Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Quan hệ ấn độ ASEAN giai đoạn 2009 2015 (Tóm tắt, trích đoạn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (866.34 KB, 44 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------

NGUYỄN THIÊN HƢƠNG

QUAN HỆ ẤN ĐỘ - ASEAN
GIAI ĐOẠN 2009 - 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: QUAN HỆ QUỐC TẾ

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------

NGUYỄN THIÊN HƢƠNG

QUAN HỆ ẤN ĐỘ - ASEAN
GIAI ĐOẠN 2009 - 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quan hệ quốc tế
Mã số: 60 31 02 06

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Thành Nam

Hà Nội - 2017




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Khoa học Xã
hội & Nhân văn, các thầy cô khoa Quốc tế học cùng tất cả các bạn đồng môn
đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin đặc biệt tỏ lòng kính trọng, biết ơn Phó giáo sư, Tiến sĩ Bùi
Thành Nam, Thầy đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn cho tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu luận văn này.
Tôi cũng xin tỏ lòng biết ơn tới các anh chị, các cô chú trong Thư viện
Khoa học Tổng hợp viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt nam, Thư viện
Khoa học Ấn Độ, Thông tấn xã Việt Nam, Thư viện Khoa học Đông Nam Á,
Thư viện Khoa học Học viện Ngoại giao, Thư viện Khoa Quốc tế học đã tận
tình giúp đỡ tôi về nguồn tư liệu.
Tuy được nghiên cứu trong thời gian ngắn, nhưng với sự giúp đỡ tận
tình của quý thầy cô, sự hỗ trợ của bạn bè, đồng nghiệp, sự cố gằng hết sức
mình, tôi đã có điều kiện tiếp thu được kiến thức và phương pháp nghiên cứu
vô cùng quý báu.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2016

Nguyễn Thiên Hƣơng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN
HỆ ẤN ĐỘ - ASEAN .................................................................................... 16
1.1 Bối cảnh thế giới, khu vực và tình hình trong nƣớc ............................ 16
1.1.1 Bối cảnh thế giới và khu vực ............................................................... 16

1.1.2 Bối cảnh trong nƣớc ............................................................................. 24
1.2 Vai trò của ASEAN trong “chính sách phía Đông” của Ấn Độ và vai
trò của Ấn Độ trong sự phát triển của ASEAN…………………….…….22
1..2.1 Vai trò của ASEAN trong “chính sách phía Đông” của Ấn Độ..…22
1.2.2 Vai trò của Ấn Độ trong sự phát triển của ASEAN…………..........28
2.1. Khái quát lịch sử mối quan hệ Ấn Độ - ASEAN………………..……32
2.1.1. Quan hệ Ấn Độ - ASEAN từ năm 1967 – 1995………………...…..32
2.1.2. Quan hệ Ấn Độ - ASEAN từ năm 1995 – 2009…………………….40
2.2. Quan hệ Ấn Độ - ASEAN trên một số lĩnh vực giai đoạn 2009-2015 59
2.2.1. Trên lĩnh vực chính trị - ngoại giao .................................................. 59
2.2.2. Trên lĩnh vực kinh tế........................................................................... 62
2.2.3 Trên lĩnh vực an ninh – quốc phòng .................................................. 71
2.2.4. Trên các lĩnh vực khác ........................................................................ 75
2.2.5. Trên lĩnh vực hợp tác đa phƣơng ...................................................... 75
2.3. Đánh giá thực trạng quan hệ Ấn Độ – ASEAN giai đoạn 2009 – 2015
......................................................................................................................... 77
CHƢƠNG 3: TRIỂN VỌNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG
MỐI QUAN HỆ ẤN ĐỘ - ASEAN ĐỄN NĂM 2030 ................................. 83
3.1. Cơ sở dự báo triển vọng quan hệ Ấn Độ – ASEAN ........................... 83
3.1.1. Những thuận lợi................................................................................... 83
3.1.2. Những khó khăn .................................................................................. 86
1


3.2. Triển vọng quan hệ Ấn Độ – ASEAN đến năm 2030 ......................... 90
3.2.1. Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng quan hệ Ấn Độ - ASEAN đến
2030 ................................................................................................................. 95
3.3.Tác động của mối quan hệ Ấn Độ - ASEAN tới Việt Nam.................. 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 106


2


BẢNG CHỮ TIẾNG ANH VIẾT TẮT
ADMM+

ASEAN Defence Ministers Meeting Expansion

AEC

ASEAN Economic Community

APEC

Asia Pacific Economic Cooperation

ARF

ASEAN Regional Forum

ASEM

Asia-Europe Meeting

ASEAN

Association Of South East Asian Nations

AIC


ASEAN – India Centre

AFTA

ASEAN Free Trade Area

AIFTA

Free Trade Agreement ASEAN goods - India

BIMSTEC

Bangladesh-India-Myanmar-Srilanka- ThaiLand
Economic Cooperation

BRICS

Brasil,Russia, India, China, South Africa Emerging
Economies

CECA

Committee For Education And CulturalAction

CEP

Cutural ExchzngeProgramme

CII


Confederation Of Indian Industry.

CTBT

Comprehensive Nuclear Test Ban Treaty.

EAC

East African Community

EAS

East Asian Community

EPA

Economic Partnership Agreements

FDI

Foreign DirectInvestment

FTA

Free TradeAgreement

GMS

Greater MekongSubregion


IDSA

Research Intitutes And Defense Analyst

ỊAJCC

Joint Committee on Cooperation India-ASEAN
3


ỊABC

Business Coucil General of India – ASEAN

ITEC

Technical Cooperation Programme and The Indian

Economy
ISEAS

Southeast Asia Research Intitute

ICRIER

Indian Council Research on International Economic

Relations
NEHU


ASEAN Studies Center at Northeastern Univercity

LEP

Look East Policy

MGC

Mekong–Ganga Cooperation

MOU

Memmorandum of Understanding.

