Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Gợi ý mục lục và các khái niệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.4 KB, 4 trang )

MỘT SỐ GỢI Ý VỀ XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài/ Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Giả thuyết khoa học
6. Phạm vi nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Bố cục luận văn (Minh họa)
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lược/Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2.
1.3.
CHƯƠNG 2.
2.1.
2.2.
2.3.
CHƯƠNG 3.
3.1.
3.2.
3.3.
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC (nếu có)
9. Ý nghĩa của đề tài/ Đóng góp của đề tài
DỰ KIẾN KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN (NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC)


1. Tên nghiên cứu


Nội dung nghiên cứu của một đề tài khoa học được phản ánh một cách cô đọng nhất
trong tiêu đề của nó. Tên của đề tài cần có tính đơn nghĩa, khúc chiết, rõ ràng, không dẫn
đến những sự hiểu lầm, hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau hay hiểu mập mờ.
Có một số điểm cần lưu ý hạn chế khi đặt tên cho đề tài như sau:
- dùng những cụm từ có độ bất định thông tin cao: như "Về...", "Thử bàn về...",
"Một số biện pháp...", "Một số vấn đề...", "Tìm hiểu về...", v.v. vì càng bất định thì nội
dung phản ánh được càng không rõ ràng, chính xác;
- lạm dụng những từ chỉ mục đích: những từ như "nhằm", "để", "góp phần",... nếu bị
lạm dụng dễ làm cho tên đề tài trở nên rối rắm, không nêu bật được nội dung trọng tâm;
- lạm dụng mĩ từ hoặc cách nói bóng bẩy: tiêu chí quan trọng trong văn phong khoa
học là đơn giản, ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, đơn nghĩa;
- thể hiện tình cảm, thiên kiến, quan điểm: một tiêu chí quan trọng khác trong khoa
học, đó là tính khách quan, không phụ thuộc vào tình cảm, chính kiến, quan điểm,... vì
chúng thường có tính nhất thời, tính lịch sử trong một thời điểm nhất định.
Dưới đây là một số mẫu về cách cấu tạo tên đề tài:
CẤU TRÚC

VÍ DỤ

Đối tượng nghiên cứu

"Cấu trúc câu tiếng Lào" (Ngữ văn), Bualy Paphaphan, Trường đại học Tổng hợp Hà
Nội, 1993.

Giả thuyết khoa học

"Phông lưu trữ Uỷ ban Hành chính Hà Nội (1954-1975) - nguồn sử liệu chữ viết
nghiên cứu lịch sử thủ đô" (Biên soạn lịch sử và sử liệu học), Hồ Văn Quýnh, Trường
đại học Tổng hợp Hà Nội, 1995.


Mục tiêu nghiên cứu

"Đặc điểm khu hệ thú Ba Vì" (Động vật học), Phi Mạnh Hồng, Trường đại học Tổng
hợp Hà Nội, 1994.

Mục tiêu + phương tiện

"Chuyển hoá phế liệu ligno-xenluloza nhờ nấm sợi bằng phương pháp lên men rắn"
(Vi sinh học), Phạm Hồ Trương, Trường đại học Tổng hợp Hà Nội, 1993.

Mục tiêu + Môi trường

"Đặc trưng sinh học về sự phát triển cơ thể và sự sinh đẻ của phụ nữ nông thôn Đồng
bằng Bắc bộ" (Nhân chủng học), Hà Thị Phương Tiến, Trường đại học Tổng hợp Hà Nội,
1995.

"Sử dụng kỹ thuật kích hoạt nơtron để khảo sát sự phân bố của nguyên tố đất hiếm
Mục tiêu + Phương tiện +
trong một số khoáng vật Việt Nam" (Hoá vô cơ), Nguyễn Văn Sức, Trường đại học
Môi trường
Khoa học Tự nhiên, Hà Nội, 1995.

Theo Vũ Cao Đàm (2005)

2. Lý do lựa chọn nghiên cứu (viết xúc tích, có tài liệu tham khảo)
Lý do chọn đề tài/ Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu cần trình bày được hai ý
chính:
- Tổng quan nghiên cứu trong nước, ngoài nước:
+ Phân tích sơ lược lịch sử nghiên cứu và chứng minh, đề xuất nghiên cứu không
lặp lại kết quả mà các đồng nghiệp đi trước đã công bố.

