Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nước trên địa bàn xã đồng bẩm thành phố thái nguyên tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

NGUYỄN HUY QUANG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐỒNG BẨM, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2012 - 2016

Thái Nguyên - 2016



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

NGUYỄN HUY QUANG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐỒNG BẨM, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trường

Lớp

: K44 - ĐCMT - N02

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2012 - 2016


Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Hải

Thái Nguyên - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tố t nghiệp là một giai đoa ̣n cầ n thiế t và có ý nghiã quan tro ̣ng
đố i với mỗi sinh viên cuố i khóa , nhằ m nâng cao năng lực tri thức , tổ ng hơ ̣p
các kiến thức đã học và có

cơ h ội mở r ộng kỹ năng thực tiễn trong vi

ệc

nghiên cứu khoa học . Đươ ̣c sự đồ ng ý của ban giám hi ệu trường Đa ̣i ho ̣c
Nông Lâm Thái Nguyên , khoa Quản lí tài nguyên, khoa Môi trường và giảng
viên hướng dẫn khoa học TS.Nguyễn Thanh Hải, em tiế n hành đề tài: “Đánh
giá hiện trạng môi trường nước trên địa bàn xã Đồng Bẩm, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.
Để hoàn thành Khóa luận này em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu
nhà trường , Ban chủ nhi ệm khoa Quản lí tài nguyên, khoa Môi trư ờng , các
thầy cô giáo đã giảng dạy chỉ bảo các kiến thức, đặc biệt em xin bày tỏ lòng
biế t ơn sâu sắ c tới thầy TS. Nguyễn Thanh Hải, người đã hướng dẫn, chỉ bảo
em tận tin
̀ h để em hoàn thành tố t bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các cánộbPhòng Tài Nguyên Môi Trường thành
phố Thái Nguyên, các cán bộ UBND xã Đồng Bẩm – thành phố Thái Nguyên, bạn

bè và những người thân trong gia đình đã tạo điều ện
ki giúp đỡ, động viên khuyế n
khích em trong thời gian học
ậpt cũng như hoàn thành đề tài na
. ̀y
Trong quá trin
̀ h thực tâp, thực hiện đề tài , mặc dù đã có những cố gắ ng
nhưng do thời gian và năng lực còn hạn chế nên đề tài của em không thể tránh
khỏi những sai sót . Rấ t mong nhận đươ ̣c những ý kiế n đóng góp b ổ sung của
các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Huy Quang


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Vị trí lấy mẫu nước tại xã Đồng Bẩm ............................................ 24
Bảng 3.2: Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích .......................................... 26
Bảng 4.1: Loại hình sử dụng nước cho sinh hoạt ........................................... 36
Bảng 4.2: Kết quả phân tích chất lượng nước giếng tại các điểm quan trắc tại
địa bàn xã Đồng Bẩm...................................................................... 39
Bảng 4.3: Hiện trạng chất lượng nước mặt tại điểm quan trắc sông Cầu ....... 43
Bảng 4.4: Hiện trạng chất lượng nước mặt tại điểm quan trắc ao Voi ........... 44
Bảng 4.5. Ý kiến của người dân về chất lượng nước mặt ............................... 47
Bảng 4.6: Một số vấ n đề của nguồ n nước mặt ta ̣i xã Đồng Bẩm ................... 48
Bảng 4.7: Chấ t lượng nước ngầm xã Đồng Bẩm ............................................ 48

Bảng 4.8: Nguồ n tiế p nhận nước thải chăn nuôi của các hộ gia điǹ h............. 49
Bảng 4.9: Tình hình bón phân cho cây trồ ng của người dân trong xã Đồng
Bẩm ................................................................................................. 51
Bảng 4.10: Phương pháp xử lý bao bì thuố c bảo vệ thực vật ......................... 52
Bảng 4.11: Nguồ n tiế p nhận nước thải sinh hoa ̣t của các hộ gia đình............ 53
Bảng 4.12: Tình hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt của các hộ gia đình ở xã
Đồng Bẩm ....................................................................................... 55


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Cơ cấu các ngành kinh tế xã Đồng Bẩm năm 2014 ........................ 32
Hình 4.2: Hình thức khai thác sử dụng nước .................................................. 37
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện giá trị pH giữa các điểm quan trắc....................... 40
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện hàm lượng sắt trong các mẫu quan trắc ............... 40
Hình 4.5: Thể hiện độ cứng trong nước tại các điểm quan trắc trong xã Đồng
Bẩm ................................................................................................. 41
Hình 4.6. Thể hiện Hàm lượng Cl- tại các điểm quan trắc ............................. 41
Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện Hàm lượng NO3- tại các mẫu quan trắc. ............. 42
Hinh 4.8. Biểu đồ thể hiện COD trong nước mặt tại các điểm trong xã......... 45
Hình 4.9. Biểu đồ thể hiện lượng Độ Đục trong nước tại các mặt quan trắc........ 45
Hình 4.10. Biểu đồ thể hiện lượng TSS trong nước tại các mặt quan trắc ..... 46
Hình 4.11. Biểu đồ thể hiện lượng BOD5 trong nước tại các mặt quan trắc .. 46
Hình 4.12: Biể u đồ thể hiện ý kiế n của người dân về chấ t lượng nước mặt ta ̣i
xã Đồng Bẩm .................................................................................. 47
Hình 4.13: Biể u đồ thể hiện nguồ n tiế p nhận nước thải chăn nuôi của các hộ
gia đin
̀ h............................................................................................ 50
Hình 4.14: Phương pháp sử lí thuốc bảo vệ thực vật ...................................... 52

Hình 4.15: Biể u đồ thể hiện nguồ n tiế p nhận nước thải sinh hoa ̣t của các hộ
gia đình............................................................................................ 54
Hình 4.16: Biể u đồ thể hiện hình thức xử lý chấ t thải rắ n sinh hoa ̣t của các hộ
gia đình ở xã Đồng Bẩm ................................................................. 55