NCAER

National Council Of Applied Economic Research

NIC

Newly Industrialized Country

NAM

Non-Aligned Movement

ODA

Official DevelopmentAssistance


OECD

Organisation For Economic Co- peration And
Development

OIC

Organisation Of Islamic Cooperation

RTIA

Regional Trade India –ASEAN

RCEP

Regional Comprehensive Economic Parnership

SAARC

South Asian Association For Regional Cooperation

SAFTA

South Asian Free Trade Area

SEATO

South East Asia Treaty Organization


TAC

Treaty of Amity and Cooperation

UNCTAD

United Nations Conference On Tradeand Development

UN

United Nations

WTO

World Trade Organization.

ZOPFAN

Zone of Peace, Freedom and Neutrality
4


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Giá trị xuất khẩu của Ấn Độ sang các nƣớc ASEAN giai đoạn
từ 2009-2015…………………………………………………………...……64
Bảng 2.2: Giá trị nhập khẩu của Ấn Độ từ các nƣớc ASEAN giai đoạn từ
2009-2015…………………………………………………………………....65
Bảng 2.3: Cán cân thƣơng mại của Ấn Độ và các nƣớc ASEAN giai đoạn
từ 2009-2015………………………………………………..……………….66
Bảng 2.4: Biểu đồ cán cân thƣơng mại của Ấn Độ và các nƣớc ASEAN

giai đoạn từ 2009-2015………………………………………………..……66
Bảng 2.5: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại ASEAN từ Ấn Độ và một số đối
tác giai đoạn từ 2013-2015………………………………………….……...69
Bảng 2.6: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại ASEAN từ trong và
ngoàiASEAN giai đoạn từ 2013-2015…………………………………..…69
Bảng 2.7: Bảng top 10 quốc gia, khu vực đối tác thƣơng mại lớn nhất tại
ASEAN năm 2015…………………………………………………..………70
Bảng 2.8: Thống kê lƣợng khách du lịch đến ASEAN giai đoạn từ 20102014……………………………………………………………...…………..77

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền văn minh Ấn Độ là một trong những nền văn minh cổ đại nhất thế
giới, đáng được nghiên cứu nghiêm túc và sâu sắc với những thành tựu rực rỡ về
chữ viết, văn học; nghệ thuật; khoa học tự nhiên và tư tưởng, tôn giáo. Là quốc
gia có dân số đông thứ hai thế giới, với sự đa dạng về sắc tộc, tôn giáo, Ấn Độ
là một thị trường hấp dẫn, đầy tiềm năng với các nhà đầu tư.Hơn nữa Ấn Độ
là một hiện tượng trỗi dậy thành công nhanh chóng về kinh tế trên thế giới sau
khi thực hiện một loạt công cuộc đổi mới cải cách toàn diện, sự tăng trưởng
nhanh cùng với chính sách đối ngoại linh hoạt dựa trên nguyên tắc cơ bản là
trung lập, không liên kết và ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc, đấu tranh
cho hòa bình. Những điều này đã biến Ấn Độ trở thành đối tác rất nhiều quốc
gia mong muốn được hợp tác về mọi mặt.
Sau khi chiến tranh lạnh kết thúc năm, bối cảnh quốc tế, khu vực và
tình hình trong nước có nhiều thay đổi, đòi hỏi phải có những chính sách cải
cách đưa Ấn Độ tiếp tục phát triển. Chính phủ Ấn Độ đã có những sự điều
chỉnh mạnh mẽ, đặc biệt trong chính sách đối ngoại đối với các nước trong
khu vực và trên thế giới. Khu vực châu Á – Thái Bình Dương trở thành trọng

tâm, tư duy chiến lược của Ấn Độ, trong đó tăng cường quan hệ với ASEAN
là trọng tâm “chính sách hướng Đông” được ban hành năm 1991. Việc
ASEAN và Ấn Độ nâng cấp quan hệ lên đối tác chiến lược và hai bên thông
qua tuyên bố tầm nhìn vào năm 2012 đã đánh dấu lộ trình phát triển quan
trọng hướng tới mối quan hệ đối tác bền vững vì hòa bình và thịnh vượng.
Tuyên bố tầm nhìn ASEAN - Ấn Độ được đánh giá là chứa dựng nhiều nội

6


dung hợp tác toàn diện, từ kinh tế đến chính trị, an ninh, hợp tác văn hóa – xã
hội và phát triển, tăng cường kết nối và xây dựng cấu trúc khu vực1.
Trong cục diện mới của quốc tế, ASEAN đã tić h cực hơn trong quan hê ̣
với các nền kinh tế lớn, đồng thời giữ thế độc lập và cân bằng trong quan hệ
với các nước lớn. Các nước thành viên đều có được quan điểm và sự nhất trí
chung trong các vấn đề khu vực và thế giới. Với sự thành công trong phát
triển kinh tế của mỗi nước thành viên cũng như tạo được những cơ chế hợp
tác đa phương đầy sức sống và triển vọng, vai trò của ASEAN tại khu vực
ngày càng tăng lên. Những điều chỉnh theo hướng hợp tác phát triển trong nội
khối khiến cho các nước lớn coi trọng ASEAN khi xử lý các vấn đề khu vực.
Nghiên cứu, tìm hiểu quan hệ Ấn Độ - ASEAN sẽ giúp có cái nhìn toàn
diện về thực trạng quan hệ; những nhân tố tác động đến quan hệ hai bên; những
khó khăn, tồn tại so với tiềm năng của quan hệ giữa hai bên. Bên cạnh đó năm
2009 là năm bắt đầu nhiệm kỳ thứ hai của Thủ tướng Manmohan Singh với
những sách lược tiếp tục “chính sách hướng Đông” của thủ tướng Narasimha
Rao. Đến năm 2014 khi Thủ tướng Narendra Modi lên nắm quyền đã có
những bước mới trong chính sách đối ngoại. Đó là chuyển từ “chính sách
hướng Đông” thành “hành động phía Đông”. Với bước chuyển giao quyền
lực giữa hai đời tổng thống cùng những thay đổi về chính sách đối ngoại
chính là lý do để tôi chọn đề tài “Quan hệ Ấn Độ - ASEAN giai đoạn năm

2009 - 2015” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quan hệ quốc tế của
mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tài liệu nước ngoài
Tại Ấn Độ, việc nghiên cứu về lĩnh vực đối ngoại của nước này tập
trung ở một số trung tâm lớn như Hội đồng Ấn Độ nghiên cứu về quan hệ
1

