MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển đất nước, nhập khẩu trở thành
hoạt động tất yếu khách quan. Hoạt động nhập khẩu tạo cầu nối giữa nền kinh tế trong
nước với nền kinh tế thế giới, biến nền kinh tế thế giới thành nơi cung cấp đầu vào và tiêu
thụ các yếu tố đầu ra cho nền kinh tế quốc dân.
Tuy nhiên, cùng với những lợi ích đem lại từ giao thương quốc tế thì sự cạnh tranh gay
gắt trên thị trường rộng lớn đòi hỏi các nhà nhập khẩu phải tìm kiếm một sự hỗ trợ rất lớn
về mặt tài chính cũng như là mặt kĩ thuật từ các ngân hàng thương mại để đảm bảo hạn
chế rủi ro phát sinh bởi các hoạt động nhập khẩu luôn ẩn chứa những nguy cơ dẫn đến rủi
ro và thất bại.
Nhận thức được tầm quan trọng của thương mại quốc tế và sự cần thiết của hoạt động
tài trợ nhập khẩu, ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Vietcombank đã luôn phấn
đấu để trở thành ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực này như hiện nay. Nhóm 11 đã chọn đề
tài : “Tìm hiểu hoạt động tài trợ nhập khẩu tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam (Vietcombank)”
Bài thảo luận được chia thành 3 phần:
PHẦN I. Những vấn đề cơ bản về hoạt động tài trợ nhập khẩu của ngân hàng thương
mại.
PHẦN II. Thực trạng hoạt động tài trợ nhập khẩu tại ngân hàng Vietcombank.
PHẦN III. Các giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động tài trợ nhập khẩu tại
Vietcombank.
[Type text]
Page 1
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ NHẬP KHẨU
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm và vai trò của tài trợ nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm về tài trợ nhập khẩu
- Tài trợ của ngân hàng thương mại về bản chất là khoản tín dụng được cấp bởi ngân
hàng. Tuy nhiên, Ngân hàng tham gia tài trợ chỉ với một số vốn chiếm tỉ lệ nhất định
trong tổng vốn cần thiết cho dự án hoặc thương vụ, phần vốn còn lại phải là vốn của
doanh nghiệp.
- Tài trợ nhập khẩu là một bộ phận trong hoạt động tài trợ ngoại thương của các ngân
hàng thương mại. Về hình thức, tài trợ nhập khẩu là các khoản ngân hàng cho người nhập
khẩu vay với mục đích bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp để họ có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình trong hợp đồng ngoại thương đã kí với người xuất khẩu, trong đó
kì hạn tài trợ gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ nhập khẩu.
- Đối tượng được tài trợ nhập khẩu là nhu cầu về tiền của các nhà nhập khẩu để thanh
toán cho bên xuất khẩu trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Thời hạn tài trợ thường là
ngắn hạn. Các tổ chức nhập khẩu muốn được tài trợ cũng phải có một số điều kiện nhất
định như có giấy phép kinh doanh, nhập khẩu mặt hàng được phép nhập theo quy định
của pháp luật và một số yêu cầu về khả năng tài chính để đảm bảo việc hoàn trả nợ vay.
1.1.2. Vai trò của tài trợ nhập khẩu
1.1.2.1. Đối với Ngân hàng thương mại
-
Kì hạn tài trợ ngắn phù hợp với kì hạn huy động vốn của ngân hàng thương mại thường là
dưới 1 năm. Điều này giúp ngân hàng tránh được rủi ro về thanh khoản.
[Type text]
Page 2
-
Tài trợ nhập khẩu đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, đồng vốn tài trợ gắn liền với
-
thương vụ, tránh được rủi ro tín dụng.
Tài trợ nhập khẩu nâng cao tính an toàn cho ngân hàng thông qua việc quản lý thu các
nguồn thanh toán hết sức chặt chẽ, tránh được tình trạng xoay vốn của doanh nghiệp trong
thời gian vốn tạm thời nhàn rỗi dễ xảy ra rủi ro.
- Hoạt động tài trợ nhập khẩu mang lại một nguồn thu lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng
thông qua các khoản lãi và phí dịch vụ.
- Hoạt động tài trợ nhập khẩu cũng là giải pháp hữu hiệu tạo điều kiện thuận lợi cho
ngân hàng mở rộng được quan hệ với các doanh nghiệp và ngân hàng nước ngoài.
1.1.2.2. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu
-Sự tài trợ của ngân hàng là nguồn cung cấp vốn quan trọng cho các doanh nghiệp nhập
khẩu thực hiện những thương vụ trong ngoại thương đòi hỏi nguồn vốn rất lớn mà vốn
lưu động của doanh nghiệp không đủ để thanh toán tiền hàng.
-Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhập khẩu giảm thiểu rủi ro trong hoạt động
thương mại quốc tế.
- Góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong quá
trình đàm phán kí kết, thực hiện hợp đồng.
- Hoạt động tài trợ nhập khẩu góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp trong kinh
doanh, giành được ưu thế cạnh tranh từ các đối thủ.
1.1.2.3. Đối với nền kinh tế đất nước:
- Tài trợ nhập khẩu là nhân tố quan trọng làm tăng hiệu quả ngoại thương, góp phần khai
thác lợi thế so sánh của đất nước và tăng kim ngạch xuất nhâp khẩu, cải thiện cơ cấu mặt
hàng nhập khẩu theo hướng tăng tỷ trọng nhập khẩu thiết bị công nghệ tiên tiến.
- Hoạt động tài trợ nhập khẩu của ngân hàng nếu được thực hiện tốt sẽ giúp ngân hàng
và doanh nghiệp mở rộng mối quan hệ, nâng cao uy tín trên thị trường thế giới. Từ đó vị
thế của quốc gia trên thương trường quốc tế cả về kinh tế và chính trị sẽ được củng cố.
Đồng thời góp phần phục vụ chương trình phát triển kinh tế đất nước, thực hiện thành
công các mục tiêu kinh tế xã hội đề ra.
