Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

địa lý trong ca dao tục ngữ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.89 MB, 34 trang )

SỔ TAY ĐỊA LÝ

NAM ĐỊNH, 05/2016


A.ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý.
Việt Nam là một quốc gia nằm ở rìa đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu
vực Đông Nam Á.
Trên bản đồ, dải đất liền Việt Nam mang hình chữ S, kéo dài từ vĩ độ 23 o23’ Bắc (tại
Lũng Cú, Đồng Văn, Hà Giang) đến 8o34’ Bắc (tại mũi đất Cà Mau).
“Đầu trời ngất đỉnh Hà Giang
Cà Mau, mũi đất mỡ màng phù sa”.
Hoặc
“Tổ quốc tôi ba nghìn cây số biển
Chữ S bao đời hình một chiếc mỏ neo”
(Tổ quốc tôi ba nghìn cây số biển – Nguyễn Trọng Phú)

Điểm cực Bắc của nước ta
(Đồng Văn, Lũng Cú, Hà Giang)

Điểm cực Nam của nước ta
(tỉnh Cà Mau)

2. Phạm vi lãnh thổ
Lãnh thổ Việt Nam là một khối thống nhất và toàn vẹn của 3 bộ phận:
+ Vùng đất.
+ Vùng biển.
+ Vùng trời.
a. Vùng đất
Bao gồm toàn bộ phần đất liền và các hải đảo. Tổng diện tích là 331 212 km 2.


Việt Nam có đường biên giới trên đất liền dài 4.600 km tiếp giáp với Trung Quốc ở
phía Bắc, với Lào và Cam-pu-chia ở phía Tây; phía Đông giáp biển Đông.
Đường bờ biển dài 3260km, từ Móng Cái (Quảng Ninh) tới Hà Tiên (Kiên Giang), với
hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ, hai quần đảo lớn là Hoàng Sa (thuộc thành phố Đà Nẵng) và quần
đảo Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hòa).
“Hùng vĩ thay toàn thân đất nước
Tựa Trường Sơn, vươn tới Trường Sa


Từ Trà Cổ rừng dương tới Cà Mau rừng đước
Đỏ bình minh mặt sóng khơi xa
(Vui thế hôm nay – Tố Hữu)
(Bãi biển Trà Cổ có mũi Sa Vĩ là điểm đầu tiên trên hình chữ S của đất liền nước ta,
thuộc tỉnh Quảng Ninh).

Bãi biển Trà Cổ (tỉnh Quảng Ninh)

Mũi Sa Vĩ

b. Vùng biển.
Theo Công ước của Liên Hiệp Quốc về Luật Biển năm 1982 thì nước ta có diện tích
biển khoảng trên 1 triệu km2, gấp 3 lần diện tích đất liền, chiếm gần 30% diện tích Biển
Đông (cả Biển Đông gần 3,5 triệu km2).
Vùng biển nước ta tiếp giáp với vùng biển của các quốc gia: Trung Quốc, Campuchia,
Thái Lan, Malayxia, Brunay, Indonexia, Philippin.
c.Vùng trời.
Vùng trời Việt Nam là khoảng không bao trùm trên lãnh thổ gồm đất liền, hải đảo và
bên ngoài lãnh hải nước ta.
3. Việt Nam – đất nước nhiều đồi núi
3.1. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp

- Đồi núi chiếm 3/4 diện tích cả nước, đồng bằng chiếm 1/4 diện tích cả nước.
- Đồi núi thấp chiếm hơn 60%, địa hình thấp dưới 1000m chiếm 85% diện tích, núi cao trên
2000m chiếm khoảng 1% diện tích cả nước.
3.2. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng.
- Địa hình được trẻ hóa và có tính phân bật rõ rệt.
- Địa hình gồm 2 hướng chính:
+ Hướng Tây Bắc - Đông Nam: dãy núi vùng Tây Bắc, Bắc Trường Sơn.
+ Hướng vòng cung: các dãy núi vùng Đông Bắc, Nam Trường Sơn.
3.3. Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa: quá trình xâm thực ở vùng đồi núi và bồi tụ
diễn ra mạnh mẽ ở đồng bằng hạ lưu sông, quá trình caxtơ mạnh,…


3.4. Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người: miền núi: làm ruộng bậc thang, đốt
rừng, đông bằng: đắp đê,…

Ruộng bậc thang

Địa hình núi cao

3.5. Các khu vực địa hình.
a. Khu vực đồi núi
* Địa hình núi chia thành
- Vùng núi Đông Bắc
+ Nằm ở tả ngạn sông Hồng với 4 cánh cung lớn (Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông
Triều) chụm đầu ở Tam Đảo, mở về phía bắc và phía đông.
+ Núi thấp chủ yếu, theo hướng vòng cung.
+ Hướng nghiêng chung Tây Bắc – Đông Nam, cao ở phía Tây Bắc như Hà Giang,
Cao Bằng. Trung tâm là đồi núi thấp, cao trung bình 500-600m, giáp đồng bằng là vùng
đồi trung du dưới 100m.
- Vùng núi Tây Bắc

+ Giữa sông Hồng và sông Cả, địa hình cao nhất nước ta, hướng núi chính là Tây Bắc –
Đông Nam (Hoàng Liên Sơn, Pu Sam Sao, Pu Đen Đinh…)
+ Hướng nghiêng: thấp dần về phía Tây. Phía Đông là núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn.
Phía Tây là núi trung bình dọc biên giới Việt - Lào, ở giữa là các dãy núi xen các sơn
nguyên, cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu. Xen giữa các dãy núi là các
thung lũng sông (sông Đà, sông Mã, sông Chu…)
- Vùng núi Bắc Trường Sơn
+ Từ Nam sông Cả tới dãy Bạch Mã.
+ Huớng chung Tây Bắc - Đông Nam, gồm các dãy núi so le, song song, hẹp ngang, cao
ở 2 đầu, thấp trũng ở giữa. Phía Bắc là vùng núi Tây Nghệ An, phía Nam là vùng núi
Tây Thừa Thiên-Huế, ở giữa là vùng núi đá vôi ở Quảng Bình.
+ Mạch núi cuối cùng là dãy Bạch Mã cũng là ranh giới giữa Trường Sơn Bắc và
Trường Sơn Nam.
- Vùng núi Nam Trường Sơn


+ Gồm các khối núi, cao nguyên ba dan chạy từ nơi tiếp giáp dãy núi Bạch Mã tới bán
bình nguyên ở Đông Nam Bộ, bao gồm khối núi Kon Tum và khối núi Nam Trung Bộ.
+ Hướng nghiêng chung: với những đỉnh cao trên 2000m nghiêng dần về phía Đông còn
phía Tây là các cao nguyên xếp tầng cao khoảng từ 500-1000m: Plây-Ku, Đắk Lắk,
Lâm Viên, Mơ Nông, Di Linh, tạo nên sự bất đối xứng giữa 2 sườn Đông - Tây của địa
hình Trường Sơn Nam.
* Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du
+ Nằm chuyển tiếp giữa miền núi và Đông Bắc.
+ Bán bình nguyên ở Đông Nam Bộ với bậc thềm phù sa cổ cao khoảng 100m, bề mặt
phủ ba dan cao khoảng 200m;
+ Dải đồi trung du ở rìa phía Bắc và phía Tây đồng bằng sông Hồng và thu hẹp lại ở rìa
đồng bằng ven biển miền Trung.
b. Khu vực đồng bằng
* Đồng bằng châu thổ (Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long)