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BĐKH

: Biế n đổ i khí hậu

BQLHTX

: Ban quản lý hợp tác xã

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CTR

: Chấ t thải rắ n

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

ĐBSH


: Đồng bằng sông Hồng

GHTĐCP

: Giới ha ̣n tố i đa cho phép

GTNT

: Giao thông nông thôn

HĐND

: Hội đồ ng nhân dân

KHHGĐ

: Kế hoa ̣ch hóa gia điǹ h

LVS

: Lưu vực sông

QCCP

: Quy chuẩ n cho phép

QCVN

: Quy chuẩ n Việt Nam


QSDĐ

: Quyề n sử du ̣ng đấ t

TDĐKXDĐSVH : Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam UBND : Ủy ban nhân dân

VK

: Vi khuẩ n


v

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấ n đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài.................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát............................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học................................ 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................. 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀ I LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài ................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở lý luận của đề tài .................................................................... 5

2.2. Tình hình nghiên cứu về môi trường nước trong và ngoài nước ......... 16
2.2.1. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới ...................................... 16
2.2.2. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam ....................................... 17
PHẦN 3. ĐỐI TU ̛ỢNG, NỘI DUNG VÀ PHU ̛ƠNG PHÁP NGHIE ̂N
CỨU ................................................................................................................ 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 23
3.2. Điạ điể m và thời gian tiế n hành............................................................ 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 23
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp:................ 23
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu ............................. 24
3.4.3. Phương pháp phỏng vấ n, phát phiếu điều tra................................. 26
3.4.4. Phương pháp kế thừa ...................................................................... 26
3.4.5. Phương pháp tổ ng hơ ̣p, so sánh đối chiếu ..................................... 27
3.4.6. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu .............................................. 27
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 28


vi

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình sử dụng nguồn nước
của xã Đồng Bẩm, thành phố Thái Nguyên................................................. 28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 28
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................... 31
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội và môi
trường xã Đồng Bẩm ................................................................................ 35
4.1.4. Tình hình sử dụng nguồn nước tại xã Đồng Bẩm thành phố Thái
Nguyên ..................................................................................................... 36
4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước trên địa bàn xã Đồng Bẩm ....... 38
4.2.1. Đánh giá chất lượng nước ngầm .................................................... 38

4.2.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt tại xã Đồng Bẩm......... 42
4.3. Đánh giá của người dân về chất lượng môi trường nước tại xã Đồng Bẩm47
4.3.1. Đánh giá của người dân về chất lượng nước mặt .......................... 47
4.3.2. Đánh giá của người dân về chất lượng nước ngầm........................ 48
4.4. Đánh giá các tác động đến môi trường nước trên địa bàn xã Đồng Bẩm. 49
4.4.1. Do họat động chăn nuôi ................................................................. 49
4.4.2. Do hoạt động canh tác nông nghiệp ............................................... 50
4.4.3. Do đời số ng sinh hoa ̣t của người dân ............................................. 53
4.5. Đề xuất các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường nước trên địa
bàn xã Đồng Bẩm ........................................................................................ 56
4.5.1. Giải pháp quản lý .......................................................................... 56
4.5.2. Giải Pháp kỹ thuật .......................................................................... 56
4.5.3. Giải pháp xã hội ............................................................................. 58
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 59
5.1. Kết luận ................................................................................................. 59
5.2. Đề nghị.................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấ n đề
Cuộc sống trên Trái Đất bắt nguồn từ trong nước. Tất cả các sự sống
trên Trái Đất đều phụ thuộc vào nước. Nước luôn luôn giữ vai trò mang tính
sống còn trong lịch sử phát triển loài người và phát triển kinh tế xã hội của
mỗi quốc gia. Con người sử dụng nước cho nhiều mục đích khác nhau phục
vụ cho sự sống phát triển như sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp... Hiện

nay, do sự bùng nổ dân số, sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế, chất
lượng cuộc sống của con người ngày càng nâng cao vì thế nhu cầu sử dụng
nước nói chung và nước sạch nói riêng ngày càng lớn, việc khai thác và sử
dụng các nguồn nước ngày càng nhiều hơn. Những hoạt động tự phát không
có quy hoạch của con người như chặt phá rừng bừa bãi, canh tác nông, lâm
nghiệp không hợp lý và các khu công nghiệp thải trực tiếp chất thải vào môi
trường,…đã và đang làm cho các nguồn nước bị bẩn ô nhiễm; vấn đề khan
hiếm nước sạch càng trở nên nghiêm trọng hơn.
Là nguồ n tài nguyên vô cùng quý giá như ng không phải vô tận. Mặc dù
lượng nước chiếm phần lớn bề mặt trái đấ t nhưng lươ ̣ng nước có thể dùng cho
sinh hoa ̣t và sản xuấ t rấ t it́ , chỉ chiếm m ột phần rất nhỏ. Nhưng hi ện nay
nguồ n nước này đang bi ̣ô nhiễm trầ m tro ̣ng do nhiề u nguyên nhâ

n nhưng

nguyên nhân chính là do hoạt động sản xuấ t và ý thức của con người
Đồng Bẩm là một xã thuộc ngoại thành thành phố Thái Nguyên, ngăn
cách trung tâm thành phố bởi con sông Cầu, kinh tế còn chậm phát triển chủ
yếu là trồng trọt và chăn nuôi, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.
Tuy vậy, trong thời gian qua cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, vấn đề môi
trường của xã đã bộc lộ nhiều bất cập thậm chí đáng báo động. Môi trường
đất, môi trường không khí, nguồn nước mặt, nước ngầm đang bị ô nhiễm.
Điều này đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và sức khoẻ người dân.


