BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN
MÔN: PHÁP LUẬT VỀ NGHĨA VỤ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP
Đề tài số 8:
NGHĨA VỤ THUẾ CỦA ĐẠI LÝ HẢI QUAN
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ THỦY
Chuyên ngành: Luật Kinh Tế
Lớp: Cao học luật K21- K22
Nhóm học viên:
1. Văn Thị Kim Ngọc
1421070076
2. Võ Lương Tâm
1421070105
3. Nguyễn Thị Huỳnh Thương 1421070127
4. Nguyễn Đỗ Sơn Trà
1421070135
5. Phạm Ái Vy
1421070160
6. Nguyễn Thị Phương Xuân 1422070284
TP. Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2015
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
NỘI DUNG.................................................................................................................. 2
1. Nghĩa vụ thuế của đại lý hải quan với tư cách doanh nghiệp..................................2
1.1.Nghĩa vụ đối với thuế thu nhập doanh nghiệp........................................................2
1.2.
Nghĩa vụ đối với thuế thu nhập cá nhân...........................................................3
2.Nghĩa vụ thuế của đại lý hải quan theo hợp đồng ủy quyền và hợp đồng ủy thác
xuất - nhập khẩu.............................................................................................3
2.1.
Nghĩa vụ thuế đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.................................................5
2.2.
Nghĩa vụ thuế đối với thuế giá trị gia tăng...................................................................7
2.3.
Nghĩa vụ thuế đối với thuế tiêu thụ đặc biệt.................................................................7
2.4.
Nghĩa vụ thuế đối với thuế bảo vệ môt trường..............................................................8
3.
Các nghĩa vụ thuế khác của đại lý hải quan.................................................8
3.1.
Nghĩa vụ đăng ký thuế......................................................................................8
3.2.
Nghĩa vụ khai thuế...........................................................................................9
3.3.
Nghĩa vụ nộp thuế..........................................................................................11
KẾT LUẬN...............................................................................................................12
LỜI MỞ ĐẦU
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc do mỗi tổ chức, cá nhân phải nộp vào ngân
sách nhà nước, các khoản thu này không được hoàn trả trực tiếp, ngang giá, và
được dùng để trang trải các chi phí, lợi ích chung của toàn dân như xây dựng ,
đường xá, cầu cống, bệnh viện, trường học,… Bất kỳ quốc gia nào cũng phải xây
dựng một hệ thống thuế hoàn chỉnh, hợp lý bởi thuế: là công cụ chủ yếu của Nhà
nước nhằm huy động tập trung một phần của cải vật chất xã hội vào ngân sách nhà
nước; công cụ điều tiết vĩ mô Nhà nước đối với nền kinh tế và đời sống xã hội; góp
phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội.
Trong những năm gần đây, với đường lối đổi mới, chính sách mở cửa của
Đảng và Nhà nước đã thúc đẩy hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu hàng hóa,
dịch vụ giữa các quốc gia. Nhằm đáp ứng nhu cầu thực hiện hoạt động xuất
nhập khẩu ngày càng tăng, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hải quan ra đời,
trong đó bao gồm đại lý hải quan. Trong bối cảnh thương mại hóa toàn cầu,
xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động của đại lý hải quan ngày càng phát
triển mạnh mẽ, góp phần đẩy mạnh sự phát triển của hoạt động xuất nhập
khẩu, minh bạch hóa quy định về thủ tục hải quan, chuyên nghiệp hóa khai
báo hải quan và thông quan nhanh hàng hóa . Việc hoàn thành nghĩa vụ thuế là
một trong những bước quan trọng để thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu . Do đó
việc xác định nghĩa vụ thuế của đại lý hải quan là một yêu cầu quan trọng,
không thể thiếu hiện nay. Để có cái nhìn toàn diện về vấn đề này, nhóm thực hiện
đã quyết định chọn nghiên cứu và trình bày đề tài: “Nghĩa vụ thuế của đại lý hải
quan”.
