VIỆN HÀN LÂM
VIỆN
HÀN
KHOA HỌC
XÃ
HỘILÂM
VIỆT NAM
KHOA
HỌC
XÃ HỘI
VIỆT
HỌC
VIỆN
KHOA
HỌC
XÃNAM
HỘI
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠMLÊ
LÊHOÀNG
HOÀNG
PHẠM
NÂNG
CAONĂNG
NĂNGLỰC
LỰC CẠNH
CẠNH TRANH
NÂNG
CAO
TRANH
CỦA
DULỊCH
LỊCHTHÀNH
THÀNH PHỐ
PHỐ HÀ
CỦA
DU
HÀNỘI
NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
số QUẢN
: 60.34.04.10
ChuyênMã
ngành:
LÝ KINH TẾ
Mã số
: 60.34.04.10
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC
HÀ NỘI, 2016
HÀ NỘI, 2016
Côngđược
trìnhhoàn
đượcthành
hoàn tại:
thành tại: Học viện Khoa học Xã hội
Công trình
Người hướng
dẫn khoa
học: TS.
Lưu
Hải
HỌC VIỆN
KHOA
HỌC
XÃĐức
HỘI
Phản biện 1: ........................................................................
........................................................................
Người hướng dẫn khoa
học: TS. Lưu Đức Hải
Phản biện 2: .......................................................................
........................................................................
Phản biện 1: TS.
Lê Minh Nghĩa
Luậnbiện
văn 2:
sẽ PGS.TS.
được bảoPhạm
vệ trước
Hội
đồng chấm luận văn
Phản
Trung
Lương
thạc sĩ họp tại: Học viện Khoa học xã hội ................ giờ ..............
ngày ................ tháng 3 năm 2017
Có sẽ
thểđược
tìm hiểu
luận
văn Hội
tại: Thư
Học
viện
Luận văn
bảo vệ
trước
đồngviện
chấm
luận
vănKhoa
thạc học
sĩ
Xã
hội
họp tại: Học viện Khoa học Xã hội lúc 14 giờ, ngày 25 tháng 4
năm 2017.
Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng, ngành du lịch
ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của một quốc
gia. Du lịch là một ngành công nghiệp “không khói”, tạo ra nhiều
việc làm, tăng thu nhập ngoại tệ, cải thiện kết cấu hạ tầng, có khả
năng phục hồi cao, đóng góp xây dựng hòa bình, ổn định thế giới
và hiểu biết lẫn nhau.
Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ mang lại nhiều lợi ích cho
ngành du lịch, mà trước hết đó là cơ hội mở rộng thị trường du
lịch, cơ hội phát triển các tuyến du lịch và cơ hội có được những
chính sách chung hỗ trợ hiệu quả hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những
lợi ích có được, việc hội nhập sẽ tạo ra những thách thức không
nhỏ đối với du lịch mà trước hết là thách thức về NLCT.
Mặc dù có nhiều lợi thế so sánh, tuy nhiên, trong quá trình
phát triển, du lịch Hà Nội còn tồn tại hạn chế, hiệu quả kinh tế
chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng du lịch. Ngành du lịch
chưa được nhận thức đầy đủ là ngành kinh tế mũi nhọn; thiếu
những cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút các nguồn vốn xã
hội và các nhà đầu tư lớn đầu tư vào phát triển du lịch.
Đề tài “Giải pháp nâng cao NLCT của du lịch thành phố
Hà Nội” được đưa ra nhằm phân tích, đánh giá thực trạng NLCT
của du lịch Hà Nội hiện nay và qua đó, đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao NLCT của du lịch Hà Nội trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu NLCT trong du lịch hiện nay thường
được xem xét ở cấp độ quốc gia. Tuy ở Việt Nam đã có một số
1
nghiên cứu liên quan đến nâng cao NLCT trong du lịch được xem
xét dưới góc độ địa phương nhưng chưa có nghiên cứu nào tập
trung phân tích và đánh giá NLCT của du lịch Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng các mô hình lý thuyết cạnh tranh để phân tích và
đánh giá NLCT của du lịch TP. Hà Nội, từ đó phân tích điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức mà du lịch Hà Nội đang
có. Cuối cùng là đề xuất các giải pháp nâng cao NLCT của du
lịch Thủ đô trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở khoa học (lý luận và thực tiễn) về nâng
cao NLCT của du lịch Hà Nội trong bối cảnh hội nhập.
- Phân tích các yếu tố tác động đến NLCT của du lịch Hà
Nội, đánh giá điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách thức, từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của du lịch Thủ đô.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn nâng cao
NLCT của du lịch Hà Nội trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Phạm vi nghiên cứu: Các yếu tố tác động đến NLCT của
du lịch Hà Nội.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được viết từ việc nghiên cứu lý luận đến thực
tiễn tại TP. Hà Nội, Việt Nam. Trên cơ sở lý luận chung về NLCT
trong du lịch, từ kinh nghiệm quốc tế và thực trạng phát triển du
lịch của Hà Nội, đề xuất một số giải pháp nâng cao NLCT của du
lịch Thủ đô trong giai đoạn tới.
