Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Hosting ADSL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 44 trang )

mục lục.................................................................................................................................................................1
mục lục.................................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 0: DOMAIN HOSTING LÀ GÌ?......................................................................................................2
1. Domain name là gì?.....................................................................................................................................2
2. Cấu tạo của tên miền?..................................................................................................................................2
3. Các loại Domain name?...............................................................................................................................3
Chương 1 - Thiết lập HomeServer -Phần Ngoại Mạng.......................................................................................7
mục lục
mục lục
04/07/2013 2:30:41 a7/p7
CHƯƠNG 0: DOMAIN HOSTING LÀ GÌ?.
1. Domain name là gì?
Như chúng ta đã biết Internet là một mạng máy tính toàn cầu, do hàng nghìn mạng máy tính từ khắp mọi nơi
nối lại tạo nên. Khác với cách tổ chức theo các cấp: nội hạt, liên tỉnh, quốc tế của một mạng viễn thông như
mạng thoại chẳng hạn, mạng Internet tổ chức chỉ có một cấp, các mạng máy tính dù nhỏ, dù to khi nối vào
Internet đều bình đẳng với nhau. Do cách tổ chức như vậy nên trên Internet có cấu trúc địa chỉ, cách đánh
địa chỉ đặc biệt, rất khác cách tổ chức địa chỉ của mạng viễn thông.
Địa chỉ Internet (IP) đang được sử dụng hiện tại là (IPv4) có 32 bit chia thành 4 Octet ( mỗi Octet có 8 bit,
tương đương 1 byte ) cách đếm đều từ trái qua phải bít 1 cho đến bít 32, các Octet tách biệt nhau bằng dấu
chấm (.) và biểu hiện ở dạng thập phân đầy đủ là 12 chữ số.
Ví dụ một địa chỉ Internet: 146.123.110.224
(Địa chỉ IP tương lai được sử dụng là IPv6 có 128 bit dài gấp 4 lần của IPv4. Version IPv4 có khả năng
cung cấp 232 = 4 294 967 296 địa chỉ. Còn Version IPv6 có khả năng cung cấp 2 128 địa chỉ ).
Do người sử dụng nhớ được địa chỉ dạng chữ số dài như vậy khi nối mạng là rất khó khăn và vì thế cạnh địa
chỉ IP bao giờ cũng có thêm một cái tên mang một ý nghĩa nào đó, dễ nhớ cho người sử dụng đi kèm mà
trên Internet gọi là Tên Miền. Ví dụ: Máy chủ Web Server của VDC đang chứa Báo Quê hương có địa chỉ là
203.162.000.012, tên Miền của nó là home.vnitweb.com. Thực tế người sử dụng không cần biết đến địa chỉ
IP mà chỉ cần nhớ tên Miền là truy nhập được.
Vậy tên Miền là một danh từ dịch theo kiểu nghĩa của từng từ một (Word by Word) từ tiếng anh (Domain
name). Thực chất tên miền là sự nhận dạng vị trí của một máy tính trên mạng Internet nói cách khác tên
miền là tên của các mạng lưới, tên của các máy chủ trên mạng Internet.


