Chương 1: Cơ sở lí luận
1.1: Cơ sở lí luận về quảng cáo trên Internet.
Quảng cáo trên internet được dự báo ít nhất khoảng 6%/năm trong năm nay và năm sau,
thị phần có thể chạm mức 20% vào cuối năm sau từ mức khoảng chưa đến 10% ở hiện
tại. Một thống kê của Yahoo và K antar Media Việt Nam thực hiện cho thấy, Internet đã
vượt qua radio (23%) và báo giấy (40%) để trở thành phương tiện thông tin được sử dụng
hằng ngày phổ biến nhất tại Việt Nam với tỉ lệ 42%. Dự báo đến 2017, khối lượng Quảng
cáo trên Internet sẽ tăng đến 20% trên tổng Quảng cáo trên toàn thế giới.
Thị trường quảng cáo trên internet trong những năm gần đây chưa phải là màu mỡ! Thậm
chí đến bây giờ cũng chưa phải màu mỡ, mà tạm ổn thôi. Tuy nhiên có thể khẳng định,
phân khúc quảng cáo trên Internet tại Việt Nam có rất nhiều tiềm năng.
1.1.1. Khái niệm quảng cáo.
Quảng cáo là cách hình thức truyền thông phi cá nhân, phải trả tiền, sử dụng các phương
tiện thông tin đại chúng nhằm thuyết phục, gây ảnh hưởng đến hành vi một số đối tượng
nò đó ( theo Philip kotler).
Để phân biệt quảng cáo với các hình thức truyền thông khác, chúng ta thường dựa trên
các tính chất để xác định như:
Phi cá nhân: quảng cáo là nhắm đến đại bộ phận công chúng chứ không dành riêng
cho một đối tựng cá nhân.
Thông tin một chiều: thông điệp chỉ truyền một chiều từ nhà quảng cáo qua phuowg
tiện truyền thông đến khán giả theo dạng độc thoại.
Sử dụng nhiều phương tiện chuyền thông: quảng cáo phải thông qua các phương
toeenj truyền thông
Phải trả tiền: nhà quảng cáo phải trả tiền cho việc thuê mua phương tiện truyền thông
Thông tin thuyết phục: thông tin quảng cáo là nhằm thuyết phục khán giả về vấn đề
gì đó.
1.1.2.Khái niệm quảng cáo trên Internet.
Việc quảng cáo sẽ mang lại hiệu quả nếu như bạn am hiểu nhiều về những cách thức hoạt
động và từng phương thức phải sử dụng như thế nào cho hợp lý, nếu không bạn chỉ tốn
kém thời gian và tiền bạc và sau một thời gian bạn sẽ chán nản vì không có kết quả. Dưới
đây là những phương thức quảng cáo trên Intrener được sử dụng khá phổ biến, nếu sử
dụng đúng cách, những phương thức Intrener này chắc chắn sẽ giúp bạn nhanh chóng thu
hút được nhiều khách truy cập và tăng doanh thu lên đáng kể.
Cũng như các loại hình quảng cáo khác, quảng cáo trên Internet nhằm cung cấp thông tin,
đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và người bán.“Quảng cáo Internet là sự kết
hợp của việc cung cấp nhãn hiệu, thông tin và trao đổi mua bán ở cùng một thời điểm”.
(Theo hãng American Online)
1.1.3.Đặc điểm của quảng cáo trên Internet.
Khả năng nhắm chọn
Nhà quảng cáo trên mạng có rất nhiều khả năng nhắm chọn mới. Họ có thể nhắm vào
các công ty, các quốc gia hay khu vực địa lý cũng như họ có thể sử dụng cơ sở dữ liệu để
làm cơ sở cho tiếp thị trực tiếp. Họ cũng có thể dựa vào sở thích cá nhân và hành vi của
người tiêu dùng để nhắm vào đối tượng thích hợp.
Khả năng theo dõi, đo lường
Các nhà tiếp thị trên mạng có thể theo dõi hành vi của người sử dụng đối với nhãn hiệu
của họ và tìm hiểu sở thích cũng như mối quan tâm của những khách hàng triển vọng. Ví
dụ, một hãng sản xuất xe hơi có thể theo dõi hành vi của người sử dụng qua site của họ
và xác định xem có nhiều người quan tâm đến quảng cáo của họ hay không?
Các nhà quảng cáo cũng có thể đo lường được hiệu quả của một quảng cáo (thông qua
số lần quảng cáo được nhấn, số người mua sản phẩm, và số lần tiến hành quảng cáo,…)
nhưng điều này rất khó thực hiện đối với kiểu quảng cáo truyền thống như trên tivi, báo
chí và bảng thông báo.
Khả năng cảm nhận về nội dung
Quảng cáo dựa trên các nội dung có liên quan tới những thông tin mà khách hàng tìm
kiếm.
Tăng khả năng chọn lựa và lợi ích cho khách hàng đồng thời làm cho các quảng cáo
trên Internet hiệu quả và sinh lợi hơn các phương tiện khác.
Tính linh hoạt và khả năng phân phối
Một quảng cáo trên mạng được truyền tải 24/24 giờ một ngày, cả tuần, cả năm. Hơn
nữa, chiến dịch quảng cáo có thể được bắt đầu cập nhật hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào. Nhà
quảng cáo có thể theo dõi tiến độ quảng cáo hàng ngày, xem xét hiệu quả quảng cáo ở
tuần đầu tiên và có thể thay thế quảng cáo ở tuần thứ hai nếu cần thiết. Điều này khác
hẳn kiểu quảng cáo trên báo chí, chỉ có thể thay đổi quảng cáo khi có đợt xuất bản mới,
hay quảng cáo tivi với mức chi phí rất cao cho việc thay đổi quảng cáo thường xuyên.
Tính tương tác
Cho phép sự trao đổi thông tin hai chiều và cung cấp nhiều tầng thông tin cũng như tạo
ra mối liên hệ trực tiếp giữa nhà cung cấp và khách hàng.Mục tiêu của nhà quảng cáo là
gắn khách hàng triển vọng với nhãn hiệu hoặc sản phẩm của họ. Điều này có thể thực
hiện hiệu quả trên mạng, vì khách hàng có thể tương tác với sản phẩm, kiểm tra sản
phẩm và nếu thoả mãn thì có thể mua.
Ví dụ: khách hàng có thể nhấn vào quảng cáo để lấy thông tin hoặc mua sản phẩm,
đồng thời khách hàng có thể đạt ngay lập tức trên trang web rất nhanh chóng và thuận
tiện.
Khả năng tạo nhãn hiệu của quảng cáo trên mạng
Khả năng ghi nhớ về các sản phẩm quảng cáo trên mạng cũng để lại ấn tượng sâu sắc
khó quên trong tâm trí người tiêu dùng như khi nhìn nó trên một banner quảng cáo bên
đường cao tốc hoặc trên chương trình tivi được xây dựng để giới thiệu các nhãn hiệu.