[Type text]
Page 3
1.2. Các hình thức tín dụng tài trợ nhập khẩu của ngân hàng thương mại
1.2.1. Mở L/C và cho vay ký quỹ bằng L/C
Thư tín dụng L/C là một văn bản pháp lí trong đó một ngân hàng cam kế sẽ trả một số
tiền nhất định cho nhà xuất khẩu hoặc chấp nhận hối phiếu do người này kí phát trong
phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán
phù hợp với quy định đề ra trong thư tín dụng
Cho vay ký quỹ L/C: Ký quỹ là một quy định của ngân hàng phát sinh trong trường
hợp khách hàng xin được bảo lãnh, khách sẽ phải nộp một khoản tiền nhất định vào tài
khoản của họ tại ngân hàng mà họ xin được bảo lãnh và khoản tiền đó se được phong toả
cho đến khi nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng chấm dứt. Thông thường khoản tiền này
được tính tỷ lệ với giá trị hợp đồng mà khách hàng xin được bảo lãnh. Trong trường hợp
thiếu sự tin cậy hoặc thương vụ tiềm ẩn rủi ro cao ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng
ký quỹ 100% giá trị hợp đồng. Đối với những khách hàng đáng tin cậy hoặc có quan hệ
thường xuyên thì ngân hàng có thể chấp nhận mức ký quỹ thấp hơn so với giá trị họp
đồng.
Thông thường mức ký quỹ L/C phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Khả năng thanh toán của khách hàng.
- Uy tín của khách hàng
- Loại L/C: L/C trả chậm thì mức ký quỹ thấp, loại L/C trả ngay thì bắt buộc mức ký quỹ
cao hơn.
- Loại hàng hoá nhập khẩu, khả năng tiêu thụ.
Ngân hàng sẽ quyết định mức ký quỹ cụ thể. Ký quỹ được thực hiện bằng cách trích tài
khoản ngoại tệ của khách hàng để chuyển vào tài khoản thanh toán L/C, theo quy định
hiện nay thì số tiền ký quỹ được hưởng lãi bằng với lãi tiền gửi thanh toán. Nếu không đủ
số dư trên tài khoản ngoại tệ hoặc đối với các đơn vị nhập uỷ thác có thể kèm đơn xin
mua ngoại tệ để ký quỹ hoặc có thể làm đơn xin vay ngoại tệ ký quỹ L/C, hiện nay ở nước
ta cho vay ký quỹ L/C rất hạn chế.
[Type text]
Page 4
Trên cơ sở các yếu tố trên, ngân hàng sẽ quyết định mức kí quỹ, nếu như khách hàng
không có đủ số dư trên tài khoản thì phải tiến hành làm đơn xin vay ngoại tệ kí qũy L/C
1.2.2. Cho vay thanh toán hàng nhập
Đối với một số phương thức thanh toán, khi hàng đến bến, nhà nhập khẩu phải nộp tiền
cho ngân hàng để thanh toán cho nhà xuất khẩu thì mới nhận được chứng từ để nhận
hàng, bán hàng và thu hồi vốn. Đó là khoảng thời gian khá dài, do đó nhà nhập khẩu cần
có khoản tài trợ từ ngân hàng bằng cách vay ngân hàng để thanh toán nhập khẩu. Ngân
hàng sẽ tiến hành thẩm định tính hiệu quả của việc sử dụng vốn vay và khả năng tài
chính, khả năng trả nợ, tài sản thế chấp,... để quyết định cho vay.
1.2.3. Chấp nhận hối phiếu
Tín dụng chấp nhận hối phiếu là khoản tín dụng mà ngân hàng chấp nhận hối phiếu.
Người vay khoản tín dụng này chính là nhà nhập khẩu và khoản vay này chỉ là một hình
thức, một sự đảm bảo về tài chính. Thực chất ngân hàng chưa phải xuất tiền thực sự cho
người vay. Tuy nhiên kho đến hnaj, nếu nhà nhập khẩu không đủ khả năng thanh toán thì
người cho vay (ngân hàng) – người đứng dầu chấp nhận hối phiếu phải trả nợ thay.
Tín dụng chấp nhận hối phiếu xảy ra trong trường hợp bên bán thiếu tin tưởng khả năng
thanh toán của bên mua. Họ có thể đề nghị bên mua yêu cầu một ngân hàng đứng ra chấp
nhận trả tiền hối phiếu do bên bán kí phát. Nếu ngân hàng đồng ý, điều đó cũng có nghĩa
là ngân hàng đã chấp nhân một khoản tín dụng cho bên mua để họ thanh toán cho bên bán
khi hối phiếu đến hạn.
Đối với ngân hàng, kể từ kho chấp nhận trả tiền hối phiếu cũng chính là thời điểm bắt
đầu gánh chịu rủi ro nếu như bên mua không có tiền thanh toán cho bên bán khi hối phiếu
đến hạn thanh toán. Đương nhiên đến hạn thanh toán hối phiếu, bên mua có đủ tiền thì
ngân hàng thực sự không phải ứng tiền ra. Như vậy khoản tín dụng này chie là hình thức,
là một sự đảm bảo về tài chính. Trong trường hợp này, ngân hàng sẽ chỉ nhận được một
khoản phí chấp nhận, khoản tiền này bù đắp cho chi phí gánh chịu rủi ro tín dụng mà thôi.
[Type text]
Page 5
1.2.4. Tín dụng thuê mua
Thuê mua là hình thức thuê tái sản dài hanh mà trong thời gian đó người cho thuê
chuyển giao tài sản thuộc sở hữu cua mình cho người đi thuê sử dụng. Người thuê có
trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian thuê và khi kết thúc thời hạn họ có
thể có được quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được mua lại tài sản thuê hay là được quyền
thuê tiếp. Điều này tùy thuộc vào thỏa thuận của hai bên khi kí hợp đồng thuê. Có hai
hình thức thuê mua, đó là: cho thuê vận hành và cho thuê tài chính.
- Cho thuê tài chính: là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy
móc, thiết bị và các tài sản khác. Bên đi thuê được chuyền quyền sở hữa hoặc tiếp tục
thuê khi kết thúc thời hạn thuê.