2

Trên địa bàn xã có sông Cầu chảy qua, là một thuỷ vực rất quan trọng
trong việc cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt cũng như các hoạt
động khác. Tuy nhiên do tiếp nhận nguồn nước thải từ các hoạt động sản xuất,

kinh doanh, nhà máy công nghiệp… từ thành phố Thái Nguyên nên nước
đang bị ô nhiễm. Bên cạnh đó, là một xã nông nghiệp, chủ yếu là trồng trọt và
chăn nuôi việc dụng phân bón, hoá chất BVTV cùng với chất thải chăn nuôi,
nước thải sinh hoạt chưa được thu gom, xử lý, rác thải rắn bừa bãi đã làm ô
nhiễm nước mặt, nước ngầm. Hiện nay, công tác quản lý nhà nước về môi
trường nói chung và môi trường nước nói riêng trên địa bàn xã chưa được
quan tâm, chú trọng. Sự ô nhiễm nguồn nước cũng như sự khan hiếm nguồn
nước sẽ càng trầm trọng nếu không có biện pháp quản lý tốt chất lượng tài
nguyên nước. Để khắc phục, giảm thiểu được ảnh hưởng của ô nhiễm nước
đến đời sống và sức khoẻ người dân công việc quan trọng là đánh giá chính
xác mức độ và nguyên nhân gây ô nhiễm nước trên địa bàn xã, huyện để đưa
ra giải pháp khắc phục, giảm thiểu một cách hữu hiệu và phù hợp. Xuất phát
từ yêu cầu thực tiễn đó, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trường, Khoa
Quản lý Tài nguyên, Khoa Môi trường– Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy TS. Nguyễn Thanh Hải tôi đã thực hiện
chuyên đề: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước trên địa bàn xã Đồng
Bẩm, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá hiện tra ̣ng chấ t lươ ̣ng môi trư ờng nư ớc và các nguồ n gây ô
nhiễm nguồ n nước, từ đó, đưa ra các biện pháp nhằ m ngăn ngừa, giảm thiểu ô
nhiễm nguồ n nư ớc trên địa bàn xã Đồng Bẩm.


3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt, nước ngầm tại
xã Đồng Bẩm, thành phố Thái Nguyên.
- Xác định các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước mặt, nước ngầm tại

xã Đồng Bẩm, thành phố Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp quản lý môi trường phù hợp để ngăn ngừa và
giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước trên địa bàn xã Đồng Bẩm
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Tạo cho tôi cơ hội vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, cách thức tiếp cận
và thực hiện một khóa luận tốt nghiệp.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng tổng hợp, phân tích số liệu và rút ra
những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này.
- Là nguồn tài liệu cho học tập và nghiên cứu khoa học.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Biết được chất lượng môi trường nước và các nguồn gây ô nhiễm
nguồn nước của xã Đồng Bẩm, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Cung cấp số liệu cho công tác quản lý môi trường trên địa bàn xã và từ
đó đưa ra các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường phù hợp.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀ I LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự
sống và môi trường, quyết định sự tồn tại, phát triển bền vững của đất nước,
mặt khác nước cũng có thể gây ra những tai họa cho con người và môi trường.
Do vậy, việc quản lý tài nguyên nước đòi hỏi một hệ thống các văn bản trong
bảo vệ và khai thác nguồn nước nhằm tạo cơ sở pháp lý cho công tác này. Các
biện pháp mang tính chất pháp lý, thiết chế và hành chính này được áp dụng
cho việc sử dụng và phân phối tài nguyên nước, đảm bảo phát triển bền vững

tài nguyên nước.
Các văn bản mang tính pháp lý trong quản lý tài nguyên nước đang có hiệu lực:
- Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 6
năm 2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015;
- Luật tài nguyên nước năm 2012 được Quốc hội nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21 tháng 06 năm
2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013;
- Nghị định 19/2015/NĐ – CP Ngày 14/02/2015 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết thi hành một số điều trong Luật Bảo vệ môi trường.
- Quyết định số 16/2008/QĐ - BTNMT ngày 31 tháng 11 năm 2008 của Bộ
Tài nguyên môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
- QCVN 08:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt; - QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩ n kỹ thu ật Quố c gia về
chấ t lươ ̣ng nước sinh hoa ̣t.


5

- TCVN 6177 - 1996 (ISO 6332 - 1988) - Chấ t lư ơ ̣ng nước - Xác định
sắ t bằ ng phương pháp trắ c phổ dùng thuố c thử 1,10 - phenantrolin;
- TCVN 6187 - 1996 (ISO 9308 - 1990) - Chấ t lươ ̣ng nước - Phát hiện
và đếm vi khuẩn coliform , vi khuẩ n coliform chiụ nhi ệt và Escherichia coli
giả định - Phầ n 1: Phương pháp màng lọc;
- TCVN 6663 - 3:2008 - Chấ t lư ơ ̣ng nước . Lấ y mẫu . Phầ n 3: Hướng
dẫn bảo quản và xử lý mẫu;
- TCVN 6663 - 1:2011 - Chấ t lư ơ ̣ng nước - Lấ y mẫu . Phầ n 1: Hướng
dẫn lập chương trình lấ y mẫu và kỹ thuật lấ y mẫu;
- TCVN 6663 - 11:2011 - Chấ t lư ơ ̣ng nước - Lấ y mẫu . Phầ n 11: Hướng
dẫn lấ y mẫu nước ngầ m ;

2.1.2. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.2.1. Một số khái niệm liên quan
* Khái niệm về môi trường
- Theo Luật BVMT Việt Nam 2014 [6], chương 1, điều 3: “Môi trường
là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn
tại và phát triển của con người và sinh vật”.
* Khái niệm về nước mặt
Theo khoản 3, điều 2, chương 1 Luật Tài nguyên nước được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua
ngày 21/6/2012, “Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo”.
Nước mặt bao gồm các nguồn nước trong các hồ chứa, sông suối hoặc
nước ngọt trong vùng đất ngập nước. Do kết hợp từ các dòng chảy trên bề mặt
và thường xuyên tiếp xúc với không khí nên các đặc trưng của nước mặt là:
- Chứa khí hòa tan, đặc biệt là oxy.
- Chứa nhiều chất rắn lơ lửng (riêng trường hợp nước trong ao hồ, đầm
lầy chứa chất rắn lơ lửng và chủ yếu ở dạng keo).
- Có hàm lượng chất hữu cơ cao.
- Có sự hiện diện của nhiều loại tảo.