- Đồng bằng sông Hồng
+ Đồng bằng phù sa của hệ thống sông Hồng và Thái Bình bồi đắp, được khai phá từ lâu,
nay đã biến đổi nhiều.
+ Diện tích: 15.000 km2
+ Địa hình: Cao ở rìa Tây, Tây Bắc và thấp dần về phía biển, chia cắt thành nhiều ô nhỏ.
+ Trong đê, không được bồi đắp phù sa hàng năm, gồm các ruộng cao bạc màu và các ô
trũng ngập nước. Ngoài đê được bồi đắp phù sa hàng năm.
- Đồng bằng sông Cửu Long
+ Đồng bằng phù sa được bồi tụ của sông Tiền và sông Hậu, mới được khai thác sau
ĐBSH.
+ Diện tích: 40.000 km2
+ Địa hình: thấp và khá bằng phẳng.
+ Không có đê, nhưng mạng lưới sông ngòi kênh rạch chằng chịt, nên vào mùa lũ bị
ngập nước, mùa cạn nước triều lấn mạnh vào đồng bằng. Trên bề mặt đồng bằng còn có
những vùng trũng lớn như: Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên.
- Đồng bằng ven biển
+ Đồng bằng do phù sa sông biển bồi đắp.
+ Diện tích: 15.000 km2
+ Địa hình: hẹp ngang và bị chia cắt thành từng ô nhỏ (chỉ có đồng bằng Thanh Hoá,
Nghệ An, Quảng Nam, Phú Yên tương đối rộng)
+ Phần giáp biển có cồn cát và đầm phá, tiếp theo là đất thấp trũng, trong cùng đã bồi
tụ thành đồng bằng. Đất ít phù sa, có nhiều cát.


Cánh đồng lúa ở Đồng bằng sông Hồng

Cánh đồng lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long

4. Thiên nhiên Việt Nam chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển.
Biển Đông có tác động rất lớn tới thiên nhiên Việt Nam.

Nhờ có biển Đông, khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương nên điều
hòa hơn. Điều đó được thể hiện rõ trong ca dao, tục ngữ Việt Nam.
“Cơn đàng Đông vừa trông vừa chạy”
“Cơn đàng Nam vừa làm vừa chơi”
Hoặc
“Mây kéo xuống biển thì nắng chang chang
Mây kéo lên ngàn, thì mưa như trút”
Vùng biển nước ta giàu tài nguyên khoáng sản và hải sản.
“Nước ta ở xứ nóng, khí hậu tốt
Rừng vàng biển bạc, đất phì nhiêu”
Khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị nhất là dầu khi. Hai bể dầu lớn nhất đang được
khai thác là Nam Côn Sơn và Cửu Long.
“Tổ quốc tôi ba nghìn cây số biển
Móng Cái – Cà Mau hình chiếc lưỡi câu
Câu những túi vàng đen mỏ dầu trong lòng đất”
(Tổ quốc tôi ba nghìn cây số biển – Nguyễn Trọng Phú)
Sinh vật Biển Đông tiêu biểu cho hệ sinh thái vùng biển nhiệt đới giàu thành phần loài,
năng suất sinh học cao, nhất là ở vùng ven bờ với hơn 2000 loài cá, 1647 loài giáp xác, 2500
loài nhuyễn thể, 600 loài rong biển, hơn 100 loài tôm; vài chục loài mực, hàng nghìn sinh vật
phù du. Một số loài có giá trị kinh tế lớn và đặc sản.
Hệ sinh thái rừng ngập mặn: 450.000ha (thứ 2 thế giới).
“Từ Trà Cổ rừng dương tới Cà Mau rừng đước
Đỏ bình minh mặt sóng khơi xa”
(Vui thế hôm nay – Tố Hữu)


Rừng ngập mặn ven biển

Khai thác dầu khí trên biển


Tuy nhiên do vị trí gần biển nên nước ta chịu nhiều thiên tai như bão, sóng lừng, sạt lỡ
bờ biển, nạn cát bay, cát chảy và hoang mạc hóa….
“Những người đi biển làm nghề,
Thấy dòng nước nóng thì về đừng đi.
Sóng lừng, bụng biển ầm ì,
Bão mưa ta tránh chớ hề ra khơi”.

Một cơn bão sắp đổ bộ vào Việt Nam
(ảnh vệ tinh)

Sạt lở bờ biển

5.Thiên nhiên Việt Nam nhiệt đới ẩm gió mùa.
1.1. Khí hậu:
Việt Nam nằm trong vành đai nội chí tuyến, quanh năm có nhiệt độ cao và độ ẩm lớn.
Nhiệt độ trung bình năm trên cả nước trên 20 0C (trừ vùng cao). Tổng số giờ nắng từ 1400 –
3000 giờ/năm. Cân bằng bức xạ luôn luôn dương. Lượng mưa trung bình năm cao: 1500–
2000 mm. Độ ẩm không khí cao trên 80%.
“Nước ta ở xứ nóng, khí hậu tốt
Rừng vàng biển bạc, đất phì nhiêu”
Khí hậu nước ta chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa, với hai mùa gió chính là gió
mùa mùa hạ và gió mùa mùa đông. Nước ta cũng chịu ảnh hưởng của gió Tín phong bán cầu
Bắc hoạt động quanh năm.


a. Gió mùa mùa hạ: hoạt động từ tháng V – X, có hướng Tây Nam.
- Vào đầu mùa hạ (tháng V – VII): khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển
theo hướng tây nam xâm nhập nước ta. Tạo nên kiểu thời tiết đặc trưng:
+ Gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên,
+ Ven biển Trung Bộ và phần nam của Tây Bắc có hoạt động của gió Lào khô, nóng.