Quảng cáo trên internet có những đặc tính mà các hình thức quảng cáo
khác không có.
Khả năng nhắm chọn khách hàng mục tiêu:
Khả năng theo dõi, đo lường:
Khả năng cảm nhận về nội dung:
Tính linh hoạt và khả năng phân phối:
Tính tương tác:
Chi phí đầu tư thấp
1.1.4.Vai trò của quảng cáo trên Internet.
Trong kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần có một chiến lược quảng bá thương
hiệu của mình ra bên ngoài để mọi người biết đến. Quảng cáo hiện nay không còn nằm
trong phạm vi Tivi, Báo chí hay tờ rơi nữa mà đã trở nên thông dụng và phổ biết hơn
thông qua mạng Internet khi các công nghệ đang ngày càng phát triển. Một trong những
phương pháp hiệu quả và phổ biến nhất hiện nay đó là Quảng cáo trên Internet .
Một doanh nghiệp sở hữu trang web đẹp và có kế hoạch Marketing online phù hợp sẽ
quảng cáo và giới thiệu sản phẩm một cách nhanh chóng đến khách hàng gần xa. Quảng
cáo trực tuyến giúp các đơn vị kinh doanh quảng bá sản phẩm, dịch vụ hiệu quả và tiếp
cận thị trường nhanh nhất. Quảng cáo trực tuyến định hướng người tiêu dùng, giúp cho
công việc tìm kiếm trở nên nhanh chóng, tiện lợi hơn.
Đối với doanh nghiệp:
Truyền tải thông tin, quảng cáo sản phẩm, dịch vụ một cách nhanh chóng thông qua hệ
thông internet. Có nhiều lợi ích thiết thực thể hiện cụ thể qua việc tiết kiệm chi phí và
thời gian cho nhà quảng cáo. Một doanh nghiệp mới thành lập sẽ nhanh chóng được
khách hàng biết đến nhờ quảng cáo trực tuyến. Điều mà quảng cáo truyền thống khó có
thể làm được. Một doanh nghiệp sở hữu trang website độc đáo, dễ tìm kiếm công với một
kế hoạch quảng cáo trực tuyến tốt sẽ giới thiệu sản phẩm một cách nhanh chóng và tiếp
cận thị trường sớm nhất. Bởi ngày nay hơn một nửa dân số sử dụng internet, nhiều người
trong số đó sử dụng internet, smartphone có nối mạng nhiều giờ trong ngày để làm việc,
học tập, giải trí, mua bán và tìm kiếm thông tin.
đối với người tiêu dùng:
Quảng cáo trực tuyến định hướng người tiêu dùng, giúp cho công việc tìm kiếm trở
nên nhanh chóng, tiện lợi hơn. Ai cũng muốn tìm hiểu về những sản phẩm dễ thấy trên
màn hình nhất chứ không muốn phải mất nhiều thời gian “mò mẫm” tìm kiếm. Nhờ
quảng cáo trực tuyến người tiêu dùng có thể nhanh chóng tìm thấy sản phẩm, dịch vụ họ
cần. Quảng cáo trực tuyến tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp nhờ đó người tiêu dùng
cũng được hưởng những mức gia ưu đãi hơn. Có thể thấy quảng cáo trực tuyến đem lại
nhiều những lợi ích và giữ một vai trò to lớn trong các chiến lược phát triển của doanh
nghiệp. Vấn đề đối với doanh nghiệp là cần lựa chọn các hình thức quảng cáo trực tuyến
phù hợp và chọn các công ty đối tác uy tín trong
1.1.5.Các hình thức quảng cáo trên Internet.
Việc quảng cáo sẽ mang lại hiệu quả nếu như bạn am hiểu nhiều về những cách thức
hoạt động và từng phương thức phải sử dụng như thế nào cho hợp lý, nếu không bạn chỉ
tốn kém thời gian và tiền bạc và sau một thời gian bạn sẽ chán nản vì không có kết quả.
Dưới đây là những phương thức marketing được sử dụng khá phổ biến, nếu sử dụng đúng
cách, những phương thức marketing này chắc chắn sẽ giúp bạn nhanh chóng thu hút được
nhiều khách truy cập và tăng doanh thu lên đáng kể.
1.1.5.1.Quảng cáo bằng Website
Hình thức quảng cáo đầu tiên trên mạng chính là website. Doanh nghiệp có thể tạo riêng
cho mình một website để quảng cáo cho công ty mình. Website cung cấp cho khách hàng
biết được các công việc cũng như hàng hoá /dịch vụ của doanh nghiệp. Hơn nữa, nó giúp
cho hàng hoá/ dịch vụ của doanh nghiệp được bán ra trên quy mô toàn cầu, việc làm này
giúp cho các công ty giảm chi phí, tiết kiệm thời gian và khả năng cạnh tranh trên
thương trường.Lợi ích của việc sở hữu một website: Là phương tiện để quảng cáo, kinh
doanh (kể cả kinh doanh dịch vụ quảng cáo) của doanh nghiệp.
Ưu điểm: Là phương tiện để quảng cáo, kinh doanh cho công ty, giúp công ty giảm chi
phí , tiết kiệm thời gian và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Nhược điểm: Khác với các phương tiện quảng cáo khác, để tiếp cận
được với quảng cáo trực tuyến đối tượng tiềm năng của bạn phải có máy tính và máy tính
phải được nối mạng Internet. Người dùng phải có kỹ năng duyệt web. Ở các nước phát
triển, việc tin tưởng vào quảng cáo và mua hàng trực tuyến đang rất phổ biến, còn ở nước
ta, đây mới chỉ là xu hướng và chỉ thực sự có hiệu lực cho một số ngành nghề phù
hợp.Các văn bản và chính sách đang trong quá trình hoàn thiện, còn nhiều kẽ hở cho lừa
đảo trực tuyến phát triển cũng làm giảm độ tin cậy của quảng cáo trực tuyến
1.1.5.2.Quảng cáo bằng E-mail
Quảng cáo bằng thư điện tử là hình thức nhà quảng cáo sử dụng email để gửi đến
khách hàng, thúc đẩy và đưa khách hàng đến quyết định mua hàng.
Các hình thức quảng cáo bằng thư điện tử bao gồm:
Gửi Email trực tiếp
Gửi Email trực tiếp là việc sử dụng Email để gửi thông tin quảng cáo đến địa chỉ người
nhận.
Dựa vào sự cho phép của người nhận, có hai loại:
Email không được sự đồng ý của người nhận (spam)
Email được sự đồng ý của người nhận
1.1.5.3.Quảng cáo trên các trang mạng xã hội
Khái niệm: Quảng cáo trên mạng Xã Hội: là hình thức quảng cáo trên các trang mạng xã
hội (có lượng truy cập lớn như facebook, youtube). Thông điệp quảng cáo sẽ xuất hiện
dưới dạng các trang tùy biến theo ý muốn của người dùng..