6

- Chứa nhiều vi sinh vật.
* Khái niệm nước ngầm
Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, tích trữ trong các lớp đất đá
trầm tích bở rời như cặn, sạn, cát bột kết, trong khe nứt, hang cacxtơ dưới bề
mặt trái đất, có thể khai thác cho các hoạt động sống của con người.
* Khái niệm ô nhiễm nước:
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hóa
học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho

nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng
sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô
nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.
* Khái niệm tiêu chuẩn môi trường
Theo khoản 6 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2014 [8]:
“Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi
trường xung quang, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các
yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và tổ chức công bố dưới
dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường”.
* Khái niệm quy chuẩn kỹ thuật môi trường
Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2014 [8]:
“Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng
môi trường xung quang, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải,
các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường”.
2.1.2.2. Nguồn gốc và chất lượng nước
a, Nguồn nước mặt
* Nguồn gốc nước mặt
Nước mặt là loại nước tồn tại lộ thiên trên mặt đất như sông, suối, hồ
đầm,... Nguồn bổ cập cho nước mặt là nước mưa và trong một số trường hợp cả


7

nước ngầm. Nguồn nước mặt ở nước ta rất phong phú và được phân bổ ở khắp
mọi nơi. Đây là nguồn nước quan trọng được sử dụng vào mục đích cấp nước.
* Đặc tính chung của nước mặt
- Nước sông: là nguồn chủ yếu để cấp nước. Nước sông có các đặc
điểm sau:
+ Giữa các mùa có sự chênh lệch tương đối lớn về mực nước, lưu

lượng, hàm lượng cặn và nhiệt độ nước.
+ Hàm lượng muối khoáng và sắt nhỏ nên rất thích hợp khi sử dụng
cho công nghiệp giấy, dệt và nhiệt điện.
+ Độ đục cao nên xử lý phức tạp và tốn kém.
+ Nước sông cũng chính là nguồn tiếp nhận nước mưa và các loại nước
thải. Vì vậy nó chịu ảnh hưởng trực tiếp của môi trường bên ngoài. So với
nước ngầm, nước mặt thường có độ nhiễm bẩn cao hơn.
- Nước suối: đặc điểm nổi bật của nước suối là không ổn định về chất
lượng nước, mực nước, lưu lượng, vận tốc dòng chảy giữa mùa lũ và mùa
kiệt. Về mùa lũ, nước suối thường đục và có những dao động đột biến về mực
nước và vận tốc dòng chảy. Mùa khô nước suối lại rất trong nhưng mực nước
lại thấp.
- Nước hồ đầm: thường trong, có hàm lượng cặn nhỏ. Nước hồ đầm
thường có vận tốc dòng chảy nhỏ nên rong rêu và các thủy sinh vật phát triển.
Điều đó làm cho nước hồ có màu, mùi và dễ bị nhiễm bẩn.
b, Nguồn nước ngầm
* Nguồn gốc nước ngầm
Nước mưa, nước mặt và hơi nước trong không khí ngưng tụ lại thẩm
thấu vào lòng đất tạo thành nước ngầm. Nước ngầm được giữ lại hoặc chuyển
động trong các lỗ rỗng hay khe nứt của các tầng đất đá tạo nên tầng ngậm
nước. Khả năng ngậm nước của các tầng đất đá phụ thuộc vào độ nứt nẻ. Các


8

loại đất sét, hoàng thổ không chứa nước. Ở nước ta, một số nơi phát hiện
nước ngầm phong phú trong các tầng trầm tích biển, trầm tích sông và trong
tầng đá vôi nứt nẻ.
*Các trạng thái tồn tại của nước ngầm:
+ Ở thể khí: cùng với không khí nằm trong các lỗ hổng của đất đá.

+ Ở thể bám chặt: bao quanh các hạt đất bằng một lớp rất mỏng, gắn chật
với đất bằng các lực dính, ở điều kiện bình thường không thể tách ra được.
+ Ở thể màng mỏng: nằm bao quanh các phần tử đất cát bằng lực phân
tử, có thể di chuyển trong lòng đất dưới ảnh hưởng của lực phân tử nhưng
không thể truyền được áp suất.
+ Nước mao dẫn: chứa đầy trong các lỗ hổng nhỏ của đất, chịu tác
dụng của sức căng mặt ngoài và trọng lực. Nước mao dẫn có thể di chuyển
trong đất và có thể truyền được áp suất. Vùng nước mao dẫn nằm trên mực
nước trọng lực. (Nguyễn Thanh Sơn, 2005) [9]
+ Nước trọng lực hay nước thấm: chứa đầy trong các lỗ hổng của đất,
chuyển động dưới tác dụng của trọng lực và có thể truyền được áp suất. Trong
các dạng trên chỉ có nước thấm là có trữ lượng đáng kể và có khả năng khai
thác được.
* Đặc tính chung của nước ngầm
Nước ngầm của nước ta được phân bố gần như khắp mọi nơi và nằm ở
độ sâu không lớn. Tầng chứa nước rất dày, trung bình 15 – 30 m, có nhiều nơi
tới 50 – 70 m.
Do nước ngầm nằm sâu trong lòng đất và được bảo vệ bởi các tầng cản
nước nên nước ngầm ở nước ta có chất lượng tốt: hàm lượng cặn nhỏ, ít vi trùng,
nhiệt độ ổn định, công nghệ xử lý nước đơn giản nên giá thành sản xuất rẻ.
Tùy thuộc vào hóa địa của tầng chứa nước và chất lượng của nguồn bổ
cập mà trong tầng nước ngầm thường có hàm lượng muối khoáng lớn, nhất là
các muối cứng, nếu dùng để cấp nước cho nồi hơi, thường phải làm mềm.