2
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như
thống kê, so sánh, đối chiếu, phân tích hệ thống…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Trên cơ sở xây dựng các luận cứ khoa học về phát triển du
lịch trong bối cảnh hội nhập quốc tế của ngành du lịch Hà Nội, đi
sâu vào đánh giá thực trạng NLCT của du lịch Hà Nội giai đoạn
2010-2015; phân tích cơ hội, thách thức; phát hiện các vấn đề trong
thực tiễn và từ đó đề xuất giải pháp nâng cao NLCT của du lịch
Hà Nội trong giai đoạn tới. Do đó, kết quả nghiên cứu này có ý
nghĩa thực tiễn cao, đáp ứng yêu cầu và tính cấp thiết nhất hiện
nay, góp phần đưa ngành du lịch thành ngành kinh tế quan trọng.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục Tài liệu tham
khảo và mục chú thích các từ viết tắt, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về NLCT của điểm đến du lịch.
Chương 2: Thực trạng NLCT của du lịch TP. Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao NLCT của du lịch
TP. Hà Nội.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận về NLCT của điểm đến du lịch
1.1.1. Cơ sở lý luận về du lịch
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch
Có thể nói rằng, du lịch là một dạng hoạt động đặc thù,
gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức
phức tạp. Hoạt động du lịch vừa có những đặc trưng của lĩnh vực
kinh tế, vừa có những đặc trưng của lĩnh vực văn hoá – xã hội.
1.1.1.2. Điểm đến du lịch
Các điểm đến du lịch có thể được xác định theo nhiều quy
mô khác nhau từ cấp độ quốc gia, một khu vực rộng lớn bao gồm
vài đất nước, một vùng địa lý, một tỉnh hay một địa phận hành
chính tương ứng, hay một hòn đảo, cho tới một thành phố, thị
trấn, làng hay một trung tâm độc lập có sức hút mãnh liệt.
1.1.1.3. Sản phẩm và dịch vụ du lịch
Theo Luật du lịch Việt Nam (2005), “Sản phẩm du lịch là tập
hợp các dịch vụ cần thiết nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch
trong các chuyến đi du lịch”.
Cũng theo Luật du lịch Việt nam (2005), “Dịch vụ du lịch là
việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống,
vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm
đáp ứng nhu cầu của khách du lịch”.
1.1.1.4. Vai trò của du lịch đối với phát triển KT-XH
❖ Đối với phát triển kinh tế
4
Ngành du lịch được coi là ngành công nghiệp không khói,
thu hồi vốn nhanh, tạo nhiều công ăn việc làm, bán hàng tiếp thị
xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ, ngoại giao và các quan hệ khác.
❖ Đối với phát triển xã hội
Du lịch phát triển tạo công ăn việc làm cho người lao động,
làm giảm tỷ lệ thất nghiệp; góp phần nâng cao dân trí, mức sống
của nhân dân; góp phần mở rộng và củng cố mối quan hệ hợp tác,
ngoại giao, hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, giữa các quốc gia…
1.1.2. Cơ sở lý luận về NLCT
1.1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong những quy luật kinh tế cơ bản của
sản xuất hàng hóa và là đặc trưng của nền kinh tế thị trường. Cạnh
tranh thúc đẩy các DN không ngừng cải tiến hoạt động sản xuất
kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm... Bên cạnh đó, cạnh tranh cũng có những mặt tiêu cực
thể hiện ở cạnh tranh không lành mạnh hoặc những hành vi cạnh
tranh làm phân hoá giàu nghèo, tổn hại môi trường sinh thái…
1.1.2.2. Khái niệm về NLCT
Nhìn từ góc độ vĩ mô, theo Dwyer và Kim (2003), NLCT
là “mức độ mà một quốc gia có thể, trong điều kiện thị trường tự
do và công bằng, sản xuất hàng hóa và dịch vụ đáp ứng các thách
thức của các thị trường quốc tế trong khi đồng thời duy trì và mở
rộng thu nhập thực tế của người dân trong dài hạn”.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (2003, tập 3), NLCT
là “Khả năng của một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc
một nước giành thắng lợi (kể cả giành lại một phần hay toàn bộ
thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ. Một mặt
hàng có NLCT là mặt hàng có thể thu hút được nhiều người mua
5
hơn những hàng hóa cùng loại đang được tiêu thụ trên thị
trường. NLCT dựa trên nhiều yếu tố: giá trị sử dụng và chất
lượng sản phẩm cao, điều kiện sản xuất ổn định…”.
1.1.3. NLCT của điểm đến du lịch
Theo OECD (2013), “NLCT ở các cấp độ trong du lịch là
NLCT của một điểm đến có khả năng tối ưu hóa sức hấp dẫn của
nó đối với du khách, người dân địa phương và DN để cung cấp
chất lượng, đổi mới và sự hấp dẫn dịch vụ du lịch cho người tiêu
dùng để đạt được thị phần ở thị trường trong nước và trên toàn
cầu, trong khi đảm bảo rằng các nguồn lực sẵn có hỗ trợ du lịch
được sử dụng có hiệu quả một cách bền vững”.
Qua đó, có thể thấy NLCT của điểm đến du lịch là sức hấp
dẫn, lôi cuốn của điểm đến trong mối tương quan của nhiều yếu
tố, dịch vụ du lịch, dịch vụ và ngành hỗ trợ, chính sách và người
dân địa phương, sự phát triên bền vững về KT-XH.