+ Làm rõ mức độ nghiên cứu của các đồng nghiệp đi trước để chỉ rõ đề tài sẽ kế
thừa được điều gì từ đồng nghiệp.
- Giải thích lý do chọn đề tài của tác giả về mặt lý thuy ết, về m ặt thực
tiễn, về tính cấp thiết hay về năng lực nghiên cứu, từ đó đưa ra dự kiến về
những đóng góp/điểm mới chính của nghiên cứu
+ Lý do lý luận: khái quát tính chất, vị trí, tầm quan trọng của vấn đề (đối tượng)


nghiên cứu trong đề tài;
+ Lý do thực tiễn: khái quát những yếu kém, bất cập trong thực tiễn so với vị trí,
yêu cầu nêu trên.
3. Mục tiêu đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu là cái đích mà cuộc nghiên cứu hướng đến, là vấn đề trung tâm
xuyên suốt đề tài, là ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu, là đối tượng phục vụ sản phẩm
nghiên cứu. Mục đích trả lời câu hỏi “nhằm vào việc gì?”, hoặc “để phục vụ cho cái gì?”..
Mục đích nghiên cứu là cơ sở để đề ra nhiệm vụ nghiên cứu.
4. Khách thể, đối tượng
Khách thể nghiên cứu là hệ thống sự vật tồn tại khách quan trong các mối liên hệ mà
người nghiên cứu cần khám phá, là vật mang đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là tiêu điểm là bản chất sự vật hoặc hiện tượng cần được xem
xét và làm rõ trong nhiệm vụ nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của một đề tài có thể là
thực trạng, biện pháp, giải pháp về vấn đề nghiên cứu,... Lưu ý: Cần phân biệt Đối
tượng nghiên cứu với Đối tượng khảo sát (Đối tượng khảo sát là một bộ phận đủ đại
diện của khách thể nghiên cứu được người nghiên cứu lựa chọn để xem xét. Không bao
giờ người nghiên cứu có thể đủ quỹ thời gian và kinh phí để khảo sát trên toàn bộ khách
thể. Một Đối tượng khảo sát có thể phục vụ cho nhiều Đối tượng nghiên cứu khác nhau).
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu là các công việc lớn về nội dung mà đề tài cần phải thực hiện.
Việc xác định nhiệm vụ nghiên cứu còn tuỳ thuộc vào từng đề tài cụ thể. Tuy nhiên, một
đề tài nghiên cứu cần phải xác định được những nhiệm vụ cơ bản sau đây:

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan tới vấn đề nghiên cứu của đề tài;
- Mô tả thực trạng, phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu;
- Đề xuất các biện pháp, giải pháp, khuyến nghị (kiến nghị).
6. Giả thuyết khoa học
Giả thuyết khoa học là phát biểu dự kiến kết quả của nghiên cứu và có vai trò định
hướng cho hoạt động nghiên cứu. Giả thuyết khoa học phải được kiểm chứng. Trong
nhiều nghiên cứu về thực trạng không bắt buộc phải phát biểu giả thuyết nghiên cứu.
7. Phạm vi nghiên cứu
Xác định phần giới hạn của nghiên cứu liên quan đến đối tượng khảo sát
và nội dung nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu bao gồm những giới hạn về
không gian của đối tượng khảo sát, giới hạn quỹ thời gian để tiến hành nghiên
cứu và giới hạn quy mô nội dung được xử lý. C ơ sở đề xác định phạm vi
nghiên cứu có thể là:
- Một bộ phận đủ mang tính đại diện của đối tượng nghiên cứu.
- Quỹ thời gian đủ để hoàn tất công trình nghiên cứu.
- Khả năng được hỗ trợ về kinh phí, phương tiện thiết bị thí nghiệm đảm
bảo thực hiện các nội dung nghiên cứu.
8. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là công cụ nghiên cứu khoa học trong thực hiện nhiệm vụ
đề tài. Phương pháp nghiên cứu khoa học do mục tiêu và đối tượng nghiên cứu quyết
định.
Trình bày các phương pháp nghiên cứu mà đề tài sẽ sử dụng, gồm có một số phương
pháp như sau:


- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp xử lý dữ liệu: Trình bày phương pháp xử lý dữ liệu định lượng và

định tính
9. Bố cục luận văn (Minh họa)
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU
- Tổng quan lịch sử nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu. Phân tích và tổng hợp kết quả của các công trình nghiên cứu để chỉ ra
những tồn tại, vấn đề mang tính mới mà luận văn cần giải quyết (tối thiểu bốn trang);
- Trình bày cơ sở lý thuyết, lý luận của vấn đề nghiên cứu: đề cập đến những vấn đề
lý luận chung, như: khái niệm, vị trí, vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng, những vấn đề cơ
bản của vấn đề nghiên cứu; khái quát hoá các lý thuyết, học thuyết có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu (tối thiểu sáu trang);
- Trình bày bố cục logic với chương thực trạng nhằm thể hiện rõ nhiệm vụ và nội
dung nghiên cứu.
CHƯƠNG 2. TRÌNH BÀY KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Nêu được những nội dung (dạng đề mục) chính sẽ được trình bày.
Chương 3. Đề xuất giải pháp
Giải pháp được đề xuất phải căn cứ trên kết quả nghiên cứu của luận văn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thực hiện theo quy định về danh mục tìa liệu tham khảo của Bộ Giáo dục và Đào
tạo Việt Nam
10. Ý nghĩa của đề tài/ Đóng góp của đề tài
DỰ KIẾN KẾ HOẠCH THỰC HIỆN

Lưu ý:
1. Kiểu chữ (Font Unicode): Times New Roman; cỡ chữ (font size): 13
2. Sử dụng văn phong khoa học



×