- Cho thuê vận hành: bên đi thuê thuê máy móc, thiếu bị trong thời gian ngắn để sử dụng
vào mục đích tạm thời. mọi rủi ro và lợi ích đem lại đối với quyền sở hữu tài sản cho thuê
vẫn thuộc vào người cho thuê.
So với hình thức vay truyền thống, hình thức thuê mua này có những ưu điểm sau:
- Các doanh nghiệp sẽ không phải bỏ tiền mua thiếu bị ngay lập tức mà trả trả tiền thuê
thiết bị theo đinh kì, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động hơn về vốn để tập trung
cho sản xuất. hình thức này có ý nghĩa đối với những doanh nghiệp không đủ vốn nhưng
vẫn có thể đi thuê thiết bị để dản xuất và dung một phần lợi nhuận từ sản xuất trả tiền thuê
định kì.
- So với đi vay ngân hàng việc thế chấp để được thuê máy móc thiết bị đơn giản hơn
nhiều so thiết bị thuê thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê trong suốt thời gian thuê, nên
khi bên thuê không trả được nợ, bên cho thê có thể lấy lại toàn bộ tài sản thuê. Ngày nay
các ngân hành thường lập công ty tài chính riêng để hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp và
làm phong phú them hoạt động của mình.
1.3. Cơ hội, thách thức hoạt động tài trợ nhập khẩu của Ngân hàng ở Việt Nam
1.3.1. Cơ hội
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, thị trường thương mại thế giới mở rộng không
ngừng, nhu cầu về thị trường tiêu thụ hàng hóa đang trở thành nhu cầu cấp bách của các
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Do khả năng tài chính có hạn
[Type text]
Page 6
mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu không phải lúc nào cũng có đủ tiền để thanh toán
hàng nhập khẩu hoặc có đủ vốn thu mua chế biến hàng xuất khẩu, từ đó nảy sinh quan hệ
vay mượn và sự tài trợ, giúp đỡ của ngân hàng
1.3.2.
Thách thức
Các ngân hàng thương mại nói chung đã chú trọng tới hoạt động tín dụng tài trợ nhập
khẩu song vẫn chưa thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng về vốn ngắn trung và dài
hạn từ phía các doanh nghiệp nhập khẩu.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN
HÀNG NGOẠI THƯƠNG (VIETCOMBANK)
2.1. Khái quát về ngân hàng Vietcombank
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam (Vietcombank) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/4/1963
với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Là
ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ
phần hoá, Vietcombank chính thức hoạt động với tư cách là một ngân hàng thương mại cổ
phần vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua
việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank
(mã chứng khoán VCB) chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán
TPHCM.
Trải qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, Vietcombank đã có những đóng góp
quan trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò của một
ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong nước, đồng
thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và toàn cầu.
Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày nay đã
trở thành một ngân hàng đa năng, hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng đầy đủ
các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các hoạt động
truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án…cũng như mảng
dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ,
ngân hàng điện tử…
[Type text]
Page 7
Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank có nhiều lợi thế trong việc
ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng, phát triển các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng điện tử dựa trên nền tảng công nghệ cao. Không gian giao dịch
công nghệ số (Digital lab) cùng các dịch vụ: VCB Internet Banking, VCB Money, SMS
Banking, Phone Banking,…đã, đang và sẽ tiếp tục thu hút đông đảo khách hàng bằng sự
tiện lợi, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả, tạo thói quen thanh toán không dùng tiền
mặt cho đông đảo khách hàng.
Sau hơn 50 năm hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện là một trong những ngân
hàng thương mại lớn nhất Việt Nam với trên 14.000 cán bộ nhân viên, hơn 460 Chi
nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đơn vị thành viên trong và ngoài nước, gồm
Trụ sở chính tại Hà Nội, 96 chi nhánh và 368 phòng giao dịch trên toàn quốc, 2 công ty
con tại Việt Nam, 1 văn phòng đại diện và 2 công ty con tại nước ngoài, 5 công ty liên
doanh, liên kết. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển một hệ thống Autobank với hơn
2.300 máy ATM và trên 69.000 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc.
Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.856 ngân hàng đại lý tại 176
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Với bề dày hoạt động và đội ngũ cán bộ có năng lực, nhạy bén với môi trường kinh
doanh hiện đại, mang tính hội nhập cao…Vietcombank luôn là sự lựa chọn hàng đầu của
các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn và của đông đảo khách hàng cá nhân.
Luôn hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động, Vietcombank liên tục được
các tổ chức uy tín trên thế giới bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam”.
Vietcombank cũng là ngân hàng đầu tiên và duy nhất của Việt Nam có mặt trong Top 500
Ngân hàng hàng đầu Thế giới theo kết quả bình chọn do Tạp chí The Banker công bố.
[Type text]
Page 8
2.1.2. Đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Vietcombank
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Tổng tài sản của ngân hàng đến hết 2016 là 787.907 tỷ VNĐ tăng 16,83% so với năm
2015. Với nhiều hình thức huy động vốn đa dạng như nhận tiền gửi từ các tổ chức, cá
nhân và tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn,
các loại tiền gửi khác; phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác
để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;... trong những năm qua ngân
hàng Vietcombank đã đạt được lượng vốn khá lớn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Tính đến tháng 12/2016 tổng nguồn vốn huy động đạt 600.737 tỷ VNĐ tăng 19,28% so
với năm 2015. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng Vietcombank là 48.102 tỷ VNĐ tăng
6,48% so với 2015.
2.1.2.2. Tình hình tài chính
[Type text]
Page 9
2.1.2.3.
Hoạt động tín dụng
Chính sách cho vay của VCB Việt Nam không giới hạn đối tượng cụ thể để đảm bảo
tính bình đẳng, chính sách cho vay được áp dụng cho tất cả đối tượng vay vốn. Đến hết
tháng 12/2015, tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng là 57,4%. Dư nợ cho vay khách hàng
là 387,723 tỷ đồng.
2.1.2.4.
Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tê
Phát huy được thế mạnh và uy tín đã tạo dựng được trong trường quốc tế cũng như
trong toàn hệ thống, Vietcombank đã thực sự trở thành địa chỉ tin cậy cho các doanh
nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn. Do làm tốt công tác khách hàng, có sự phối
hợp hỗ trợ của các bộ phận nghiệp vụ co liên quan nên kim ngạch thanh toán xuất nhập
khẩu trong năm đạt kết quả cao. Năm 2015, tổng kim ngạch toàn chi nhánh đăt 271,56
[Type text]
Page 10
triệu USD trong đó doanh số thanh toán nhập khẩu đạt 181,09 triệu USD, doanh số thanh
toán xuất khẩu đạt 90,47 triệu USD.
Về ngoại tệ, ngân hàng thực hiện huy động và thu đổi 11 loại ngoại tệ, chủ yếu là các
loại ngoại tệ mạnh và các loại ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu xuất nhập khẩu của nền kinh
tế. Các chi nhánh cũng đã tự chủ động cân đối các nguồn ngoại tệ để cung ứng cho nhu
cầu nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và tiêu dùng của các doanh nghiệp và
khách hàng,
2.2. Thực trạng hoạt động tài trợ nhập khẩu tại ngân hàng Vietcombank
2.2.1. Quy định chung về hoạt động tài trợ nhập khẩu
Hoạt động tài trợ nhập khẩu tại ngân hàng Vietcombank diễn ra rất sôi nổi và đa dạng.
Để đáp ứng nhu cầu hoạt động của các doanh nghiệp, ngân hàng đã tiến hành nhiều biện
pháp cải tiến và đa dạng hóa các hình thức tài trợ. Hiện nay, hoạt động này mang lại rất
nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
Về đối tượng cho vay: Các doanh nghiệp nhập khẩu mua hàng theo phương thức L/C
cần vốn thanh toán để nhận được bộ chứng từ.
Mục đích cho vay:
- Vietcombank tài trợ cho nhà nhập khẩu để thanh toán tiền hàng để nhận bộ chứng từ
theo L/C, khi đó cho phép nhà nhập khẩu nhận hàng để bán nhưng vẫn giữ quyền sở hữu
với lô hàng đó. Để nhận hàng, nhà nhập khẩu phải ký Trust Receipt nêu rỗ quyền sở hữu
thuộc về Vietcombank và nhà nhập khẩu chỉ được ủy quyền bán hàng. Có hai hình thức
quản lý lô hàng Nhập khẩu:
- Vietcombank có thể cho phép nhà nhập khẩu lưu lô hàng tại kho bãi của mình nhưng
phải quản lý riêng với các loại hàng khác và đảm bảo đại diện của ngân hàng hoặc tổ chức
kiểm định được chỉ định kiểm tra bất cứ lúc nào.
[Type text]
Page 11
- Vietcombank chỉ định tổ chức kho độc lập cung cấp dịch vụ lưu giữ lô hàng nhập khẩu
được tài trợ. Giấy chứng nhận hàng lưu kho xuất theo tên Vietcombank và được ngân
hàng giữ như tài sản đảm bảo. Việc xuất kho phải được đồng ý của Vietcombank.
Thời hạn của khoản tài trợ chính là thời hạn của Trust Receipt và thường là 30, 60, 90
ngày. Nguồn trả nợ chính là doanh thu bán lô hàng đó. Hiện tại Vietcombank có sả phẩm
tài trợ thanh toán L/C, nhờ thu nhưng thực hiện theo dạng tín dụng thông thường. Khoản
tài trợ nằm trong hạn mức tín dụng của khách hàng và Vietcombank không có quyền sở
hữu đối với lô hàng nhập khẩu.
2.2.2. Thực trạng hoạt động tài trợ nhập khẩu của ngân hàng Vietcombank
Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, đặc biệt là tín dụng nhập khẩu luôn là thế mạnh từ
trước đến nay của ngân hàng vì Vietcombank là ngân hàng có nguồn ngoại tệ khá dồi dào
với các hình thức tài trợ ngày càng phong phú và đa dạng.
Doanh số ngân hàng tài trợ nhập khẩu năm 2016 là 28,9 tý USD tăng 28,44% so với
năm 2015 và tăng liên tục qua các năm. Điều này cho thấy hoạt động tín dụng nhập khẩu
không ngừng tăng trưởng về quy mô mặc dù môi trường cạnh tranh ngày càng khó khăn.
Trong cơ cấu tín dụng VCB thường nghiêng về cho vay ngoại tệ do đó mà doanh số
cho vay bằng ngoại tệ tăng lên hàng năm theo đà tăng của kim ngạch nhập khẩu.
[Type text]
Page 12
Nghiệp vụ mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu
[Type text]
Page 13
6 tháng đầu năm 2006, tại VCB thanh toán nhập khẩu bằng L/C và nhờ thu chiếm
khoảng 36% về số lượng giao dịch nhưng chiếm tới 64,5% về kim ngạch, trái lại thanh
toán chuyển tiền chiếm tỷ lệ áp đảo về số lượng 64% nhưng chỉ chiếm 34,5% về giá trị.
Về cơ cấu mặt hàng, những mặt hàng nhập khẩu chính được thanh toán qua VCB theo
phương thức L/C, nhờ thu là những mặt hàng chủ đạp của Việt Nam, gồm xăng dầu, sắt
thép và máy móc thiết bị. Trong đó, xăng dầu luôn chiếm tỷ trọng áp đảo, trên 40%. Năm
2005, mặt hàng này thanh toán 2.9 tỷ USD, chiếm 48% tổng kim ngạch thanh toán nhập
khẩu của VCB. Sắt thép đạt 591 triệu USD, máy móc thiết bị 368 triệu USD.