1.2. Các mô hình lý thuyết về cạnh tranh của điểm đến
du lịch
1.2.1. Mô hình đánh giá NLCT du lịch của Ritchie và Crouch
(2003)
Mô hình đánh giá NLCT du lịch do Ritchie và Crouch
(2003) đưa ra gồm 7 nhóm yếu tố chính (cụ thể hóa thành 50 yếu
tố thành phần) như sau: (1). Lợi thế so sánh; (2). Lợi thế cạnh
tranh; (3). Các yếu tố giới hạn mức độ ưa thích điểm đến; (4).
Chính sách, quy hoạch và phát triển điểm đến; (5). Quản lý điểm
đến; (6). Nguồn lực cốt lõi và sự thu hút; (7). Các nhân tố và
nguồn lực hỗ trợ.
6
Ưu điểm: Mô hình đã đưa ra một cái nhìn sâu sắc về tầm
quan trọng và tác động của các thuộc tính hình thành nên NLCT
của điểm đến du lịch, trong đó nhấn mạnh về cạnh tranh bền vững.
Nhược điểm: Mô hình chưa chỉ ra được mức độ tác động
của từng yếu tố tới NLCT điểm đến.
1.2.2. Mô hình Tích hợp đánh giá NLCT điểm đến của Dwyer
and Kim (2003)
Nhóm Dwyer and Kim (2003) đã đưa ra mô hình Tích hợp
đánh giá NLCT điểm đến với các chỉ số tính toán sức cạnh tranh
điểm đến gồm 6 nhóm yếu tố chính (cụ thể hóa thành 26 yếu tố
thành phần), bao gồm: (1). Nguồn lực thừa hưởng; (2). Nguồn lực
sáng tạo; (3). Các nhân tố và nguồn lực hỗ trợ; (4). Quản lý điểm
đến; (5). Điều kiện thực tế; (6). Điều kiện cầu.
Ưu điểm: Mô hình có thể được sử dụng để so sánh chi phí
và lợi nhuận, và có thể giúp chính phủ trong việc ban hành những
chủ trương, chính sách về điều chỉnh chất lượng cuộc sống của
người dân địa phương thông qua việc đo lường các yếu tố.
Nhược điểm: Mô hình chưa chỉ ra được mức độ tác động
của từng yếu tố tới NLCT điểm đến du lịch.
1.2.3. Mô hình đánh giá NLCT du lịch của WEF (2015)
Mô hình đánh giá NLCT du lịch và lữ hành TTCI (2015)
của Diễn đàn Kinh tế Thế giới WEF được tích hợp thành 4 nhóm
chính (cụ thể hóa thành 90 chỉ số), bao gồm:
- Nhóm Môi trường thuận lợi (Enabling Environment):
gồm 5 trụ cột, được đo lường bằng 40 chỉ số.
- Nhóm Chính sách và các điều kiện cho phép du lịch và lữ
hành (T&T Policy and Enabling Conditions) gồm 4 trụ cột, được
đo lường bằng 23 chỉ số.
7
- Nhóm Cơ sở hạ tầng (Infrastructure) gồm 3 trụ cột, được
đo lường bằng 17 chỉ số.
- Nhóm Các nguồn lực tự nhiên và văn hóa (Natural and
Cultural Resources) gồm 2 trụ cột, được đo lường bằng 10 chỉ số.
Ưu điểm: Mô hình đã cung cấp một cái nhìn bao quát, toàn
diện về NLCT ngành du lịch và lữ hành của 141 quốc gia trong
bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa hiện nay.
Nhược điểm: Mô hình có quá nhiều chỉ số đánh giá NLCT
(90 chỉ số), khó có thể vận dụng tất cả các chỉ số trong mô hình
này riêng cho từng vùng/miền/địa phương cụ thể.
1.2.4. Xây dựng mô hình nghiên cứu của đề tài
Dựa vào các nội dung, ưu điểm và nhược điểm của các mô
hình lý thuyết đánh giá NLCT du lịch điểm đến nêu trên, tác giả
sử dụng phương pháp so sánh, tổng hợp để đưa ra mô hình nghiên
cứu của đề tài bao gồm 5 yếu tố chính và 25 yếu tố thành phần.
Bảng 1.1: Mô hình nghiên cứu của đề tài
STT
I
1
2
3
II
4
5
6
Các yếu tố đánh giá
NLCT du lịch điểm
đến
Các mô hình lý thuyết
Crouch
(2003)
Dwyer &
Kim
(2003)
TTCI
(2015)
Mức độ hấp dẫn của điểm đến
Tài nguyên tự nhiên
x
x
x
Tài nguyên kế thừa
x
x
x
Cơ sở hạ tầng du lịch
x
x
x
Mức độ hấp dẫn của các sản phẩm/dịch vụ du lịch
tại điểm đến
Các hoạt động du lịch
x
x
x
Hoạt động mua sắm
x
x
Dịch vụ giải trí
x
x
8
7
III
8
9
10
11
IV
12
13
14
15
16
17
V
18
19
20
21
22
23
24
25
Sự kiện, lễ hội
x
Hình ảnh của điểm đến
Xúc tiến, quảng bá
x
Năng lực của đội ngũ
x
lao động
Giá cả/Chi phí dịch vụ
x
Khả năng tiếp cận
x
Các nguồn lực hỗ trợ
Kết cấu hạ tầng cơ bản
x
Thủ tục visa
x
Năng lực kinh doanh
x
của hệ thống DN
Các liên kết thị trường
x
An toàn, an ninh
x
Mức độ hội nhập
Quản lý và phát triển điểm đến
Tổ chức quản lý điểm
x
đến
Phát triển nguồn nhân
x
lực
Xây dựng thương hiệu
x
Quản lý môi trường
Nhận thức của chính
x
quyền địa phương
Nhận thức của DN
x
Nhận thức của cộng
x
đồng địa phương
Chính sách phát triển
x
du lịch
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
1.3. Ứng dụng khung phân tích SWOT trong đề xuất
giải pháp nâng cao NLCT
9
1.3.1. Khung phân tích SWOT
Khung phân tích SWOT là công cụ dùng để phân tích về môi
trường chiến lược. Nghiên cứu môi trường bên trong và bên ngoài
chủ thể, là một phần quan trọng trong quá trình hoạch định chiến lược.