Kiến thức trên giải thích câu:
“Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây
Bên nắng đốt, bên mưa quay”
Hoặc
“Gió Lào thổi rạc bờ tre
Chỉ qua giọng nói đã nghe nhọc nhằn”
(Nguyễn Bùi Vợi)
(Gió Lào chính là gió mùa mùa hè. Sau khi thổi qua lãnh thổ Campuchia và Lào, gió
đã mất đi một phần hơi ẩm. Gặp dãy Trường Sơn, không khí bị đẩy lên cao và bị lạnh nên
hầu hết hơi ẩm đều bị ngưng lại thành mưa trút bên sườn phía Tây của dãy núi. Khi gió thổi
sang sườn bên Đông, gió trở nên khô, nóng, tức “gió Lào”)
- Giữa và cuối mùa hạ (tháng VI – X): gió tín phong từ Nam Bán Cầu di chuyển và đổi
hướng thành gió Tây Nam. Riêng Miền Bắc gió này tạo nên gió mùa Đông Nam thổi vào (do
ảnh hưởng áp thấp Bắc Bộ). Tạo nên kiểu thời tiết đặc trưng:
+ Gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên.
+ Cùng với dải hội tụ nhiệt đới gây mưa cho cả 2 miền Nam, Bắc và mưa vào tháng
IX cho Trung Bộ.
Điều đó được ông cha ta đúc kết trong một số câu ca dao, tục ngữ sau:
“Tháng 5, tháng 6 mưa dài
Bước sang tháng 7 tiết trời mưa ngâu”
Hoặc
“Tháng bảy kiến đàn
Đại hàn hồng thủy”
(Vào tháng 7, mùa hè của nửa Cầu Bắc (Việt Nam), nhiệt độ không khí ở trên lục địa
cao trở thành khu áp thấp hút gió (khối khí ẩm) từ Thái Bình dương vào gây nên những trận
mưa lớn cùng với sự xuât hiện của các khí áp thấp gây nên mưa bão ở Bắc bộ và Bắc trung
Bộ).
b. Gió mùa mùa đông: hoạt động từ tháng XI – IV năm sau, chủ yếu ở miền Bắc (từ dãy
Bạch Mã trở ra bắc, có hướng đông bắc. Gió mùa mùa đông có hướng đông bắc, với tính chất
lạnh khô. Gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh ở miền Bắc: nửa đầu đông lạnh

khô, nửa sau mùa đông lạnh ẩm.


“Tháng giêng rét đài
Tháng hai rét lộc
Tháng ba rét nàng Bân”
(Đây là kiểu thời tiết do gió mùa mùa đông gây ra ở miền Bắc nước ta: đầu đông lạnh khô,
cuối đông lạnh ẩm.
- Rét đài : rét khá đậm, làm hoa rụng cánh còn trơ lại đài hoa
- Rét lộc: ẩm ướt thuận lợi cho sự hồi sinh của cây cỏ sau những ngày đông lạnh giá
- Rét nàng Bân: rét ngắn ngày, đợt rét cuối cùng của mùa đông, gây mưa)
Từ Đà Nẵng trở vào Nam, gió Tín phong Bắc bán cầu chiếm ưu thế, gây mưa cho vùng
ven biển Trung Bộ, khô ở Nam Bộ và Tây Nguyên.
Sự khác biệt này được thể hiện rõ trong đoạn thơ sau:
“Anh ở trong này chưa thấy mùa đông
Nắng vẫn đỏ mận hồng đào cuối vụ
Trời Sài Gòn xanh cao quyến rũ
Thật diệu kỳ là mùa đông phương Nam
Muốn gửi ra em một chút nắng vàng
Thương cái rét của thợ cày thợ cấy”
(Gửi nắng cho em – Phạm Tuyên)
1.2. Địa hình.
- Xâm thực mạnh ở đồi núi:
+ Địa hình bị cắt xẻ, xói mòn, rửa trôi, lở.
+ Địa hình Caxtơ, hang động, suối cạn..
+Trên thềm phù sa cổ: địa hình bị chia cắt.
- Bồi tụ ở hạ lưu sông: rìa Đông Nam ở châu thổ sông Hồng và Tây Nam sông Cửu Long.
1.3. Sông ngòi.
Sông nhiều nước, giàu phù sa (tổng lượng nước 839 tỉ m3/năm, trên 60% bên ngoài
vào, 200 triệu tấn phù sa/năm, riêng sông Hồng chiếm 120 triệu tấn).

Mạng lưới sông ngòi dày đặc (2360 con sông dài trên 10km, cứ 20km có một cửa
sông). Chủ yếu là sông nhỏ chiếm 92,5%.
Chế độ nước theo mùa.
1.4. Sinh vật.
Hệ sinh thái rừng nguyên sinh, đặc trưng là rừng nhiệt đới ẩm lá rộng, thường xanh.
- Thành phần động thực vật nhiệt đới chiếm ưu thế
- Cảnh quan tiêu biểu là rừng nhiệt đới ẩm gió mùa trên đất feralit.
6. Thiên nhiên phân hóa đa dạng.
6.1. Thiên nhiên phân hóa theo Bắc – Nam.


a. Nguyên nhân:
- Sự thay đổi của khí hậu theo theo vĩ độ (càng vào Nam nhập xạ lớn).
- Hoàn lưu của gió mùa kết hợi với địa hình.
b. Đặc điểm.
Thiên nhiên Việt Nam được chia ra làm hai đới khí hậu lớn, lấy dãy Bạch Mã làm ranh
giới tự nhiên:
“Hải Vân đèo lớn vượt qua
Mưa xuân ai bỗng đổi ra nắng hè”
(Tản Đà)
(đèo Hải Vân cao 500m, dài 20km, cắt ngang dãy núi Bạch Mã, ở giữa địa giới tỉnh
Thừa Thiên - Huế và thành phố Đà Nẵng).
(1) Miền Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra):
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình năm > 200C, biên độ nhiệt trung bình
năm lớn (100C-120C), chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc (từ lục địa châu Á tới) và
gió mùa đông Nam, có mùa đông lạnh kéo dài 2- 3 tháng.
- Cảnh quan tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió mùa. Thành phần loài SV của vùng nhiệt
đới, á nhiệt đới, ôn đới.
“Trời làm tháng 6 giá chân
Tháng chạp nằm trần bưc đổ mồ hôi

Con chuột kéo cày lồi lồi
Con trâu bốc gạo vào ngồi trong cong”.
(Chế độ khí hậu của miền Bắc với 2 mùa chính: mùa hè và mùa đông)
(2) Miền Nam (từ dãy Bạch Mã trở vào):
- Khí hậu nhiệt đới khá điều hòa do ít chịu ảnh hưởng của gió mùa, nóng quanh năm và chia
thành hai mùa rõ rệt (mùa khô và mùa mưa). Nhiệt độ trung bình năm > 250C, biên độ nhiệt
trung bình năm thấp (30C-40C).
- Cảnh quan tiêu biểu là đới rừng cận xích đạo gió mùa. Thành phần loài sinh vật của vùng
xích đạo và nhiệt đới với nhiều loài.
6.2. Thiên nhiên phân hóa theo Đông - Tây.
a. Nguyên nhân
- Địa hình nước ta phần lớn là đồi núi, có một số dãy núi cao chia cắt lãnh thổ thành các
vùng.
- Các luồng gió mùa đã tạo nên sự phân hóa Đông – Tây (kinh tuyến).
b. Đặc điểm.