Do tính chất chỉ có 1 và 1 duy nhất trên Internet, bạn không thể đăng ký được Domain name khi mà người
khác đã là chủ sở hữu. Nếu bạn cần đăng ký 1 domain name tương ứng với tên doanh nghiệp của bạn trên
Internet, hãy kiểm tra và đăng ký ngay lập tức trước khi người khác đăng ký mất tên miền đó của bạn.
2. Cấu tạo của tên miền?
Tên miền bao gồm nhiều thành phần cấu tạo nên cách nhau bởi dấu chấm (.) ví dụ home.vnitweb.com là tên
miền máy chủ Web của VDC. Thành phần thứ nhất “home” là tên của máy chủ, thành phần thứ hai
“vnitweb” thường gọi là tên miền mức hai (second domain name level), thành phần cuối cùng “com” là tên
miền mức cao nhất (top level domain name).
1/ Tên miền mức cao nhất (Top- level Domain “TLD”) bao gồm các mã quốc gia của các nước tham gia
Internet được quy định bằng hai chữ cái theo tiêu chuẩn ISO -3166 như Việt nam là VN, Anh quốc là UK
v.v.. và 7 lĩnh vực dùng chung (World Wide Generic Domains), trong đó có 5 dùng chung cho toàn cầu và 2
chỉ dùng ở Mỹ.
a/ Dùng chung.
1- COM : Thương mại ( Commercial)
04/07/2013 2:30:41 a7/p7
2- EDU : Giáo dục ( education )
3- NET : Mạng lưới ( Network )
4- INT : Các tổ chức quốc tế ( International Organisations )
5- ORG : Các tổ chức khác ( other orgnizations )
b/ Dùng ở Mỹ
6- MIL : Quân sự ( Military )
7- GOV : Nhà nước ( Government )
2/ Tên miền mức hai ( Second Level ) : Đối với các quốc gia nói chung tên miền mức hai này do Tổ chức
quản lý mạng của quốc gia đó định nghĩa, có thể định nghĩa khác đi, nhiều hơn hay ít đi nhưng thông
thường các quốc gia vẫn định nghĩa các Lĩnh vực kinh tế, xã hội của mình tương tự như 7 lĩnh vực dùng
chung nêu trên.
3. Các loại Domain name?
Domain name cấp cao nhất
Domain name cấp cao nhất là tên miền bạn đăng ký trực tiếp với các nhà cung cấp Domain name. Theo sau
ngay phần tên bạn tùy chọn là phần TLD (Top Level Domain) có dạng: .com, .net, .org, .gov, .edu, .info, .tv,

.biz,… hoặc các TLD kết hợp với ký hiệu viết tắt của quốc gia: .com.vn, .net.vn, .org.vn, .gov.vn,…
Ví dụ:
www.vnitweb.com
www.chanhqua.vn
www.nickquang.com
Được coi là các tên miền cấp cao nhất. Các tên miền cấp cao nhất thể hiện sự chuyên nghiệp và uy tín trong
kinh doanh trên Internet của các doanh nghiệp.
Domain name thứ cấp
Là tất cả những loại Domain name còn lại mà domain đó phải phụ thuộc vào một Domain name cấp cao
nhất. Để đăng ký các Domain name kiểu này, thông thường bạn phải liên hệ trực tiếp với người quản lý
Domain name cấp cao nhất.
Ví dụ:

Được coi là những tên miền thứ cấp.
4. Web Hosting là gì?
Web Hosting là nơi lưu trữ tất cả các trang Web, các thông tin, tư liệu, hình ảnh của Website trên một máy
chủ Internet, Web Hosting đồng thời cũng là nơi diễn ra tất cả các hoạt động giao dịch, trao đổi thông tin
giữa Website với người sử dụng Internet và hỗ trợ các phần mềm Internet hoạt động. Nói một cách đơn
giản, Web Hosting tương đương với trụ sở làm việc của một doanh nghiệp trong đời thường
04/07/2013 2:30:41 a7/p7
5. Các yêu cầu và tính năng của Web Hosting?
· Web Hosting phải có một dung lượng đủ lớn (tính theo MBytes) để lưu giữ được đầy đủ các thông tin, dữ
liệu, hình ảnh,… của Website
· Phải hỗ trợ truy xuất máy chủ bằng giao thức FTP để cập nhật thông tin
· Phải có bandwidth (băng thông) đủ lớn để phục vụ các hoạt động giao dịch, trao đổi thông tin của Website
· Hỗ trợ các công cụ lập trình phần mềm trên Internet và các công cụ viết sẵn để phục vụ các hoạt động giao
dịch trên Website như gửi mail, upload qua trang Web,…
· Hỗ trợ đầy đủ các dịch vụ E-mail như POP3 E-mail, E-mail Forwarding,…
· Không bị chèn các banner quảng cáo của nhà cung cấp.
6. Sự liên kết giữa Domain name và Web Hosting - Domain Name Servers (DNS)