Bảng 1.2: Khung phân tích SWOT
Cơ hội (O)
cần được tận dụng,
ưu tiên, nắm bắt kịp
thời; xây dựng và
phát triển trên những
cơ hội này
Thách thức (T)
cần đưa những thách
thức này vào kế hoạch
nhằm đề ra các phương
án phòng bị, giải quyết
và quản lý
Điểm mạnh (S)
cần phải được duy
trì, sử dụng làm nền
tảng và đòn bẩy
Phối hợp S-O
theo đuổi những cơ
hội phù hợp với các
điểm mạnh
Phối hợp S-T
sử dụng điểm mạnh để
giảm khả năng bị thiệt
hại vì các nguy cơ từ bên
ngoài
Điểm yếu (W)
cần phải được sửa
chữa, thay thế hoặc
chấm dứt
Phối hợp W-O
khắc phục các điểm
yếu để theo đuổi và
nắm bắt cơ hội
Phối hợp W-T
ngăn không cho các
điểm yếu bị tổn thương
trước các nguy cơ từ bên
ngoài
Khung phân
tích SWOT
1.3.2. Ứng dụng khung phân tích SWOT vào mô hình nghiên
cứu
Áp dụng mô hình nghiên cứu của đề tài, tác giả tiến hành
đánh giá thực trạng NLCT của du lịch Hà Nội thông qua các yếu
tố thành phần, dữ liệu sau khi phân tích được đưa vào khung phân
tích SWOT. Kết quả cuối cùng là đề xuất những chiến lược, giải
pháp nhằm nâng cao NLCT của du lịch thành phố.
1.4. Kinh nghiệm nâng cao NLCT điểm đến của một số
quốc gia và địa phương tại Việt Nam
1.4.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia
10
➢ Kinh nghiệm nâng cao NLCT du lịch làng nghề tại miền
bắc Thái Lan
Từ năm 2001, Chính phủ Thái Lan đã thực hiện dự án “mỗi
làng nghề một sản phẩm”. Dự án này đã giúp cho người dân Thái
giải quyết được công ăn việc làm, làm ra nhiều sản phẩm đặc sắc
của từng địa phương, góp phần tăng thu nhập cho người dân tham
gia và điều quan trọng là giữ được giá trị tri thức truyền thống
trong văn hóa lâu đời của họ.
➢ Kinh nghiệm nâng cao NLCT du lịch của Malaysia
Để nâng cao NLCT của mình, ngành Du lịch Malaysia xây
dựng kế hoạch chuyển đổi phát triển du lịch đến năm 2020. Hai
hướng chính trong quan điểm phát triển là: (1) bảo vệ, bảo tồn và
giữ gìn môi trường - chiến dịch quốc gia về một Malaysia xanh
và (2) phát triển toàn diện, chú trọng tính cân bằng và tính bền
vững (tầm quan trọng của lợi ích cộng đồng).
➢ Kinh nghiệm nâng cao NLCT du lịch của Indonesia
Indonesia có chủ trương phát triển du lịch dựa vào cộng
đồng. Những thành công chính trong phát triển du lịch của
Indonesia xuất phát từ những vấn đề như tôn trọng ý kiến, tập tục
và tư duy của người bản địa; nâng cao nhận thức về phát triển du
lịch theo một quá trình; ban hành các quy định chặt chẽ và rõ
ràng về kiến thức, có quan điểm bảo tồn và giữ gìn các giá trị văn
hóa truyền thống.
1.4.2. Kinh nghiệm của một số địa phương tại Việt Nam
➢ Thành phố Hồ Chí Minh
Ngành du lịch TP. Hồ Chí Minh đã thành công trong lĩnh
vực kinh doanh du lịch qua việc kết hợp các nguồn tài nguyên,
sử dụng tài nguyên một cách hợp lý, cân bằng, hài hòa. Đây được
11
coi là một trọng tâm quan trọng trong việc nâng cao NLCT trong
kinh doanh du lịch, từ đó phát triển du lịch bền vững cho TP. Hồ
Chí Minh. Bên cạnh đó, TP. Hồ Chí Minh chú trọng nâng cao
nhận thức của người dân về phát triển du lịch, đảm bảo sự tham
gia và giám sát của cộng đồng trong quá trình phát triển du lịch;
đồng thời ban hành nhiều chính sách hỗ trợ phát triển du lịch một
cách hài hòa và bền vững.
Chương 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DU LỊCH TP. HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về du lịch Hà Nội
Trong giai đoạn 2011-2015, lượng khách du lịch đến Hà
Nội tăng bình quân trên 10%/năm, trong đó khách quốc tế tăng
14%/năm. Cùng với sự gia tăng về lượng khách, trong giai đoạn
này, tổng doanh thu từ du lịch của Hà Nội cũng tiếp tục duy trì
đà tăng trưởng tốt, với mức tăng bình quân trên 13%/năm.