- Vùng biển và thềm lục địa: thiên nhiên vùng biển đa dạng đặc sắc và có sự thay đổi theo
từng dạng địa hình ven biển, thềm lục địa
+ Thềm lục địa phía băc và phia nam: đái nông mở rộng, có nhiều đảo ven bờ.
+ Thềm lục địa duyen hải nam trung bộ: đáy sâu, bãi biển hẹp, nhiều vịnh nước sâu.
- Vùng đồng bằng ven biển: thiên nhiên thay đổi theo từng vùng:
+ Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thiên nhiên trù
phú.
+ Dải đồng bằng ven biển Trung bộ hẹp ngang, bị chia cắt, bờ biển khúc khuỷu, các
cồn cát, đầm, phá phổ biến thiên nhiên khắc nghiệt, đất đai kém màu mỡ, nhưng giàu
tiềm năng du lịch và kinh tế biển.
- Vùng đồi núi: thiên nhiên rất phức tạp (do tác động của gió mùa và hướng của các dãy
núi):
+ Thể hiện sự phân hoá thiên nhiên từ Đông-Tây Bắc Bộ và Đông Trường Sơn và Tây

Nguyên.
+ Đông Bắc tạo nên mùa đông lạnh đến sớm (hướng núi vòng cung).
+ Tây Bắc: ít ảnh hưởng gió mùa đông bắc, vùng núi thấp phía nam cảnh quan nhiệt
đới ẩm gió mùa (ảnh hưởng dãy Hoàng Liên Sơn).
+ Đông Trường Sơn (Duyên hải miền Trung): mùa hạ hiệu ứng phơn, khô nóng; mùa
đông lạnh yếu, mưa vào mùa thu đông, ảnh hưởng bão, lũ…;
+ Tây Trường Sơn (Tây nguyên): mưa vào mùa hạ, có 6 tháng khô (ảnh hưởng của
dãy Trường Sơn Nam).
“Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây
Bên nắng đốt, bên mưa quay”
(Sợi nhớ sợi thương – Phan Huỳnh Điểu)

Hoặc
“Trường Sơn Tây anh đi
Thương em bên ấy mưa nhiều
Con đường gánh gạo
Muỗi bay rừng già cho dài tay áo
Hết rau rồi, em có lấy măng không.
Còn Em thương bên Tây anh mùa đông
Nước khe cạn bướm bay lèn đá”.
(Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây – Phạm Tiến Duật)


( Vào mùa thu đông, Tín phong Bắc bán cầu thổi qua biển theo hướng đông bắc
(chiếm ưu thế so với gió mùa Đông Bắc đã suy yếu) mang theo nhiều hơi ẩm, bị dãy Trường
Sơn chắn lại, trút hơi ẩm và gây mưa cho vùng ven biển Trung Bộ; đây cũng là nguyên nhân
chính tạo ra mùa khô ở Nam Bộ và Tây Nguyên.
Vào mùa hạ, khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng tây
nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho sườn Tây Trường Sơn. Khi vượt qua dãy
Trường Sơn và các dãy núi chạy dọc biển giới Lào - Việt, tràn xuống vùng đồng bằng ven

biển Trung Bộ, khối khí này trở nên khô nóng, gây ra hiệu ứng phơn).
6.3. Thiên nhiên phân hóa theo độ cao.
a. Nguyên nhân: do sự thay đổi của khí hậu theo độ cao (cứ 100m giảm 0,6 oC) đã làm cho
khí hậu thay đổi theo độ cao của các thành phần tự nhiên và cảnh quan tự nhiên của nước ta
có 3 đai.
b. Biểu hiện.
* Đai nhiệt đới gió mùa:
- Độ cao:
+ Miền Bắc: dưới 600-700m.
+ Miền Nam: 900-1000m
- Đặc điểm khí hậu: nhiệt đới, nền nhiệt cao, mùa hạ nóng, độ ẩm từ khô hạn đến ẩm ướt.
- Các loại đất chính: Hai hệ chính: phù sa - 24%, feralit - 60%.
- Các hệ sinh thái chính:
+ Rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh, nhiều tầng, động vật phong phú.
+ Rừng nhiệt đới gió mùa trên đá vôi, rừng tràm, rừng ngập mặn, xa van.
* Đai cận nhiệt gió mùa trên núi:
- Độ cao:
+ Miền Bắc: 600-2600m.
+ Miền Nam: 900-2600m
- Đặc điểm khí hậu: Mát mẻ, không tháng nào nhiệt độ > 25 oC, mưa nhiều độ ẩm tăng.
- Các loại đất chính:
+ Từ 600-1600m đất feralit có mùn, chua, tầng mỏng do phong hóa yêu.
+ Trên 1600m đất mùn.
- Các hệ sinh thái chính:
+ Rừng cận nhiệt đới lá rộng rộng và lá kim.
+ Rừng sinh trưởng kém.
Ví dụ:
“ Sa Pa hè mát hơn thu
Chỉ làn không khí cũng ru dịu người



Ở đâu nắng hạn rang trời
Thì đây không giọt mồ hôi thấm mình
Trời đất nhẹ, núi non xanh
Cây Sa Mu đứng, nữa hình con thoi”
(Xuân Diệu)
(Sa Pa, thuộc tỉnh Lào Cai, nằm trên một mặt bằng ở độ cao 1500 – 1650m)
* Đai ôn đới gió mùa trên núi:
- Độ cao: > 2600m
- Đặc điểm khí hậu: quanh năm nhiệt độ < 15oc, mùa đông < 5oC.
- Các loại đất chính: đất mùn thô (do phân giải yếu).
- Các hệ sinh thái chính: thực vật ôn đới: đỗ quyên, lãnh sam,…

B. ĐỊA LÝ DÂN CƯ.
1. Đặc điểm dân số và phân bố dân cư.
1.1. Việt Nam là nước đông dân, có nhiều thành phần dân tộc.


* Đông dân:
- Biểu hiện: năm 2006 dân số nước ta là 84,156 nghìn người, thứ 3 Đông Nam Á, 13 thế giới/
200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
- Ảnh hưởng:
+ Tích cực: nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn.
+ Hạn chế: do nước ta còn nghèo, chậm phát triển gây trở ngại trong giải quyết việc
làm, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Ví dụ trong đoạn thơ sau nói đến hậu quả của sự gia tăng dân số
“Lẳng lặng mà nghe chúng chúc nhau
Sinh năm đẻ bảy được vuông tròn
Phố phường chật hẹp người đông đúc
Bồng bế nhau lên núi ở non.”