/>ngày 13/4/2016

7

,truy cập


kinh tế quốc tế ( ICRIER),Viện nghiên cứu Đông Nam Á (ISEAS), Trung tâm
nghiên cứu chính sách, Viện nghiên cứu và phân tích quốc phòng (IDSA),
Viện nghiên cứu xung đột và hòa bình (IPCS), gần đây theo sáng kiến của thủ
tướng Narendra Modi Ấn Độ đã thành lập Trung tâm nghiên cứu ASEAN tại
Đại học Đông Bắc (NEHU) tại Shillong, thủ phủ bang Meghalaya…
Một số các tác phẩm tiêu biểu của các học giả Ấn Độ và nước ngoài
viết về chính sách cũng như quan hệ của Ấn Độ với khu vực ASEAN như:
Frederuic Frare - Amitabh Mattoo (2001), “India and ASEAN: The Politics of
India’s Look East Policy”, New Delhi: Centre de Sciences Humaines. hai tác
giả nghiên cứu chỉ ra vai trò chính của ASEAN trong chính sách đối ngoại
của Ấn Độ nói chung và trong chính sách hướng Đông nói riêng; Tác giả
Tridivesh Singh Maini (2015): Why India needs to “act” East - Jindal School
of International Affairs đã chỉ rõ tại sao Ấn Độ phải “hành động phía Đông”
thay cho “hướng Đông” và các bước thực hiện cụ thể hóa nội hàm của chính
sách này trong đó chú trọng đến việc thực hiện tăng cường kết nối đất đai và

liên kết hàng hải: Đầu tiên, xây dựng các dự án cơ sở hạ tầng quan trọng như
đường cao tốc nối 3 bên Ấn Độ - Myanmar - Thái Lan và biên giới đất liền
với Myanmar - cửa ngõ duy nhất đất liền tới ASEAN; thứ hai, Ấn Độ phải sử
dụng cộng đồng hải ngoại của mình hiệu quả hơn phục vụ chính sách “hành
động phía Đông”, cho đến nay mức độ tham gia của cộng đồng này chỉ ở
Singapore, Malaixia và một số mức độ thấp hơn ở Thái Lan. Ấn Độ cần phải
chú ý nhiều hơn tới cộng đồng người Ấn ở Myanmar; thứ 3, ngoài việc củng
cố tăng cường mối quan hệ chiến lược với Việt Nam và Singapore Ấn Độ cần
mở rộng phạm vi tham gia nhiều hơn với các nước như Indonesia và
Philippines để khai thác tiềm năng to lớn cho mối quan hệ có nhiều điểm
chung này;cuối cùng, một số lượng lớn các bang của Ấn Độ đang bắt đầu
tham gia các liên kết với các quốc gia Đông Nam Á, đặc biệt là Singapore và
8


Malaixia, trong khi đó sẽ là hợp lý hơn cần nhiều chính sách để thúc đẩy các
tiểu bang Đông Bắc tham gia chủ chốt trong chính sách “hành động phía
Đông”, chính sách này sẽ chỉ thành công nếu New Delhi đầu tư không chỉ về
kinh tế mà còn về chính trị trong khu vực Đông Bắc Ấn Độ; hay tổng quan
hơn Tiến sỹ David A. Robinson (2011): “India’s Rise as a Great Power” Published by Future Directions International (Australia) nóivề sự “trỗi dậy”2
của Ấn Độ về kinh tế và dự báo tương lai đi kèm theo đó là sự thay đổi thực
dụng hơn về chính sách đối ngoại trong mối tương quan cân bằng chiến lược
toàn cầu giữa các cường quốc như Trung Quốc, Nga, đặc biệt sự thay đổi này
được sự hỗ trợ tích cực từ Mỹ trong tương lai gần vì cả hai quốc gia đều nhận
ra lợi ích chiến lược của mối quan hệ này giúp Ấn Độ ngày càng có vị thế của
một cường quốc với sự triển khai sức mạnh lớn hơn vượt ra ngoài biên giới
của mình, từ trung tâm quyền lực ở Nam Á vươn ra toàn châu Á và hướng
đến toàn cầu.
Ở một khía cạnh khác về quan hệ giữa Ấn Độ và Trung Quốc có thể kể
đến một số công trình gần đây như: Balancing China in Asia: A Realist

Assessment of India’s Look Esast Strategy (Batabyal & Anindya,2006); China
and India: Contest of the Century, (The Economist,2010); Why India is
becoming Warier of China (Pranav Kumar, June, 2011); The Prospects for
Sino – India Relations 2020 (Pranav Kumar,2011); Creating a Globally
Connected Asian Commumnity (Raymond Lim, 2015). Trong các công trình
này, các tác giả đề cập đến những nhân tố tác động đến quan hệ Ấn Độ Trung Quốc, sự trỗi dậy của Trung Quốc và quan hệ Ấn Độ - Trung Quốc sau
1

Phạm Thái Quốc (chủ biên) (2013), Trung Quốc và Ấn Độ trỗi dậy {NXB Văn hóa – Văn nghệ. TP. HCM.
Tr.8-9 Sự trỗi dậy của một quốc gia bao gồm các yếu tố: một là, quốc gia tăng trưởng nhanh, liên tục trong
nhiều năm và điều này làm gia tăng tiềm lực kinh tế, chính trị; hai là, nhờ tăng trưởng nhanh, tăng tiềm lực kinh
tế, chính trị đã thu hẹp khoảng cách với những nước phát triển hơn, đuổi kịp và có sự vượt trội về một vài (hoặc
nhiều) chỉ số, ít nhất là trên hoặc nhiều khía cạnh như kinh tế, chính trị, quân sự,văn hóa,…so với một số nước
lớn ở phạm vi khu vực và thế giới; ba là, sự gia tăng vượt trội về quy mô kinh tế, ảnh hưởng chính trị…của
quốc gia được nói đến đã gây tác động (trên một số phương diện) đến nhiều nước khác, tạo ra sự chú ý, đối phó
của nhiều nước ở phạm vi khu vực và toàn cầu.

