tính trên số lượng click.
-CPA (Cost per action): Các publisher sẽ nhận được hoa hồng khi khách hàng
thực hiện một yêu cầu gì đó của nhà sản xuất như điền một mẫu đơn, đăng ký form
email... Hình thức kiếm tiền này cũng xuất hiện nhiều gian lận bằng cách tự điền
mẫu đơn hay form. Do đó nó cũng không còn được sử dụng nhiều.
-CPS (Cost per sale): là hình thức tiếp thị và kiếm tiền bền vững nhất hiện nay.
Hoa hồng chỉ được thanh toán khi có giao dịch hàng hóa được thực hiện. Do đó
CPS hiện đang chiếm ưu thế lớn nhất so với hai hình thức còn lại.
SVTH: Hà Thị Phương Thảo

xxii
K47TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Đinh Thị Hương Giang
1.3.5. Hình thức quảng cáo thông qua công cụ tìm kiếm
Cũng là một công cụ quan trọng của marketing trực tuyến. Khi bạn đến một

công cụ tìm kiếm và gõ vào đó một từ khoá về chủ đề bạn cần tìm kiếm, thì lập tức
công cụ tìm kiếm đó sẽ liệt kê cho bạn một danh sách các website thích hợp nhất
với từ khoá mà bạn tìm kiếm.
Search Engines là sử dụng các công cụ web để đưa thông tin công ty lên top
các công cụ tìm kiếm, hiên nay tại nước ta các công cụ tìm kiếm thường được mọi
người sử dụng là google, yahoo, bing…Để đưa được thông tin website lên top thì ta
sử dụng hai phương pháp chủ yếu là:
-SEO
Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm, hay SEO (viết tắt của search engine
optimization) là quá trình tối ưu nội dung text và cấu trúc website để các công cụ
tìm kiếm chọn lựa website phù hợp nhất phục vụ người tìm kiếm trên Internet. Đơn
giản hơn có thể hiểu SEO là một tập hợp các phương pháp nhằm đưa website lên vị
trí TOP 10 (trang đầu tiên) trong các trang kết quả của các công cụ tìm kiếm. Hiện
nay, hầu hết các website đều chọn google.com để triển khai SEO do có gần 90%
người dùng internet trên toàn cầu sử dụng Google; và Google cung cấp được nhiều
công cụ cho các chủ website có thể triển khai và đo lường hiệu quả SEO.
Việc hiển thị website của công ty trên trang kết quả tìm kiếm đầu tiên của
Google vừa giúp doanh nghiệp tiếp cận được với khách hàng tiềm năng, vừa thể
hiện vị thế của mình.
Tuy nhiên, do SEO cũng là lĩnh vực mới ở Việt Nam nên các doanh nghiệp
hiện tại đều chưa có bộ phận chuyên trách để thực hiện SEO, vì vậy dịch vụ Google
Adwords thường được sử dụng để thay thế SEO. Để sử dụng dịch vụ Google
Adwords, các doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí để được hiển thị ở đầu
trang kết quả tìm kiếm, nếu không trả tiền thì quảng cáo sẽ không được xuất hiện
nữa. Vì vậy, các doanh nghiệp cần triển khai SEO do chi phí thấp hơn Google
Adwords và có hiệu quả về mặt lâu dài. Mặt khác, khi tìm kiếm trên google, khách
hàng cũng rất dễ dàng nhận ra đâu là quảng cáo và đâu là kết quả tìm kiếm tự nhiên
và thông thường khách hàng sẽ tin tưởng vào các kết quả tìm kiếm tự nhiên hơn.
SVTH: Hà Thị Phương Thảo