(Chúc Tết - Tú Xương )
* Có nhiều thành phần dân tộc:
- Biểu hiện: có 54 dân tộc, đông nhất là người Kinh (86.2%), dân tộc khác chiếm 13,8% dân
số.
- Ảnh hưởng:
+ Tích cực: đoàn kết tạo nên sức mạnh dân tộc, đa dạng truyền thống văn hoá, phong
tục tập quán, phong phú trong kinh nghiệm sản xuất.
+ Hạn chế: nhưng vẫn còn chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, nhất là đối với các
dân tộc ít người, mức sống còn thấp.
1.2. Dân số tăng nhanh, dân số trẻ.
* Dân số tăng nhanh:
- Biểu hiện:
+ Dân số nước ta tăng nhanh đặc biệt là nửa cuối thế kỷ XX: 1965-75: 3%, 1979-89:
2.1%.
+ Thời kỳ 2000-2005 còn 1,32% đã giảm đáng kể nhưng vẫn còn cao, mỗi năm tăng
hơn 1 triệu người.
- Nguyên nhân:
+ Dân số đông và trẻ: số người trong độ tuổi kết hôn lớn.
+ Trình độ phát triển KT - XH còn thấp trước đây chủ yếu là nông nghiệp lạc hậu.
+ Nhiều quan niệm lạc hậu…
+ Trong chiến tranh chưa chú trọng kế hoạch hóa gia đình.
+ Sau thống nhất mức gia tăng giảm dần do thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
- Ảnh hưởng:


+ Thuận lợi: lực lượng lao động bổ sung lớn, trẻ năng động, tiếp thu khoa học kĩ thuật
nhanh.
+ Khó khăn: kinh tế kém phát triển, dân số đông lại tăng nhanh  gây sức ép mọi mặt
với việc phát triển kinh tế - xã hội, với môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống.
* Dân số trẻ:

- Biểu hiện: độ tuổi lao động khoảng 64,0% dân số, trẻ em chiếm 27%, tuổi già chỉ 9,0%
(2005).
- Ảnh hưởng:
+ Lực lượng lao động dồi dào, trẻ nên năng động, sáng tạo.
+ Gây sức ép trong giải quyết việc làm.
1.3. Dân cư phân bố chưa hợp lý
- Giữa thành thị và nông thôn: dân cư sống chủ yếu ở nông thôn.
Năm 2005 :
+ Tỉ lệ dân sống ở nông thôn: 73,1%, có xu hướng giảm.
+ Tỉ lệ dân sống ở thành thị: 26,9%, có xu hướng tăng
- Giữa đồng bằng và miền núi: dân cư chủ yếu ở đồng bằng, tập trung ¾ dân sô
- Mật độ dân số trung bình cả nước: 254 người/km2 (2006).
+ Đồng bằng: 1/4 diện tích – chiếm 3/4 dân số. Trong đó đồng bằng sông Hồng cao
nhất, 1.225 người/km2 , gấp 5 lần cả nước.
+ Miền núi: 3/4 diện tích - chiếm 1/4 dân số. Trong đó Tây Nguyên 89 người/km 2,
Tây Bắc 69 người/km2
2. Đặc điểm nguồn lao động nước ta.
2.1. Thế mạnh:
- Nguồn lao động nước ta dồi dào 42,53 triệu người (51,2% tổng số dân). Mỗi năm tăng thêm
1 triệu lao động ( 2005).
- Lao động cần cù, sáng tạo có tinh thần ham học hỏi, kinh nghiệm tích lũy qua nhiều thế hệ,
nhất là trong nông – lâm – ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,…
- Chất lượng lao động ngày càng nâng cao nhờ những thành tựu phát triển trong văn hóa,
giáo dục và y tế: lực lượng lao động qua đào tạo tăng từ 12,3% năm 1996 lên 25,0% năm
2005.
2.2. Hạn chế:
- Thiếu tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động chưa cao.
- Lao động trình độ cao còn ít, đội ngũ quản lý, công nhân lành nghề còn thiếu nên chưa đáp
ứng được yêu cầu CNH – HĐH tăng nhanh hiện nay ở nước ta; chưa qua đào tạo năm 2005
chiếm 75,0% .



- Phân bố không đồng đều theo lãnh thổ. Đại bộ phận lao động tập trung ở đồng bằng và hoạt
động trong nông nghiệp, vùng núi và cao nguyên lại thiếu lao động, nhất là lao động có kỹ
thuật.
3. Chuyển biến về cơ cấu sử dụng lao động của nước ta hiện nay.
3.1. Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế.
- Cơ cấu: lao động trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất 57,3%, thấp
nhất là công nghiệp xây dựng 18,2% (2005).
- Xu hướng: giảm tỷ trọng lao động nông, lâm, ngư nghiệp (còn 57,3% - 2005); tăng tỷ trọng
lao động công nghiệp, xây dựng (lên 18,2%) và tỷ trọng dịch vụ cũng tăng nhưng còn chậm
(24,5%).
- Nguyên nhân: do quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
3.2. Theo thành phần kinh tế.
- Cơ cấu: Khu vực ngoài nhà nước chiếm tỉ trọng cao nhất 90,1%, thấp nhất là vốn đầu tư
nước ngoài.
- Xu hướng: lao động trong khu vực kinh tế trong nước (nhà nước và ngoài nhà nước) chiếm
tỉ trọng cao nhưng có xu hướng giảm: nhà nước 9,9 (2003) giảm xuống 9,5 (2005), ngoài nhà
nước 90,1% ( 2000) xuống còn 88,9% (2005). Lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước
ngoại ngày càng tăng từ 0,6% năm 2000 lên 1,6% năm 2005.
- Nguyên nhân: do thực hiện nền kinh tế mở, phát triển nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
3.3. Theo thành thị nông thôn.
- Cơ cấu: cơ cấu lao động chủ yếu tập trung ở nông thôn 79%, thành thị 20,1% ( 1996).
- Xu hướng: tỉ trọng lao động ở nông thôn giảm từ 79,9% năm 1999 xuống còn 75,0% năm
2005. lao động ở khu vự thành thị ngày càng tăng: 20,1% năm 1996 lên 25,0% 2005.
- Nguyên nhân:
+ Do trình độ thấp và yêu cầu của công việc cần nhiều lao động ở nông thôn.
+ Thay đổi cơ cấu do nước ta đẩy mạnh quá trình đô thị hóa.
4. Hiện trạng và phương hướng giải quyết việc làm.

4.1. Hiện trạng:
Việc làm là một vấn đề kinh tế xã hội lớn, cấp thiết ở nước ta hiện nay:
- Năm 2005 cả nước có: 2,1 % tỉ lệ thất nghiệp, 8,1% tỉ lệ thiếu việc làm.
- Nông thôn: 1,1% thất nghiệp, 9,3 % thiếu việc làm.
- Thành thị 5,3% thất nghiệp, 4,5 % thiếu việc làm.
4.2. Phương hướng giải quyết việc làm:
- Phân bố lại dân cư và nguồn lao động.
- Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khỏe sinh sản.
- Đa dạng hóa các hoạt động sản xuất, chú ý đến hoạt động các ngành dịch vụ.