Trong thanh toán tín dụng chứng từ thì L/C được sử dụng chủ yếu là L/C không hủy
ngang, trả ngay. Loại L/C này chiếm tỷ trọng tương đối lớn, khoảng 80% số L/C được
mở. Với L/C yêu cầu có sự xác nhận của ngân hàng khác thì VCB thường không yêu cầu
phải ký quỹ vì luôn song phẳng trong thanh toán. Đối với các loại L/C khác như L/C đối
ứng, L/C tuần hoàn … thì do các doanh nghiệp Việt Nam ít có như cầu về các loại L/C
này nên số lượng phát hành các loại L/C này ít, không đáng kể. Tuy nhiên, nếu như khách
hàng có nhu cầu thì ngân hàng cũng phát hành L/C tuần hoàn để tạo điều kiện cho nhà
nhập khẩu trong quá trình thanh toán, sự ưu đãi này thể hiện ở chỗ là nhà nhập khẩu
không bị đọng vốn, không tốn chi phí mở L/C nhiều lần. Đồng thời thể hiện thiện chí của
ngân hàng đối với những khách hàng mua bán những mặt hàng có giá trị lớn, có quan hệ
cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ thường xuyên, giao dịch nhiều lần trong năm với số
lượng đều đặn. Bên cạnh đó, ngân hàng còn thực hiện phát hành L/C dự phòng đối với
những khách hàng có nhu cầu,mặc dù số lượng không nhiều, không đem lại thu nhập lớn
cho ngân hàng thậm chí ngân hàng còn có thể gặp rủi ro, tuy nhiên, điều này thể hiện sự
đa dạng hóa trong nghiệp vụ để thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách.
Về vấn đề xử lý các L/C quá hạn thanh toán với nước ngoài: thời gian qua VCB đã có
rất nhiều cố gắng trong việc đàm phán nợ với nước ngoài để giải quyết dứt điểm số nợ tồn
đọng, làm sạch bảng cân đối tải sản. Đây là một bước đi tất yếu trong quá trình tái cơ cấu,
nâng cao hình ảnh của VCB trong quá trình hội nhập.
[Type text]
Page 14
Nghiệp vụ bảo lãnh:
-
-
-
Bảo lãnh ở nước ta chủ yếu là để tài trợ cho hoạt động nhập khẩu: trong phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ,bảo lãnh các ngân hàng thể hiện ở việc phát hành L/C trả
chậm. Đây là hình thức áp dụng phổ biến nhất ở nước ta trong thời gian qua, chiếm tỉ
trọng lớn nhất trong dư nợ bảo lãnh tại các ngân hàng thương mại. Đối với các doanh
nghiệp Việt Nam thì đây là hình thức vay vốn nước ngoài đơn giản và dễ được chấp nhận
bằng cách mua chịu hàng hoá, phù hợp với hoàn cảnh hiện tại của các doanh nghiệp đang
thiếu vốn.
Bằng những kinh nghiệm cùng với uy tín lâu năm trong hoạt động kinh doanh tại Việt
Nam, Vietcombank trong những năm qua đã trở thành bạn hàng đáng tin cậy nhất của tất
cả các doanh nghiệp, không phân biệt thành phần kinh tế, với các nghiệp vụ bảo lãnh rất
phong phú, thủ tục đơn giản, phí hấp dẫn cùng với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn
cao.
Kể từ thời điểm Sở giao dịch tách khỏi Hội sở chính, năm 2006 hoạt động bảo lãnh chịu
nhiều ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó có việc áp dụng Quy trình tín
dụng mới từ ngày 30/7/2006 . Tuy nhiên với sự nỗ lực của các cán bộ trong phòng bảo
lãnh và sự chỉ đạo của giám đốc, hoạt động bảo lãnh vẫn thu được những kết quả khả
quan như sau
Thời kì
Năm 2005
Năm 2006
% tăng/ giảm
01/01-30/11
2,100
2,600
+23%
01/01-31/12
2,250
2,850
+26%
- Kể từ khi áp dụng quy trình tín dụng mới, lượng khách hàng đến giao dịch bảo lãnh
không có quá nhiều biến động. Mặc dù có một số khách hàng gặp phải khó khăn do quy
trình mới này nhưng phòng bảo lãnh vẫn giữ được quan hệ với những khách hàng truyền
thống, có số lượng giao dịch bảo lãnh lớn như công ty Cáp Vinadesung,Công ty Seen,
Coalimex…Các khách hàng này đã góp phần không nhỏ giúp cho số món giao dịch bảo
lãnh tăng vọt so với năm 2005 cũng như các năm trước đó. Điều này cũng phản ánh uy tín
và chất lượng của VCB đã được khẳng định với khách hàng
- Về mức độ an toàn trong hoạt động bảo lãnh: doanh số phát hành bảo lãnh miễn kí quỹ
đạt 828 tỷ VND, chiếm gần 89% tổng doanh số phát hành.Mặc dù chiếm tỉ trọng lớn tổng
doanh số phát hành nhưng những giao dịch bảo lãnh miễn kí quỹ này đều thuộc đối tượng
khách hàng có mức độ tín nhiệm đã được ban lãnh đạo hội sở chính và ban Giám đốc sở
giao dịch phê duyệt, cụ thể doanh số phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của
ngân hàng đại lý là 480 tỷ VND, doanh số phát hành bảo lãnh cho các khách hàng đã
được cấp hạn mức bảo lãnh là 348 tỷ VND . Và doanh số phát hành bảo lãnh có kí quỹ
đạt 94,12 tỷ VND chiếm xấp xỉ 11% doanh số phát hành
[Type text]
Page 15
- Về nợ phát sinh do bảo lãnh: Số dư nợ phát sinh do bảo lãnh bằng 0. Mặc dù trong năm
2006 có phát sinh một số trường hợp đòi tiền theo bảo lãnh nhưng không xảy ra trường
hợp nào phát sinh nợ hay nợ quá hạn. Hoạt động bảo lãnh vẫn duy trì được mức độ an
toàn , chưa để xảy ra rủi ro mất vốn của ngân hàng.
III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ NHẬP KHẨU TẠI
NGÂN HÀNG VIETCOMBANK
3.1. Đánh giá hoạt động tài trợ nhập khẩu tại ngân hàng TMCP Ngoại thương
Vietcombank.
3.1.1. Những kết quả đạt được
Sau khi phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu tại Ngân hàng
Vietcombank, thời gian qua hoạt động tín dụng tài trợ nhập khẩu ở Ngân hàng luôn được
duy trì và không ngừng phát triển, chúng ta có thể thấy được một số thành tựu mà Ngân
hàng đã đạt được trong những năm gần đây:
- Nguồn thu ngoại tệ trong năm 2016 đã tăng lên so với năm 2015.