Để đạt được những kết quả nêu trên, trong những năm qua,
ngành du lịch Thủ đô đã nỗ lực trong việc quảng bá, xúc tiến du
lịch trong và ngoài nước, nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm
du lịch. Những kết quả đã đạt được là rất đáng quý, tuy nhiên vẫn
chưa tương xứng với lợi thế, tiềm năng. Để tăng cường hiệu quả
hoạt động, tận dụng triệt để lợi thế, tiềm năng hiện có và sức cạnh
tranh của ngành du lịch, Hà Nội cần có những giải pháp, chiến
lược đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế.
12
2.2. Thực trạng NLCT của du lịch Hà Nội
2.2.1. Mức độ hấp dẫn của điểm đến
2.2.1.1. Tài nguyên tự nhiên
Hà Nội nằm ở phía tây bắc của vùng đồng bằng châu thổ
sông Hồng. Với diện tích tự nhiên chủ yếu là đồng bằng, phần
diện tích đồi núi phần lớn thuộc các huyện Sóc Sơn, Ba Vì. Khí
hậu phân thành 4 mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Hà Nội có
hệ thống sông ngòi chằng chịt và hệ thống hồ đầm dày đặc. Hà
Nội có cảnh quan sinh thái đa dạng và phong phú với Vườn Quốc
gia Ba Vì, khu thắng cảnh Hương Sơn…
2.2.1.2. Tài nguyên kế thừa
Tài nguyên du lịch nổi trội của Hà Nội là tài nguyên du
lịch nhân văn, với khoảng gần 6000 di tích lịch sử, văn hóa. Bên
cạnh đó, Hà Nội còn có hơn 1000 làng nghề và nhiều loại hình
nghệ thuật như ca múa, hội họa, sân khấu…
2.2.1.3. Cơ sở hạ tầng du lịch
Hệ thống cơ sở lưu trú du lịch của Hà Nội cơ bản đáp ứng
tốt nhu cầu của các đối tượng khách với đa dạng các loại hình.
Hệ thống các khách sạn cao cấp đủ năng lực phục vụ nhiều sự
kiện trong nước và quốc tế. Các cơ sở phục vụ ẩm thực của Hà
Nội cũng phát triển khá mạnh, có tính xã hội hoá cao, tuy nhiên,
còn thiếu quy hoạch, quy mô nhỏ lẻ, nhiều nơi thái độ phục vụ
còn kém, thiếu tôn trọng khách hàng.
2.2.2. Mức độ hấp dẫn của các sản phẩm/dịch vụ du lịch tại
điểm đến
2.2.2.1. Các hoạt động du lịch
Hiện nay, Hà Nội đang phát triển các hoạt động du lịch
chính như: Du lịch tham quan di tích lịch sử - văn hoá; Du lịch
13
vui chơi, giải trí; Du lịch MICE – du lịch hội nghị, hội thảo; Du
lịch tổng hợp sinh thái, giải trí, thể thao, nghỉ dưỡng; Du lịch mua
sắm; Du lịch nông nghiệp.
2.2.2.2. Hoạt động mua sắm
Dịch vụ mua sắm của Hà Nội phát triển với các trung tâm
thương mại lớn, các siêu thị; một số đường phố thuộc khu phố
Cổ Hà Nội được cải tạo, nâng cấp thành các tuyến đi bộ, mua
sắm. Ngoài ra, Hà Nội còn có nhiều các mặt hàng thủ công mỹ
nghệ truyền thống được khách du lịch ưa chuộng. Tuy nhiên, hệ
thống cơ sở dịch vụ mua sắm của Hà Nội phát triển còn manh
mún, thiếu qui hoạch, tự phát…
2.2.2.3. Dịch vụ giải trí
Dịch vụ giải trí của Hà Nội có thể nói là khá phát triển, với
nhiều loại hình dịch vụ như các cơ sở phục vụ biểu diễn văn hóa,
văn nghệ, bảo tàng, công viên, quảng trường... Nhìn chung, hệ
thống cơ sở vui chơi giải trí trên địa bàn Hà Nội phân bố chưa
hợp lý; loại hình hoạt động và sản phẩm vui chơi giải trí đơn điệu,
thiếu hấp dẫn, chất lượng dịch vụ chưa cao.
2.2.2.4. Sự kiện, lễ hội
Hà Nội là một trong ba vùng tập trung nhiều lễ hội của miền
Bắc Việt Nam. Hệ thống các lễ hội của Hà Nội hiện đang được
lồng ghép trong các sản phẩm du lịch và trở thành yếu tố đặc sắc
để quảng bá hình ảnh Việt Nam. Bên cạnh đó, hàng năm, Hà Nội
tổ chức rất nhiều các sự kiện trong nước cũng như quốc tế về biểu
diễn nghệ thuật, ca nhạc, giao lưu văn hóa giữa các nước…
2.2.3. Hình ảnh của điểm đến
2.2.3.1. Xúc tiến, quảng bá
14
Ngành du lịch Hà Nội đã đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá hình
ảnh du lịch Hà Nội thân thiện, hấp dẫn thông qua nhiều sự kiện
lớn trong và ngoài nước và mở rộng quảng bá trên các kênh
truyền thông. Tuy nhiên, nguồn vốn đầu tư cho công tác quảng
bá hình dành cho thị trường quốc tế còn rất hạn chế.