Ưu điểm:Tính lan truyền: các thông tin nhanh chóng được lan truyền từ người này sang
người khác trong một khoảng thời gian rất ngắn.Tính cộng đồng: có thể xây dựng cộng
đồng mang tính tương hỗ qua lại giữa sản phẩm-khách hàng; khách hàng-sản phẩmkhách hàng.vụ tốt hơn
Nhược điểm: Không bảo đảm được toàn bộ người dùng đều kích chuột vào khi nó xuất
hiện. Khi họ thấy nó không thật sự cần thiết cho mình thì họ sẽ bỏ qua hoặc có thể họ cho
rằng đó chỉ là những website ảo không đánh tin cậy …Có thể gây ra phiền toái cho khách
hàng nếu họ không muốn quảng cáo xuất hiện trên những trang mạng xã hội mà họ truy
cập.
1.1.5.4.Quảng cáo với công cụ tìm kiếm
Khái niệm: là hệ thống quảng cáo có tính năng thông minh, nhắm chọn vào những từ
khóa nhất định. Mỗi trang kết quả của Google, Yahoo.. của Việt Nam đều có sử dụng
hình thức này. Với bất cứ từ khóa liên quan đến dịch vụ/sản phẩm nào đó các mẩu quảng
cáo sẽ xuất hiện bên phải/trên cùng hoặc dưới cùng màn hình ở các trang hiển thị kết quả
tìm kiếm đầu tiên. Nghĩa là khi khách hàng truy tìm một từ khóa bất kỳ, các công cụ tìm
kiếm lập tức mang một nhà tài trợ (sponsor) có liên quan đặt ngay lên đầu kết quả tìm
kiếm.
Bao gồm 2 hình thức: Quảng cáo PPC, quảng cáo SEO (Search engine optimization):
Quảng cáo PPC: là hình thức quảng cáo mà doanh nghiệp trả tiền để hiển thị ở
những vi trí được ưu tiên trên trang kết quả tìm kiếm của thông qua việc lựa chọn
những từ khóa liên quan đến sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Doanh
nghiệp chỉ trả phí khi khách hàng vào Website của họ
Quảng cáo SEO: là hình thức giúp cho các Website của Doanh nghiệp được các công
cụ tìm kiếm dễ dàng tìm ra, giúp Website của bạn hiển thị ở những vị trí cao trên
những trang kết quả tìm kiếm của Google, Yahoo.
Ưu điểm: Giúp nhắm đúng đối tượng khách hàng, khả năng thay đổi thông điệp quảng
cáo nhanh chóng, ngân sách được quản lí tốt hơn, gia tăng tối đa lượng truy cập đến với
Website cũng như mức độ nhận biết thương hiệu. Giảm thiểu chi phí để có khách hàng
mới.
Nhược điểm: Cần nhiều thời gian để tìm hiểu về các cách chọn từ khóa hiệu quả, thủ
thuật để nâng điểm chất lượng, cách viết quảng cáo hiệu quả. Mất nhiều thời gian để
website đạt thứ hạng cao.
1.1.5.5.Quảng cáo trên giao diện website
Khái niệm: Quảng cáo trên giao diện website là việc đặt các mẫu quảng cáo của doanh
nghiệp áp dụng các hình thức như banner, text link, popu… tại các vị trí được quy định
sẵn trên giao diện của trang web, nhằm cung cấp thông tin về các sản phẩm, dịch vụ đến
người truy cập.
Ưu điểm: Khách hàng có thể tương tác với mẫu quảng cáo, để biết thêm thông tin về sản
phẩm và dịch vụ, nhà quảng cáo có thể nhắm chọn đối tượng mục tiêu dựa vào mức độ
quan tâm, sở thích của người tiêu dùng. Đồng thời nhà quảng cáo cũng theo dõi nắm bắt
được lượng truy cập vào mẫu quảng cáo của mình.
Nhược điểm: nhiều mẫu quảng cáo không gây được ấn tượng nhều, quảng cáo có dung
lượng lớn, nếu mạng yếu sẽ không thể mở được quảng cáo, ảnh hưởng đến tốc độ nạp
trang Web và phụ thuộc vào trình duyệt
Doanh nghiệp có thể tạo riêng cho mình một website để quảng cáo cho công ty mình.
Website cung cấp cho khách hàng biết được các công việc cũng như hàng hoá /dịch vụ
của doanh nghiệp. Hơn nữa, nó giúp cho hàng hoá/ dịch vụ của doanh nghiệp được bán ra
trên quy mô toàn cầu, việc làm này giúp cho các công ty giảm chi phí, tiết kiệm thời gian
và khả năng cạnh tranh trên thương trường.
Bao gồm 11 hình thức: Banner, Button, Pop – up và Pop – down, Text Link, Rich
Media, Logo,Floating, Advertorial, TVC quảng cáo .
1.1.5.6.Các hình thức quảng cáo khác
Ngoài những hình thức quảng cáo ở trên, các nhà quảng cáo còn sáng tạo ra rất nhiều
hình thức quảng cáo khác để có thể tận dụng mọi diện tích trên màn hình của người
dùng internet.
- Bảo vệ màn hình (screen saver):Bản thân màn hình khách hàng cũng có thể là một
quảng cáo.Một số website tạo ra hoặc cho phép người sử dụng thiết lập các màn hình
riêng có lồng các quảng cáo.
- Con trỏ:Con trỏ cũng có thể trở thành một phương tiện quảng cáo. Một số website
đa thay hình dạng mũi tên cũ của con trỏ bằng các đồ họa hay hoạt cảnh. Ví dụ một cửa
hàng bán hoa có thể để con trỏ hình bông hoa, và khi con trỏ chạy trên phần bông hoa,
nó thay đổi thành các mức giảm giá đặc biệt. Hình thức này ít được sử dụng và chúng
gần như không còn xuất hiện thường xuyên như thời gian trước đây.
- Thẻ đánh dấu và thanh công cụ:Nhà quảng cáo có thể mua quảng cáo trên các
thanh công cụ (tool bar) và nút thẻ đánh dấu (book mark) của các trình duyệt
1.2.Cơ sở lí luận hình thức quảng cáo-mạng xã hội.
1.2.1. Khái niệm quảng cáo trên mạng xã hội.
Mạng xã hội, hay còn có thể biết đến dưới những tên gọi khác như "cộng đồng ảo"
hay "trang hồ sơ", là một trang web mang mọi người đến với nhau để nói chuyện,
chia sẻ ý tưởng và sở thích, hay làm quen với những người bạn mới.
Quảng cáo trên mạng xã hội là hình thức quảng cáo trên các trang mạng xã hội (có lượng
truy cập lớn như facebook, youtube). Thông điệp quảng cáo sẽ xuất hiện dưới dạng các
trang tùy biến theo ý muốn của người dùng.