- Tăng cường hợp tác liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất
khẩu.
- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
5. Đặc điểm đô thị hóa ở nước ta.
- Quá trình đô thị hóa ở nước ta diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hóa thấp. biểu hiện:
+ Từ thế kỷ III trước Công nguyên và trong suốt thời kỳ phong kiến, ở nước ta mới hình
thành một số đô thị quy mô nhìn chung còn nhỏ như: Phú Xuân, Hội An, Đà Nẵng, Phố
Hiến…
+ Thời Pháp thuộc, công nghiệp hóa chưa phát triển. Đến những năm 30 của thế kỷ XX mới
có một số đô thị lớn được hình thành như: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định …
+ Từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1954, quá trình đô thị hóa diễn ra chậm,
các đô thị không có sự thay đổi nhiều.
+ Từ 1954 đến 1975, đô thị phát triển theo hai xu hướng khác nhau: ở miền Nam, chính
quyền Sài Gòn đã dùng “ đô thị hóa” như một biện pháp để dồn dân phục vụ chiến tranh, từ
năm 1965 đến năm 1972, các đô thị bị chiến tranh phá hoại, quá trình đô thị hóa chững lại.
+ Từ năm 1975 đến nay, quá trình đô thị hóa có chuyển biến khá mạnh, đô thị được mở rộng
và phát triển nhanh hơn, đặc biệt là các đô thị lớn. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng của các đô thị (hệ
thống giao thông, điện, nước, các công trình phúc lợi xã hội) vẫn còn ở mức độ thấp so với

các nước trong khu vực và thế giới.
- Tỷ lệ dân thành thị tăng:
+ Năm 1990 dân số thành thị ở nước ta mới chỉ đạt 19,5% thì đến năm 2005 con số
này đã tăng lên 26,9 % năm 2009.
+ Tuy nhiên, tỷ lệ dân thành thị còn thấp so với các nước trong khu vực .
- Phân bố đô thị không đồng đều giữa các vùng:
+ Trung du miền núi Bắc Bộ nước ta có số lượng đô thị lớn nhất nước ta, tuy nhiên ở
đây chủ yếu là các đô thị vừa và nhỏ, số đô thị lớn thứ 2 và thứ 3 cả nước là các vùng
đồng bằng (đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long).
+ Đông Nam Bộ là vùng có quy mô đô thị lớn nhất nước ta.

C.ĐỊA LÝ CÁC VÙNG KINH TẾ
1. TRUNG DU MIỀN NÚI BẮC BỘ.
1.1. Vị trí địa lí của vùng.


- Gồm 15 tỉnh Tây Bắc: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình; Đông Bắc: Lào Cai,
Yên Bái, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên,
Bắc Giang, Quảng Ninh.
- Diện tích: 101.000 km2, chiếm 30,5% diện tích cả nước. Dân số >12 triệu (2006), chiếm
14,2% dân số cả nước.
- Giáp Trung Quốc, Lào, liền kề đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và giáp vịnh Bắc Bộ.
 Vùng có vị trí địa lý đặc biệt và giao thông vận tải đang được đầu tư tạo điều kiện thuận
lợi giao lưu với các vùng khác trong nước và xây dựng nền kinh tế mở.

Thế mạnh trong phát triển kinh tế của Trung du miện nui Bắc Bộ

1.2. Thế mạnh của Trung du miền núi Bắc Bộ trong việc khai thác, chế biến khoáng sản
và thủy điện.
a. Khoáng sản: giàu khoáng sản bậc nhất nước ta, rất phong phú, gồm nhiều loại:

- Than:
+ Tập trung vùng Quảng Ninh, Na Dương, Thái Nguyên.
+ Trong đó vùng than Quảng Ninh có trữ lượng lớn nhất và chất lượng tốt nhất Đông Nam Á
+ Than dùng làm nhiên liệu cho các nhà máy luyện kim, nhiệt điện như Uông Bí (150 MW),
Uông Bí mở rộng (300MW), Na Dương (110MW), Cẩm Phả (600MW)…
- Sắt ở Yên Bái, kẽm-chì ở Bắc Kạn, đồng-vàng ở Lào Cai, bô-xit ở Cao Bằng.
- Thiếc Tĩnh Túc, sx 1000 tấn/năm tiêu dùng trong nước & xuất khẩu.


- Apatid Lào Cai, khai thác 600.000 tấn/năm dùng để sản xuất phân bón.
- Đồng-niken ở Sơn La.
“Than Phấn Mễ - thiếc Cao Bằng
Phố phường như nấm như mang giữa trời”
(Tố Hữu)
Nguồn khoáng sản phong phú, đa dạng tạo điều kiện thuận lợi phát triển cơ cấu công
nghiệp đa ngành.
* Khó khăn: các vỉa quặng nằm sâu trong lòng đất đòi hỏi phương tiện khai thác hiện đại và
chi phí cao, cơ sở hạ tầng kém phát triển, thiếu lao động lành nghề…
b. Thuỷ điện: trữ năng lớn nhất nước ta.
- Trữ năng trên sông Hồng chiếm 1/3 trữ năng cả nước (11.000MW), trên sông Đà
6.000MW.
“Sông Đà ơi Sông Đà
Trăm bảy mươi thác, trăm ba mươi ghềnh.’’
(Nguyễn Tuân)
“Đi ta khai phá rừng hoang
Hỏi núi cao đâu sắt, đâu vàng
Hỏi biển khơi đâu nguồn cá chạy
Sông Đà, sông Lô, sông Hồng, sông Chảy
Hỏi đâu thác nhảy cho điện xoay chiều”
(Tố Hữu)

- Đã xây dựng: thuỷ điện Sơn La, Hòa Bình trên sông Đà, Thác Bà trên sông Chảy, Tuyên
Quang trên sông Gâm.
Đây là động lực phát triển cho vùng, nhất là việc khai thác và chế biến khoáng sản,
tuy nhiên cần chú ý sự thay đổi môi trường.
* Hạn chế: thủy chế sông ngòi trong vùng phân hóa theo mùa. Điều đó gây ra những khó
khăn nhất định cho việc khai thác thủy điện.


1.3. Thế mạnh
cây Bình
công nghiệp và cây đặcKhai
sản thác
. than ở Quảng Ninh
Hồphát
thủy triển
điện Hòa
*Khả năng phát triển:
- Đất: feralít trên đá phiến, đá vôi; đất phù sa cổ ở trung du…
- Khí hậu nhiệt đới, ẩm, gió mùa, có mùa đông lạnh (Đông Bắc do ảnh hưởng gió mùa đông
bắc nên có mùa đông lạnh nhất nước ta, Tây Bắc lạnh do nền địa hình cao).
 thuận lợi phát triển cây có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới.
- Dân cư – lao động có kinh nghiệm trồng và chăm sóc các loại cây.
*Hiện trạng phát triển:
- Chè: là vùng chuyên canh lớn nhất nước ta, chiếm 60% diện tích & sản lượng cả nước, nổi
tiếng ở Phú Thọ, Thái Nguyên, Hà Giang, Yên Bái.

Đồi chè ở Trung du miền núi Bắc Bộ

- Cây dược liệu: quế, tam thất, hồi, đỗ trọng…& cây ăn quả: mận, đào, lê…trồng ở Cao
Bằng, Lạng Sơn, dãy Hoàng Liên Sơn.