Trang 3
NỘI DUNG
1. Nghĩa vụ thuế của đại lý hải quan với tư cách một doanh nghiệp
Căn cứ Điều 20, Luật Hải quan 2014, điều kiện để trở thành đại lý làm thủ
tục hải quan (sau đây gọi tắt là đại lý hải quan) là phải có giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành, nghề kinh doanh
dịch vụ giao nhận hàng hóa hoặc đại lý làm thủ tục hải quan; có nhân viên đại lý
làm thủ tục hải quan; có hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng điều kiện để thực hiện
khai hải quan điện tử và các điều kiện khác theo quy định.
Như vậy, đại lý hải quan là doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện theo quy
định tại khoản 1, Điều 20, Luật Hải quan 2014, thay mặt người có hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi chung là chủ hàng) thực hiện việc khai hải quan; nộp,
xuất trình bộ hồ sơ hải quan có liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy
định và thực hiện toàn bộ hoặc một phần các công việc liên quan đến thủ tục hải
quan theo thỏa thuận trong hợp đồng ký với chủ hàng1.
Do đại lý hải quan là một doanh nghiệp nên đại lý này được hưởng các
quyền, đồng thời, phải thực hiện các nghĩa vụ mà nhà nước đặt ra cho doanh
nghiệp. Trong đó, nghĩa vụ về thuế được xem là nghĩa vụ quan trọng nhất đối với
nhà nước của doanh nghiệp.
1.1. Nghĩa vụ thuế đối với Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập của các
tổ chức kinh doanh và thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ của các tổ chức phi kinh doanh, nhằm mục đích động viên một phần
vào ngân sách Nhà nước và đảm bảo sự công bằng, hợp lý giữa các tổ chức kinh
doanh và phi kinh doanh có thu nhập.
Theo khoản 1, Điều 2, Luật số 14/2008/QH12 về thuế thu nhập doanh
nghiệp, đại lý hải quan thuộc người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, vì đại lý hải
quan là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ và phát sinh thu nhập từ hoạt động kinh
doanh đó. Do đó, đại lý hải quan có nghĩa vụ phải đăng ký, kê khai, nộp thuế theo
quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ngoài những thu nhập phát sinh từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, đại lý hải
quan vẫn kiếm được thu nhập từ các hoạt động khác và những hoạt động này là
1Điều 5, Thông tư 12/2015/TT-BTC quy định chi tiết thủ tục cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải
quan; cấp và thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan; trình tự, thủ tục công nhận và
hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan.
Trang 4
không trái với quy định của pháp luật thì tất cả các khoản thu nhập này đều được
xem là thu nhập chịu thuế nếu thỏa mãn các điều kiện quy định tại khoản 1, Điều 3,
Luật số 14/2008/QH12 về thuế thu nhập doanh nghiệp và khoản 2, Điều 1, Luật số
32/2013/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp2.
Trường hợp thu nhập của đại lý hải quan thuộc thu nhập được quy định tại
Điều 4, Luật số 14/2008/QH12 về thuế thu nhập doanh nghiệp và khoản 3, Điều 1,
Luật số 32/2013/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp, thì được miễn thuế, cụ thể theo Điều 4, Nghị định số 218/2013/NĐCP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ tính thuế của thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập tính thuế và
thuế suất. Do đó, số thuế thu nhập doanh nghiệp mà đại lý hải quan phải nộp được
tính bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Việc xác định thu nhập tính thuế được quy định tại Điều 7, 8, Luật số
14/2008/QH12 về thuế thu nhập doanh nghiệp; khoản 4, 5, điều 1, Luật số
32/2013/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp3. Và việc xác định mức thuế suất mà đại lý hải quan được phép áp dụng
được quy định tại khoản 6, Điều 1, Luật số 32/2013/QH13 về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp4.
Với tư cách một doanh nghiệp, ngoài thuế thu nhập doanh nghiệp mà đại lý
hải quan phải đóng vì nghĩa vụ của mình với Nhà nước thì đại lý hải quan còn phải
đóng thuế thu nhập cá nhân thay cho người lao động do mình quản lý. Tuy nhiên
người lao động là người chịu thuế thu nhập cá nhân, đại lý hải quan không phải là
đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân nên đại lý hải quan không có nghĩa vụ thuế thu
nhập cá nhân.