- Dư nợ trung và dài hạn trong năm 2016 tăng lên đáng kể so với 2015. Để đạt được kết
quả này, Ngân hàng đã tiến hành phân quyền quản lí và sử dụng giới hạn tín dụng Doanh
nghiệp nhằm rút ngắn thời gian và tăng cường hiệu quả trong giao dịch tài trợ thương mại
cho khách hàng.
- Dư nợ cho vay đối với các mặt hàng nhập khẩu từ năm 2014 đến năm 2015 đã giảm
nhiều nhưng đến năm 2016 đã phục hồi và trong đà tăng trưởng.
- Hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng đảm bảo an toàn và không phát sinh khoản nợ quá
hạn bảo lãnh nào. Chất lượng công tác bảo lãnh ngày càng được nâng cao và đảm bảo an
toàn kinh doanh.
- Với bề dày kinh nghiệm hỗ trợ oạt động tài trợ nhập khẩu, Vietcombank dã xây dựng
được hệ thống mạng lưới lý tưởng , một hệ thống khách hàng lớn và truyền thống. Đó là
các doanh nghiệp trong lĩnh vực dầu khí , bưu chính viễn thông, hàng không, các công ty
nhập khẩu và ngân hàng uy tín ở nước ngoài. VCB đã và đang khẳng định uy tín của mình
, mà uy tín chính là yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định thành công của các ngân
hàng hoạt động tài trợ nhập khẩu và cũng là điều kiện thuận lợi để VCB thu hút khách
hàng.
3.1.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân
3.1.2.1. Những mặt tồn tại
Xét về tổng thể những năm gần đây, khó khăn đối với Vietcombank khi thị trường huy
động đã bị thu hẹp do sự cạnh tranh gay gắt từ các tổ chức tín dụng khác, cũng do các
[Type text]
Page 16
hình thức đầu tư như: kinh doanh chứng khoán, đầu tư bất động sản đang trên đà phát
triển trở lại.
- Dư nợ tín dụng ngắn hạn giảm mạnh từ năm 2014 đến năm 2016 cả về VND và ngoại
tệ
- Dư nợ tài trợ nhập khẩu theo mặt hàng bằng VND giảm mạnh từ năm 2014 so với năm
2015,2016 chủ yếu là do lãi suất vay VND cao hơn nhiều so với lãi suất vay USD nên các
doanh nghiệp nhập khẩu chủ yếu ghi nợ bằng USD để được hưởng lãi suất thấp.
3.1.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại
3.1.2.2.1. Nguyên nhân khách quan
- Giá dầu thô trên thế giới ở mức tăng cao đã gây khó khăn cho các đơn vị nhập khẩu
xăng dầu. Vì vậy, làm cho giá cả của một số sản phẩm tăng mạnh, ảnh hưởng tới thị
trường trong nước.
- Giá cả tăng cao cũng đã gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất. Các
nguyên liệu đầu vào quan trọng như xăng dầu,sắt thép đều tăng khiến chi phí đầu vào của
các doanh nghiệp tăng lên.
- Hiện nay, Ngân hàng đang phải cạnh tranh gay gắt với các NHTM khác trên cùng địa
bàn trong việc thu hút nguồn viện trợ bở các ngân hàng này có mạng lưới cung cấp dịch
vụ rộng và đa dạng nên đáp ứng được nhu cầu và mục đích sử dụng vay vốn, viện trợ của
bên tài trợ yêu cầu.
3.1.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan
- Doanh số tài trợ nhập khẩu chiếm tỷ lệ lớn, trong đó chủ yếu là các mặt hàng nhạy cảm
do vậy khi có biến động trên thị trường hoặc khi có bất lợi về tình hình của đơn vị thì
ngân hàng thường gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp tục xử lí cho vay.
- Các công ty vừa và nhỏ là khách hàng tiềm năng mà Ngân hàng có thể cung cấp nhiều
dịch vụ nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro do tính chuyên nghiệp không cao, mặt hàng kinh
doanh không chuyên ngành. Các khách hàng này không có hạn mức tín dụng tại Ngân
hàng hoặc hạn mức thấp không đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của họ nên thường
chuyển giao dịch sang Ngân hàng khác để được nhận ưu đãi hơn Ngân hàng Ngoại
thương.
3.2. Giải pháp nhằm đa dạng hoá các hình thức tài trợ nhập khẩu tại Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam
3.2.1. Nhóm giải pháp trực tiếp
3.2.1.1. Tăng cường huy động mọi nguồn vốn phục vụ hoạt động tài trợ nhập khẩu.
[Type text]
Page 17
Trong thời gian tới, ngân hàng cần tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn song song với việc
điều chỉnh nguồn vốn theo hướng nâng cao nguồn vốn từ dân cư, duy trì và mở rộng
nguồn vốn từ tổ chức kinh tế, tranh thủ nguồn vốn đầu tư và nhàn rỗi của các công ty bảo
hiểm, đặc biệt lưu ý các giải pháp huy động các nguồn vốn trung dài hạn, coi đây là khâu
then chốt có tính quyết định, phục vụ nhu cầu ngày một tăng của nền kinh tế trong những
năm tới.
Để có thể thực hiện thành công những nhiệm vụ quan trọng này, ngân hàng cần thực
hiện các biện pháp sau:
- Tiếp tục sử dụng lãi suất như một công cụ tài chính linh hoạt và hiệu quả nhằm thực thi
các chủ trương chiến lược kinh doanh đã đề ra. Đối với khách hàng có lượng tiền gửi lớn,
thời gian dài, cần có chính sách ưu đãi riêng như được hưởng mức lãi suất cao hơn mức
lãi suất quy định hoặc được nhận quà có giá trị khi gửi tiền. Nếu khách hàng rút tiền trước
hạn thì vẫn cho khách hàng hưởng mức lãi với kỳ hạn gần nhất kỳ hạn mà khách hàng đã
gửi. Vào dịp lễ tết nên gửi thiệp chúc mừng để duy trì quan hệ tốt với khách hàng.