9

Đặc điể m nổ i b ật của nước ngầ m là có hà m lươ ̣ng sắ t tư ơng đôi lớn ,
đặc biệt là sắ t hóa tri ̣hai. Ở một số vùng, trong tầ ng nước ngầ m còn chứa một
lượng mangan đáng kể . Công nghệ xử lý nước ngầ m chủ yế u là khử sắ t , đôi

khi kèm theo cả khử mangan, silic,... (Nguyễn Thanh Sơn, 2005) [9]
2.1.2.3. Vai trò của nước
Nước là yếu tố hàng đầu quyết định sự tồn tại và phát triển của sinh
giới, không có nước cuộc sống lập tức bị rối loạn, ngưng lại và bị tiêu diệt.
Nước chiếm thành phần chủ yếu trong cấu tạo cơ thể thực vật và động vật.
Con người có khoảng 65 – 75 % trọng lượng nước trong cơ thể, cây trên cạn
có 50 – 70 % nước, trong rêu và trong các loại thủy sinh vật khác có 95 – 98
% là nước. Muốn có thực phẩm cho người và cho gia súc cần có nước: muốn
có 1 tấn lúa mì cần có 300 – 500m3 nước, 1 tấn gạo cần tiêu thụ 1.500 –
2.000m3 nước và để có 1 tấn thịt trong chăn nuôi cần tốn 20.000 – 50.000 m3
nước . (Lê Anh Tuấn, 2008) [11]
Lượng nước trên trái đất là m ột máy điề u hòa nhi ệt và làm cho cán cân
sinh thái đươ ̣c cân bằ ng. Sự số ng thường tập trung ở các nguồ n nư ớc, phầ n lớn
các nền văn minh, các trung tâm kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, khoa ho ̣c kỹ
thuật, văn hóa xã hội dân cu,̛ ... đều nằm dọc theo các vùngtập trung nước.
Sự thay đổ i cán cân phân phố i nư ớc ho ặc sự phá hoa ̣i nguồ n nư ớc có
thể làm tàn lu ̣i các vùng trù phú , biế n các vùng đấ t màu mỡ thành các vùng
đấ t khô cằ n . Trong những th ập niên sắ p tới , chiế n tranh xung đột giữa các
quố c gia và các vùng khu vực có thể do nguyên nhân tranh giành tài nguyên
nước quý báu này. (Lê Anh Tuấn, 2008) [11]
2.1.2.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước
a, Ô nhiễm tự nhiên
Do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão,... hoặc do các sản phẩm hoạt động
sống của sinh vật, kể cả các xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết đi,


10

chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng
đất, sau đó ăn sâu vào nước ngầm, gây ô nhiễm, hoặc theo dòng nước ngầm

hòa vào dòng lớn. Nước lụt có thể bị ô nhiễm do hóa chất dùng trong nông
nghiệp, kỹ nghệ hoặc do các tác nhân độc hại của các khu phế thải. Công
nhân thu dọn lân cận các công trường kỹ thuật bị lụt có thể bị tác hại bởi nước
ô nhiễm hóa chất. Ô nhiễm nước do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mòn, bão
lũ,...) có thể rất nghiêm trọng, nhưng không thường xuyên và không phải là
nguyên nhân chính gây suy thoái chất lượng nước toàn cầu. (Nguyễn Thanh
Hải, 2013) [2]
b, Ô nhiễm nhân tạo
* Từ sinh hoạt :
Nước thải sinh hoạt là nước thải phát sinh từ hộ gia đình, bệnh viện,
khách sạn, cơ quan, trường học, chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt,
vệ sinh của con người. Thành phần cơ bản của chất thải sinh hoạt là chất hữu
cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbonhydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng
(photpho, nito), chất rắn và vi trùng. Tùy theo mức sống và lối sống mà lượng
nước thải cũng như tải lượng các chất có trong nước thải của mỗi người trong
một ngày là khác nhau. Nhìn chung mức sống càng cao thì lượng nước thải và
tải lượng thải càng cao.
thải của các cơ sở thương mại, công nghiệp nhỏ trong khu đô thị.
Nước thải đô thị thường được thu gom vào hệ thống cống thải thành phố, đô
thị để xử lý chung. Thông thường ở các đô thị có hệ thống cống thải, khoảng
70% đến 90% tổng lượng nước sử dụng của đô thị sẽ trở thành nước thải đô
thị và chảy vào đường cống. (Nguyễn Thanh Hải, 2013) [2]
* Từ hoạt động công nghiệp:
Nước thải công nghiệp là nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Khác với nước thải sinh hoạt hay nước