9


chiến tranh lạnh trên các lĩnh vực chính trị, an ninh và kinh tế. Trong đó kịch
bản trỗi dậy của hai cường quốc này trong thế kỷ châu Á một cách hòa bình,
tích hợp và thúc đẩy một châu Á năng động và kết nối toàn cầu thông qua một
mạng lưới các mối quan hệ thương mại và đầu tư để trở thành trung tâm của
nền kinh tế toàn cầu. Tuy tồn tại nhiều thách thức nhưng cũng có mọi lý do để
hi vọng rằng cùng một nguyên tắc và cấu trúc của một cộng đồng dựa trên
tăng trưởng hỗ trợ và cạnh tranh tích cực, tổ chức với nhau bằng cách lồng
ghép các mối quan hệ chính trị và kinh tế, có thể phục vụ như là một mô hình
cho phần còn lại của thế giới. Thế kỷ châu Á sẽ là thế kỷ toàn cầu.
ASEAN - cùng với tình hình nóng lên ở khu vực Biển Đông, trong các

nghiên cứu và trên diễn đàn gần đây, Biển Đông đặc biệt được nhấn mạnh
như là một “lợi ích cốt lõi” của Ấn Độ về thương mại hàng hải: “Samudra
Manthan: Sino – Indian Rivalry in the Indo-Pacific”, học giả C.Raja Mohan
đã nêu lên (05) nhân tố quan trọng mà Ấn Độ cần phải xem xét để đổi mới
nhận thức về lợi ích của mình đối với khu vực Biển Đông3. Một là, nhìn từ
khía cạnh Ấn Độ đang dần gia tăng hoạt động thương mại với khu vực Đông
Á. Chính vì vậy tầm quan trọng của con đường hàng hải cần phải được quan
tâm vươn xa khu vực địa lý Ấn Độ Dương vốn là sân sau của Ấn Độ. Hai là,
Ấn Độ mong muốn giảm dần sự lệ thuộc về nhu cầu hàng hải vào các cường
quốc ở bờ Tây Thái Bình Dương như Trung Quốc, Nhật Bản. Ba là, Ấn Độ
nhận thức rõ được sự quyết tâm của Trung Quốc nhằm biến Biển Đông thành
“ao nhà” của mình bằng mọi cách, kể cả dung vũ lực để đảm bảo lời tuyên bố
chủ quyền của mình với khu vực này4. Bốn là, nhằm đảm bảo lợi ích hang hải
của mình ở tất cả các khu vực, Ấn Độ cần phải duy trì hiện diện và quan sát ở
khu vực Biển Đông, chú ý những diễn biến có khả năng gây ảnh hưởng đến
2

C.Raja Mohan, “Samuda Manthan: Sino-Indian Rivalry in the Indo-pacific” Washington DC: Carnegie
Endowment for Internation Peace, 2012,Pg.184-5
3
Michael Yhuda,“China’s New Assertiveness in the South China Sea” Journal of Contemporary China,
Vol.22,No.81,2013,Pg.446-59

10


lợi ích quốc gia của mình. Năm là, hải quân Ấn Độ phải luôn chú tâm đến sự
hiện diện của mình, cũng như quan tâm đến đối tác hải quân. Đây là yếu tố
quan trọng để có khả năng đối chọi lại với những kẻ thù tiềm năng.
2.2. Tài liệu tiếng Việt (bổ xung thêm phần tài liệu tham khảo mới

nhất)
Tại Việt Nam, tài liệu nghiên cứu về Ấn Độ khá nhiều và cũng khá
chuyên sâu. Cuốn “50 năm kinh tế Ấn Độ” của Đỗ Đức Định; “Sự điều chỉnh
chính sách của cộng hòa Ấn Độ”- Trần Thị Lý; “ASEAN trong chính sách
hướng Đông của Ấn Độ” (Võ Xuân Vinh, 2011); “Vai trò của Ấn Độ ở châu
Á những năm đầu thế kỷ XXI” (Hoàng Thị Minh Hoa và Nguyễn Thị Lan);
“Vai trò và triển vọng của Ấn Độ đến năm 2020” (Cao Thị Bích Liên, 2011);
“Ấn Độ với Đông Nam Á trong bối cảnh quốc tế mới” (Nhiều tác giả, Trần
Nam Tiến chủ biên, 2016)….. Một số luận văn thạc sĩ từng nghiên cứu về Ấn
Độ như “Chính sách hướng Đông” của Ấn Độ và tác động của nó tới quan hệ
Ấn Độ - ASEAN - Nguyễn Trường Sơn (2005); “Quan hệ Việt Nam - Ấn Độ
sau chiến tranh lạnh”- Nguyễn Thanh Tâm; “Quan hệ Ấn Độ - ASEAN sau
chiến tranh lạnh (1991-2010)” của Đinh Văn Hà; “Ấn Độ với tiến trình hợp
tác Đông Á từ 1997 đến nay: Thực trạng và triển vọng” - Trần Thị Kim Thu;
Các bài nghiên cứu của một số tác giả như: “Một số nhận xét về quan hệ kinh
tế Ấn Độ - ASEAN”- Mai Ngọc Chừ; “Quan hệ an ninh Ấn Độ-ASEAN trong
bối cảnh “chính sách hướng Đông” của Ấn Độ”- Võ Xuân Vinh; “Quan hệ
Ấn Độ - ASEAN thời kì sau chiến tranh lạnh”- Nguyễn Cảnh Huệ…
Có thể thấy với các cách tiếp cận ở nhiều mức độ khác nhau, các công
trình trên đã phân tích nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của
“hành động hướng Đông” những nội dung về chính sách đối ngoại của Ấn
Độ, vị trí, vai trò của ASEAN trong chính sách hướng Đông cũng như mối
quan hệ của hai bên sau thời kỳ chiến tranh lạnh, sự mở rộng nội hàm của
11