Việc liên kết giữa Domain name và Web Hosting để tạo ra một nền móng cho Website đòi hỏi phải có một
yếu tố trung gian trên Internet, đó chính là DNS Name Servers (các máy chủ phân giải tên).
Mỗi nhà cung cấp Web Hosting sẽ có một DNS riêng để làm nhiệm vụ nối kết giữa Domain name với Web
Hosting bạn đã đăng ký. Khi bạn đăng ký dịch vụ Web Hosting, người ta sẽ cung cấp cho bạn các địa chỉ và
dãy số IP để bạn trỏ Domain name của bạn tới. Thông thường, các dãy này được chia làm 2 phần, dãy thứ
nhất gọi là Primary DNS, dãy tiếp theo (có thể từ 1 đến 5 dãy) sẽ là Secondary DNS.
Ví dụ:
Primary DNS: NS1.VNIT.COM 66.246.37.106
Secondary DNS: NS2.VNIT.COM 66.246.37.107
Khi có được các địa chỉ và dãy số IP này, bạn chỉ cần khai báo trong hệ thống quản lý Domain name của
bạn (điền địa chỉ hoặc dãy số IP hoặc cả 2 tùy theo yêu cầu), Domain name sẽ tự động liên kết với Web
Hosting trong vòng 24 giờ đồng hồ.
7. Các dịch vụ của Domain Name Servers (DNS) trong trường hợp không có Web Hosting
Trong trường hợp khách hàng không đăng ký Web Hosting, các nhà cung cấp Domain name sẽ hỗ trợ 1
DNS dành cho Domain name này để tránh trường hợp Domain name của người đăng ký không trỏ đến đâu
cả.
Tùy vào tính chất hỗ trợ khách hàng nhiều hay ít mà mỗi DNS của các nhà cung cấp khác nhau sẽ có những
dịch vụ miễn phí khác nhau. Sau đây là 1 số dịch vụ của DNS (có sự so sánh giữa 2 nhà cung cấp Domain
name):
· URL Forwarding Gắn thêm banner quảng cáo: www.enom.com
· URL Frame (Phải trả tiền: www.register.com)
· Quản lý DNS/MX record (Phải trả tiền: www.register.com)
· E-mail Forwarding (Phải trả tiền: www.register.com)
· Sub Domains (Phải trả tiền: www.register.com)
Vì vậy, trong trường hợp bạn muốn tiết kiệm chi phí phải trả hàng năm cho Domain name và Web Hosting,
việc lựa chọn nhà cung cấp hợp lý là điều rất quan trọng.
8. Các cách liên kết 1 Domain name với 1 Web space (Web Hosting ảo): URL Frame, URL
Forwarding
04/07/2013 2:30:41 a7/p7
Web Space là nơi lưu trữ các trang Web của Website trên máy chủ. Tính chất của Web Space khác hẳn Web