11

thải đô thị, nước thải công nghiệp không có thành phần cơ bản giống nhau, mà

phụ thuộc vào ngành sản xuất công nghiệp cụ thể. Ví dụ: nước thải của xí nghiệp
chế biến thực phẩm thường chứa lượng lớn chất hữu cơ; nước thải của xí nghiệp
thuộc da ngoài các chất hữu cơ còn có các kim loại nặng, sunfua,...
Hàm lượng nước thải của các ngành công nghiệp này có chứa xyanua,
H2S, NH3 vượt hàng chục lần tiêu chuẩn cho phép nên đã gây ô nhiễm nặng
nề các nguồn nước mặt trong cùng dân cư. Mức độ ô nhiễm nước ở các khu
công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp tập trung là rất lớn. Điều nguy
hiểm hơn là trong số các cơ sở sản xuất công nghiệp, các khu chế xuất đa
phần chưa có trạm xử lý nước thải, khí thải và hệ thống cơ sở hạ tầng đáp ứng
yêu cầu bảo vệ môi trường. (Nguyễn Thanh Hải, 2013) [2]
* Từ y tế :
Nước thải bệnh viện bao gồm nước thải từ các phòng phẫu thuật, phòng
xét nghiệm, phòng thí nghiệm, từ các nhà vệ sinh, khu giặt là, rửa thực phẩm,
bát đĩa, từ việc làm vệ sinh phòng,... cũng có thể từ các hoạt động sinh hoạt
của bệnh nhân, người nuôi bệnh nhân và cán bộ công nhân viên làm việc
trong bệnh viện.
Điể m đặc thù của nước thải y tế có khả năng lan truyề n rấ t ma ̣nh các vi
khuẩ n gây b ệnh, nhấ t là nước thải đươ ̣c xả ra từ những b ệnh viện hay những
khoa truyề n nhiễm , lẫy nhiễm. Những nguồ n nước thải bi ̣nhiễm các vi khuẩ n
gây b ệnh có thể dẫn đế n dich
̣ b ệnh cho ngư ời và đ ộng vật qua nguồ n nước ,
qua các loa ̣i rau đư ợc tưới bằng nước thải.
Nước thải b ệnh viện chứa vô số loa ̣i vi trùng , virus và các mầ m b ệnh
sinh ho ̣c khác trong máu mủ , dịch, đờm, phân của người b ệnh, các loại hóa
chấ t độc ha ̣i từ cơ thể và chế ph ẩm điều trị, thậm chí cả chấ t phóng xa .̣ Do đó
đư ơ ̣c xế p vào danh mu ̣c chấ t thải nguy ha ̣i, gây nguy hiể m cho người tiế p xúc.
(Nguyễn Thanh Hải, 2013) [2]


12


* Từ hoa ̣t động nông nghiệp:
Các hoạt động chăn nuôi gia súc ; phân, nước tiểu gia súc , thức ăn thừa
không qua xử lý đưa vào môi trường và các hoạt đ ộng sản xuấ t nông nghi ệp
khác; Thuố c trừ sâu , phân bón từ các ru ộng lúa, dưa, vượt cây, rau chứa các
chấ t hóa ho ̣c độc ha ̣i có thể gây ô nhiễm nguồ n nước ngầ m và nư ớc mặt.
Trong quá trình sản xuấ t nông nghi ệp, đa số nông dân đề u sử du ̣ng
thuố c bảo vệ thực vật gấ p ba lầ n khuyế n cáo . Chẳ ng những thế , nông dân còn
sử du ̣ng cả những loa ̣i thuố c trừ

sâu bị cấm trên thị trường như Aldrin

,

Thiodol, Monotor,... Trong quá trình bón phân , phun xiṭ thuố c , người nông
dân không hề trang bị bảo hộ lao động.
Đa số nông dân không có kho cấ t giữ , bảo quản thuốc , thuố c khi mua
về chưa sử du ̣ng xong bi ̣vứt ngay ra bờ ru ộng, số còn la ̣i đươ ̣c thu gom bán
phế liệu. (Nguyễn Thanh Hải, 2013) [2]
2.1.2.5. Các dạng ô nhiễm nước
Có nhiều cách phân loại ô nhiễm nước. Hoặc dựa vào nguồn gốc gây ô
nhiễm, như ô nhiễm do công nghiệp, nông nghiệp hay sinh hoạt. Hoặc dựa
vào môi trường nước, như ô nhiễm nước ngọt, ô nhiễm biển và đại dương.
Hoặc dựa vào tính chất của ô nhiễm như ô nhiễm sinh học, hóa học hay vật lý.
a, Ô nhiễm vật lý
Các chất rắn không tan khi được thải vào nước làm tăng lượng chất lơ
lửng, tức làm tăng độ đục của nước. Các chất này có thể là nguồn gốc vô cơ
hay hữu cơ, có thể được vi khuẩn ăn. Sự phát triển của các vi khuẩn và các vi
sinh vật khác lại càng làm tăng tốc độ đục của nước và làm giảm độ xuyên
thấu của ánh sáng.

Nhiề u nước thải công nghi ệp có chứa các chấ t có màu , hầ u hế t là màu
hữu cơ , làm giảm giá trị sử dụng của nước về mặt y tế cũng như thẩ m mỹ .


13

b, Ô nhiễm sinh học của nước
Ô nhiễm nước sinh học do các nguồn thải đô thị hay công nghiệp bao
gồm các chất thải sinh hoạt, phân, nước rửa của các nhà máy đường, giấy,..
Sự ô nhiễm về mặt sinh học chủ yếu là do sự thải các chất hữu cơ có
thể lên men được, chất thải sinh hoạt hoặc công nghiệp có chứa cặn bã sinh
hoạt, phân tiêu, nước rửa của các nhà máy đường, giấy, lò sát sinh…
Sự ô nhiễm sinh học thể hiện bằng sự nhiễm bẩn do vi khuẩn rất nặng.
Các bệnh cầu trùng, viêm gan do siêu vi khuẩn tăng lên liên tục ở nhiều quốc
gia chưa kể đến các trận dịch tả. Các nước thải từ lò sát sinh chứa một lượng
lớn mầm bệnh.
c, Ô nhiễm hóa học do chất vô cơ
Do thải vào nước các chất nitrat, phosphat dùng trong nông nghiệp và
các chất thải do luyện kim và các công nghệ khác như Zn, Mn, Cu, Hg là
những chất độc cho thủy sinh vật.
Đó là chì được sử dụng là chất phụ gia trong xăng và các kim loại khác
như đồng, kẽm, crom, niken, cadimi rất độc đối với sinh vật thủy sinh.
Sự ô nhiễm nước do nitrat và phosphate từ phân hóa ho ̣c cũng đáng lo
ngại. Phân bón làm tă ng năng suấ t cây trồ ng và chấ t lươ ̣ng của sản phẩ m

.