1.2.2.Vai trò của quảng cáo trên mạng xã hội.
Các doanh nghiệp gần đây hẳn không còn xa lạ gì với quảng cáo qua mạng xã hội. Đây là
công cụ tương tác hiệu quả giữa doanh nghiệp với khách hàng nhằm mục đích marketing,
bán hàng trực tuyến, PR hay giải đáp thắc mắc.
Tính lan truyền rộng
Với dịch vụ marketing qua mạng xã hội, thông tin được cập nhật liên tục, không giới hạn
về số lượng và thời gian gửi. Hơn nữa, ngay khi thông tin về sản phẩm/ dịch vụ của
doanh nghiệp được đăng lên các trạng mạng xã hội, chúng sẽ ngay lập tức lan truyền tới
hàng nghìn, hàng triệu người một cách nhanh chóng.
.
Tiết kiệm chi phí
Với việc bỏ ra khoản phí nhỏ, thậm chí là không mất chi phí cho việc quảng bá thương
hiệu hoặc đăng tuyển dụng trên các mạng xã hội, DN hoàn toàn có thể thu lại kết quả tích
cực. Xu hướng marketing trên mạng xã hội (Social Network) đang được sử dụng rộng rãi
trên thế giới.
Cách đây không lâu, để quảng bá cho sản phẩm Nokia N95, Nokia VN đã có một video
Clip nói lên tính ưu việt của sản phẩm và đưa lên mạng xã hội Youtube. Chỉ một thời gian
ngắn, có hàng trăm ngàn lượt người xem Clip này và kết quả là doanh số bán hàng của
N95 đạt kết quả rất cao.
Độ tương tác cao cũng là một trong những ưu điểm nội trội của marketing qua mạng xã
hội. Doanh nghiệp có thể nhanh chóng tiếp nhận ý kiến phản hồi từ khách hàng, thảo
luận, chia sẻ vấn đề cùng họ, thực hiện các cuộc thăm dò hoặc giải đáp các thắc mắc…
Từ đó, kiểm soát tối đa các vấn đề tiêu cực có thể nảy sinh.
Cung cấp dịch vụ marketing mạng xã hội từ những ngày đầu, với kinh nghiệm cung cấp
dịch vụ cho các khách hàng lớn như MobiFone, Vietnam Airlines, LG… Thientammedia
đã chứng minh khả năng tư vấn chuyên nghiệp hàng đầu, am hiểu về từng mạng xã hội,
cung cấp cho doanh nghiệp những chiến lược quảng cáo phù hợp và hiệu quả nhất cho
từng chiến dịch. Do đó, khi làm việc với Thientammedia, doanh nghiệp hoàn toàn yên
tâm rằng chiến dịch quảng cáo sẽ đạt hiệu quả tối ưu, xây dựng được kết nối xã hội rộng
lớn với người tiêu dùng.
1.2.4.Các hình thức quảng cáo trên mạng xã hội:
Banner
Banner có thể hiển thị hầu như mọi thứ, mặc dù trong thương mại điện tử nó chủ yếu
được sử dụng như một công cụ quảng cáo, banner là hình thức quảng cáo được sử dụng
phổ biến trên giao diện website, đây cũng là hình thức quảng cáo phổ biến nhất ở Việt
Nam.“Banner là một quảng cáo dạng hình chữ nhật, có nhiều kích thước khác
nhau.Thường kết hợp một đoạn văn bản ngắn với một thông điệp hình ảnh để tiếp thị
cho sản phẩm. Cùng với sự phát triển của lập trình internet chúng ta bắt đầu làm quen
với các banner có các âm thanh, hình ảnh động. Trên các banner có các liên kết, khi
người xem nhấn chuột vào những liên kết này sẽ đưa người xem tới trang chủ của nhà
quảng cáo, vì vậy, suy cho cùng banner như một quảng cáo nhỏ để đưa người xem đến
một quảng cáo lớn hơn đó là website của nhà quảng cáo. Có 4 loại banner: Banner dạng
tĩnh, banner dạng động, banner dạng tương tác và banner trôi theo màn hình
Có bốn loại banner chính: Banner dạng tĩnh, Banner dạng động, Banner dạng tương tác
và Banner trôi theo màn hình.
• Banner dạng tĩnh
Banner dạng tĩnh là các hình ảnh cố định trên một wesite nào đó và là loại quảng cáo
đầu tiên được sử dụng trong những năm đầu của quảng cáo wesite.Ưu điểm của loại này
là dễ làm và được hầu hết các website tiếp nhận. Nhưng mặt trái của nó là những thay
đổi mới về công nghệ quảng cáo Banner khiến cho các Banner tĩnh trong thật nhạt nhẽo
và nhàm chán. Hơn nữa, loại quảng cáo này không đap ứng được nhu cầu của khách
hàng tôt bằng các loại quảng cáo biểu ngữ khác. Đến thời điểm hiện tại Banner tĩnh rất
đã rất ít được sử dụng.
ưu điểm: Dễ làm và được hầu hết các trang mạng xã hội tiếp nhận.
nhược điểm: Không gây ấn tượng nhiều.
• Banner dạng động
Đây là những Banner có thể di chuyển, chuyển động, cuộn lại hoặc dưới hình thức nào
đó. Hầu hết, các Banner động có từ 2 đến 20 khung. Kiểu quảng cáo này cực kì phổ
biến, với lý do đơn giản là nó được nhấn vào nhiều hơn so với các quảng cáo Banner
tĩnh. Vì có nhiều khung nên các banner này có thể đưa ra được nhiều hình ảnh và thông
tin hơn quảng cáo Banner tĩnh. Hơn nữa, chi phí để đào tạo ra kiểu Banner này cũng
không tốn kém và kích cỡ của nó nhỏ thường không quá 15 kilobyte.
ưu điểm: chứa nhiều hình ảnh và thông tin
nhược điểm: dung lượng lớn, ảnh hưởng đến tốc độ xử lí của trang mạng
•
Richmedia
Rich media là quảng cáo truyền thông đa phương tiện, đây là một hình thức quảng cáo
tương tác, sử dụng công nghệ nhúng flash và Java để kết hợp hình ảnh, âm thanh và
truyền tải nội dung qua Internet băng thông rộng. Sự kết hợp đa phương tiện đem đến cho
Rich Media nhiều dạng sản phẩm quảng cáo phong phú.
Ưu điểm: Sự kết hợp đa phương tiên đem đến cho Rich Media nhiều dạng sản phẩm
quảng cáo phong phú và có nhiều hình thức như iTVC, Ballon Ad..