Hosting thông thường, Web Space chỉ là một phần nhỏ nằm trong lòng 1 Web Hosting. Các Web Hosting
thông thường liên kết với Domain name qua các địa chỉ và dãy số IP, còn Web Space thì không. Web Space
cũng có 1 địa chỉ URL độc lập để truy xuất đến nó (chính vì vậy nó có thể được coi như là 1 Website độc
lập) và liên kết với Domain name thông qua 2 dịch vụ (có thể miễn phí hoặc không miễn phí tùy thuộc vào
DNS của nhà cung cấp Domain name). Đó là các dịch vụ URL Frame và URL Forwarding
Dịch vụ URL Frame sẽ tạo ra 1 Frame để liên kết với Web Space. Khi người sử dụng duyệt qua các trang
Web trong Web Space, địa chỉ URL của trình duyệt Web sẽ vẫn giữ nguyên là tên Domain name của bạn,
đảm bảo tính chuyên nghiệp cho Website.
Dịch vụ URL Forwarding sẽ tự động chuyển trình duyệt Web của bạn tới 1 Web Space hoặc 1 Website nào
đó đã có sẵn khi người sử dụng truy cập tới Domain name của bạn.
9.Tại sao bạn cần một tên miền riêng?
Sẽ có vẻ không chuyên nghiệp nếu chúng tôi sử dụng một tên miền miễn phí như
SafeShopper.com/vnitweb/ hay một tên miền cấp 2 như vnitweb.domain.com.
Khi bạn đã có một tên miền riêng đồng nghĩa với việc bạn có thể sử dụng rất nhiều địa chỉ email trên tên
miền của bạn một cách rất chuyên nghiệp. Khách hàng của bạn luôn tin tưởng một địa chỉ email theo chức
năng của một công ty như , hay hơn là
một địa chỉ email
Bây giờ bạn đã đồng ý là mình cần có một tên miền riêng hay chưa?. Hy vọng là bạn đã đồng ý. Vậy tôi sẽ
chọn TLD nào?. “.com”, “.net” hay “.org”?.
Xin trả lời như sau: nếu bạn sử dụng tên miền đó vào mục đích kinh doanh thì TLD của bạn phải là “.com”,
không có ngoại lệ.
Tất cả mọi người đều nhớ đến “.com” trước tất cả các loại “DOT” khác. Có người còn cho là mọi tên miền
trên thế giới đều có phần đuôi là “.com”. Nếu bạn đang sử dụng một tên miền “.net” và cố gắng quảng cáo
thương hiệu của mình, chẳng hạn nếu chúng tôi sử dụng tên miền www.webservicevn.com và nhấn Enter.
Điều gì sẽ xảy ra?. Chúng tôi đang làm giàu cho người có tên miền www.webservicevn.com mà không phải
là chúng tôi, www.webservicevn.com và cố gắng làm cho mọi người nhớ đến chúng tôi qua cụm từ
“WSW”.
Còn một điều nữa, nếu người truy cập quên không gõ vào trình duyệt của họ phần đuôi (TLD) thì bất cứ
mọi trình duyệt nào hiện nay điều mặc định thêm vào phần đuôi “.com”. Làm thế nào để tìm được một tên
miền hoàn hảo cho công việc kinh doanh của bạn?.

Trước hết hãy dùng tên công ty hay thương hiệu của bạn. Nhưng hơn 80% khả năng sẽ không còn tên miền
đó vì có rất nhiều công ty có tên trùng nhau. Hơn nữa, có nhiều đối thử sừng sỏ đang tìm cách đăng ký tên
miền của bạn. Để làm gì?. Để hạn chế cạnh tranh khi họ khai thác khách hàng trên Internet.
Nếu không còn tên thương hiệu của bạn thì cũng không sao. Hãy nghĩ tới tên sản phẩm, thêm bớt một số từ
ghép…
10. Làm thế nào để tìm được một tên miền hoàn hảo cho công việc kinh doanh của bạn?
04/07/2013 2:30:41 a7/p7
Trước hết hãy dùng tên công ty hay thương hiệu của bạn. Nhưng hơn 80% khả năng sẽ không còn tên miền
đó vì có rất nhiều công ty có tên trùng nhau. Hơn nữa, có nhiều đối thử sừng sỏ đang tìm cách đăng ký tên
miền của bạn. Để làm gì?. Để hạn chế cạnh tranh khi họ khai thác khách hàng trên Internet.
Nếu không còn tên thương hiệu của bạn thì cũng không sao. Hãy nghĩ tới tên sản phẩm, thêm bớt một số từ
ghép… Nhưng cách nhanh nhất là hãy liên hệ với chúng tôi để có được một sự tư vấn phù hợp.
11. Tôi có thể có bao nhiêu tên miền?
Còn phụ thuộc vào túi tiền của bạn nhưng bạn có thể có bao nhiêu tên miền tuỳ ý. Điều quan trọng là những
tên miền này phải có ý nghĩa với công việc kinh doanh của bạn.
Bạn có thể đăng ký mỗi tên miền cho mỗi sản phẩm của bạn. Điều này không có nghĩa là bạn phải tạo 100
website. Tất cả những gì bạn cần làm là chuyển huớng 99 tên miền còn lại tới một miền chính. Bạn vẫn
chưa rõ tại sao lại phải có 100 miền, có đúng vậy không?. Vây bạn hay dạo qua website này
www.vnitweb.com bạn sẽ hiểu rõ lí do tại sao, bạn thử nghĩ xem điều gì sẽ sảy ra khi một người bạn ngoại
quốc quan tâm đến lễ hội thể thao lớn nhất khu vực muốn nghé qua tham quan.mà thay vì phải gõ
www.vnitweb.com.vn mà lại vào địa chỉ www.vnitweb.com hoặc www.vnitweb.com
Hiện nay do sự phát triển của thương mại điện tử một số công ty kinh doanh bằng cách đầu cơ mua hang oat
tên miền của các công ty khác sau đó rao bán lại trên mạng với mức giá cao và khi đó nếu công ty bạn
không mua lại thì các đối thủ cạnh tranh với công ty bạn chắc cũng sẽ không bỏ lỡ cơ hội vàng này.
Bạn đã từng gõ một địa chỉ website theo sự phỏng đoán của mình chưa?. Nếu bạn đang tìm đồ chơi cho đứa
trẻ mới sinh bạn thử đánh www.babytoys.com?. Đây là cơ hội tốt cho bất kỳ ai không thành thạo Internet
thử đoán địa chỉ bằng cách đánh tên sản phẩm họ đang tìm. Nếu bạn sở hữu 100 miền liên quan tới sản
phẩm của bạn thì khách hàng đánh cái gì không thành vấn đề, họ sẽ tới được website của bạn (nếu bạn bán
những gì họ đang tìm). Đó là cách rất hay để bạn đánh bại đối thủ cạnh tranh!!!
Hết Chương 0