Nhưng các cây trồng chỉ h ấp thụ được khoảng 30 - 40% lượng phân bón ,
lượng dư thừa sẽ vào các dòng nước m ặt hoặc nước ngầ m , sẽ gây hi ện tươ ̣ng
phì nhiêu hóa sông hồ, gây yếm khí ở các lớp nước dưới đấ

d, Ô nhiễm do các chất hữu cơ tổng hợp
Ô nhiễm này chủ yếu là do hydrocacbon, nông dược, chất tẩy rửa,...
* Hydrocacbon
Hydrocacbon là các hợp chất của nguyên tố cacbon và hydro. Chúng ít
tan trong nước nhưng tan nhiều trong dầu và các dung môi hữu cơ. Chúng là


14

một trong những nguồn ô nhiễm của nền văn minh hiện đại. Vấn đề hết sức
nghiêm trọng ở những vùng nước lợ và thềm lục địa có nhiều cá.
* Chất tẩy rửa
Bột giặt tổng hợp và xà bông Bột giặt tổng hợp phổ biến từ năm 1950.
Chúng là các chất hữu cơ có cực và không có cực. Có 3 loại bột giặt: anionic,
cationic và non-ionic. Bột giặt anionic được sử dụng nhiều nhất, nó có chứa
TBS (tetrazopylerne benzen sulfonate), không bị phân hủy sinh học.
Xà bông là tên gọi chung có muối kim loại với acid béo. Ngoài các xà
bông natri và kali tan được trong nước, thường dùng trong sinh hoạt, còn các
xà bông không tan thì chứa canxi, sắt, nhôm,... sử dụng trong kỹ thuật (các
chất bôi trơn, sơn, verni,...) (Nguyễn Thanh Hải, 2013) [2]
* Nông dược
Người ta phân biệt:
- Thuốc sát trùng
- Thuốc diệt nấm
- Thuốc diệt cỏ
- Thuốc diệt chuột
- Thuốc diệt tuyến trùng
Các nông dược tạo nên m
ột nguồ n ô nhiễm quan tro ̣ng cho các vực nu.̛ ớc
Nguyên nhân gây ô nhiễm là do các nhà máy thải các chất c


ặn bã ra

sông hoặc do việc sử du ̣ng các nông dư ơ ̣c trong nông nghi ệp, Làm ô nhiễm
nước mặt, nước ngầm và các vùng cửa sông, bờ biể n.
Sử du ̣ng nông dươ ̣c mang la ̣i nhiề u hi ệu quả trông nông nghi ệp nhưng
hậu quả cho môi trường và sinh thái cũng rấ t đáng kể .
Có ba loại thông số phản ánh đ ặc tiń h khác nhau của chấ t lư ơ ̣ng nước
và thông số v ật lý , thông số hóa học và thông số sinh học . (Nguyễn Thanh
Hải, 2013) [2]


15

2.1.2.6. Cơ sở để đánh giá chất lượng nước
Có ba loại thông số phản ánh đặc tính khác nhau của chất lượng nước
là thông số vật lý, thông số hóa học và thông số sinh học.
* Thông số vật lý
Thông số vật lý bao gồm màu sắc, vị, nhiệt độ của nước, lượng các chất
rắn lơ lửng và hòa tan trong nước, các chất dầu mỡ trên bề mặt nước. Phân
tích màu sắc của nguồn nước cần phân biệt màu sắc thực của nước và màu sắc
của nước khi đã nhiễm bẩn. Loại và mật độ chất bẩn làm thay đổi màu sắc của
nước. Nước tự nhiên không màu khi nhiễm bẩn thường ngả sang màu sẫm.
Còn lượng các chất rắn trong nước được phản ánh qua độ đục của nước.
(Nguyễn Văn Phước và cộng sự, 2006) [6]
* Thông số hóa học
Thông số hóa học được phản ánh những đ ặc tính hóa học hữu cơ và vô
cơ của nước:
- Đặc tin
́ h hóa hữu cơ của nư ớc thể hi ện trong quá triǹ h sử du ̣ng oxy

hòa tan trong nước của các loại vi khuẩn, vi sinh vật để phân hủy các chấ t hữu
cơ. Nước tự nhiên tinh khiế t hoàn toàn không chứa những chấ t hữu cơ nào cả .
Nước tự nhiên đã nhiễm bẩn thì thành phần các chất hữu cơ tăng lên các chấ t
này luôn bị tác dụng phâ n hủy của các vi sinh v ật. Nế u lư ơ ̣ng chấ t hữu cơ
càng nhiều thì lượng oxy cần thiết cho quá trình phân hủy càng lớn

, do đó

lượng oxy hòa tan sẽ giảm xuống , ảnh hưởng đến quá trình sống của các vi
sinh vật trong nước.
Phản ánh đặc tính của quá trình trên, có thể dùng một số thông số sau:
+ Nhu cầu oxy sinh học BOD (mg/l)
+ Nhu cầu oxy hóa học COD (mg/l)
+ Nhu cầu oxy tổng cộng TOD (mg/l)