1.2. Nghĩa vụ thuế đối với Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế của cá
nhân trong kỳ tính thuế, nhằm mục đích thực hiện công bằng xã hội, tăng cường
2Xem thêm Điều 3, Nghị định số 218/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp.
3Xem thêm từ Điều 5 đến Điều 9, Nghị định số 218/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
4Xem thêm Điều 10, Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trang 5
kiểm tra, kiểm soát thu nhập, thu hẹp sự chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớp
dân cư, đẩy mạnh ổn định kinh tế - chính trị -xã hội. Bất kể cá nhân nào có thu nhập
chịu thuế đều trở thành đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân; khi điều chỉnh sẽ xét
đến điều kiện gia cảnh của họ nhằm đảm bảo điều phối thu nhập hợp lý và bình
đẳng.
Theo quy định hiện hành, tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế
thu nhập cá nhân có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết
toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền 5. Với tư cách một
doanh nghiệp, để hoạt động kinh doanh, tổ chức này tất yếu phải có một lực lượng
lao động nhất định. Trường hợp chi trả cho người lao động mức thu nhập thuộc đối
tượng chịu thuế thu nhập cá nhân, đại lý hải quan sẽ phát sinh nghĩa vụ khai thuế và
nộp thuế (trích từ thu nhập chịu thuế) thay cho người lao động (có thu nhập chịu
thuế) mà mình quản lý. Nếu người lao động muốn tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu
nhập cá nhân của họ thì đại lý hải quan sẽ không chịu trách nhiệm thực hiện những
nghĩa vụ đó nữa.
Như vậy, nghĩa vụ thuế đối với thuế thu nhập cá nhân của đại lý hải quan có
thể được hiểu là thực hiện thay cho người lao động và chỉ phát sinh khi được người
lao động ủy quyền (vấn đề này thường được ghi nhận trong hợp đồng lao động).
2. Nghĩa vụ thuế của đại lý hải quan theo hợp đồng ủy quyền và hợp đồng ủy
thác xuất - nhập khẩu
Hoạt động xuất nhập khẩu đòi hỏi phải được thực hiện bởi những chủ thể
được cấp giấy phép xuất nhập khẩu và thông qua nhiều thủ tục để thông quan phức
tạp trong đó có thủ tục thuế, vì thế chủ hàng có thể thuê các đại lý hải quan làm thủ
tục thông quan thay mình thông qua việc ký kết hợp đồng ủy thác hoặc hợp đồng ủy
quyền xuất nhập khẩu. Hợp đồng ủy thác và hợp đồng ủy quyền được ký kết giữa
đại lý hải quan với khách hàng đều có mục đích cuối cùng là để đại lý hải quan làm
thủ tục thông quan, tuy nhiên dưới góc độ pháp lý thì bản chất của hai hợp đồng này
không giống nhau, dẫn đến chủ thể chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế trong
từng trường hợp sẽ khác nhau.
Đối với hợp đồng ủy quyền, hai bên có thể tự do thỏa thuận đại lý hải quan
phải làm những công việc nào, thực hiện các thủ tục thuế nào, lúc đó đại lý hải quan
sẽ thực hiện nghĩa vụ thuế theo đúng thỏa thuận đã nêu trong hợp đồng. Đây là sự
5 Xem điều 19 Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Trang 6
thỏa thuận giữa đại lý hải quan và khách hàng theo đó đại lý hải quan có nghĩa vụ
nhân danh chủ hàng làm thủ tục thông quan, còn chủ hàng chỉ phải trả thù lao theo
thỏa thuận. Như vậy đại lý hải quan đại diện khách hàng làm nghĩa vụ thuế nhân
danh khách hàng, đăng ký tờ khai hải quan bằng tên của khách hàng. Lúc này, mặc
dù đại lý hải quan vẫn làm thủ tục thuế, nhưng đối tượng nộp thuế - phải chịu trách
nhiệm, nghĩa vụ thuế vẫn là khách hàng. Đại lý hải quan không có nghĩa vụ thuế đối
với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu trong trường hợp này, nếu trong quá trình thông
quan có xảy ra những vi phạm pháp luật về thuế thì chính khách hàng là chủ thể
phải chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền.6
Đối với hợp đồng ủy thác xuất nhập khẩu, đây cũng là sự thỏa thuận giữa đại
lý hải quan với khách hàng theo đó đại lý hải quan với tư cách một chủ thể độc lập
tự nhân danh chính mình để làm thủ tục thông quan cũng như các nghĩa vụ về thuế.