04/07/2013 2:30:41 a7/p7
Chương 1 - Thiết lập HomeServer -Phần Ngoại Mạng
Trong cách thành lập homeserver (Apache, PHP, MySQL, PHPMyAdmin) theo dạng chuẩn chung hiện nay
là thường sử dụng những gói tích hợp sẵn, ví dụ như: Appserv, XAMPP, WAMPP v.v…
Trong Project này chúng ta sẽ cấu hình trên 2 gói cài đặt mẫu là: Appserv và XAMPP.
Làm theo thứ tự các bước sau:
1. Tạo một tài khoản tại . Đăng nhập vào tài khoản của mình và tạo 1
subdomain như hình sau:
Tiếp theo chọn như hình:
04/07/2013 2:30:41 a7/p7
Chọn Dynamic DNS Host
04/07/2013 2:30:41 a7/p7
DynDNS sẽ cho 1 loạt các domain free để bạn tạo subdomain cho riêng mình. Ví dụ như hình sau:
Ghi chú: Mỗi một tài khoản trong DynDNS.Org chỉ cho phép tạo tối đa là 6 subdomain. Như hình trên là
hết Quota.
04/07/2013 2:30:41 a7/p7
Sau khi làm xong bước trên ta tải gói Client Tool của DynDNS.Org và cài vào máy để nó tự động cập cập
nhật IP cho các SubDomain của chúng ta vừ tạo ở trên.
Tải gói Client Tool tại: />DynDNSUpd&subj=dl&tag=button hoặc xem hình:
04/07/2013 2:30:41 a7/p7
2. Tạo một tài khoản tại . Sau đó đăng nhập vào tài khoản vừa tạo.
Tiếp theo, chúng ta add domain thật vào, theo cách chọn của hình sau:
04/07/2013 2:30:41 a7/p7
04/07/2013 2:30:41 a7/p7
Tiếp theo, vào Admin của Domain thật trỏ DNS về ns1.everydns.net, ns2.everydns.net, ns3.everydns.net,
ns4.everydns.net, ns5.everydns.net

Ví dụ:

Tiếp theo ta tạo một File .Bat để làm Client Tool cập nhật IP cho Domain thật. Nội dung File .Bat theo cấu

trúc sau:
edns.exe -u <tên tài khoản> -p <mật khẩu> -ip <địa chỉ IP hiện thời>
ví dụ:
edns.exe -u thanhle003 -p matkhau -ip 125.212.225.55
Chú ý: Chúng ta có thể xem IP hiện thời của mình tại:
và file .Bat này để chung với file .EXE của everydns cung cấp. Hoặc bạn có thể down tại đây. Mục đích là
mỗi làn tắt mở máy thì có khi IP động của bạn thay đổi và phải cập nhật IP này cho everydns biết mà trỏ
domain của bạn về IP mới này (Edit IP trong file .Bat)
Hết chương 1 - Phần Ngoại Mạng
04/07/2013 2:30:41 a7/p7
Chương 2: Thiết Lập HomeServer - Phần Nội Mạng
Muốn làm 1 websever thì điều trước tiên cần làm là mình phải kiểm tra cái Router của mình nó thuộc hiệu
nào, sau đó Port forwarding cái port của nó , sau đây chúng tôi sẽ nêu ra 1 số loại router và cách Port
forwarding để tham khảo thêm
Trước khi Port forwarding port , ta cũng nên tìm hiểu Port và forwarding
A : Port
Các ứng dụng chạy trên giao thức TCP/IP mở các kết nối tới các máy tính khác sử dụng các port. Port cho
phép nhiều ứng dụng tồn tại trên máy tính đơn - tất cả giao tiếp với nhau qua giao thức TCP/IP. Các port là
một tập hợp các con số , đứng sau địa chỉ IP. Các ứng dụng thường ẩn các port này để giảm tính phức tạp
của giao thức TCP/IP.
Ví dụ: Dịch vụ HTTP tồn tại trên port mặc định là port 80. Để tìm kiếm website, ta gõ vào browser
:80. Port 80 là port mặc định cho giao thức HTTP vì thế có thể không cần
thiết phải gõ vào. Có tất cả 65535 port sẵn có.
B : Port Forwarding
Các router hoặc các ứng dụng NAT khác (chẳng hạn như ICS) tạo ra firewall giữa mạng trong của bạn và
mạng internet. Một firewall sẽ giữ lại lưu lượng không mong muốn từ mạng internet vào mạng LAN của
bạn.
Một đường hầm (tunnel) có thể được tạo ra xuyên qua firewall của bạn vì thế các máy tính trong mạng
Internet có thể giao tiếp với một trong những máy tính trong mạng LAN của bạn thông qua một port đơn.
Điều này rất thuận tiện cho việc chạy Web server, game server, ftp server, thậm chí cả video conferencing.

Việc tạo ra tunnel này được gọi là Port Forwarding. Một số máy tính của bạn sẽ chạy web server (port 80)
trong khi các máy tính khác có thể chạy ftp server (port 23) trên cùng một địa chỉ IP.
Port forwarding có thể khó cấu hình nhưng nó cung cấp một phương pháp an toàn để chạy máy chủ trong
firewall. Tóm lại port forwarding cho phép bạn chạy nhiều loại máy chủ trên các máy tính khác nhau trong
mạng LAN.
Tuỳ theo loại Router của mỗi người mà có cấu hình cho thích hợp. Như Router của tác giả là ZyXEL 350W.
Chúng ta cấu hình như minh họa:
04/07/2013 2:30:41 a7/p7
Với VD trên thì IP: 192.168.1.2 là IP của máy cấu hình làm Webserver.
Với User và Pass là tài khoản tại
Và sau đây là một vài cấu hình Router khác:
04/07/2013 2:30:41 a7/p7
Các loại Router user và pass mặc định
Sở dĩ ở đây chúng tôi đưa ra các loại router và pass mặc định của nó, là vì các bạn sẽ gặp khó khăn trong
vấn để user và pass của router,
SpeedTouch
Bạn mở trình duyệt IE lên và gỏ vào địa chỉ IP của router này là : http://10.0.0.138 (loại router này thì không
cần user và pass)
Sau khi kết nối vào router này, nhìn góc bên trái của màn hình có chữ Advanced Click vào chữ này, bạn sẽ
thấy hiện ra 1 khung nữa.
Click tiếp vào NAPT bây giờ thì Click vào NEW chọn giao thức cho port mà bạn muốn chuyển tiếp sử dụng
thanh Protocol ( theo chúng tôi thì chọn TCP ) trong hộp thoại Inside port gõ vào port mà bạn cần chuyển
đến. Trong hộp thoại Inside IP bạn gõ vào cái địa chỉ IP mà cái máy bạn muốn làm websever
Muốn kiểm tra địa chỉ IP của máy mình các bạn vào star==>run===>cmd gõ lệnh ipconfig dòng :
IP Adress: là địa chỉ IP máy bạn đang ngồi
Defautle Gateway: là địa chỉ của router
Còn trong hộp thoại outside IP thì bạn nên để mặc đinh cho nó là: 0.0.0.0
Click vào nút Apply ở ngay bên dưới, và bây giờ quan sát thấy cấu hình vừa được tạo ra trong bảng phía
trên
SmartAT MX 800