“hành động hướng Đông”…. Việc nghiên cứu một cách tổng thể mối quan hệ
Ấn Độ - ASEAN từ năm 2009 đến năm 2015 để thấy rõ những thuận lợi và
khó khăn, cũng như những hạn chế và những vấn đề đặt ra nhằm thúc đẩy mối
quan hệ của Ấn Độ và ASEAN trong bối cảnh tình hình mới là việc làm cần

thiết và mang tính thời sự.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1 Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Luận văn làm rõ thực trạng quan hệ Ấn Độ - ASEAN trên các lĩnh vực
giai đoạn 2009 – 2015. Đồng thời đánh giá triển vọng quan hệ Ấn Độ ASEAN trên các lĩnh vực đến năm 2030.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Thứ nhất, phân tích làm rõ những nhân tố cơ bản tác động đến quan hệ
Ấn Độ - ASEAN.
Thứ hai, phân tích những kết quả hợp tác giữa Ấn Độ - ASEAN trên
các lĩnh vực giai đoạn 2009 – 2015.
Thứ ba, đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong quan hệ Ấn Độ ASEAN trên các lĩnh vực, từ đó đưa ra các dự báo triển vọng của quan hệ này
đến năm 2030 cũng như đề xuất một số cơ chế hợp tác và giải pháp để tăng
cường mối quan hệ Ấn Độ - ASEAN trên các lĩnh vực trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về quan hệ Ấn Độ - ASEAN trên các lĩnh vực
chính trị, an ninh – quốc phòng, kinh tế, văn hóa giáo dục…..
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về quan hệ Ấn Độ - ASEAN trên các lĩnh vực giai đoạn
2009 – 2015.

12


- Thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu vấn đề chủ yếu từ năm
2009 đến năm 2015. Năm 2009 đánh dấu bước trưởng thành vượt bậc trong
quan hệ Ấn Độ - ASEAN khi Hiệp định thương mại tự do hàng hóa ASEAN
- Ấn Độ (AIFTA) được ký kết và có hiệu lực bắt đầu từ 2010, tính đến năm
2015 Hiệp định này đã được thực hiện 05 năm. Đây chính là thời điểm để
đánh giá, xem xét hiệu quả của nó trong mối quan hệ tổng thể Ấn Độ ASEAN, đặt trong bối cảnh các nguy cơ xung đột an ninh khu vực (Biển

Đông), các đe dọa khủng bố quốc tế ngày càng trầm trọng…
- Không gian nghiên cứu: Ấn Độ và khối ASEAN nói riêng, rộng hơn
là Đông Á và châu Á – Thái Bình Dương (tập trung vào Ấn Độ và các quốc
gia Đông Nam Á).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng cơ sở lý luận Chủ nghĩa
Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về chính trị đối ngoại, các phương
pháp nghiên cứu quan hệ quốc tế phổ biến như phân tích kinh tế - chính trị
học, phương pháp nghiên cứu lịch sử, phương pháp logic, phương pháp phân
tích, tổng hợp, dự báo, thống kê…nhằm đánh giá, so sánh tương quan vị thế
của Ấn Độ với ASEAN so với các đối trọng khác, ASEAN trong tổng quan
chính sách đối ngoại của Ấn Độ, làm rõ thực trạng hợp tác Ấn Độ - ASEAN
và triển vọng của Ấn Độ đối với tiến trình hợp tác khu vực ASEAN, và
ASEAN mở rộng.
6. Ý nghĩa của đề tài
6.1 Ý nghĩa của đề tài về mặt lý luận
Thông qua phân tích sự vận động của quan hệ giữa Ấn Độ - ASEAN
những năm qua, đề tài khẳng định triển vọng về xây dựng, phát triển mối
quan hệ hợp tác hai bên góp phần vì hòa bình, ổn định, phát triển trong khu
vực và trên thế giới.
13


6.2 Ý nghĩa của đề tài về mặt thực tiễn
Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng
dạy về quan hệ quốc tế hiện đại, đồng thời có thể góp phần cung cấp cứ liệu
cho công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.
7. Bố cục luận văn
Tên đề tài: Quan hệ Ấn Độ - ASEAN giai đoạn 2009-2015
Về bố cục: Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn

được kết cấu gồm 3 chương:
- Chương I: Phân tích những nhân tố chủ yếu tác động đến quan hệ Ấn
Độ - ASEAN trong bối cảnh thế giới và khu vực thay đổi dẫn đến sự điều
chỉnh chính sách đối ngoại của Ấn Độ sau chiến tranh lạnh, quá trình toàn cầu
hóa, khu vực hóa, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, quan hệ
giữa các nước lớn….chi phối sự điều chỉnh này. Nêu lên vai trò của ASEAN
trong “chính sách hướng Đông” của Ấn Độ và vai trò của Ấn Độ trong sự
phát triển của ASEAN.
- Chương II: Khái quát sơ lược lịch sử mối quan hệ Ấn Độ - ASEAN từ
1967-1995 (Năm 1995 Ấn Độ trở thành đối tác đối thoại đầy đủ của ASEAN)
và từ 1995-2009 (Năm 2009 được coi là thành công nhất của Ấn Độ về đối
ngoại khi Hiệp định thương mại tự do Ấn Độ - ASEAN được ký kết) và thực
trạng quan hệ Ấn Độ - ASEAN giai đoạn 2009-2015, trong đó đi sâu vào
quan hệ Ấn Độ - ASEAN trên một số lĩnh vực chính: Chính trị, kinh tế, an
ninh - quốc phòng, du lịch và một số lĩnh vực khác từ đó đưa ra nhận xét,
đánh giá cụ thể những thành tựu sau 06 năm, kể cả đưa ra những bài học rút
kinh nghiệm cần thiết.
- Chương III: Trên cơ sở phân tích những thuận lợi, và khó khăn của
triển vọng quan hệ Ấn Độ - ASEAN, luận văn nêu ra một số giải pháp nhằm
tăng cường mối quan hệ Ấn Độ - ASEAN đến năm 2030, trong đó có tác
14


động đến Việt Nam - đối tác chiến lược được coi là trọng tâm trong phát triển
quan hệ với ASEAN, từ đó góp phần vào nỗ lực phát triển quan hệ hợp tác
chiến lược Việt Nam - Ấn Độ.
Phần kết luận: Nêu lên một vài dự báo về chiều hướng phát triển của
quan hệ Ấn Độ - ASEAN trong đó có Việt Nam.