Lúc này, đại lý hải quan đăng ký tờ khai hải quan bằng tên và con dấu của chính
mình, tự nhân danh chính mình để thực hiện các nghĩa vụ thuế, do đó đại lý hải
quan chính là đối tượng nộp thuế - phải chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế.
Trường hợp xảy ra vi phạm về thuế trong quá trình thông quan thì chính bản thân
đại lý hải quan phải chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền.
Tóm lại, đại lý hải quan sẽ thực hiện nghĩa vụ thuế cho khách hàng theo hợp
đồng đã thỏa thuận, nhưng chỉ khi nhận hợp đồng ủy thác thì đại lý hải quan mới có
nghĩa vụ thuế, còn khi nhận hợp đồng ủy quyền, đại lý hải quan chỉ thực hiện nghĩa
vụ thay cho khách hàng, nghĩa vụ thuế vẫn là nghĩa vụ của khách hàng.
Hoạt động xuất - nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của nhiều sắc thuế như: thuế
xuất khẩu - nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặt biệt, thuế bảo vệ môi
trường. Do đó, trong từng trường hợp xác định, đại lý hải quan sẽ phải thực hiện
nghĩa vụ thuế theo quy định riêng của từng sắc thuế.
2.1. Nghĩa vụ thuế đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế đánh vào hành vi xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa và hành vi xuất khẩu, nhập khẩu này phải là hợp pháp. Khi đại lý hải
quan ký hợp đồng ủy thác xuất khẩu - nhập khẩu với khách hàng thì lúc này đại lý
hải quan sẽ đứng tên trên tờ khai hải quan và có thể trở thành đối tượng nộp thuế
xuât khẩu, nhập khẩu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định số
87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật thuế
6 Khoản 9 Điều 7 Luật Quản lý thuế
Trang 7
xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Theo đó, hầu hết tất cả hàng hóa dịch chuyển qua cửa
khẩu, biên giới hay thị trường trong nước với khu phi thuế quan đều phải chịu thuế
xuất nhập khẩu, trừ khi hàng hóa này là hàng viện trợ, là dầu khí thuộc đối tượng
thuế tài nguyên của nhà nước khi xuất khẩu, hoặc hàng hóa không được tiêu dùng
trong nước (quá cảnh, chuyển khẩu, sử dụng trong khu phi thuế quan). Bản chất của
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thuế gián thu, thuế thu vào hành vi tiêu dùng,
người chịu thuế chính là người tiêu dùng, nên khi hàng hóa nhập khẩu vào Việt
Nam nhưng lại không sử dụng, tiêu dùng mà được chuyển ngược trở ra hoặc chuyển
vào tiêu dùng trong khu phi thuế quan thì đại lý hải quan sẽ không có nghĩa vụ thuế
xuất khẩu, nhập khẩu đối với nhà nước.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đánh vào sự dịch chuyển hàng hóa qua cửa
khẩu, biên giới. Chỉ có hàng hóa có thể xác định được thời điểm dịch chuyển nên cơ
quan thuế có thể quản lý chặt chẽ về thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa, còn đối với dịch vụ việc xuất - nhập khẩu không thể xác định được thời điểm
chuyển dịch, nếu chủ thể xuất - khẩu, nhập khẩu không tự khai báo thì cơ quan thuế
cũng không thể xác định được trên thực tế một dịch vụ đã được xuất khẩu, nhập
khẩu để truy thu thuế. Do đó, có thể xảy ra tình trạng chủ thể nào khai thuế sẽ phải
thực hiện nghĩa vụ thuế, chủ thể nào không khai thuế thì không phải thực hiện nghĩa
vụ thuế, điều này vô hình chung tạo sự không công bằng cho những chủ thể thực
hiện nghiêm túc việc kê khai thuế. Do đặc trưng của đối tượng dịch vụ không xác
định được thời điểm chuyển dịch, gây khó khăn cho việc quản lý thuế xuất - nhập
khẩu, nên để đảm bảo tính công bằng nhà nước không đánh thuế đối với hành vi
xuất khẩu và nhập khẩu dịch vụ. Do đó, đại lý hải quan không có nghĩa vụ về thuế
xuất nhập khẩu khi thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu dịch vụ cho khách hàng
theo hợp đồng ủy thác.