- Để khuyến khích các Phòng giao dịch tích cực huy động vốn tại địa bàn, lãi suất nội bộ
cần tiếp tục được điều chỉnh linh hoạt, có chế độ phân biệt lãi suất với các Phòng giao
dịch có số dư vốn lớn.
3.2.1.2 . Đa dạng hoá các hình thức tài trợ
3.2.1.2.1. Nghiệp vụ bảo lãnh
Hiện nay, hầu hết các nhà nhập khẩu Việt Nam chưa có uy tín trên thị trường quốc tế nên
ít được các nhà xuất khẩu ở nước ngoài tin tưởng và để ý tới. Do vậy, việc bảo lãnh cho
các doanh nghiệp là nhu cầu không thể thiếu đặc biệt là trong quá trình tìm kiếm khả năng
nhập khẩu. Với thế mạnh là một ngân hàng lớn trong hệ thống các ngân hàng thương mại
quốc doanh hiện nay, Vietcombank cần phát huy vai trò của mình bằng cách mở rộng các
nghiệp vụ bảo lãnh góp phần tài trợ về uy tín cho các doanh nghiệp nhập khẩuViệt Nam
trong kinh doanh. Bên cạnh việc mở rộng các hình thức bảo lãnh, Vietcombank cũng cần
phải lưu ý việc thực hiện quy trình bảo lãnh nghiêm ngặt như một khoản cho vay cùng
[Type text]
Page 18
loại: thẩm định và lập đủ hồ sơ tín dụng, phân kỳ kế hoạch thu nợ, kiểm tra quản lý vốn,
tổ chức hạch toán nội bảng và ngoại bảng… để tránh những rủi ro cho ngân hàng.
3.2.1.2.2. Mở rộng các hình thức tài trợ nhập khẩu cho khách hàng
Đối với tài trợ nhập khẩu, Vietcombank mới chỉ cho vay trên cơ sở thanh toán L/C,
hợp đồng nhập khẩu ký kết mà chưa thực hiện các hình thức như hối phiếu nhận nợ hay
chấp phiếu ngân hàng. Thêm vào đó, các nghiệp vụ mở L/C đặc biệt hỗ trợ nhập khẩu của
ngân hàng cũng còn rất mới mẻ. Sở dĩ như vậy cũng một phần là do khách hàng chưa có
nhu cầu về loại hình này, nhưng nguyên nhân lớn hơn là do SGD chưa đủ uy tín cũng như
kinh nghiệm để thực hiện.
Mặt khác, chưa có văn bản nào quy định việc sử dụng các nghiệp vụ này hoặc nếu có
thì chưa đủ và chưa hoàn thiện. Trong thời gian tới, khi đã có các văn bản pháp luật cụ
thể, nền kinh tế Việt Nam phát triển hơn, thị trường chứng khoán sôi động hơn thì việc áp
dụng các hình thức này vào thực tiễn là hoàn toàn có thể.
3.2.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Hiện nay, hoạt động kinh doanh ngoại tệ chủ yếu tại ngân hàng là để phục vụ cho nhu
cầu mở L/C, chuyển tiền và nhờ thu của khách hàng. Tuy nhiên, việc mua bán ngoại tệ
cũng ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của nền kinh tế, qua đó ảnh hưởng gián tiếp
đến hoạt động tài trợ nhập khẩu của ngân hàng thông qua tỷ giá. Do đó, trong thời gian
tới, Vietcombank cần tăng cường hoạt động mua bán ngoại tệ để phục vụ tốt cho hoạt
động tài trợ nhập khẩu của mình. Cụ thể như sau:
- Đẩy mạnh huy động vốn ngoại tệ, khai thác tốt các nguồn vốn tài trợ để có thể đem lại
lợi ích cho cả ngân hàng và nhà nhập khẩu.
- Đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh ngoại tệ: mở rộng và quản lý tốt các đại lý thu
đổi ngoại tệ, phát triển mạnh hoạt động thanh toán thẻ, séc du lịch, khai thác dịch vụ chi
trả kiều hối bằng cách giảm phí dịch vụ để thu hút nguồn ngoại tệ chuyển về, miễn phí đối
với khách hàng nhận tiền bằng đồng nội tệ. Đồng thời, quản lý tốt việc sử dụng ngoại tệ
đảm bảo khả năng tái tạo ngoại tệ cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu.
[Type text]
Page 19
- Thực hiện tốt nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế: đây là nguồn lực để ngân hàng đảm bản cân
đối ngoại tệ, đặc biệt trong giai đoạn căng thẳng về ngoại tệ như trong thời gian qua.
- Đẩy mạnh nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ có kỳ hạn (Forward): nhằm tăng thêm nguồn
ngoại tệ cung cấp cho hoạt động thanh toán của ngân hàng.
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ
3.2.2.1. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ ngân hàng
Việc làm tốt công tác đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ có tác dụng tích cực giúp nâng cao
uy tín và khả năng thanh toán của ngân hàng, thu hút khách hàng. Do vậy, Vietcombank
cần phải thực hiện tốt công tác đào tạo nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ thanh toán quốc
tế cho cán bộ ngân hàng có liên quan đến hoạt động tài trợ nhập khẩu như:
- Cử cán bộ đi học tại các ngân hàng có kinh nghiệm ở nước ngoài về nghiệp vụ thanh
toán quốc tế để nâng cao, học tập kinh nghiệm, từ đó hình thành một đội ngũ giảng viên
kiêm nghiệm của ngân hàng đào tạo lại cho các cán bộ khác trong ngân hàng.
- Hàng năm, tổ chức các hội nghị chuyên đề và tập huấn nghiệp vụ thanh toán quốc tế để
cập nhật nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm.
- Bên cạnh việc bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ TTQT thì cũng
phải bồi dưỡng cả phẩm chất đạo đức. Đội ngũ cán bộ TTQT phải là những người nhiệt
tình, năng nổ, có tinh thần trách nhiệm trong công tác, có thái độ và phong cách giao tiếp
văn minh, lịch sự.