xxiii
K47TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Đinh Thị Hương Giang
- SEM: là viết tắt của thuật ngữ Search Engine Marketing dịch sang tiếng việt
có nghĩa là “Marketing trên công cụ tìm kiếm”.
Hiểu chính xác thì SEM là một hình thức marketing trực tuyến, áp dụng vào
các công cụ tìm kiếm như Google, Bing, Yahoo …SEM bao gồm SEO và nhiều
công cụ khác như:
+PPC (Pay Per Click): Đây là hình thức quảng cáo dưới dạng nhà tài trợ trên
internet. Tác dụng của hình thức quảng cáo này là làm tăng lưu lượng người truy
cập vào website thông qua việc đăng tải các banner quảng cáo về website của bạn
ngay phần bên cạnh trong kết quả tìm kiếm. Theo hình thức này thì các đơn vị đặt
quảng cáo sẽ phải chi trả cho bộ máy tìm kiếm một khoản phí được quy định trên
mỗi cú click vào mẫu quảng cáo.
+PPI (Pay Per Inclusion): Đây là một hình thức nhằm giúp cho website, đặc
biệt là những website mới xây dựng và mới đưa vào hoạt động, dễ dàng có thể được
các search engine tìm kiếm và ghi nhận sự tồn tại của website trong cơ sở dữ liệu.
Chỉ cần trả một mức phí (tuỳ thuộc vào từng bộ máy tìm kiếm, mức phí có thể khác
nhau) nhưng mục đích chính của nó là duy trì sự có mặt của website của bạn trong
hệ cơ sở dữ liệu của họ. Vì khi có một yêu cầu tìm kiếm được thực hiện, máy tìm
kiếm sẽ tìm các website có nội dung phù hợp trong bản thân cơ sở dữ liệu mà nó có
rồi sau đó mới sử dụng đến các danh mục website mở khác. Vì thế cho nên nếu
website của bạn phù hợp với từ khoá được sử dụng để tìm kiếm thì site của bạn sẽ
có cơ hội được đưa lên những vị trí mà có khi chính bạn cũng không thể ngờ tới.
+SMO (Social Media Optimazation): Là một cách tối ưu hoá website bằng
cách liên kết và kết nối với website mang tính cộng đồng nhằm chia sẻ những ý
kiến, những suy nghĩ hay kinh nghiệm thực tế về một vấn đề. Phương pháp SMO

thường sử dụng là dùng đến RSS feeds (RSS Feeds là một trong những cách thức sử
dụng để cập nhật tin tức thường xuyên, liên tục giống như blogs, … Ngoài ra, nó
còn có thể có liên kết với một số công cụ khác như: Youtube để chia sẻ video, hay
Flickr chia sẻ ảnh, album…để tạo ra tính hấp dẫn thu hút người đọc thường xuyên
truy cập đến địa chỉ và coi đó là địa chỉ quen thuộc.

SVTH: Hà Thị Phương Thảo

xxiv
K47TMĐT


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD:Th.S Đinh Thị Hương Giang
+VSM (Video Search Marketing): Đây là hình thức quảng cáo thông qua
video clips ngắn được đưa lên website được tối ưu để có thể tìm kiếm được. Hiện
nay, Youtube đang là một trong những người đứng đầu về dịch vụ này.
1.3.6.Quan hệ công chúng trực tuyến (PR trực tuyến)
Đó là việc viết và đăng bài viết về những tin tức đáng chú ý của công ty trên
hệ thống internet (báo điện tử, website, diễn đàn...)
PR trực tuyến giúp tối đa hóa sự hiện diện của công ty, thương hiệu, sản phẩm
hoặc website trên những website thứ ba nhằm thu hút khách hàng mục tiêu. PR trực
tuyến có thể mở rộng sự tiếp cận và nhận thức thương hiệu của một nhóm đối tượng và
tạo ra những backlink quan trọng đối với SEO. Nó còn được sử dụng để hỗ trợ viral
marketing trên các phương tiện truyền thông khác (Chafey & Ellis-Chadwick, 2012).
PR trực tuyến (đôi khi còn được gọi PR 2.0) là hoạt động PR dựa trên nền tảng
internet.Hoạt động PR trực tuyến đòi hỏi phải tinh tế, tự nhiên, nắm bắt được nhu
cầu khách hàng và có chiến lược thông minh để thông tin có sức lan tỏa và đạt hiệu
quả mong muốn. Hành động vội vã, hấp tấp sẽ trở nên lộ liễu, đôi khi là phản tác
dụng. Người quản lý chiến dịch PR trực tuyến cũng phải lên kế hoạch, dự đoán các

tình huống để chủ động khéo léo xử lý các tình huống bất ngờ, những đòn phản
công và chơi xấu của đối thủ cạnh tranh.
Và PR trực tuyến cũng chính là một phần sáng tạo trong nghệ thuật, giúp doanh
nghiệp có thể thực hiện những ý tưởng PR mà không bị giới hạn bởi thời gian, không
gian. Đồng thời, hình ảnh và thông tin của doanh nghiệp được biết đến rộng rãi thông
qua dư luận và khả năng lan truyền nhanh chóng bởi sự linh hoạt của cộng đồng người
sử dụng Internet và tính chất ưu việt của các công cụ Internet. Do vậy, PR trực tuyến
trở thành “mốt thời thượng đối với mọi doanh nghiệp có website”.
Những ưu điểm riêng của PR trực tuyến
-Hỗ trợ tối ưu hóa công cụ tìm kiếm như google, bing,… bằng những từ khóa
thích hợp trong các bản tin, bài báo,… giúp nâng cao thứ hạng website của doanh
nghiệp trong kết quả tìm kiếm.
-Tốc độ truyền tin gần như là tức thời đến đông đảo người dùng internet trên
thế giới.

SVTH: Hà Thị Phương Thảo

xxv
K47TMĐT


×