Tải bản đầy đủ (.ppt) (266 trang)

TỔNG HỢP CÁC BỆNH Ở THỦY SẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.3 MB, 266 trang )

Bệnh có nhiều tên gọi: bệnh phù của cá chép,
bệnh đốm đỏ cá chép, bệnh viêm bóng hơi cá chép,
bệnh virus mùa xuân của cá chép.


Virus Rhabdovirus carpio (R. Carpio).
Cấu trúc của virus
- Là dạng hình que một đầu tròn như viên đạn
- Kích thước: dài 90 -180nm, rộng 60-90nm
Cấu tạo của virus:

– Vỏ: là protein
– Nhân: là RNA sợi kép


II. Dấu hiệu bệnh lý
– Trạng thái:
+ Dấu hiệu đầu tiên cá
ngạt thở, bơi ở tầng
mặt
+ Cá chết chìm ở tầng
đáy, cá mất thăng
bằng bơi không định
hướng (bệnh viêm
bóng hơi).


- Dấu hiệu bên
ngoài:
+ Mang và da
xuất huyết có thể ở


cả mắt.


+ Da có màu tối,
những chỗ viêm có nhiều
chất nhầy, mắt lồi nhẹ,
mang nhợt nhạt, các tơ
mang dính kết lại.
+ Trong xoang bụng xuất
huyết có dấu hiệu tích
nước (phù), bóng hơi
xuất huyết và teo dần
một ngăn, xoang bụng có
chứa nhiều dịch nhờn.


- Nội tạng:
+ Bụng chướng to
+ Lá lách sưng to, tim,
gan, thận, ruột xuất
huyết


III. Phân bố và lan truyền
• Bệnh chủ yếu gặp ở
cá chép, chúng gây
bệnh từ cá giống đến
cá thịt.



IV. Chẩn đoán
• Dựa vào các dấu
hiệu bệnh lý: trạng
thái, dấu hiệu bên
ngoài, nội tạng.


• Bệnh thường xuất hiện vào mùa
xuân và mùa thu.
Bệnh phát rất nhanh (bệnh cấp
tính), tỷ lệ chết cao.


V. Phòng bệnh
• Nuôi cá ở nhiệt độ cao
hơn 200C. Vì những dấu
hiệu thay đổi mùa vụ là
đặc trưng giới hạn của
bệnh phát triển (bệnh
virus mùa xuân). Do đó
khi phòng bệnh cho cá,
chúng ta có thể nuôi cá ở
những vùng nước ấm vì
tác nhân gây bệnh ít xuất
hiện.

Ít cũng
phải
20 0C



• Biện pháp phòng
bệnh bằng cách
chọn giống những
cá có sức đề kháng
với bệnh xuất huyết
do virus có thể áp
dụng được, nhưng
thực hiện biện pháp
này không đại trà
được.


Áp dụng biện pháp phòng trị bệnh tổng
hợp cho động vật thủy sản.
+ Cải tạo và vệ sinh
môi trường nuôi động
vật thủy sản
+ Tiêu diệt nguồn gốc gây
bệnh cho động vật thủy
sản


• Qua thực tế việc chữa
và phòng bệnh đối với
bất kỳ một bệnh virus
ở cá thì biện pháp
phòng bằng hoá chất
không cho kết quả cao.
Biện pháp phòng bệnh

bằng miễn dịch có thể
cho kết quả tốt hơn và
đã thực hiện cho bệnh
xuất huyết do virus ở
cá chép.


Một số thuốc dùng để phòng bệnh cho
cá chép



• Virus gây bệnh là dạng Reovirus có cấu trúc
acid Nucleic nhân là ARN không có vỏ, hình
khối 20 mặt đối xứng theo tỷ lệ 5:3:2, có 92
capsomer đừờng kính khoảng 60-70nm.


II. Triệu chứng
• Dấu hiệu bên ngoài:
- Da cá màu tối xẫm, cá nổi lờ đờ
trên tầng mặt.
- Khi có hiện tượng cá chết, mắt
lồi và xuất huyết, mang nhợt
nhạt, nắp mang, vây xuất
huyết.
- Cá giống thường xuất hiện dấu
hiệu sớm nhất là vây đuôi
chuyển màu đen, bề ngói thân
màu tối đen, hai bên cơ lưng có

thể xuất hiện hai giải sọc màu
trắng.