Nhược điểm: Chi phí cao
• Overlay
xuất hiện trong luồng khi bạn xem một video. Nhà quảng cáo phải trả tiền khi người dùng
ấn vào banner quảng cáo, link đích có thể là Youtube channel, video hoặc website của
bạn.( quang cáo này không tắt được mà phải làm theo họ yêu cầu).
1.2.5. Cách tính phí .
Về cách tính chi phí quảng cáo, đa số các nhà cung cấp dịch vụ đều tính theo một trong
số các cách dưới đây:
CPD
CPD (Cost per Duration), tức tính tiền theo thời gian đăng . Với hình thức này, nhà
quảng cáo đặt các mẫu quảng cáo (dạng gif, flash hay video..) lên các website .Quảng
cáo dạng này được áp dụngrộng dãi cho các tập đoàn, công ty có ngân sách quảng cáo
lớn vì hình thức quảng cáo này rất đắt. Quảng cáo CPD thường chiu sự chia sẻ, tức 1 vị
trí trên 1 website thường được chia sẻ với nhiều khách hàng khác (thường là 3 chia sẻ).
Hình thức CPD bắt gặp hầu hết trên các website lớn của Việt Nam. Vì hình thức này về
kỹ thuật khá đơn giản, hầu như các website không cần báo cáo số liệu cho khách hàng
của mình, chỉ dựa vào thời gian, vị trí & kích thước hiển thị để tính giá trị hợp đồng.
CPM
CPM (Cost per Mile), tính tiền dựa trên mỗi 1000 lượt views. Hình thức này CPM
cũng có thể là dạng file gif, flash, video,... với dạng này, sản phẩm hay logo của bạn có
thể xuất hiện ở 1 hay nhiều vị trí khác nhau trên 1 hay nhiều websites, trong khi quảng
cáo CPD thì đặt trên 1 vị trí cố định trên 1 website. Cũng giống như quảng cáo CPD,
CPM cũng chỉ phù hợp cho các đối tượng muốn quảng bá thương hiệu, các công ty có
ngân sách quảng cáo lớn. Với hình thức này, việc tính toán số liệu phức tạp hơn, đặc biệt
với hình thức này, khách hàng có thể mua theo hình thức chạy mỗi ngày bao nhiêu tiền
hay muốn 1 người chỉ nhìn thấy bao nhiêu lần cho mẫu quảng cáo của mình.
CPC
CPC (Cost per Click hay PPC Pay per Click đều là một), có nghĩa là chỉ phải trả tiền
cho mỗi click từ khách hàng tiềm năng của mình. Hình thức quảng cáo này thường có
định dạng hỗn hợp gồm jpg, text (logo, sản phẩm + mô tả về sản phẩm). Hình thức CPC
thường có vị trí không đẹp & kích thước nhỏ, hình thức này chủ yếu nhắm đến đối tượng
bán lẻ, bán hàng trực tuyến. Giá mỗi click thường từ vài nghìn cho đến vài chục nghìn
tuỳ nhà cung cấp & tuỳ từng website. Quảng cáo CPC thường gặp vấn đề spam click,
việc tính toán cũng rất phức tạp, nên hiện tại các nhà quảng cáo thường tìm đến các sản
phẩm của nước ngoài như Google Adwords hay Facebook Ads, có điều giá mỗi click
thường khá cao và yêu cầu phải có thẻ tín dụng để nạp tiền. Ở Việt Nam cũng có một vài
nhà cung cấp như Vietad hay AdMarket - AdMicro và mới đây là Vatgia Ad.
CPA
CPA (Cost per Action hay PPA Pay per Click), là hình thức nhà quảng cáo trả tiền cho
bên đăng quảng cáo dựa trên số lần khách hàng thực hiện một hành động như đăng ký
tài khoản, mua hàng, ... Hình thức này nhà quảng cáo có thể đo đếm hiệu quả trong mối
liên hệ với số tiền bỏ ra chính xác hơn nên có thể là xu hướng trong tương lai.
Chương 2:Thực trạng mạng xã hội youtube hiện nay.
2.1. Tình hình quảng cáo trên internet tại Việt Nam hiện nay
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt hiện nay. Mạng Internet ngày càng
phổ biến và trở thành phần không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi người. Tại Việt Nam
tình hình quảng cáo trên internet ngày càng đa dạng hơn với nhiều hình thức quảng cáo
như : Adwords, SEO, quảng cáo trên mạng xã hội…Quảng cáo trên Internet là con đường
nhanh nhất và chi phí thấp nhất để quảng bá cho nhãn hiệu và sản phẩm ra toàn Thế giới.
Mỗi doanh nghiệp có hình thức quảng bá thương hiệu riêng, tuy nhiên trong thời đại
bùng nổ thông tin hiện nay thì Internet là cách thức tiếp cận khách hàng nhanh, hiệu quả
và tiết kiệm nhất, không phụ thuộc vào thời gian và địa điểm của đối tượng tiếp nhận
quảng cáo. Theo điều tra của Netindex gần 70% người sử dụng Internet ở Việt Nam có độ
tuổi 15 đến 30 tuổi là độ tuổi nắm bắt công nghệ nhanh nhạy nhất, điều này càng hấp dẫn
đối với các doanh nghiệp muốn khai thác thị trường quảng cáo trên Internet tại Việt Nam.
Ngoài ra khó khăn của quảng cáo qua mạng ở Việt Nam ngoài việc do công nghệ chưa
tiên tiến, trình độ, tính chuyên nghiệp của đội ngũ làm quảng cáo chưa cao, mà còn do
nhận thức của khách hàng. Nhiều chủ doanh nghiệp quảng cáo trên mạng có thể đủ sức
để thực hiện được cách tính giá CPM và CPC như trên thế giới . Tuy nhiên lại không thể
thực hiện với các doanh nghiệp hiện nay chưa thực sự tin tưởng vào tính trung thực trong
kinh doanh của nhau.