Ngoài ra, đối với những trường hợp pháp luật quy định thuế xuất - nhập khẩu
hàng hóa bằng 0%, đại lý hải quan vẫn phải thực hiện đầy đủ thủ tục hải quan và
nghĩa vụ kê khai nộp thuế, tuy nhiên mức thuế xuất, nhập khẩu phải nộp lúc này
bằng 0.
Như vậy, không phải lúc nào đại lý hải quan làm thủ tục thông quan cho
khách hàng đều có nghĩa vụ thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Nghĩa vụ thuế xuất - nhập
khẩu chỉ phát sinh khi hàng hóa ủy thác thuộc đối tượng chịu thuế xuất - nhập khẩu.
Đồng thời, khi hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mà có
thuế suất 0% thì đại lý hải quan không cần phải nộp thuế xuất – nhập khẩu.
Trang 8
2.2. Nghĩa vụ thuế đối với thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là thuế thu trên giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ, thuế giá
trị gia tăng đánh vào hầu như tất cả các loại hàng hóa dịch vụ được tiêu dùng trên
lãnh thổ Việt Nam trừ 25 trường hợp thuộc đối tượng không chịu thuế theo Điều 5
Luật thuế giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu, cũng giống như
thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, hay thuế bảo vệ môi trường,
người chịu thuế mà nhà nước hướng đến chính là người tiêu dùng. Tuy nhiên, việc
xác định và thu thuế từ người tiêu dùng rất khó khăn, việc quản lý tốn kém cũng
như dễ thất thu thuế, do đó nhà nước thực hiện thu thuế thông qua hoạt động sản
xuất kinh doanh, nhập khẩu hàng hóa dịch vụ.
Riêng đối với hoạt động xuất - nhập khẩu dịch vụ, việc khai thuế giá trị gia tăng là
quyền lợi của chủ thể khai thuế, thực hiện khai thuế để xác định được thuế đầu vào
hoặc thuế đầu ra làm cơ sở cho việc khấu trừ và hoàn thuế.
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng trong hoạt động nhập khẩu rộng hơn so với
trong hoạt động xuất khẩu. Trong hoạt động nhập khẩu, đối tượng chịu thuế là tất cả
hàng hóa, dịch vụ trừ các hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế theo
Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng. Nhưng đối với hoạt động xuất khẩu theo Khoản 1
Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi bổ sung quy định mức thuế suất là
0% áp dụng với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và các hàng hóa, dịch vụ không chịu
thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ
7 trường hợp sẽ không chịu thuế giá trị gia tăng. Như vậy, đại lý hải quan không
phải nộp thuế giá trị gia tăng khi thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ.
Do đó, khi làm thủ tục xuất khẩu hoặc nhập khẩu nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng của
đại lý hải quan (nếu có) sẽ khác nhau, tùy thuộc vào đối tượng hàng hóa, dịch vụ
xuất - nhập khẩu.