15



CHƢƠNG 1
NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ
ẤN ĐỘ - ASEAN
I. Bối cảnh thế giới, khu vực và tình hình trong nƣớc
1.1. Bối cảnh thế giới và khu vực
Sau khi Liên Xô tan rã, trật tự hai cực của chiến tranh lạnh kéo dài
trong 40 năm tan rã. Trong bối cảnh mới, quan hệ quốc tế trở nên năng động,
linh hoạt hơn nhưng cũng phức tạp hơn chủ yếu dựa trên sự trùng hợp về lợi
ích quốc gia, dân tộc. Mỹ trở thành siêu cường duy nhất có sức mạnh vượt
trội về kinh tế, chính trị, quân sự. Tuy nhiên với những thành tựu phát triển
đáng kinh ngạc những năm gần đây, Trung Quốc là một trong những nhân tố
có khả năng thách thức vai trò thống trị của Mỹ. Cùng với Trung Quốc là sự
“trỗi dậy” của Ấn Độ cùng với sự phát triển nhanh chóng của các quốc gia
châu Á khác như NIC, những “con rồng” đầy tiềm năng tại Đông Nam Á,
Nhật Bản.. đã khẳng định rằng châu Á đang dần trở thành trung tâm của sự
vận động chính trị đương đại. Thế giới những năm đầu thế kỷ 21 có nhiều
biến động nhanh chóng về an ninh, kinh tế, cùng với sự rõ nét các xu thế phát
triển thế giới tác động đến tất cả các quốc gia, khu vực: Xu thế toàn cầu hóa,
quốc tế hóa, khu vực hóa và hội nhập kinh tế quốc tế cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu khiến cho các nền kinh tế thế giới ngày càng phụ thuộc chặt chẽ lẫn
nhau, trong đó chủ yếu vừa hợp tác, vừa cạnh tranh trong các quan hệ quốc tế,
gác lại tranh chấp, giải quyết xung đột bằng các biện pháp hòa bình; tuy vậy
vẫn tiềm ẩn những nhân tố biến động, phức tạp, đan xen như cuộc chiến
chống khủng bố diễn ra trên phạm vi toàn cầu, sự trỗi dậy của chủ nghĩa “dân
tộc” tại nhiều nước Á, Âu, Mỹ, sự tồn tại nhiều điểm nóng xung đột như
Triều Tiên, Syria… sự bành trướng bá quyền nóng bỏng tại nhiều khu vực đi
16



kèm với nó là chạy đua quân sự….nhất là khu vực Biển Đông thuộc ASEAN.
Điều này đã buộc Ấn Độ phải thay đổi tiếp tục chiến lược phát triển cũng như
chính sách đối ngoại để phù hợp với bối cảnh mới.
Thứ nhất, sự kết thúc của Chiến tranh lạnh đã tạo điều kiện thúc đẩy
hai quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa, trước hết là trên lĩnh vực kinh tế ,
tác động to lớn tới mọi quốc gia không phân biệt trình độ phát triển , hệ thống
chính trị, văn hóa. Xu thế tập trung phát triển kinh tế để tránh tụt hậu khiến tất
cả các nước (trong đó có Ấn Đô ̣ ) phải hợp tác với nhau trong nền kinh tế tri
thức với đặc trưng khoa học công nghệ phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế
sâu rộng với không gian mở….trung tâm kinh tế thế giới được dự báo sẽ
chuyển về châu Á - Thái Bình Dương, làn sóng toàn cầu hoá đang lan nhanh
đến tất cả các quốc gia, sự thịnh vượng về kinh tế có xu hướng quan trọng
hơn sự hùng mạnh về quân sự, và đang trở thành thước đo vị trí của các quốc
gia trên trường quốc tế. Điều đó đã tác động to lớn đến phong trào “Không
liên kết ” nói chung và Ấn Độ nói riêng, ở một mức độ nào đó việc “Không
liên kết” trở thành một rào cản đối với sự phát triển của mỗi quốc gia.
Thứ hai, tình hình không ổn định ở Nam Á - đây là khu vực truyền
thống của Ấn Độ và sự phát triển ít hiệu quả của Hiệp hội Nam Á vì sự hợp
tác khu vực (SAARC) đã không đem lại hiệu quả trong hợp tác kinh tế giữa
Ấn Độ và các nước láng giềng Thêm vào đó, tình hình càng trở nên phức tạp
do Pakistan có sự hậu thuẫn của Trung Quốc, một đối thủ cạnh tranh và luôn
tìm cách kiềm chế Ấn Độ tại khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Trung
Quốc không chỉ hậu thuẫn cho Pakistan mà còn có ảnh hưởng lớn đối với ba
nước láng giềng của Ấn Độ là Nepal, Bangladesh và Myanmar. Giữa Ấn Độ
và Trung Quốc vẫn mâu thuẫn với nhau về nhiều vấn đề trong đó nổi lên là
vấn đề Giamu và Casmir, Tây Tạng, Đạt Lai Lạt Ma và vấn đề biên giới lãnh
thổ khi Bắc Kinh vẫn chiếm giữ của New Delhi 38.000 km2 thuộc bang Xích
17