3.2.2.2. Phòng chống rủi ro và đảm bảo an toàn trong công tác TTQT
Như chúng ta đã biết, hoạt động TTQT là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro và rủi
ro có thể xảy ra cho cả phía khách hàng lẫn ngân hàng. Để phòng chống các yếu tố rủi ro,
nhằm củng cố và tăng cường uy tín, an toàn cho ngân hàng và khách hàng của mình, SGD
cần áp dụng một số biện pháp sau:
- Tăng cường khả năng quản lý và kiểm soát việc chấp hành nghiêm chỉnh quy trình
nghiệp vụ đã ban hành của NHNT đối với các chi nhánh.
[Type text]
Page 20
- Thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình kinh tế, chính trị của các quốc gia có quan
hệ thương mại với Việt Nam. Thông qua hệ thống đại lý để điều tra, khai thác các thông
tin về tình hình tài chính, về khả năng giao hàng và tư cách đạo đức của đối tác nước
ngoài trong hợp đồng kinh tế.
- Tư vấn cho khách hàng khi ký kết hợp đồng lựa chọn phương pháp phòng ngừa rủi ro
tỷ giá để đảm bảo an toàn cho ngân hàng và khách hàng (áp dụng công cụ phái sinh như
Forward, Swap, Option…).
- Chú ý đến các nghiệp vụ L/C đặc biệt là L/C xác nhận, chuyển nhượng… có nhiều đặc
điểm riêng biệt, tính chất khác nhau. Vì vậy, khi thực hành các thanh toán viên phải đặc
biệt tuân thủ quy trình và thông lệ quốc tế. Quản lý chặt các món bảo lãnh và L/C trả
chậm: Tiếp tục chấn chỉnh việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh và mở L/C trả chậm.
- Tổ chức kết hợp chặt chẽ các phòng nghiệp vụ với nhau như: Phòng tín dụng, phòng
thanh toán nhập, phòng thanh toán xuất, phòng bảo lãnh… để giám sát tiến độ của L/C
cũng như tính toán, rà soát, lập phương án để tiến hành các bước tiếp theo trong quá trình
TTQT như tiến độ giao hàng, tình trạng của chứng từ, các tin có liên quan từ ngân hàng
thông báo, ngân hàng xác nhận, ngân hàng chuyển nhượng…
3.2.2.3. Đẩy nhanh ứng dụng công nghệ tin học và nhằm thúc đẩy hiện đại hoá ngân
hàng
Để chủ động hội nhập, ngân hàng cần phải tiếp tục nâng cấp hệ thống tin học. Đây là
tiền đề quan trọng để tiếp tục triển khai một loạt các ứng dụng công nghệ tiên tiến như
ngân hàng điện tử, mở rộng hệ thống rút tiền tự động (ATM), tăng cường hệ thống thông
tin quản lý, ứng dụng các chuẩn mực của hệ thống kế toán quốc tế (IAS), tiếp tục phát
triển và mở rộng dịch vụ Internet banking, tạo tiền đề cho việc cung cấp các dịch vụ thanh
toán qua mạng Internet.
[Type text]
Page 21
3.2.2.4. Tiết kiệm chi phí hoạt động kinh doanh để từ đó giảm lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay là một công cụ cạnh tranh mạnh của các NHTM. Giảm được lãi suất cho
vay có nghĩa là tăng khả năng cạnh tranh so với các ngân hàng khác. Lãi cho vay của
ngân hàng được xác định dựa trên các chi phí phải trả hợp lý phát sinh trong kỳ. Do vậy,
để tiết kiệm được chi phí hoạt động, ngân hàng cần:
- Nâng cao uy tín của ngân hàng để có thể giảm được chi phí trả lãi huy động từ tiền gửi
khách hàng do đa số người dân lựa chọn gửi tiền vào một ngân hàng có uy tín cao, như
các NHTM Nhà nước với lãi suất thấp hơn, chứ không tin tưởng gửi tiền cho một ngân
hàng trả lãi cao nhưng lại có uy tín thấp. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần tạo cho khách
hàng nhiều lợi ích khác ngoài khoản lãi được hưởng, để từ đó giảm được chi phí đầu vào
và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vay vốn với lãi suất thấp, nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
- Tinh giảm bộ máy để có thể giảm đáng kể chi phí dành cho nhân viên, đồng thời phải
sắp xếp bố trí hợp lý và đào tạo nâng cao kiến thức nghiệp vụ chuyên môn nhằm nâng cao
năng suất lao động và chất lượng công tác của mỗi cán bộ.
- Ngân hàng nên sớm tham gia vào hoạt động thương mại điện tử, vì giúp cho tiết kiệm
đáng kể chi phí văn phòng, đồng thời cũng giúp giảm thiểu những chi phí khác như chi
phí tiếp thị, quảng cáo, chi phí giao dịch…
[Type text]
Page 22
KẾT LUẬN
Trong điều kiện hội nhập quốc tế và thương mại toàn cầu như hiện nay, vấn đề giao
thương quốc tế và hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng trở nên phổ biến và mở rộng
không ngừng. Cùng với sự phát triển của xuất khẩu hàng hóa, nhu cầu nhập khẩu của các
doanh nghiệp trong nước ngày càng tăng yêu cầu các ngân hàng thương mại nói chung và
ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nói riêng cần phát huy vai trò trung gian tài chính của
mình, đáp ứng tốt nhu cầu về vốn của nền kinh tế.
Bên cạnh những thành quả đạt được, Vietcombank vẫn còn tồn tại một số hạn chế
trong hoạt động tài trợ nhập khẩu do tình hình kinh tế khó khăn và tính khốc liệt của cạnh
tranh. Vietcombank cần phải hoàn thiện và phát triển hơn nữa các dịch vụ thanh toán
quốc tế đặc biệt là hoạt động tài trợ nhập khẩu để đạt được những mục tiêu đề ra và tối đa
hóa lợi nhuận cho ngân hàng.
Trên đây là bài thảo luận của nhóm 11, do đề tài nghiên cứu còn nhiều vấn đề phức tạp,
điều kiện nghiên cứu còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, nhóm 11 rất
mong nhận được ý kiến đóng gớp của cô và các bạn để nhóm có thể hoàn thiện hơn đề tài
nghiên cứu này.
[Type text]
Page 23