2.3. Nghĩa vụ thuế đối với thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu, nhà nước đã quy định mức thuế suất
thuế tiêu thụ đặc biệt cao hơn hẳn so với các loại thuế khác và đánh thuế vào các
loại hàng hóa, dịch vụ xa xỉ, không thật sự cần thiết cho nhu cầu hàng ngày của con
người nhằm hạn chế tiêu dùng. Do đó, thuế tiêu thụ đặc biệt không đánh trên hành
vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam nên đại lý hải quan khi thực hiện thủ tục xuất
khẩu hàng hóa, dịch vụ không phải thực hiện nghĩa vụ về thuế tiêu thụ đặc biệt dù
cho hàng hóa, dịch vụ đó thuộc nhóm đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trang 9
Trong hoạt động nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt thu trực tiếp vào hành vi nhập
khẩu các loại hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Lúc này, đối tượng
phải nộp thuế là các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt theo Điều 4 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Như vậy, thuế tiêu thụ đặc
biệt không đánh trên hoạt động nhập khẩu dịch vụ mà chỉ đánh trên hoạt động kinh
doanh dịch vụ nên khi đại lý hải quan nhập khẩu dịch vụ sẽ không có nghĩa vụ nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt.
Có thể thấy, đối với thuế tiêu thụ đặc biệt đại lý hải quan chỉ có nghĩa vụ thuế khi
nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ các trường hợp
không chịu thuế theo Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt. Đại lý hải quan không có
nghĩa vụ thuế trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa dịch vụ, cũng như nhập khẩu
dịch vụ.
2.4. Nghĩa vụ thuế đối với thuế bảo vệ môi trường
Thuế bảo vệ môi trường là thuế gián thu, thu vào sản phẩm hàng hóa khi sử
dụng gây tác động xấu tới môi trường. Thuế bảo vệ môi trường không điều tiết dịch
vụ, hoạt động gây ô nhiễm môi trường mà chỉ điều tiết vào hàng hóa. Theo đó, đối
tượng chịu thuế bảo vệ môi trường là các hàng hóa có tác động xấu với môi trường,
có mức độ gây ô nhiễm môi trường trên diện rộng được quy định tại Điều 3 Luật
thuế bảo vệ môi trường. Trong trường hợp ủy thác nhập khẩu hàng hóa thì người
nhận ủy thác, tức đại lý hải quan là đối tượng nộp thuế bảo vệ môi trường theo
Khoản 2 Điều 5 Luật thuế bảo vệ môi trường.
Như vậy, thuế bảo vệ môi trường cũng giống như thuế tiêu thụ đặc biệt không đánh
trên hoạt động xuất - nhập khẩu dịch vụ, cũng như hoạt động xuất khẩu hàng hóa,
mà chỉ thu ở khâu nhập khẩu hàng hóa. Đại lý hải quan chỉ thực hiện nghĩa vụ thuế
bảo vệ môi trường khi nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tại Điều 3 và
không thuộc trường hợp không chịu thuế tại Điều 4 Luật thuế bảo vệ môi trường.
Tóm lại đại lý hải quan có nghĩa vụ thuế khi nhận ủy thác xuất - nhập khẩu
cho khách hàng. Khi đó, tùy từng trường hợp cụ thể phụ thuộc vào loại hàng hóa,
dịch vụ, nhập khẩu, hay xuất khẩu mà nghĩa vụ thuế phát sinh của đại lý hải quan sẽ
khác nhau.
3. Các nghĩa vụ thuế khác của đại lý hải quan
3.1.
Nghĩa vụ đăng ký thuế
Theo khoản 1, Điều 21, Luật số 78/2006/QH11 về quản lý thuế thì đại lý hải
quan là đối tượng đăng ký thuế.
Trang 10
Đăng ký thuế là việc đại lý hải quan kê khai những thông tin của mình cho
cơ quan quản lý thuế để bắt đầu thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo các
quy định của pháp luật. Cơ quan quản lý thuế của đại lý hải quan là cơ quan thuế
nơi đại lý hải quan đó có trụ sở chính.
Thời hạn đăng ký thuế của đại lý hải quan là trong vòng mười ngày làm việc,
kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh7.
Hồ sơ đăng ký thuế của đại lý hải quan bao gồm tờ khai đăng ký thuế và bản
sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh8. Khi có sự thay đổi, bổ sung thông tin
trong hồ sơ đăng ký thuế đã nộp, đại lý hải quan phải thông báo với cơ quan thuế
quản lý trực tiếp (ghi trên giấy chứng nhận đăng ký thuế, giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh) trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi, bổ sung
thông tin9.