Kim, chiếm 15% đất đai của bang Casmir do Pakistan nhượng cho Trung
Quốc vào năm 1960. Trung Quốc hiện vẫn đòi của New Delhi hơn 10 vạn
km2 đất ở bang Indra Pradet mà Bắc Kinh cho là đất của họ.
Thứ ba, nhận thức về các quốc gia láng giềng phía Tây Á: mặc dù Ấn
Độ cũng vẫn dành sự quan tâm và thúc đẩy thương mại cũng như cung cấp
lao động nước ngoài cho thị trường Trung Cận Đông nằm ở phía Tây Bắc Ấn
Độ, nhưng sự bất ổn định về chính trị và những mối đe dọa của chủ nghĩa
khủng bố đã khiến cho Ấn Độ chần chừ trong việc tập trung đầu tư vào các
quốc gia vùng Trung Cận Đông theo hướng lâu dài. Ngoài ra còn có những
tác động to lớn đến công cuộc công nghiệp hoá của Ấn Độ do nguồn dầu và
giá cung cấp không ổn định nhất là khi cuộc chiến vùng Vịnh nổ ra (19901991), việc đa dạng hóa nguồn năng lượng là tối cần thiết, chính điều này một
lần nữa khiến cho Đông Nam Á trở thành sự lựa chọn hợp lí nhất cho sự phát
triển lâu dài của Ấn Độ trong thế kỉ XXI.
Thứ tư, nhận thức về sự lớn mạnh của Trung Quốc: là hai quốc gia
láng giềng có cùng biên giới, và cùng là những cái nôi của nền văn minh nhân
loại, nhưng vượt qua Ấn Độ, Trung Quốc đang ngày càng tỏ ra xứng đáng với
vai trò đầu tàu của châu Á. Các chính sách mở cửa của Trung Quốc, trong
những năm 1980 đã đem lại sự thành công nhanh chóng cho quốc gia đang
được mệnh danh là “người khổng lồ kinh tế” châu Á này. Hơn thế nữa, trong
bối cảnh trật tự thế giới đa cực đang hình thành, Trung Quốc là đối thủ cạnh
tranh với Ấn Độ trong hầu hết các lĩnh vực chính trị, kinh tế và quân sự và,
quan trọng hơn, cạnh tranh về ảnh hưởng kinh tế trong khu vực Đông Nam Á
vì Trung Quốc trở nên phụ thuộc nhiều hơn vào dầu nhập khẩu cho nền kinh
tế công nghiệp phát triển nhanh chóng của mình, quốc gia này sẽ phát triển và
triển khai sức mạnh quân sự để bảo vệ các tuyến đường biển vận chuyển dầu
từ Vịnh Ba Tư đến Trung Quốc. Năng lực triển khai sức mạnh đòi hỏi Trung
18



Quốc phải tiếp cận được các căn cứ hải quân tiên tiến dọc theo các tuyến
đường giao thông trên biển và các lực lượng có khả năng đạt được và duy trì
ưu thế không quân và hải quân. Trong bối cảnh này, cái gọi là chiến lược
“chuỗi ngọc trai” để mở rộng sự hiện diện hải quân và xây dựng quan hệ
ngoại giao trong và xung quanh vùng duyên hải Ấn Độ Dương của Trung
Quốc đang làm dấy lên mối quan ngại trong các cộng đồng chiến lược của Ấn
Độ. Hải quân Trung Quốc ngày càng gia tăng sự hiện diện của mình ở khu
vực Ấn Độ Dương, trong khi việc mở rộng năng lực hải quân của Ấn Độ lại
đi theo hướng tương đối chậm lại. Điều này có thể dẫn đến những hệ quả
mang tính chất chiến lược to lớn khi lợi thế địa lý truyền thống của Ấn Độ ở
Ấn Độ Dương đang ngày càng bị đe dọa và ngược lại “hành động hướng
Đông” của Ấn Độ cũng đã va chạm, thách thức vai trò của Trung Quốc tại
khu vực. Tuy nhiên, sự cạnh tranh chiến lược giữa hai cường quốc vẫn chưa có
khả năng dẫn đến xung đột hay chiến tranh cục bộ, nhiều khả năng đến năm
2020, quan hệ Ấn Độ - Trung Quốc về cơ bản vẫn được duy trì như hiện trạng.5
Thứ năm, các nước ASEAN chính là khu vực thí điểm và trọng tâm
của Trung Quốc trong chiến lược bành trướng mọi mặt của họ so với các khu
vực khác còn lại của thế giới vì thực tế ASEAN là khu vực có tính liên kết
yếu, lại có nhiều tương tác lợi ích phái sinh của Trung Quốc, đặc biệt là Biển
Đông là vùng biển nửa kín nằm trung tâm khu vực Đông Nam Á có tầm quan
trọng chiến lược với các quốc gia trong khu vực và thế giới trong thời gian
gần đây trở thành một điểm nóng căng thẳng về an ninh với sự “gặm nhấm”
của Trung Quốc đi liền với nó là các yêu sách, hành động quyết liệt được gọi
là bảo vệ chủ quyền, lợi ích cốt lõi của mình đã minh chứng chính sách “trỗi
dậy hòa bình” của Trung Quốc thật sự chấm dứt. Biển Đông hội tụ nhiều yếu
tố thuận lợi để phát triển kinh tế với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú,
5

Nguyễn Duy Quý (2002), Thế giới trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà
Nội,tr.230


19


đặc biệt là dầu khí và thủy hải sản, cùng vị trí chiến lược quan trọng với con
đường giao thông thương mại huyết mạch từ Đông sang Tây, đồng thời tập
trung nhiều eo biển, hải cảng quân sự xung yếu…Với vị trí và lợi ích đặc biệt
như vậy khu vực Biển Đông đã trở thành đối tượng tranh chấp của năm nước,
sáu bên, gồm Trung Quốc, Việt Nam, Philippines, Malaixia, Brunei và vùng
lãnh thổ Đài Loan từ hơn nửa thế kỷ qua. Đầu thế kỉ XXI đánh dấu những
diễn biến mới, với sự gia tăng căng thẳng tranh chấp song hành cùng tăng
cường vũ trang của tất cả các quốc gia liên quan, đặc biệt sự can dự của các
cường quốc như: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Nga và đáng chú ý của Ấn Độ tới khu
vực. Ấn Độ với tương lai trở thành một cực mới trong cục diện đa cực của thế
giới đang tìm cách gây dựng ảnh hưởng toàn cầu, đã thúc đẩy sự tiếp cận trực
tiếp và gián tiếp vào vấn đề Biển Đông, trong đó thước đo lợi ích sẽ quyết
định tới chính sách và mức độ tiếp cận vấn đề Biển Đông của nước này.
Thứ sáu, nhận thức về an ninh lãnh thổ và khu vực: Ấn Độ không chỉ
có đường biên giới với người láng giềng khổng lồ là Trung Quốc mà còn có
đường biên giới với một quốc gia thành viên của Đông Nam Á là Myanmar.
Do những biến động trong quá trình lịch sử nên giữa những quốc gia này đều
tồn tại những vấn đề về biên giới chưa thể giải quyết dứt điểm được. Thêm
vào đó, về mặt địa lí tự nhiên, biên giới biển và biên giới đất liền nơi tiếp giáp
của Ấn Độ với phần còn lại của châu Á nói chung và khu vực Đông Nam Á
nói riêng còn là những nơi hiểm trở, từ lâu đã trở thành nơi ẩn náu của các
phong trào li khai, nơi hoạt động của bọn buôn bán ma túy, cướp biển, gây
mất an ninh cho cả khu vực Nam Á lẫn Đông Nam Á. Trong khi đó, thương
mại trên biển của Ấn Độ lại gắn trực tiếp với những eo biển nằm ở khu vực
Đông Nam Á như Malacca, Sunda và Lombok. Phát triển mối quan hệ thân
thiết và bền vững với các quốc gia Đông Nam Á cũng đồng thời là hướng

