TUẦN: 24 NGÀY SOẠN :24/02
TIẾT : 48 NGÀY DẠY :26/02
Bài 44: THẤU KÍNH PHÂN KÌ
I. Mục tiêu :
1. Nhận dạng được thấu kính phân kì.
2. Vẽ được đường truyền của 2 tia sáng đặc biệt (tia tới quang tâm và tia tới song song
với trục chính) qua thấu kính phân kì.
3. Vận dụng được các kiến thức đã học để giải thích một vài hiện tượng thường gặp
trong thực tế.
II.Chuẩn bò :
Đối với mỗi nhóm học sinh :
- Một thấu kính phân kì tiêu cự khoảng 12cm.
- Một giá quang hoc.
- Một nguồn sáng pháp ra ba tia sáng song song.
- Một màn hứng để quan sát đường truyền của ánh sáng.
III.Tổ chức hoạt động dạy học :
Hoạt động của học sinh
a) Hoạt động 1 : (5 phút)
- Ôn kiến thức có liên quan đến bài
mới
- 1, 2 học sinh lện trả lời giáo viên
góp ý
b) Hoạt động 2 : (15 Phút)
Bài mới
I/ Đặc điểm của thấu kính phân kì
1.Quan sát và tìm cách nhận biết :
Trợ giúp của Giáo Viên
Giáo viên : Nêu đặc điểm của một vật tạo
bởi thấu kính hội tụ.
Có những cách nào nhận biết thấu kính hội
tụ ?
Giới thiệu : Các em đã biết về thấu kính hội
tụ bài học hôm nay ta sẽ học về thấu kính
phân kì ? Chúng ta sẽ nhận xét thấu kính
phân kì có đặc điểm gì khác thấu kính hội
tụ ?
- 1, 2 em đọc C
1
- Đại diện nhóm học sinh trả lời cách nhận
biết về thấu kính hội tụ.
- Một vài nhóm khác nhận xét về cách nhận
biết thấu kính hội tụ đã học bài trước
- Yêu cầu học sinh đọc C
1
- Yêu cầu học sinh tìm cách nhận biết thấu
kính hội tụ có trên bàn thí nghiệm.
Giáo viên : Rút ra kết luận có thể nhận biết
thấu kính hội tụ bằng một trong 3 cách sau :
C
1
: Dùng tay nhận biết độ dày phần rìa so
với độ dày phần giữa của thấu kính. Nếu
thấu kính có phần rìa mỏng hơn thì đó là
thấu kính hội tụ.
- Đưa thấu kính lại gần dòng chữ trên trang
sách. Nếu nhìn qua thấu kính thấy hình ảnh
dòng chữ to hơn so với dòng chữ đó khi nhìn
trực tiếp thì đó là thấu kính hội tụ.
Gv : Ngô Hữu Hóa
- Gọi học sinh đọc C
2
.
- Từng học sinh nhận xét về độ dày phần rìa
so với phần giữa của thấu kính phân kì có gì
khác ?
- Gọi một vài nhóm khác nhận xét
2. Thí nghiệm.
- Các nhóm học sinh bố trí thí nghiệm như
hình 44.1.
- Từng thành viên của nhóm chú ý quan sát
và thảo luận nhóm.
Đại diện nhóm trả lời chùm tia ló. Một vài
nhóm góp ý C
3
.
- Học sinh ghi nhận C
3
.
- Dùng thấu kính hứng ánh sáng mặt trời
hoặc ánh sáng ngọn đèn đặt ở xa lên màn
hứng. Nếu chùm sáng đó hội tụ trên màn thì
đó là thấu kính hội tụ.
Yêu cầu học sinh :
- Độ dày phần rìa so với phần giữa của thấu
kính phân kì có gì khác với thấu kính hội tụ ?
- Giáo viên rút ra kết luận :
C
2
: Thấu kính phân kì có độ dày phần rìa lớn
hơn phần giữa, ngược hẳn với thấu kính hội
tụ.
- Ký hiệu thấu kính phân kì :
-Giáo viên hướng học sinh tiến hành thí
nghiệm như hình 44.1 sách giáo khoa. Trả
lời C
3
.
- Giáo viên quan sát lớp, chú ý giúp đỡ
những nhóm yếu, chậm.
- Thông báo hình dạng mặt cắt hình a, b, c
và ký hiệu về thấu kính phân kì.
Giáo viên chốt lại ý kiến về chùm tia ló có
đặc điểm là :
C
3
: Chùm tia tới song song cho chùm tia ló
là chùm phân kì nên ta gọi thấu kính đó là
thấu kính phân kì.
* Chuyển ý sang II
II/ Trục chính, quang tâm, tiêu điểm : Tiêu cự của thấu kính phân kì.
c) Hoạt động 3 : (15 phút)
1. Trục chính:
- Học sinh bố trí lại thí nghiệm 44.1.
- Từng học sinh quan sát và thảo luận nhóm
để trả lời C
4
.
- Học sinh đọc phần thông báo về trục chính
trong sách giáo khoa.