Mở trình duyệt IE lên Gõ địa chỉ IP của router này vào http://192.168.1.1 Router này nó yêu cầu nhập user
và pass
User: admin
Pass: admin
( đây là pass mặc định của loại user này )
Sau khi login vào router này bạn sẽ thấy nó lung tung, nhưng không sao cả, nhìn vào màn hình bên tay trái
click vào Other Settings 1 khung mới sẻ xuất hiện click chuột vào link NAT Click chuột tiếp vào nút Add để
bổ sung rule mới.
Trong mục rule type bạn chọn Redirect trong hộp thoại Protocol bạn nên chọn là TCP trong mục Local IP
gõ vào địa chỉ IP để chuyển tiếp port tới.
Đây sẽ là địa chỉ IP của máy tính có phần mềm yêu cầu portforwarding
nói nôm na thế này cho dể hiểu là IP của máy bạn muốn cài websever.
Trong hộp thoại Global Address From và Global Address To nên gõ vào các số 0.
04/07/2013 2:30:41 a7/p7
Trong hộp thoại Destination Port From và Destination Port To chọn chọn Any other port Nếu bạn đang
chuyển tiếp tới một port đơn, đánh số port đấy vào Destination Port From và Destination Port To.
Nếu bạn chuyển tiếp một vùng port, đánh số port nhỏ nhất của vùng vào trường Destination Port From. Sau
đó đánh số port lớn nhất của vùng vào Destination Port To. Click vào Submit để kết thúc quá trình cấu hình
này.
Trong menu bên trái màn hình click vào link Advanced Function. Trong này sẽ có các menu con, click vào
link IP Filter.
user: admin
pass: conexant
Đăng nhập vào router, các bạn nhìn bên trái của màn hình sẽ thấy chữ Virtual Server, click vào nó
trong ô Public Port là port mà bạn cần forward ô Private Port cũng như vậy ( có nghĩa là 2 ô này bạn
điền port giống nhau ) ô Port Type lựa chọn loại giao thức sử dụng ( ở đây chúng tôi chọn TCP )
Trong ô Host IP Address gõ vào cái địa chỉ IP máy tính của bạn
sau đó ấn vào Add This Setting hoặc là sumit gì gì đó.
Edd port xong rồi thì click vào Save settings để hoàn tất quá trình.
ZOOM X4

Mở trình duyệt IE lên gõ vào địa chỉ IP http://10.0.0.2, user và pass mặc định của loại router này là :
user : admin
pass : zoomadls
Login vào router, Click vào nút Advanced Setup Click tiếp vào NAT trong hộp NAT Options, chọn
NAT Rule Entry Click chuột vào nút Add trong hộp Rule Flavor chọn RDR Điền số thứ tự vào Rule
ID.
Trong ô IF Name chọn All Tại ô Protocol chọn Any
Gõ địa chỉ IP vào cả hai ô Local Address From và Local Address To ( đây là địa chỉ IP của máy tính
bạn muốn làm websever )
Điền các số 0 0 0 0 vào cả hai ô Global Address From và Global Address To điền port mà bạn cần
forwar vào ô Destination Port From Destination Port To và Local Port.
Sau đó thì Click vào Save changes đề kết thúc .
Để ghi lại thay đổi của router này bạn Click vào Advanced Setup click tiếp vào IP Filter trong ô
Security Level chọn NONE.
Trong ô Private Default Action, Public Default Action và DMZ Default Action chọn Accept sau đó
click vào sumit để kết thúc.
ZOOM X5
04/07/2013 2:30:41 a7/p7

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×