Hoạt động đăng ký thuế là nghĩa vụ thuế bắt buộc và là tiền đề để đại lý hải
quan thực hiện các nghĩa vụ về thuế khác như khai thuế, nộp thuế…
3.2.
Nghĩa vụ khai thuế
Khai thuế là việc đại lý hải quan kê khai các thông tin vào tờ khai thuế theo
mẫu do Bộ Tài chính quy định nhằm xác định số thuế đại lý hải quan (hoặc khách
hàng ủy quyền/ủy thác) có nghĩa vụ phải nộp trong kỳ tính thuế hoặc trong từng lần
phát sinh nghĩa vụ thuế.
Hiện nay, Nhà nước đề cao quyền tự kê khai của người nộp thuế bằng cách
cho phép pháp luật quản lý thuế tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế được
thực hiện theo “cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế”. Tuy nhiên, điều này có thể dẫn đến
việc người nộp thuế sẽ lợi dụng và thực hiện các hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Trên cơ sở đó, pháp luật quản lý thuế đưa ra yêu cầu trong quá trình khai thuế,
người nộp thuế cần phải kê khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ
khai thuế và hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế. Để đáp ứng yêu cầu này, hồ sơ khai
thuế của đại lý hải quan phải thỏa mãn các quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, Điều 31,
Luật số 78/2006/QH11 về quản lý thuế; khoản 8, Điều 1, Luật số 21/2012/QH13 về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và điều 9, Nghị định số
7Khoản 1, Điều 22, Luật số 78/2006/QH11 về quản lý thuế.
8Khoản 1, Điều 23, Luật số 78/2006/QH11 về quản lý thuế.
9Khoản 1, Điều 8, Nghị định số 83/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật quản lý thuế.
Trang 11
83/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật quản lý thuế.
Theo quy định của Luật Quản lý thuế, đại lý hải quan phải có nghĩa vụ nộp
hồ sơ khai thuế đúng thời hạn theo quy định tại khoản 4, 5, Điều 32, Luật số
78/2006/QH11 về quản lý thuế và khoản 9, Điều 1, Luật số 21/2012/QH13 về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế. Thời hạn nộp hồ sơ thuế sẽ phụ
thuộc vào đặc điểm của từng loại thuế khác nhau.
Tuy nhiên, thời hạn này có thể được gia hạn trong trường hợp đại lý hải quan
không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất
ngờ gây ra. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế trực tiếp có thẩm quyền gia hạn nộp
hồ sơ khai thuế của đại lý hải quan. Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày đối
với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế quý, khai thuế năm, khai thuế tạm
tính, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; sáu mươi ngày đối với việc
nộp hồ sơ khai quyết toán thuế, kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế 10.
Bên cạnh đó, trong quá trình khai thuế, đại lý hải quan khó tránh khỏi những
nhầm lẫn hoặc sai sót nhất định, hoặc trong trường hợp đã hết hạn nộp hồ sơ khai
thuế theo quy định, đại lý hải quan phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan
thuế có sai sót, thì lúc này, họ vẫn có thể tiến hành khai bổ sung, điều chỉnh hồ sơ
khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung, điều chỉnh được nộp cho cơ quan thuế vào bất
cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần
tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết
định kiểm tra thuế, thanh tra thuế11. Việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế và hồ sơ khai
bổ sung hồ sơ khai thuế của đại lý hải quan phải thỏa mãn các quy định tại Điều 34,
Luật số 78/2006/QH11 về quản lý thuế và điều 10, Nghị định 83/2013/NĐ-CP quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế.
Trường hợp đại lý hải quan thuộc một trong các trường hợp quy định tại
Điều 37, Điều 38, hoặc Điều 39, Luật số 78/2006/QH11 về quản lý thuế, thì đại lý
hải quan đó sẽ bị cơ quan thuế ấn định thuế hoặc buộc phải nộp thuế theo phương
pháp thuế khoán theo quy định của pháp luật quản lý thuế hiện hành.