- Học sinh nêu đặc điểm về trục chính, một
vài nhóm khác góp ý.
- Học sinh ghi nhận C
4
.
2. Quang tâm.
- Học sinh đọc phần thông báo về quang tâm
và ghi nhận.
- Yêu cầu học sinh bố trí lại thí nghiệm 44.1.
- Giáo viên gợi ý cho học sinh :
Dự đoán xem tia nào đi thẳng. Dùng bút đánh
dấu đường truyền của các tia sáng trên hai màn
hứng, dùng thước thẳng để kiểm tra đường
truyền.
Giáo viên : Trục chính của thấu kính có đặc
điểm gì ?
C
4
: Tia ở giữa khi qua quang tâm của thấu kính
phân kì tiếp tục truyền thẳng không bò đổi
hướng. Có thể dùng thước thẳng để kiểm tra dự
đoán đó.
Giáo viên : Quang tâm của thấu kính có đặc
điểm gì ?
Giáo viên nhắc lại phần thông báo quan tâm
trong sách giáo khoa.
- Giáo viên cho học sinh làm lại thí nghiệm
Gv : Ngô Hữu Hóa
3. Tiêu điểm.
- Học sinh đọc C
5
và tiến hành làm thí
nghiệm 44.1, sách giáo khoa.
- Từng học sinh quan sát thí nghiệm đưa ra
từng ý kiến, các nhóm khác bổ sung góp ý.
Trả lời: C
5
.
- Từng học sinh làm bài tập vào vở.
- Học sinh đọc thông báo phần C
6
. Thảo luận
câu hỏi giáo viên đưa ra; một vài nhóm khác
góp ý.
- Ghi nhận nội dung.
4. tiêu cự
- Học sinh đọc phần thông báo về tiêu cự,
ghi nhận.
III/ Vận dụng.
d.Hoạt động 4 (10 Phút).
- Các học sinh khác làm bài tập vào vở, trả
lời C
7
.
- Học sinh đọc C
8
, C
9
.
- Các nhóm thảo luận C
8
, C
9
.
- Ghi nhận C
8
, C
9
sau khi giáo viên sửa ý.
44.1.
- Giáo viên theo dõi, hướng dẫn các nhóm học
sinh yếu.
- Giáo viên gợi ý : Dừng bút đánh dấu đường
truyền của tia sáng ở trên màn hứng, dùng
thước thẳng đặt vào đường truyền đã đánh dấu
để vẽ tiếp đường kéo dài.
- Giáo viên nêu ý kiến :
C
5
: Nếu kéo dài tia ló ở thấu kính phân kì thì
chúng sẽ gặp nhau tại một điểm trên trục chính.
Cùng phía với chùm tia tới.
- Giáo viên cho học sinh lên bảng làm C
6
.
- Yêu cầu học sinh đọc thông báo về khái niệm
tiêu điểm.
- Giáo viên : Tiêu điểm của thấu kính phân kì
được xác đònh như thế nào?
Có đặc điểm khác so với thấu kính hội tụ?
Giáo viên : Tiêu cự của thấu kính là gì ?
- Tiêu cự : Khoảng cách từ quang tâm tới mỗi
tiêu điểm OF = OF’ = f.
- Gọi là tiêu cự của thấu kính.
* Chuyển ý qua III
- Gọi một học sinh vẽ tia ló hình 44.5.
- Giáo viên góp ý chỉnh sửa hình vẽ
C
7
:
- Tia ló của tia tới 1 kéo dài đi qua tiêu điểm F.
- Tia ló của tia tới 2 qua quang tâm. Truyền
thẳng không đổi hướng.
- Giáo viên nhận xét về ý kiến học sinh
-> tổng hợp.
C
8
: Kính cận là thấu kính phân kì…
Nhận biết bằng một trong hai cách:
- Phần rìa của thấu kính này dày hơn phần giữa.
- Đặt thấu kính này gần dòng chữ. Nhìn qua
kính thấy ảnh dòng chữ nhỏ hơn so với khi nhìn
trực tiếp dòng chữ đó.
C
9
: Thấu kính phân kì có những đặc điểm trái
ngược với thấu kính hội tụ :
Gv : Ngô Hữu Hóa
A
(2)
S
I
F
’
(1)
0
F’
- Phần rìa của thấu kính phân kì dày hơn phần
giữa.
- Chùm sáng tới song song với trục chính của
thấu kính phân kì, cho chùm tia ló phân kì.
- Khi để thấu kính phân kì vào gần dòng chữ
trên trang sách, nhìn qua thấu kính ta thấy hình
ảnh dòng chữ bé đi khi nhìn trực tiếp.
IV/ Củõng cố – dặn dò: (5 phút )
* Phân biệt ký hiệu thấu kính hội tụ – phân kì.
* Làm bài tập 44.45.1 -> 44.45.3 trang 52 SBT.
* Xem trước bài ảnh của vật tạo bởi thấu kính phân kì.
V/ Rút kinh nghiệm.
Gv : Ngô Hữu Hóa