Đồng thời thị trường quảng cáo trên internet tại Việt Nam vẫn còn nhỏ bé và chưa phát
triển toàn diện, số lượng các đơn vị bán và mua quảng cáo vẫn chưa nhiều, hệ thống mua
bán quảng cáo ở Việt Nam còn chưa phát triển nhiều đồng thời chưa có các cơ quan, tổ
chức chuyên nghiệp hỗ trợ và điều hành hoạt động quảng cáo trên mạng. Các doanh
nghiệp Việt Nam chủ yếu xây dựng website hoặc đặt quảng cáo trên mạng và chờ khách
hàng tự tìm đến với công ty của mình chứ chưa có sự chủ động về vấn đề thêm nữa chất
lượng quảng cáo này cũng chưa cao.Còn ít các nhà cung cấp thiết kế quảng cáo trên
internet nên gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Tuy nhiên cũng không thể không nhấn mạnh một điều: không nên phân biệt tách riêng rẽ
hai khía cạnh này. Ví dụ, hệ thống bán dược phẩm qua mạng vẫn cho phép chúng ta
không những đặt hàng trên Internet mà chúng ta vẫn có thể đặt hàng tại bất cứ một hiệu
thuốc nào gần nhất trực thuộc hệ thống kinh doanh. Có một điều tương đối thú vị mà nếu
để ý ta sẽ thấy là đại đa số người tiêu dùng vẫn có thói quen thích tự tay nhận lấy món
hàng mà họ đã đặt thay vì được nhân viên cửa hàng mang đến tận nhà. Internet trong
trường hợp này không chỉ là một kênh tiêu thụ hàng hóa hữu hiệu mà còn là một kênh
truyền bá thông tin về công ty, nhà sản xuất, về sản phẩm và dịch vụ. Điều này giúp
người ta cắt giảm được chi phí quảng cáo, chi phí tiếp thị sản phẩm nếu ta đem so với
hình thức kinh doanh truyền thống. Bên cạnh các hình thức quảng cáo trên truyền hình
hay trên báo chí, Internet đang đóng một vai trò quan trọng trong cuộc sống của con
người. Nhiều công ty đã xây dựng cho mình website, sử dụng hình thức quảng cáo trên
banner, direct mail cũng như nhiều dịch vụ quảng cáo online khác.
Cũng như các loại hình quảng cáo khác, quảng cáo trên mạng nhằm cung cấp thông tin,
đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và người bán. Nhưng quảng cáo trên Web
khác hẳn quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác, nó giúp người tiêu
dùng tương tác với quảng cáo. Khách hàng có thể nhấn vào quảng cáo để lấy thông tin
hay mua sản phẩm cùng mẫu mã trên quảng cáo đó, thậm chí họ còn có thể mua cả sản
phẩm từ các quảng cáo online trên Website.
Quảng cáo trực tuyến đã tạo cơ hội cho các nhà quảng cáo nhắm chính xác vào khách
hàng của mình, và giúp họ tiến hành quảng cáo theo đúng với sở thích và thị hiếu của
người tiêu dùng. Các phương tiện thông tin đại chúng khác cũng có khả năng nhắm chọn,
nhưng chỉ có mạng Internet mới có khả năng tuyệt vời như thế.
2.2.Tình hình quảng cáo trên mạng xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Theo thống kê của công ty Posco – Social Agency thì thị trường quảng cáo trên mạng xã
hội ở Việt Nam vẫn chưa có đột phá nào nổi bật. Hiện tại, chỉ có khoảng 1% doanh
nghiệp ở Việt Nam sử dụng mạng xã hội. Đây là con số còn quá khiêm tốn so với một thị
trường chủ yếu là người tiêu dùng trẻ – đối tượng thường xuyên sử dụng mạng xã hội
như Việt Nam.
Bên cạnh đó, tầm nhìn dài hạn cho chiến lược sử dụng mạng xã hội để quảng bá của các
doanh nghiệp cũng là điều đáng bàn. Dù trong năm qua, các doanh nghiệp trong nước đã
chủ động dành một phần ngân sách truyền thông tiếp thị cho các hoạt động trên mạng xã
hội. Tuy nhiên, việc đầu tư này cũng khá dè dặt, mới chỉ tập trung sử dụng mạng xã hội
như một kênh truyền thông cho các chiến dịch tiếp thị mang tính thời điểm, ngắn hạn chứ
chưa khai thác triệt để thế mạnh của kênh này. Chỉ có một số ít các doanh nghiệp Việt
Nam hay một số nhãn hàng lớn như Megastar, Coca Cola, Converse … chú trọng vấn đề
truyền thông mạng xã hội.
Ở Việt Nam, kể từ 2005, khi mà Internet băng thông rộng được triển khai mạnh và xã hội
Internet Việt Nam phát triển bùng nổ, thì các hoạt động truyền thông xã hội cũng trở nên
rất sôi động. Đến nay, có thể nhận diện các khu vực hoạt động chính của truyền thông xã
hội ở Việt Nam mà nhiều cá nhân đang tham gia thường xuyên, cụ thể như:
- Các cuộc thảo luận trên các diễn đàn trực tuyến, trên chức năng phản hồi (comment)
của các bản tin điện tử (tin trên báo điện tử, tin trên các website, status hoặc entry mạng
xã hội).
- Các hoạt động đưa tin và xuất bản của cá nhân trên Internet, chẳng hạn như đăng bài
trên website cá nhân, viết blog entry, đăng tải video clip lên YouTube, viết status và note
Facebook, đăng tải hình ảnh trên Internet (Facebook, Insagram…)
- Các hoạt động kết nối và phát tán thông tin trên môi trường mạng điện tử, chẳng hạn
như tag các mục nội dung cho bạn bè trên mạng, chia sẻ các mục nội dung, chia sẻ tài
liệu trên dịch vụ đám mây…
Theo số liệu của Bộ Thông tin và Truyền thông, đến hết năm 2014, Việt Nam là một
trong những quốc gia phát triển internet nhanh trên thế giới với hơn 32 triệu người sử
dụng internet, tương đương tỷ lệ 35% số dân. Cùng với đó, thông tin điện tử trên mạng
internet, bao gồm báo chí điện tử và truyền thông xã hội cũng có sự phát triển rất nhanh
chóng. Tính đến cuối năm 2014, nước ta có hơn 300 mạng xã hội đã đăng ký hoạt động.
Bên cạnh đó, một số lượng rất lớn các blog cá nhân cũng góp phần đáng kể phát triển
truyền thông xã hội. Kết quả nghiên cứu của một công ty chuyên về điều tra xã hội học
trong lĩnh vực internet cho thấy, hơn 95% số người truy cập internet để đọc thông tin, chủ
yếu thông qua các website tổng hợp và các mạng xã hội. Theo đó, nhu cầu tìm kiếm và sử
dụng thông tin là nhu cầu chủ đạo của người dùng internet. Hơn nữa, những số liệu thống
kê không chính thức cũng cho thấy các website truyền thông xã hội chiếm đến 80% số
lượng người sử dụng thường xuyên trong số 10 website lớn nhất ở Việt Nam.
Facebook mới đây đã đưa ra một số thống kê về thói quen và hành vi sử dụng Facebook
của người Việt. Theo đó, có 20 triệu người Việt Nam sử dụng Facebook mỗi ngày và
trung bình mỗi người dành ra tới 2,5 giờ "lang thang" trên mạng xã hội lớn nhất hành
tinh.
Thống kê cũng cho thấy tại Việt Nam mỗi tháng có tới 30 triệu người dùng Facebook,
trong đó có 27 triệu người có sử dụng các thiết bị di động để truy cập mạng xã hội này.
Nếu tính trên phạm vi hàng ngày, số người truy cập Facebook nói chung và số người truy
cập Facebook qua di động nói riêng lần lượt là 20 triệu và 17 triệu người.