- Ở Sapa trồng rau vụ đông & sản xuất hạt giống quanh năm.
“ Sa Pa hè mát hơn thu
Chỉ làn không khí cũng ru dịu người
Ở đâu nắng hạn rang trời
Thì đây không giọt mồ hôi thấm mình
Trời đất nhẹ, núi non xanh
Cây Sa Mu đứng, nữa hình con thoi”
(Xuân Diệu)
* Khó khăn: thời tiết thất thường, thiếu nước vào mùa đông ở Tây Bắc, cơ sở chế biến chưa
cân xứng thế mạnh của vùng, khả năng mở rộng diện tích và nâng cao năng suất còn rất lớn.


Tuy nhiên, việc phát triển cây công nghiệp, cây đặc sản cho phép phát triển nền nông
nghiệp hàng hoá đem lại hiệu quả cao, hạn chế nạn du canh, du cư.
1.4. Thế mạnh phát triển chăn nuôi gia súc.
* Khả năng phát triển:
- Vùng có nhiều đồng cỏ trên các cao nguyên cao 600-700m. Các đồng cỏ thường không lớn,
thuận lợi chăn nuôi gia súc lớn (trâu, bò sữa, bò thịt).
- Sự quan tâm đầu tư của Nhà nước, nhu cầu tiêu thụ trong vùng và các vùng lân cận.
* Hiện trạng phát triển:
- Bò sữa nuôi nhiều ở Mộc Châu, Sơn La. Tổng đàn bò 900.000 con, chiếm 16% đàn bò cả
nước.
- Bò sữa được nuôi tập trung ở cao nguyên Mộc Châu.
- Trâu được nuôi rộng rải trong vùng, nhất là ở Đông Bắc. Trâu 1,7 triệu con, chiếm 1/2 đàn
trâu cả nước.
- Đàn lợn của vùng hơn 5,8 triệu con chiếm 21% đàn lợn của cả nước.
* Khó khăn: giao thông vận tải chưa phát triển gây khó khăn cho vận chuyển sản phẩm tới
nơi tiêu thụ, các đồng cỏ cần cải tạo nâng cao năng suất (nhiều cỏ tạp, khó cải tạo), thị trường
còn nhỏ hẹp.
2. ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG.

2.1. Những nguồn lực ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở đồng bằng sông
Hồng.
a. Vị trí địa lý:
- Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc tạo động lực phát triển vùng và các vùng khác
- Dễ dàng giao lưu kinh tế với các vùng khác và với nước ngoài.
- Gần các vùng giàu tài nguyên.
b. Tài nguyên thiên nhiên đa dạng:
- Đất nông nghiệp khoảng 760.000 ha, trong đó 70% là đất phù sa màu mỡ, có giá trị lớn về
sản xuất nông nghiệp. Đất nông nghiệp chiếm 51,2% diện tích vùng.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh làm cho cơ cấu cây trồng đa dạng.
- Sông ngòi: phong phú, có giá trị lớn về kinh tế là hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình.
Ngoài ra còn có nước ngầm, nước nóng, nước khoáng.
- Biển: bờ biển dài 400 km, vùng biển có tiềm năng lớn để phát triển nhiều ngành kinh tế
(đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, giao thông, du lịch)
- Khoáng sản không nhiều, có giá trị là đá vôi, sét, cao lanh, than nâu, khí tự nhiên.
c. Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Dân cư đông nên có lợi thế:
+ Có nguồn lao động dồi dào, nguồn lao động này có nhiều kinh nghiệm và truyền
thống trong sản xuất, chất lượng lao động cao.
+ Tạo ra thị trường có sức mua lớn.


- Chính sách: có sự đầu tư của Nhà nước và nước ngoài.
- Kết cấu hạ tầng phát triển mạnh (giao thông, điện, nước…)
- Cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành ngày càng hoàn thiện: hệ thống thuỷ lợi, các trạm,
trại bảo vệ cây trồng, vật nuôi, nhà máy chế biến…
- Có lịch sử khai phá lâu đời, là nơi tập trung nhiều di tích, lễ hội, làng nghề truyền thống…
với 2 trung tâm kinh tế - xã hội là Hà Nội và Hải Phòng.
* Hạn chế:
- Dân cư đông, mật độ dân số cao gây khó khăn cho phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng

cuộc sống, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai.
- Sự suy thoái tài nguyên, môi trường.
2.2. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông Hồng .
a. Cơ cấu kinh tế đồng bằng sông Hồng đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực
nhưng còn chậm.
- Giảm tỷ trọng khu vực I, tăng tỉ trọng khu vực II và III.
- Trước 1990, khu vực I chiếm tỉ trọng cao nhất (49,5%). Năm 2005, khu vực III chiếm tỉ
trọng cao nhất (45%).
b. Định hướng:
- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: giảm tỷ trọng khu vực I, tăng tỷ trọng khu vực
II và III, đảm bảo tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường.
- Chuyển dịch trong nội bộ từng ngành kinh tế:
+ Trong khu vực I:
• Giảm tỉ trọng ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi và thuỷ sản.
• Trong trồng trọt: giảm tỉ trọng cây lương thực, tăng tỉ trọng cây thực phẩm và cây
ăn quả.
+ Trong khu vực II: chú trọng phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm dựa vào thế
mạnh về tài nguyên và lao động: công nghiệp chế biến lương thực – thực phẩm, dệt may, da
giày, cơ khí, điện tử…
+ Trong khu vực III: phát triển du lịch, dịch vụ tài chính, ngân hàng, giáo dục - đào tạo,…

3. BẮC TRUNG BỘ.
3.1. Khái quát chung.
a. Vị trí địa lý và lãnh thổ.
- Bao gồm Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế.
- Diện tích: 51.500 km2, chiếm15,6 % diện tích cả nước.


- Dân số: 10,6 triệu người, chiếm 12,7% dân số cả nước.

- BTB là vùng lãnh thổ kéo dài và hẹp ngang nhất nước ta.
- Tiếp giáp: Đồng bằng sông Hồng, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Lào và Biển Đông, dãy
núi Bạch Mã là ranh giới giữa Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ
b. Thế mạnh và hạn chế:
* Thế mạnh:
- Đồng bằng nhỏ hẹp, lớn nhất là đồng bằng Thanh - Nghệ - Tĩnh. Vùng gò đồi có khả năng
phát triển vườn rừng, chăn nuôi đại gia súc.
- Khí hậu vẫn còn chịu khá mạnh của gió mùa Đông Bắc vào mùa đông. Dãy Trường Sơn
Bắc vào mùa hè còn có hiện tượng gió phơn Tây Nam thổi mạnh, thời tiết nóng, khô.
- Hệ thống sông Mã, sông Cả có giá trị về thuỷ lợi, tiềm năng thuỷ điện và giao thông (hạ
lưu).
- Khoáng sản: sắt Thạch Khê, crôm Cổ Định, thiếc Quỳ Hợp, đá vôi Thanh Hóa…
- Rừng có diện tích tương đối lớn, tập trung chủ yếu ở phía Tây - biên giới Việt - Lào.
- Các tỉnh đều giáp biển nên có khả năng phát triển đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản.
- Vùng có tài nguyên du lịch đáng kể, nổi tiếng như bãi biển Sầm Sơn, Cửa Lò, Lăng Cô di
sản thiên nhiên thế giới: Phong Nha – Kẻ Bàng, di sản văn hóa thế giới: Cố đô Huế…
- Dân cư giàu truyền thống lịch sử, cần cù, chịu khó.