2.2.3.2. Năng lực của đội ngũ lao động
Số lượng lao động trực tiếp trong ngành du lịch Hà Nội là
khoảng 88.000 người (2015), chiếm tỷ lệ 12,5% của cả nước. Tỷ
lệ lao động được đào tạo của Hà Nội chiếm 70% tổng số lao động,
trong đó, có trình độ đại học và trên đại học chỉ khoảng 15%.
Đánh giá chung, nguồn nhân lực du lịch của Hà Nội hiện đang
yếu về nhiều mặt như trình độ, kỹ năng phục vụ, tính phối hợp
theo nhóm, trình độ quản trị và ngoại ngữ.
2.2.3.3. Giá cả/Chi phí dịch vụ
Nếu so sánh với điểm đến du lịch của các nước trong khu
vực và trên thế giới thì Hà Nội có giá cả rất hấp dẫn, thấp hơn
nhiều so với các nước khác. Nếu so sánh trong nước, thì giá cả
của Hà Nội đắt đỏ nhất trong cả nước, xếp trên TP. HCM.
2.2.3.4. Khả năng tiếp cận điểm đến
Dễ tiếp cận nhờ hệ thống giao thông đa dạng, hiện đại, là
cầu nối giữa các tỉnh, thành và Việt Nam ra quốc tế.
2.2.4. Các nguồn lực hỗ trợ
2.2.4.1. Kết cấu hạ tầng cơ bản
❖ Hệ thống giao thông: Phát triển đầy đủ các hệ thống
giao thông như đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng
không. Các hệ thống này tương đối hiện đại, tuy nhiên, cần đầu
tư phát triển hơn nữa để tăng cường công suất sử dụng, tránh tình
trạng quá tải.
15
❖ Hệ thống cung cấp điện, nước: Đáp ứng đầy đủ nhu cầu
cho sinh hoạt của dân cư, cho các hoạt động kinh tế.
❖ Hệ thống thông tin liên lạc: Đáp ứng đầy đủ nhu cầu
cho sinh hoạt của dân cư, cho các hoạt động kinh tế.
2.2.4.2. Thủ tục visa
Chính phủ Việt Nam đã thông qua miễn thị thực cho công
dân của nhiều nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách du
lịch quốc tế vào Việt Nam. Tuy nhiên, thủ tục cấp visa của Việt
Nam còn phức tạp, khó khăn gây tâm lý e ngại cho du khách,
nhất là đối với khách du lịch nội vùng ngắn ngày.
2.2.4.3. Năng lực kinh doanh của hệ thống DN
Phần lớn các DN du lịch của Hà Nội có quy mô vừa và nhỏ,
thiếu chiến lược cạnh tranh, không đủ khả năng tiếp cận trực tiếp với
thị trường. Bên cạnh đó, hạn chế về nguồn lực vốn và công nghệ cũng
tạo nên các rào cản đối với những DN này, khiến việc kinh doanh của
họ còn mang tính manh mún, phân tán, sức cạnh tranh yếu.
2.2.4.4. Các liên kết thị trường
Về tăng cường hợp tác, Hà Nội đã ký văn bản hợp tác du lịch
với khoảng 20 tỉnh thành trong nước và nhiều tỉnh thành quốc tế
nhằm trao đổi, học tập kinh nghiệm và hợp tác phát triển du lịch,
xây dựng các sản phẩm, dịch vụ du lịch mới. Trên thực tế, việc triển
khai thực hiện các chương trình hợp tác còn hạn chế; chưa thật sự
đi vào chiều sâu, còn mang tính hình thức…
2.2.4.5. An toàn, an ninh
Đối với ngành du lịch thế giới, Việt Nam được đánh giá là
thị trường có nền chính trị ổn định, nguy cơ xảy ra khủng bố thấp.
Tuy nhiên, tỷ lệ tội phạm còn cao, an toàn trên quốc lộ chưa đảm
bảo, tỷ lệ tai nạn giao thông vẫn ở mức báo động…
16
2.2.4.6. Mức độ hội nhập
Việt Nam đã tham gia và hoàn tất đàm phám 12 Hiệp định
thương mại tự do (FTA) song và đa phương, tạo ra nhiều cơ hội
thuận lợi cho phát triển ngành du lịch như gia tăng dòng khách,
tăng cơ hội đầu tư, tìm kiếm việc làm, hợp tác phát triển… Tuy
nhiên, FTA cũng mang lại những thách thức không nhỏ đối với
ngành du lịch Việt Nam, đặc biệt là tác động của nó đối với khối
DN lữ hành khi phải cạnh tranh gay gắt với các thị trường đối tác.
2.2.5. Quản lý và phát triển điểm đến
2.2.5.1. Tổ chức quản lý điểm đến
Công tác quản lý các hoạt động của du khách được tiến
hành chặt chẽ và có nhiều tiến bộ. Tuy nhiên, vẫn còn có hành vi
xâm phạm di tích, cảnh quan, môi trường; vi phạm pháp luật…
Công tác quản lý hoạt động kinh doanh du lịch được thực
hiện tốt, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, số lượng DN tăng
nhanh. Song, vẫn còn một số hạn chế như công tác kiểm tra, giám
sát còn mang tính hình thức; liên kết phát triển còn yếu…
Công tác quản lý tuyến, điểm du lịch: đã chú trọng đầu tư,
nâng cấp các điểm đến; đẩy mạnh các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng
du lịch, khai thác các tuyến, điểm du lịch mới. Tuy nhiên, một số
điểm nhóm mới được quy hoạch, đầu tư xây dựng nhưng chưa
phát huy hiệu quả, chất lượng dịch vụ còn thấp…
2.2.5.2. Phát triển nguồn nhân lực
Công tác đào tạo nguồn nhân lực ngày càng được cải thiện,
chú trọng đầu tư thông qua số lượng các cơ sở đào tạo được mở
rộng, nâng cấp với đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên chuyên sâu
và loại hình đào tạo được đa dạng hóa, phân thành nhiều trình
17
độ… Tuy nhiên, hoạt động đào tạo nhân lực du lịch Việt Nam
đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế còn rất hạn chế.