Qua những con số trên có thể thấy, truyền thông xã hội đang cạnh tranh với các phương
tiện truyền thông đại chúng khác về số lượng người xem và quảng cáo. Tuy nhiên, kết
quả các khảo sát cho thấy số người xem truyền hình, đọc báo, tạp chí, báo mạng, nghe
đài, băng, đĩa lớn hơn số người viết, xem truyền thông xã hội. Cụ thể:
- Số người trẻ tuổi viết, xem truyền thông xã hội tăng nhanh, tập trung chủ yếu ở các khu
đô thị lớn. Số người lớn tuổi cũng có xu hướng sử dụng mạng xã hội để giao tiếp.
- Truyền thông xã hội là kênh thông tin mà báo chí tham khảo như một nguồn tin, doanh
nghiệp hướng tới để quảng bá sản phẩm.
- Các nhóm lợi ích, nhóm công chúng cũng tận dụng truyền thông xã hội cho mục tiêu
của mình.
- Xu hướng phát triển đan xen giữa tích cực và tiêu cực nhưng trên bình diện chung thì
cái tích cực đang được phát huy, cái tiêu cực đang bị kìm chế.
- Truyền thông xã hội ở Việt Nam tiếp tục thu hút đông đảo người dùng và số lượng
người xem. Tuy nhiên, khoảng cách lượt người xem các trang truyền thông xã hội của
Việt Nam ngày càng xa so với mạng xã hội Facebook.
Các doanh nghiệp nhận ra tiềm năng rất lớn từ mạng xã hội, đặc biệt, với cộng đồng mở
miễn phí, không đòi hỏi nhiều yêu cầu, các doanh nghiệp vừa và nhỏ coi đây là một công
cụ lý tưởng cho hoạt động xúc tiến thương mại của mình.
Theo Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin ( 2014) có 49% doanh nghiệp tích
hợp mạng xã hội vào website dưới dạng chèn hộp “bình luận”, “chia sẻ”, “thích”, 53%
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử có tích hợp mạng xã hội, tiện tích này chỉ
đứng sau chức năng lọc/tìm kiếm sản phẩm và hỗ trợ trực tuyến vốn là 2 chức năng cơ
bản của một gian hàng trực tuyến..
Theo một khảo sát khác được thực hiện bởi Viện Kinh tế và Thương mại Quốc tế, Đại
học Ngoại thương (2015), 41,2% doanh nghiệp vừa và nhỏ cho biết đã giao tiếp với
khách hàng thông qua mạng xã hội như Facebook, Twitter từ 1 đến 2 năm; 14,1% doanh
nghiệp đã triển khai trên 2 năm. 23,5% doanh nghiệp đang thử nghiệm đưa mạng xã hội
thành một kênh giao tiếp với khách hàng. Chỉ 4,7% doanh nghiệp được hỏi chưa có kế
hoạch cho tương lai.
Mạng xã hội tỏ ra hiệu quả trong việc tương tác với khách hàng, phát triển thương hiệu
và truyền tải thông tin sản phẩm, tuy nhiên việc triển khai bán hàng trên mạng xã hội vẫn
còn khá mới mẻ với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo Cục Thương mại điện tử và
Công nghệ thông tin (2014) có 24% doanh nghiệp được khảo sát trả lời có bán hàng trên
mạng xã hội, 8% doanh nghiệp có kế hoạch bán hàng trong năm 2015, 68% doanh nghiệp
chưa triển khai hoạt động này.
YouTube hiện là một trong những trang web phổ biến nhất trên web, với khách xem
khoảng 6 tỉ giờ video mỗi ngày. Một lý do YouTube là rất phổ biến hiện nay là số lượng
tuyệt đối của video mà bạn có thể tìm thấy. Tính trung bình, 300 giờ video được tải lên
YouTube mỗi phút, vì vậy luôn luôn có một cái gì đó mới để tìm kiếm. Một lý do
YouTube là rất phổ biến: Đó là tất cả về nội dung do người dùng tạo ra. Thay vào đó các
video từ các mạng truyền hình lớn và các hãng phim, bạn sẽ tìm thấy video tuyệt vời và
sáng tạo được thực hiện bởi những người giống như bạn. Và YouTube không phải là con
đường một chiều - người dùng có thể nhảy vào, ghi lại và chia sẻ video của riêng, và trở
thành một phần của cộng đồng. Thống kê mới đây của Google cho thấy, Việt Nam đã trở
nên tích cực hơn trên YouTube, dành nhiều thời gian để xem và tải video. phương tiện
truyền thông địa phương cho biết nước này đã làm cho nó vào hàng đầu thế giới 10 về
YouTube thời gian xem. Mặc dù chi tiết không có sẵn, Google, chủ sở hữu của YouTube,
cho biết thời gian xem tăng 120% so với một năm trước đây. Khoảng 600 giờ video đã
được tải lên ở Việt Nam mỗi phút kể từ năm 2015. Số lượng các video được đăng tại Việt
Nam đã tăng 325% trong năm qua. Đáng chú ý, nhiều quảng cáo thu hút được một số
lượng lớn các quan điểm, với mười quảng cáo phổ biến nhất trên đạt được một kết hợp 50
triệu lượt xem trong vòng một năm. Một video tám phút cho một trang web mua sắm trực
tuyến đứng đầu danh sách. Một cuộc khảo sát trước đây của Bộ Công Thương cho thấy
rằng hơn 35 triệu người Việt Nam đang sử dụng Internet và hơn một nửa trong số những
người đang mua sắm trực tuyến. Số lượng người sử dụng các trang web truyền thông xã
hội để mua sắm tăng lên đến 53% trong năm 2015 từ 45% năm trước ( Link
nguồn : />
Đầu tháng 10/2014, quảng cáo YouTube đã mở tất cả các hình thức quảng cáo tại thị
trường Việt Nam, đây là một tin vui cho các Marketers vì YouTube là kênh video số 1 tại
Việt Nam với 11,2 triệu IP người dùng mỗi tháng trên Desktop. Ngoài ra, YouTube là
công cụ dẫn đầu về lượng tìm kiếm và thời gian xem video tại Châu Á – Thái Bình
Dương.
•
Các số liệu tại Việt Nam cho thấy tiềm năng của thị trường là rất lớn:
Việt Nam có 54,6% dân số sử dụng Internet.
Trung bình mỗi ngày có 1.883.000 thành viên ghé thăm trang YouTube.
Mỗi tháng trên YouTube có 930 triệu lượt xem trang.
Tần suất thành viên ghé thăm YouTube mỗi tháng là 10,1 lần.
Thời gian truy cập: YouTube dẫn đầu cho sự phát triển tại khu vực Châu Á – Thái
•
Bình Dương, và đứng thứ 3 về thời gian xem tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (>8
triệu giờ/ngày), chỉ xếp sau Thái Lan và Nhật Bản.