phát triển nhằm đảm bảo an ninh biên giới lãnh thổ, và bảo đảm an ninh kinh
20


tế cho cả hai bên.
Thứ bảy, quan hệ giữa các nước lớn sự cạnh tranh chiến lược ngày
càng gay gắt, tại châu Á nói chung và châu Á – Thái Bình Dương nói riêng,
cùng với sự vận động ngày càng phức tạp của quan hệ quốc tế với sự cắt giảm
lực lượng quân đội của Mỹ tại đây thì đã dần hình thành một tam giác quyền
lực Trung Quốc - Ấn Độ - Nhật Bản, trong đó những lo lắng về an ninh tập
trung vào Trung Quốc ngày càng mạnh mẽ. Tam giác này ngày càng góp
phần quan trọng vào quyết định sự vận động và kiến tạo những giá trị cho
châu Á trong thế kỷ XXI. Với tâm thế hòa bình và cởi mở Ấn Độ (cường
quốc ôn hòa) được sự ủng hộ đa số các cường quốc lớn, đặc biệt là Mỹ với vai
trò trong khu vực Đông Nam Á nói riêng và châu Á nói chung, bởi điều này
phù hợp với chiến lược “xoay trục về châu Á” của Mỹ và trạng thái cân bằng
quyền lực tạm thời hợp tác và phát triển
Có thể nói nhận thức về sự gặp gỡ của những mối quan tâm chiến lược
giữa ASEAN và Ấn Độ: không chỉ Ấn Độ có ấn tượng đặc biệt đối với những
nền kinh tế đang nổi lên ở Đông Nam Á, mà bản thân các nước thành viên của
ASEAN cũng dành sự quan tâm to lớn cho người láng giềng khổng lồ Nam Á
của mình. Bên cạnh những mối quan hệ hết sức tốt đẹp đã có từ trong lịch sử
lâu đời giữa hai khu vực này (Ấn Độ và các nước Đông Nam Á hầu như
không có lịch sử xâm lược lẫn nhau, mối quan hệ giữa hai khu vực này diễn
ra trong một thời gian dài trong lịch sử được tiến hành thông qua con đường
hoà bình), bên cạnh mối quan tâm chung về an ninh như đã phân tích ở trên,
thì bản thân các quốc gia ASEAN cũng bị ấn tượng trước sự vươn dậy mạnh
mẽ của Ấn Độ trong thập niên cuối cùng của thế kỉ XX, đặc biệt là sau công
cuộc cải cách toàn diện mà chính phủ của Thủ tướng Narasimha Rao tiến
hành trong đầu thập niên 1990. Trong lịch sử Ấn Độ đã từng là một nền văn

minh rực rỡ của nhân loại, hiện tại Ấn Độ là một thị trường rộng lớn với hơn
21


một tỉ dân. Các nhà nhân khẩu học, kinh tế học dự đoán rằng vào năm 2030,
Ấn Độ sẽ trở thành quốc gia đông dân nhất thế giới, quy mô nền kinh tế đứng
thứ 3 thế giới chỉ sau Mỹ và Trung Quốc, với số dân trên 1,45 tỷ người, sẽ có
986 triệu người trong độ tuổi lao động cũng vào năm 2030, trong khi năm
2006 là 270 triệu người6. Hiện tại tổng sản phẩm quốc nội (GDP) năm 2014
ước đạt 2.066 (tỷ USD), chiếm 3,33% vào tổng GDP của toàn thế giới, với tốc
độ gia tăng tính từ năm 1990 (320 tỷ USD) là 6,5 lần trong gần ¼ thế kỷ7.
Ngoài ra, Ấn Độ được thế giới biết đến như là một cường quốc về công nghệ
thông tin, đặc biệt là công nghệ phần mềm, một trong những ngành công
nghiệp tinh vi nhất của thế giới đương đại. Ấn Độ cũng còn nhiều những lợi
thế khác khiến ASEAN cũng phải thừa nhận sự cần thiết trong việc thiết lập
quan hệ đồng minh lâu dài với Ấn Độ, nhất là trong bối cảnh ảnh hưởng của
Trung Quốc ngày càng to lớn ở khu vực châu Á nói chung và Đông Nam Á
nói riêng. Ảnh hưởng này không chỉ trực tiếp thể hiện trong quan hệ trực tiếp
giữa ASEAN và Trung Quốc trên nhiều lĩnh vực, mà còn thể hiện gián tiếp
thông qua các cộng đồng Hoa kiều có mặt ở tất cả các quốc gia Đông Nam Á
và ngày càng chi phối chặt chẽ nền kinh tế của Đông Nam Á. Theo thống kê
chưa đầy đủ vào năm 2006, có khoảng trên 30 triệu người Hoa đang sống ở
Đông Nam Á, chiếm 33% dân số của Malaixia; 75,6% dân số Singapore; 12%
dân số Thái Lan….8 họ nắm trong tay cổ phiếu của hàng loạt các công ti được
niêm yết trên thị trường chứng khoán. Từ đầu thế kỉ XXI, ở Thái Lan và
Singapore, họ sở hữu hơn 80% cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, quốc
vương Thái Lan Rama VI từng gọi người Trung Quốc là “dân Do Thái ở
phương Đông”; ở Malaixia, họ sở hữu 62%; ở Philippines 50%; ở Indonesia
6


Robyn Meredith (2009), Voi và Rồng-Sự nổi lên của Ấn Độ, Trung Quốc và ý nghĩa của nó đối với tất cả
chúng ta, Nguyễn Kiều Anh và tập thể dịch, NXB Chính trị quốc gia, HN,tr.219-220
7
“India GDP”, Trading Economics, tại địa chỉ:// truy cập ngày
02/10/2016.
8
Overseas Chinese Survey17/08/2007

22


×