2.2.5.3. Xây dựng thương hiệu
Việc phê duyệt “Chiến lược phát triển Thương hiệu Du lịch
Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, cho thấy
ngành du lịch đã nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng
thương hiệu du lịch. Tuy nhiên, cơ chế huy động và sử dụng ngân
sách còn kém linh hoạt; chưa có văn phòng đại diện du lịch Việt
Nam tại các thị trường quan trọng... Bên cạnh đó, du lịch Hà Nội
chưa xây dựng được cho mình những sản phẩm du lịch đặc thù.
2.2.5.4. Quản lý môi trường
Du lịch Hà Nội đang đối mặt với thách thức không nhỏ của
suy thoái môi trường do tác động của hoạt động phát triển KT-XH.
Môi trường văn hóa - xã hội cũng chịu nhiều tác động tiêu cực do
sự phát triển không kiểm soát của du lịch. Các cấp chính quyền đã
có những biện pháp nhằm giảm thiểu tác động của việc phát triển
du lịch quá nhanh song việc thực hiện còn gặp nhiều khó khăn.
2.2.5.5. Nhận thức của chính quyền địa phương
Cấp ủy và chính quyền các cấp của Thành phố đã bám sát
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước để nhận thức và
quán triệt quan điểm Phát triển du lịch bền vững trở thành một
ngành kinh tế mũi nhọn. Đảng bộ và chính quyền Thành phố xác
định phát triển du lịch bền vững là sự nghiệp của toàn xã hội, do
đó phải huy động mọi tầng lớp nhân dân.
2.2.5.6. Nhận thức của DN du lịch
Các DN du lịch trên địa bàn Thành phố đang hoạt động rất
tích cực, phát triển đa dạng các loại hình du lịch phù hợp với xu
hướng du lịch trên thế giới. Nhiều DN đã nhận thức rõ được tầm
18
quan trọng của phát triển du lịch bền vững. Tuy nhiên, số lượng
DN tham gia vào công tác này còn hạn chế.
2.2.5.7. Nhận thức của cộng đồng địa phương
Nhờ sự vào cuộc của các cấp chính quyền, nhận thức của
cộng đồng đã được nâng cao, những hình ảnh xấu về du lịch đã
được giảm thiể, tuy nhiên, tình trạng trên vẫn còn tái diễn tại một
số điểm du lịch do mức sống và dân trí của dân cư còn thấp, công
tác quản lý và tuyên truyền chưa đạt hiệu quả.
2.2.5.8. Chính sách phát triển du lịch
- Về thu hút khách du lịch: Miễn thị thực với nhiều nước,
giảm lệ phí làm thủ tục xuất nhập cảnh. Tuy nhiên, số lượng thị
trường được miễn thị thực còn hạn chế, giải quyết thủ tục xuất
nhập cảnh còn rườm rà…
- Về hỗ trợ DN: Hỗ trợ vay vốn, hỗ trợ kinh phí khi tham
quảng bá, xúc tiến du lịch tại các hội chợ… Tuy nhiên, lãi suất
(vốn trung và dài hạn), thuế đất… còn cao.
- Về thu hút đầu tư, thúc đẩy kinh doanh du lịch: thiểu tối
đa các quy định, thủ tục hành chính không cần thiết; hỗ trợ kinh
phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch trọng điểm…
2.3. Đánh giá chung về NLCT của du lịch TP. Hà Nội
2.3.1. Nhận định điểm mạnh (S), điểm yếu (W)
Điểm mạnh (S)
Điểm yếu (W)
- S1: Tập trung nhiều nguồn
- W1: Nguồn nhân lực thiếu
lực cho phát triển.
chuyên nghiệp, trình độ.
- S2: Tài nguyên thiên nhiên
- W2: Tính hỗ trợ, tương tác,
và nhân văn phong phú.
gắn kết nội bộ còn yếu.
- S3: Kết nối giao thông
- W3: Sản phẩm du lịch đơn
thuận tiện.
điệu, thiếu tính sáng tạo.
19
- S4: Cơ sở lưu trú phát triển
- W4: Quản lý đảm bảo phát
đáp ứng được yêu cầu.
triển bền vững kém hiệu quả.
- S5: Giá cả du lịch hấp dẫn.
- W5: Ô nhiễm môi trường
- S6: Ổn định chính trị, chính
và vệ sinh, an toàn thực
sách ngoại giao cởi mở.
phẩm chưa đảm bảo.