Phong Nha – Kẻ Bàng (tỉnh Quảng Bình)

Cố đô Huế (tỉnh Thừa Thiên – Huế)

b. Khó khăn:
- Thường xuyên chịu thiên tai: bão, gió Lào, lũ lụt, hiện tượng cát bay…
“Tôi nhớ miền Trung nắng gió Lào
Mặt đường hầm hập nóng gắt gao
Cây lá héo khô chừng muốn cháy


Gió may hơi lửa rít ào ào”

Hoặc
“Nổi lòng chi rứa Huế ơi!
Mà mưa xối xả, trắng trời Thừa Thiên”
Hoặc
“ Thương anh, em cũng muốn vô
Sợ Truông nhà Hồ, sợ phá Tam Giang”
- Chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh.
- Mức sống của người dân còn thấp.
- Cơ sở năng lượng ít, nhỏ bé.
- Mạng lưới công nghiệp còn mỏng.
- Giao thông vận tải kém phát triển, thu hút đầu tư nước ngoài còn hạn chế.
3.2. Phát triển cơ cấu nông, lâm, ngư nghiệp góp phần phát triển bền vững ở Bắc Trung
Bộ.
a. Khai thác thế mạnh về lâm nghiệp:
- Diện tích rừng 2,46 triệu ha (20% cả nước), chỉ đứng sau Tây Nguyên.
- Rừng sản xuất chỉ chiếm 34% diện tích, còn lại 50% diện tích là rừng phòng hộ, 16% diện
tích là rừng đặc dụng.
- Rừng có nhiều loại gỗ quý (lim, sến…), nhiều lâm sản chim, thú có giá trị (voi, bò tót…).
 phát triển công nghiệp khai thác gỗ, chế biến lâm sản.
* Bảo vệ và phát triển vốn rừng giúp bảo vệ môi trường sống, giữ gìn nguồn gen các sinh vật
quý hiếm, điều hòa nguồn nước, hạn chế tác hại các cơn lũ đột ngột. Ven biển trồng rừng để
chắn gió, chắn cát.
b. Khai thác tổng hợp các thế mạnh về nông nghiệp của trung du, đồng bằng và ven biển:
- Nhiều đồng cỏ phát triển chăn nuôi đại gia súc. Đàn bò có 1,1 triệu con chiếm 1/5 đàn bò cả
nước. Đàn trâu có 750.000 con, chiếm 1/4 đàn trâu cả nước.
- Một số vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm: café, chè ở Tây Nghệ An, Quảng Trị,
cao su ở Quảng Bình, Quảng Trị, …
- Đồng bằng Thanh - Nghệ -Tĩnh là tương đối lớn, còn lại nhỏ hẹp. Phần lớn là đất cát pha
thuận lợi trồng cây công nghiệp hàng năm (lạc, mía, thuốc lá…), nhưng không thật thuận lợi
trồng lúa.

c. Đẩy mạnh phát triển ngư nghiệp:
- Tỉnh nào cũng giáp biển nên có điều kiện phát triển nghề cá biển. Nghệ An là tỉnh trọng
điểm nghề cá của Bắc Trung Bộ. Việc nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, nước mặn phát triển khá
mạnh.
- Hạn chế: phần lớn tàu có công suất nhỏ, đánh bắt ven bờ là chính, nên nhiều nơi nguồn lợi
thuỷ sản có nguy cơ giảm rõ rệt.
4. DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ.


4. 1. Đặc điểm địa lý của Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Vị trí địa lý: tiếp giáp: Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, biển Đông. Thuận lợi
trong giao lưu kinh tế trong và ngoài khu vực
- Lãnh thổ hẹp, giáp Lào, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ.
- Địa hình: các đồng bằng nhỏ hẹp, đất cát pha và đất cát là chính; đồng bằng màu mỡ nổi
tiếng là đồng bằng Tuy Hòa. Vùng gò đồi thuận lợi chăn nuôi bò, cừu, dê.
- Biển: Các nhánh núi ăn ra biển tạo nên hàng loạt các bán đảo, vịnh biển và nhiều bãi biển
đẹp tạo cho vùng có nhiều tiềm năng phát triển đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, du lịch.
- Khí hậu: ít chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
- Sông ngòi: có thể xây dựng các nhà máy có công suất trung bình và nhỏ.
- Rừng hơn 1,7 triệu ha, chiếm 14% diện tích rừng cả nước. Rừng có nhiều loại gỗ, chim và
thú quý.
- Khoáng sản không nhiều, chủ yếu các loại vật liệu xây dựng, các mỏ cát làm thuỷ tinh ở
Khánh Hòa, vàng ở Bồng Miêu (Quảng Nam), dầu khí ở thềm lục địa cực Nam Trung Bộ.
- Dân cư giàu truyền thống lịch sử, cần cù, chịu khó. Ở đây có các di sản văn hóa thế giới:
Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn.
- Cơ sở hạ tầng: có nhiều đô thị và các cụm công nghiệp, khu kinh tế mở để thu hút đầu tư
nước ngoài: Dung Quất, Chu Lai…đang thu hút đầu tư nước ngoài.
* Hạn chế
- Mùa mưa lũ lên nhanh, mùa khô thiếu nước, khô hạn kéo dài (Ninh Thuận, Bình Thuận)
cần có hệ thống thuỷ lợi để giải quyết vấn đề nước tưới.

- Thiên tai thường xảy ra: bão, lũ…
“Gió nam thổi kiệt bảy ngày
Ruộng đồng nứt nẻ cỏ cây úa tàn”
Hoặc
“Giáp Tí Khải Định cửu niên
Trời làm bão lụt Phú Yên cơ hàn
Tuy Hòa cho chí Tuy An
Đồng Xuân phủ cũ mấy làng gần sông
Đá bia chụm hỡi Cù Mông
Dưới biển sóng dậy trên đồng nước dâng”
Hoặc:
“Đất Quảng Nam chưa mưa đã thấm
Rượu hồng đào chưa nhấm đã say”.
- Khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề trong chiến tranh. Có nhiều dân tộc ít người trình độ sản
xuất thấp.
- Cơ sở năng lượng còn nhỏ bé, giao thông vận tải còn kém.

Khai thác thế mạnh trong phát triển kinh tế của vùng Duyên hải Nam Trung


×