10Xem thêm khoản 1, 3, điều 33, Luật số 78/2006/QH11 về quản lý thuế và khoản 10, điều 1, Luật
số 21/2012/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.
11Khoản 2, điều 5, Nghị định 83/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.
Trang 12
Nghĩa vụ nộp thuế
Nộp thuế là việc đại lý hải quan thực hiện nghĩa vụ tài chính của họ (hoặc
của khách hàng ủy quyền/ủy thác) đối với Nhà nước. Số tiền thuế mà họ phải nộp
và thời hạn nộp thuế sẽ dựa vào phương thức tính thuế mà họ đã sử dụng. Nếu đại
lý hải quan nộp thuế theo “cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế” thì họ có nghĩa vụ phải
nộp đủ số tiền thuế đã tính và khai với cơ quan quản lý thuế theo thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế, cụ thể: thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế; hoặc trong trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định
thuế thì thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo nộp thuế hoặc quyết định
thu thuế của cơ quan quản lý thuế12.
3.3.
Tuy nhiên, trong những trường hợp đặc biệt, đại lý hải quan có thể được gia
hạn thời gian nộp thuế nếu thỏa mãn các điều kiện quy định tại khoản 1, điều 31,
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế. Thời gian được
gia hạn nộp thuế tối đa không quá hai năm 13. Để được gia hạn nộp thuế, đại lý hải
quan phải làm bộ hồ sơ theo quy định tại điều 51, Luật số 78/2006/QH11 về quản lý
thuế, bao gồm: văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế,
thời hạn nộp cùng với tài liệu chứng minh lý do gia hạn nộp thuế và báo cáo số tiền
thuế phải nộp phát sinh, số tiền thuế nợ. Sau đó, gửi bộ hồ sơ đến cơ quan quản lý
thuế trực tiếp có thẩm quyền quy định tại khoản 4, Điều 31, Nghị định 83/2013/NĐCP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế. Cơ quan quản lý thuế trực tiếp này có trách
nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, đóng dấu xác nhận và ra văn bản chấp thuận hay không
chấp thuận việc gia hạn nộp thuế trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đầy đủ hồ sơ14.
12Xem thêm khoản 11, điều 1, Luật số 21/2012/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế.
13Xem thêm điều 31, Nghị định 83/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.
14Điều 52, Luật số 78/2006/QH11 về quản lý thuế.
Trang 13
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Việt Nam đã
trở thành thành viên của tổ chức WTO. Đây cũng chính là một trong những động
lực để đưa nước ta ngày càng phát triển sánh vai với các nước trên thế giới. Để làm
được điều đó thì sự đóng góp của người dân cũng như việc đóng thuế của các cá
nhân, doanh nghiệp là một phần thúc đẩy rất quan trọng.
Cho đến nay việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp nói chung và
nghĩa vụ thuế của đại lý hải quan nói riêng đã từng bước được hoàn thiện. Từ việc
nhận thức về nghĩa vụ thuế của đại lý hải quan đối với Nhà nước cũng như nghĩa vụ
đối với khách hàng đã phần nào giúp các cơ quan chức năng thực hiện hoạt động
quản lý thuế hiệu quả, đồng thời giúp các tổ chức, cá nhân có nhu cầu xuất nhập
khẩu thực hiện nghĩa vụ thuế một cách nhanh chóng, góp phần đẩy nhanh quá trình
lưu thông hàng hóa giữa Việt Nam với các nước trên thế giới.
Trang 14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
Luật Quản lý thuế 2006;
Luật số 21/2012/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế;
3. Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2005;
4. Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008;
5. Luật thuế giá trị gia tăng 2008;
6. Luật thuế bảo vệ môi trường 2010;
7. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008;
8. Nghị định số 218/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệ;
9. Nghị định 83/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Quản lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế;
10. Thông tư 12/2015/TT-BTC quy định chi tiết thủ tục cấp Chứng chỉ
nghiệp vụ khai hải quan; cấp và thu hồi mã số nhân viên đại lý làm thủ
tục hải quan; trình tự, thủ tục công nhận và hoạt động của đại lý làm thủ
tục hải quan;
11. Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐCP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành.
.
.