16

Các thông sô trên được xác định quan phân tích trong phòng thí nghiệm
mẫu nước thực tế . Trong các thông số , BOD là thông số quan tro ̣ng nhấ t, phản
ánh mức nhiễm bẩn nước rõ rệt nhấ t.
- Đặc tính vô cơ của nước bao gồm độ mặn, độ cứng, độ pH, độ acid,
độ kiềm, lượng chứa các ion Mangan (Mn), clo (Cl- ), đồng (Cu), kẽm (Zn),
các hợp chất chứa N hữu cơ, amoniac (NH3, NO2, NO3) và phosphat (PO4).
* Thông số sinh học
Thông số sinh học của chất lượng nước gồm loại và mật độ các vi
khuẩn gây bệnh, các vi sinh vật trong mẫu nước phân tích. Đối với nước cung
cấp cho sinh hoạt yêu cầu chất lượng cao, trong đó đặc biệt chú ý đến thông
số này. (Nguyễn Văn Phước và cộng sự, 2006) [6]
2.2. Tình hình nghiên cứu về môi trường nước trong và ngoài nước

2.2.1. Hiện trạng môi trường nước trên thế giới
Trên hành tinh chúng ta nước tồn tại ở dưới nhiều dạng khác nhau : trên
mặt đấ t , trong biể n và đa ̣i dương , dưới đất và trong không khí dưới các dạng :
lỏng (Ao, hồ , sông, suố i, biể n), khí (Hơi nước), rắ n (Băng, tuyế t).
Về số lượng hồ tự nhiên cho tới nay vẫn chưa biết chính xác vì chưa
điều tra đầy đủ. Sơ lược có khoảng 2,8 triệu hồ tự nhiên, trong đó có 145 hồ
có diện tích trên 100 km2 , lượng nước này chiếm 95% tổng sô. Hồ nước ngo ̣t
lớn nhấ t và sâu nhấ t là hồ Baican (Cộng Hòa Liên Bang Nga ) chứa 2.300km3
nước độ sâu tối đa 1.741m (Nguyễn Thanh Sơn, 2005) [9]. Ngoài hồ tự nhiên
trên lục địa còn có khoảng 10000 hồ nhân tạo với 30 hồ lớn có dung tích
10km3 . tổng diện tích các hồ nhân tạo ước tính 5000 km3 và phần lớn các hồ
này trên lãnh thổ Châu Âu với 925 km2, Chấu Phi-340km2 , Bắc Mỹ-180
Km2, Nam Mỹ-1322 km2 và Châu Úc-4 km2. (Dư Ngọc Thành, 2008) [10]
Ngân hàng Thế giới (WB) dự báo rằ ng trong 30 năm tới dân số thế giới
có thể đạt đến 8 tỷ, sẽ làm tăng nhu cầu nước lên 65 % khiế n cho 26 quố c gia


17

với 250 triệu dân sẽ lâm vào tiǹ h cảnh thiế u nư ớc căng thẳ ng . Người ta tính
rằ ng cứ sau 21 năm, nhu cầ u sử du ̣ng nước la ̣i tăng gấ p đôi . Trong khi đó ,
hiện nay ô nhiễm nước vẫn không ngừng tăng lên

. Ước tính 1/4 số hồ của

Trung Quố c bi ̣ô nhiễm , hàng ngàn hồ của Thụy Điển bị axit hóa , 3/4 lượng
nước sông của Balan bị nhiễm bẩn đến mức chỉ sử dụng cho nhu cầu công
nghiệp cũng không đa ̣t. Việc sử du ̣ng quá mức nư ớc sông Amu Daria và Sôn g
Daria để tưới bông trên lañ h thổ Liên Xô cũ đã làm giảm


75 % lượng nước

ngọt chảy vào biển Aral khiến biển này trở nên khô cạn và tăng đ

ộ mặn,

lượng cá đánh được hàng năm khoảng 50.000 tấ n đã hoàn toàn ca ̣n ki ệt khiế n
cho 60.000 người mất vi ệc làm đe do ̣a cu ộc số ng của 50 triệu dân số ng xung
quanh biể n Aral. (Nguyễn Đình Hòe, 2010) [3]
2.2.2. Hiện trạng môi trường nước ở Việt Nam
2.2.2.1. Hiện trạng suy kiệt nguồn nước mặt
Theo số li ệu thố ng kê , tổ ng trữ lươ ̣ng nước m ặt của Vi ệt Nam đa ̣t
khoảng hơn 830 - 840 tỷ m 3 trong đó hơn 60 % lượng nước được sản sinh từ
nước ngoài. Tình trạng suy kiệt nguồ n nước trong hệ thố ng sông, hồ chứa trên
cả nước đang dần diễ n ra ngày càng nghiêm tro ̣ng . Nguyên nhân chủ yếu là
do khai thác quá mức tài nguyên nư ớc và ảnh hưởng của BĐKH.
Theo khuyế n cáo của các tổ chức quố c tế về tài nguyên nước , ngưỡng
khai thác đươ ̣c phép giới ha ̣n trong phạm vi 30 % lượng dòng chảy . Thực tế
hiện nay, hầ u hế t các tin
̉ h miề n Trung và Tây Nguyên đã và đang khai thác
trên 50 % lượng dòng chảy. Riêng tại tỉnh Ninh Thuận, hiện các dòng chảy đã
bị khai thác tới

70 - 80 %. Việc khai thác nguồ n nước đã làm suy thoái

nghiêm trọng về số lượng và chất lượng tài nguyên nước trên các LVS lớn của
Việt Nam như sông Hồ ng, Thái Bình và sông Đồng Nai.
Bên cạnh đó , do Việt Nam nằ m ở ha ̣ nguồ n nên hơn 60% lưu lượng
nước phụ thuộc vào thươ ̣ng nguồ n nằ m ngoài biên giới Việt Nam. Những năm



×