- S7: Thương hiệu du lịch
- W6: Phần lớn DN có quy
dần được khẳng định.
mô vừa và nhỏ, thiếu vốn,
chiến lược cạnh tranh…
2.3.2. Nhận định cơ hội (O), thách thức (T)
Cơ hội (O)
Thách thức (T)
- O1: Cơ hội về hợp tác phát
- T1: Những bất ổn chính trị,
triển, mở rộng thị trường và
thiên tai, khủng hoảng kinh
các chính sách hỗ trợ chung.
tế… ở các quốc gia đối tác,
- O2: Phát triển nền kinh tế
các thị trường truyền thống.
tri thức, ứng dụng khoa học
- T2: Sức ép gay gắt từ các
công nghệ.
đối thủ cạnh tranh.
- O3: Có giá trị văn hóa, tinh
- T3: Vấn đề bảo tồn chưa
thần phong phú.
được quan tâm đúng mức.
- O4: Hệ thống văn bản pháp
- T4: Ảnh hưởng từ biến đổi
quy ngày càng hoàn thiện.
khí hậu, ô nhiễm môi trường.
- O5: Tình hình an ninh
- T5: Nhu cầu đầu tư vào du
chính trị ổn định.
lịch lớn nhưng nguồn lực vốn
- O6: Phát triển các loại hình
và công nghệ còn hạn chế.
du lịch mới.
2.3.3. Những nguyên nhân của thực trạng
20
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NLCT
CỦA DU LỊCH TP. HÀ NỘI
3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển du
lịch Hà Nội đến năm 2030
Quan điểm và định hướng chủ đạo đối với ngành du lịch
Hà Nội đó là, Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp mang tính liên
ngành, liên vùng, vì vậy cần có chiến lược và giải pháp đồng bộ,
nằm trong quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của Thủ đô cũng
như của ngành du lịch cả nước, đòi hỏi sự vào cuộc quyết liệt của
các bộ, ngành trung ương và chính quyền địa phương các cấp để
phấn đấu đến năm 2030 đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn, đóng góp quan trọng vào sự phát triển KT-XH của Thủ đô.
3.2. Một số giải pháp nâng cao NLCT của du lịch Hà Nội
3.2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, xây dựng sản
phẩm du lịch đặc thù
- Xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù để tạo điểm nhấn và
thương hiệu cho du lịch Thủ đô.
- Tăng cường nghiên cứu tâm lý, thị hiếu, thói quen tiêu dùng
của các thị trường khách mục tiêu để đa dạng hóa sản phẩm du lịch.
- Phát triển hệ thống sản phẩm du lịch có tính liên kết cao,
thông qua liên kết sản phẩm du lịch chính với sản phẩm bổ trợ.
3.2.2. Đẩy mạnh thu hút thị trường, xúc tiến quảng bá du lịch
- Thúc đẩy phát triển thị trường khách du lịch quốc tế.
- Coi trọng thị trường khách du lịch nội địa.
- Thúc đẩy phát triển thương hiệu du lịch gắn với những
sản phẩm du lịch nổi bật và đã được nhìn nhận tốt trên thị trường.
21
3.2.3. Tăng cường đầu tư phát triển du lịch
- Tập trung đầu tư phát triển sản phẩm du lịch đặc thù.
- Tập trung đầu tư phát triển xây dựng các khu du lịch quốc
gia, điểm du lịch trọng điểm.
- Đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch.
- Đầu tư nâng cấp hệ thống giao thông, vận chuyển khách
du lịch chất lượng cao, an toàn, thân thiện môi trường.
- Đầu tư bảo tồn, tôn tạo các di tích văn hoá lịch sử; bảo
vệ môi trường tự nhiên, đảm bảo vệ sinh môi trường...
3.2.4. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng,
chuẩn hóa nguồn nhân lực ngành du lịch
- Xây dựng các chương trình đào tạo toàn diện, với những kế
hoạch cụ thể về đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, nhân viên.
- Liên kết với các cơ sở đào tạo của các nước có hệ thống
đào tạo du lịch chất lượng cao trong khu vực và trên thế giới.
- Hoàn thiện các bộ tiêu chuẩn nghề quốc gia VTOS trong
lĩnh vực du lịch phù hợp với tiêu chuẩn nghề chung của ASEAN.
- Đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy. Khuyến khích
đào tạo trình độ đại học và trên đại học về du lịch.
3.2.5. Nâng cao NLCT của hệ thống DN du lịch
- Tăng cường phối hợp liên ngành, phát huy sức mạnh nội
tại của các DN trong ngành.
- Các DN cần xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp,
liên kết đúng hướng, chú trọng chiếm lĩnh thị trường nội địa.
- Giảm chí phí đầu vào cho các DN kinh doanh du lịch.
- Hàng năm, tổ chức Lễ vinh danh các DN du lịch có đóng
góp tích cực cho sự nghiệp phát triển của du lịch Hà Nội.
3.2.6. Phát triển du lịch bền vững với sự tham gia của cộng
đồng địa phương
22
- Cần đánh giá tác động đối với tài nguyên và môi trường
trong quy hoạch và xây dựng các dự án, công trình đô thị.
- Quy trình thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển
du lịch cần có sự tham gia của cộng đồng.
- Tăng cường nâng cao nhận thức của cộng đồng đối với
phát triển sản phẩm du lịch.
- Cần có cơ chế nâng cao mức sống của người dân, tạo điều
kiện để cộng đồng dân cư tham gia vào các hoạt động du lịch một
cách có tổ chức.
- Thông qua cộng đồng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động khách du lịch tôn trọng văn hóa, thuần phong, mỹ tục,
về bảo vệ môi trường…
23