Về tương tác, YouTube đứng đầu về thời gian cho mỗi lượt xem (4,11 phút/xem), và
•
•
•
•
lượng truy cập tại Đông Nam Á.
2.3.Giới thiệu sơ lược về mạng xã hội youtube.
2.3.1.Lịch sử hình thành.
YouTube do Chad Hurley, Steve Chen và Jawed Karim, tất cả đều là những nhân viên
đầu tiên của PayPal (một công ty chuyên xây dựng website thanh toán trực tuyến), sáng
lập. Trước khi đến với PayPal, Hurley học thiết kế ở Đại học Indiana của Pennsylvania.
Chen và Karim học khoa học máy tính cùng nhau tại Đại học Illiois ở UrbanaChampaign. Tên miền "YouTube.com" được kích hoạt vào ngày 14 tháng 2, 2005 và
trang web được phát triển vài tháng sau đó.
Sau khi PayPal bị mua lại với giá 1,5 tỉ USD, cả ba người quyết định ra riêng và tự thành
lập một công ty mới. Đầu năm 2005, cả ba cùng rời PayPal và bàn kế hoạch tại quán café
Max's Opera gần trường Standford. Trụ sở đầu tiên của YouTube là tại thung lũng
Silicon. Những tác giả cung cấp bản xem thử của trang web trước công chúng vào tháng
5 năm 2005, sáu tháng trước khi YouTube chính thức ra mắt.
Trụ sở hiện nay của YouTube ở San Bruno
Giống như nhiều công ty công nghệ mới thành lập, YouTube khởi đầu với một công
ty đầu tư mạo hiểm từ một văn phòng tạm thời ở một ga-ra. Vào tháng 11 năm 2005,
công ty đầu tư Sequoia Capital đầu tư một lượng tiền khởi đầu là 3,5 triệu USD ; thêm
vào đó, Roelof Botha, người cộng tác của công ty và là cựu CFO của PayPal, đã gia nhập
ban giám đốc của YouTube. Vào tháng 4 năm 2006, Sequoia đặt thêm 8 triệu USD vào
công ty, và tiếp theo là thời kỳ phổ biến cực nhanh trong vòng vài tháng đầu.
Trong mùa hè năm 2006, YouTube là một trong những trang web phát triển nhanh nhất
trong cộng đồng Web, và được xếp hạng thứ 5 trong những trang web phổ biến nhất
trên Alexa, với tốc độ tăng trưởng thậm chí còn nhanh hơn MySpace. Theo cuộc điều tra
vào ngày 16 tháng 7 năm 2006, 100 triệu video clip được xem hàng ngày trên YouTube,
cộng thêm 65.000 video mới được tải lên mỗi ngày. Trang web có trung bình 20 triệu lượt
truy cập mỗi tháng, theo như Nielsen/NetRatings, trong đó khoảng 44% là nữ giới, 56%
nam giới, và khoảng tuổi từ 12 đến 28 tuổi chiếm ưu thế. Điểm ưu việt của YouTube
trong thị trường video online đó là sự thực tế. Theo như trang web Hitwise.com, YouTube
làm chủ tới 64% thị phần video online ở Anh.
Vào ngày 9 tháng 10, 2006, đã có thông báo rằng công ty Google sẽ mua lại công ty với
giá là 1,65 tỷ USD bằng cổ phiếu. Thỏa thuận giữa Google và YouTube đã đến sau khi
YouTube đưa ra ba bản thỏa thuận với những công ty truyền thông trong nỗ lực tránh
nguy cơ kiện tụng do vi phạm bản quyền. YouTube sẽ tiếp tục hoạt động độc lập, với
những đồng sáng lập và 67 nhân viên làm việc trong công ty. Sự giao kèo để mua lại
YouTube đã kết thúc vào ngày 13 tháng 11, và vào lúc đó, Google là người trả giá cao thứ
hai
2.4.Hình thức quảng cáo trên mạng xã hội Youtube hiện nay.
1. YouTube Homepage (Quảng cáo hiển thị trên trang chủ YouTube)
Quảng cáo YouTube này xuất hiện ngay trang chủ YouTube rất bắt mắt và thu hút người
xem, có tính tương tác cao trong 24h. Người xem dễ nhìn thấy quảng cáo nên có lượt
xem, tỉ lệ nhấp chuột cao và tùy chọn điều chỉnh không giới hạn đồng thời có thể tiếp thị
lại.
2. YouTube Video Ads (Quảng cáo trong video của YouTube)
Định dạng Trueview In-Stream giúp bạn tiếp cận người dùng khi họ xem video nhưng
người dùng chỉ có thể bỏ qua sau 5 giây quảng cáo. Nhà quảng cáo chỉ phải trả tiền sau
30 giây hoặc khi kết thúc video.
In-Stream Non-skippable là dạng quảng cáo xuất hiện trên các trang YouTube và các
wesbstie thuộc hệ thống Display của Google có hỗ trợ quảng cáo video. Người dùng
không thể bỏ qua quảng cáo.
In-Stream Preroll Ads là hình thức quảng cáo xuất hiện không chỉ trên YouTube mà còn
những trang embed video từ YouTube. Người dùng không thể bỏ qua quảng cáo cho đến
hết thời gian mặc định.
In-Stream Select là dạng Quảng cáo xuất hiện trên YouTube và các website nhúng link
video từ YouTube, trong đó người dùng có thể bỏ qua quảng cáo.
3. YouTube Display Ads (Quảng cáo hiển thị trên YouTube)
TrueView In-Display
TrueView In-Display on Watch page là dạng quảng cáo YouTube xuất hiện bên cạnh một
video khi bạn xem. Nhà quảng cáo phải trả tiền khi người dùng ấn vào thumbnail và xem
video.
Còn TrueView In-Display on Search Page thì xuất hiện khi người dùng tìm kiếm, nhà
quảng cáo phải trả tiền khi người dùng ấn vào thumbnail và xem video.
Standard Display lại xuất hiện bên cạnh một video khi bạn xem hoặc trên YouTube
search. Nhà quảng cáo phải trả tiền khi người dùng ấn vào banner quảng cáo, link đích có
thể là YouTube channel, video hoặc website của bạn.
In-Video (Overlay) xuất hiện trong luồng khi bạn xem một video. Nhà quảng cáo phải trả
tiền khi người dùng ấn vào banner quảng cáo, link đích có thể là YouTube channel, video
hoặc website của bạn.
4. YouTube Brand Channel là mạng xã hội giúp doanh nghiệp lưu trữ và truyền tải video
đến đông đảo khách hàng, với giao diện tùy chỉnh một cách chuyên nghiệp và đẳng cấp
tạo nét cá tính riêng. Quảng cáo này có chi phí rất cao.
5. Quảng bá với GDN
Hover to Play là hệ thống trang xuất hiện trên GDN network (Bao gồm YouTube và xuất
hiện dạng banner).