Tải bản đầy đủ (.ppt) (48 trang)

HÓA DẦU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.04 KB, 48 trang )



GVHD: NGUYỄN VĂN HÙNG
SVTH:
PHAN ĐĂNG KHOA
NGUYỄN TRUNG KIÊN
VÕ VĂN PHONG
THẠCH THỊ PHIARINH


I
NGUỒN GỐC DẦU KHÍ
PHƯƠNG PHÁP KHAI
THÁC
PHONG
THÀNH PHẦN DẦU
KHÍ
LỌC DẦU
KHOA
RINH
KIÊN


NGUỒN GỐC CỦA DẦU KHÍ
A. Nguồn gốc vô cơ ( nguồn gốc khoáng)
Theo giả thuyết này, trong long trái đất có chứa các
cacbua kim loại như Al4C3, CaC2. Các chất này bị
thủy phân bởi nước sinh ra CH4, C2H2 .
Al
4
C


3
+ 12 H
2
O 4 Al(OH)
3
+ 3CH
4
CaC
2
+ 2H
2
O
Ca(OH)
2
+ C
2
H
2


. CH4, C2H2 hiđrocarbon trong dầu khí
t
0
, p
xt (khoang set)
Để chứng minh cho giả thuyết trên
+ Năm 1886 Berthelot đã tổng hợp benzene từ
C2H2 ở nhiệt độ cao trên xúc tác.
Berthelot



+ Năm 1901 Sabatier và Sendereus hidro hóa C2H2 với xúc tác Ni
và Fe ở nhiệt độ 200-300 0C thu được các hidrocarbon tương ứng
trong dầu khí .
Nhà hóa học Sabatier
+ Sau đó với hàng loạt các thí nghiệm tương tự.
Được chấp nhận trong một thời gian khá lâu .


Người ta bắt đầu hoài nghi giả thuyết vô cơ vì:
+ Phân tích được trong dầu thô có chứa pophyrin (có
nguồn gốc tử động vật) .
+ Trong vỏ trái đất hàm lượng cacbua kim loại là rất ít .
+Các hiđrocarbon thường gặp trong lớp trầm tích, tại đó
nhiệt độ không quá 150-200 0C nên không đủ nhiệt dộ
cần thiết cho các phản ứng tổng hợp xảy ra
Giả thuyết nguồn gốc vô cơ ngày càng bị phai mờ


B. Nguồn gốc hữu cơ

Các vật lệu hữu cơ ban
đầu
(xác động thực vật)
Biển
lắng đọng dưới đáy biển
Hàng triệu năm
hiếm khí yếu khí
Dễ phân hủy
(albumin,hidratcarbon,..)

chất tan trong nứơc
Khó phân hủy
(dầu, protein,..)
Trầm tích
hidrocarbon


RCOOR' + H
2
O RCOOH + R'OH
RCOOH ROH + CO
2
R'CH
2
CH
2
OH R'CH CH
2
+ H
2
O
R'CH CH
2
+ H
2
R'CH
2
CH
3
Hai giả thuyết về sự tạo thành H2 :

+ Do tia phóng xạ trong long đất mà sinh ra H2 (giả
thuyết này ít có sức thuyết phục).
+ Do các vi khuẩn yếm khí dứơi đáy biển có khả nămg
lên men chất hữu cơ sinh ra H2 (Jobell đã tìm được 30
loại vi khuẩn).


+ nhiệt độ, áp suất, xúc tác (các loại Ni, V, Mo,
khoáng sét…) tạo điều kiện cho phản ứng xảy ra .
* Các hidrocarbon ban đầu thường có M rất lớn (C30-
C40) bị nhiều biến đổi hóa học dứơi ảnh hưởng của
nhiệt độ, áp suất, xúc tác (khoáng sét)
Cứ lún sâu 30 m thì
+ nhiệt độ trong trầm tích sẽ tăng từ 0,54-1,2 0 C.
+ áp suất từ 3-7 atm,
hiđrocarbon dài hiđrocarbon ngắn


Cho phép giải thích một số hiện tượng:

Dầu mỏ hầu như bao giờ cũng gặp ở các trầm tích .

Đã tách được 4 loại pophyrin trong dầu thô: hai
loại dẫn xuất từ hồng cầu động vật, hai loại do sự
phân hủy của diệp lục (thực vật) .

Đa số dầu mỏ đều có tính triền quang -chỉ có ở chất
hữu cơ có nguồn gốc động-thực vật .





I
NGUỒN GỐC DẦU KHÍ
PHƯƠNG PHÁP KHAI
THÁC
PHONG
THÀNH PHẦN DẦU
KHÍ
LỌC DẦU
KHOA
RINH
KIÊN


CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ
1. PP trọng lực: trước khi áp dụng các phương pháp
khác người ta khảo sát bằng phương pháp trọng lực
(dựa vào lực hút của trái đất) .
+ Dựa vào sự khác nhau về trọng lực trên mặt địa cầu
+ Dùng trọng lực kế để xác định sự tăng giảm của trọng lực
trong vùng khảo sát và lập bản đồ tổng quát


Phương pháp trọng lực được triển khai áp dụng ở Việt Nam
từ năm 1960
Tìm kiếm thăm dò các cấu trúc chứa dầu khí và
quặng mới : sắt ở Boong Quang, đồng-nickel ở
Phan Thanh (Cao Bằng) và thạch cao ở Yên Châu
(Sơn La)



2. Phương pháp điện: dung phương pháp điện để bổ túc
cho sự khảo sát bằng phương pháp trọng lực .
+ Dòng điện thiên nhiên có sẵn trong mỏ trái đất (dòng điện
telluric) có chiều và cường độ tăng giảm tùy theo nham
thạch mà nó đi qua.
+ Đo sự biến thiên điện thế tại nhiều trạm đặt tại vùng khảo
sát.
Cấu tạo địa chất vùng đó, đặc biệt là vị trí và bề dày
của các lớp nham thạch có khả năng chứa dầu mỏ


Cũng có thể chuyển dòng điện vào lòng đất qua dây
cáp. Với một điện thế người ta xác định được cách
truyền đi của dòng điện được tính chất của lớp
đất .
3. PP từ: dựa trên tính cảm ứng từ khác nhau của các loại
nham thạch lập được bản đồ về các loại nham thạch
xác định được các loại trầm tích có khả năng chứa
dầu.


4. PP địa chấn: sử dụng để thăm dò các cấu trúc địa chất
sâu và phức tạp bằng cách cho nổ mũi ở giếng đào sâu
xuống gây ra những vụ động đất và ghi nhận những làn
sóng địa chấn truyền qua các lớp nham thạch
Dựa vào các lối truyền của làn sóng phản xạ và khúc xạ.
các lớp nham thạch trong vùng



5. PP quang và vi sinh: bao giờ nơi nào có dầu mỏ
cũng có khí thoát ra.
Các vi khuẩn tác động vào các khí sinh ra các
hydrocarbon phát huỳnh quang mà ta có thể phát hiện
bằng tia cực tím.


KHOĂN THĂM DÒ
+ Dụng cụ khoan: một miếng thép rất cứng (hình vành khăn) có
những viên kim cưong và được chuyển động xoay tròn.
+ PP khoan đất dò điện: cho xuống lỗ khoan một
dụng cụ tự động ghi điện trở suất khác nhau của từng
lớp nham thạch. ( nhược điểm: không phân biệt được
các loại nham thạch có điện trở suất)
+ PP khoan dò phóng xạ: dựa vào khả năng phóng xạ
khác nhau của các loại nham thạch, nên có thể xác định
chính xác các loại nham thạch .

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×