Cá trắm cỏ giống các gốc vâ
xuất huyết, các tia vây rách n
và cụt dần, vẩy rụng


- Cá bệnh nặng bề ngói thân tối và xuất huyết
hơi đỏ.
- Cá giống trắm cỏ (4-6cm), nhìn dưới ánh sáng
mạnh, có thể thấy cơ xung huyết.
- Xoang miệng, nắp mang, xung quanh mắt,
gốc vây và phần bụng… đều biểu hiện xuất
huyết.


- Nhãn cầu lồi ra, tơ mang
mmà đỏ tím hoặc xuất huyết,
nếu cá bệnh xuất huyết
nghiêm trọng thì tơ mang
xuất huyết thành mmà hơi
trắng và dính bùn.
- Có một số cá bệnh hậu
môn viêm đỏ.
- Cá trắm cỏ mắc bệnh hai
tuổi trở lên, gặp nhiều ở
phần gốc tia vây và phần
bụng xuất huyết là chính,
đồng thời thấy triệu chứng

hậu môn viêm đỏ


Dấu hiệu bên trong:
- Bóc da cá bệnh nhìn
thấy các đốm hoặc đám cơ
đỏ xuất huyết, bệnh nặng, cơ
toàn thân xuất huyết đỏ
tươi, đây là dấu hiệu đặc
trưng thường thấy của bệnh.

Cá trắm cỏ bị bệnh,
xuất huyết toàn thân


Trong ruột không có thức ăn.
Gan xuất huyết có đốm màu
trắng. Xoang bụng xuất huyết.
Cá trắm cỏ bị bệnh trên hai tuổi
xuất huyết không rõ ràng,
thường gặp xuất huyết đường
ruột. Bệnh kết hợp với bệnh
viêm ruột do vi khuẩn làm cho
ruột hoại tử và chứa hơi.


- Cơ quan nội tạng: ruột xuất huyết tương đối rõ ràng,
ruột cục bộ hoặc toàn bộ xuất huyết màu đỏ thẫm, thành
ruột còn chắc chắn, không hoại tử.


Cá trắm cỏ bị bệnh, mang và nội tạng
xuất huyết.


V. Phòng bệnh
- Áp dụng đầy đủ biện pháp phòng bệnh tổng hợp.
Để giải quyết phòng trị bệnh xuất huyết cho cá trắm cỏ:
+ Đối với cá nuôi lồng áp dụng theo tiêu chuẩn 28TCN
111:1998 ;
+ Cá nuôi ao trước tiên cần phải cải tạo ao trước khi nuôi cá
và thường xuyên cải thiện môi trường trong quá trình nuôi
bằng vôi nung (CaO) liều lượng 2kg vôi/100m3 nước. Một
tháng bón vôi 2 lần. Vôi hòa ra nước té đều khắp ao.
-Mùa xuất hiện bệnh nên cho cá ăn thuốc KN-04-12. Mỗi đợt
cho ăn 3 ngày liên tục.
-Liều lượng: cá giống 4 g/1 kg cá/1 ngày (400 g thuốc/100 kg
cá /1ngmy), cá thịt 2g/1 kg cá/ 1 ngày (200 g thuốc/100 kg cá/
1 ngày). Hoặc có thể dùng Vitamin C cho cá ăn với liều
lượng 30 mg/ 1kg cá/ngày (30g/ 100 kg cá /ngày) cho cá ăn
liên tục trong mùa phát bệnh.


- Dùng phương pháp miễn dịch có triển vọng, bằng
phương pháp cho ăn hoặc tắm vacxin dễ thực hiện với
sản xuất. Điều chế vacxin vô hoạt.
Phương pháp điều chế vacxin vô hoạt (chết)
Lấy gan, thận, lá lách và các mô cơ của cá trắm cỏ nhiễm
bệnh xuất huyết nghiền nhỏ và pha loãng 10-100 lần với
nước muối sinh lý 0,85%. Ly tâm ở 3.000 vòng/phút thời
gian 30 phút, lấy dung dịch phần trên mặt. Diệt vi khuẩn

và virus (vô hoạt) bằng Penicillin (800 IU/ml),
Streptomycin (800 m/ml) và 0,1 % Formalin. Để dung
m
dịch hỗn hợp ở 320C trong 72 giờ. Vacxin được kiểm tra
vô trùng và bảo quản ở nhiệt độ 4*C


I. Tác nhân gây
bệnh
- Do Iridovirus hình
cầu 20 mặt,
đường kính nhân
140-160nm, vỏ
bao quanh đường
kính 220-240nm.
- Vi rút ký sinh ở
thận, gan, lá lách
của cá bệnh.


×