ỦY BAN NHAN DÂN HUYỆN PHÚ LƯƠNG
PHỊNG NƠNG NGHIỆP VÀ PTNT
DỰ ÁN
TRỒNG VÀ SƠ CHẾ DƯỢC LIỆU SẠCH THEO HƯỚNG
SẢN XUẤT HÀNG HÓA
TẠI: HUYỆN PHÚ LƯƠNG – TỈNH THÁI NGUYÊN
ĐIỆN THOẠI: 0984397999
EMAIL:
1
Thái Nguyên tháng 4 năm 2015
Ch¬ng 1
SỰ CẦN THIẾT VÀ MC TIấU U T
1.1. Căn cứ pháp lý và tài liệu sử dụng
1.1.1. Căn cứ pháp lý
Nhn thc rừ c tầm quan trọng của ngành công nghiệp dược trong nền
kinh tế và sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân, Chính phủ đã có chính sách
phát triển ngành cơng nghiệp dược theo lộ trình và được thể hiện ở việc đã ban
hành các văn bản pháp lý sau:
- Quyết định số 108/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 08 năm 2002 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển ngành dược tới năm 2010.
- Quyết định số 61/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Chương
trình nghiên cứu khoa học cơng nghệ trọng điểm Quốc gia phát triển cơng
nghiệp hóa dược đến năm 2020”.
- Quyết định số 43/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về đề án Đề
án “Phát triển công nghiệp dược và xây dựng mơ hình hệ thống cung ứng thuốc
Việt Nam giai đoạn 2007-2015 và tầm nhìn đến 2020”.
- Thơng tư số 14/2009/TT-BYT ngày 03/9/2009 của Bộ Y Tế hướng dẫn
triển khai ‘ Thực hành tốt trồng trọt và thu hái cây thuốc’ theo khuyến cáo của tổ
chức Y tế thế giới.
Các mục tiêu chính của các văn bản trên là:
+ Xây dựng và phát triển hệ thống các nhà máy sản xuất thuốc trong
nước, tiến tới đáp ứng cơ bản nhu cầu về thuốc phòng và chữa bệnh cho nhân
dân, đảm bảo thuốc sản xuất trong nước đáp ứng được 70% giá trị tiền thuốc vào
năm 2015 và 80% vào năm 2020.
+ Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học bao gồm: nghiên cứu cơ bản,
nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu triển khai và sản xuất thử nghiệm các ngun
liệu làm thuốc phục vụ phát triển cơng nghiệp hóa dược và đáp ứng nhu cầu
nguyên liệu sản xuất thuốc trong nước.
+ Xây dựng và phát triển các nhà máy hóa dược nhằm sản xuất và cung
cấp nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp dược bào chế thuốc, đảm bảo đáp ứng
được 20% nhu cầu nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp bào chế thuốc vào năm
2015 và 50% vào năm 2020.
+ Phát huy tiềm năng, thế mạnh về Dược liệu và thuốc y học cổ truyền
đẩy mạnh công tác qui hoạch, nuôi trồng và chế biến dược liệu, xây dựng ngành
2
công nghiệp bào chế thuốc từ dược liệu và thuốc y học cổ truyền trở thành một
phần quan trọng của ngnh dc Vit Nam.
1.2. Mục tiêu đầu t
- Kt hp với Viện Dược Liệu Trung Ương trồng và sơ chế 3 loại cây
dược liệu: Cây Cà gai leo, cây Thìa canh tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên
đạt năng suất cao, chất lượng tốt phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu,
thơng qua việc chuyển giao quy trình, áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn GACP
“Thực hành tốt trồng trọt và thu hái cây thuốc” theo khuyến cáo của tổ chức Y tế
thế giới.
- Chuyển giao công nghệ trồng các loại cây dược liệu trên cho bà con
nông dân trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, góp phn phỏt trin
kinh t a phng.
1.3. Sự cần thiết đầu t
1.3.1. Chính sách kinh tế xà hội và định hớng phát triển của các ngành
liên quan đến sản xuất dc liệu ë ViƯt Nam.
Huyện Phú Lương, tỉnh Thái Ngun có nhiều tiềm năng phát triển kinh
tế rừng, nhiều loài cây dược liệu q như: Bakich, Hà thủ ơ đỏ, Hồi Sơn, Thiên
niên kiện...mọc tự nhiên. Tuy nhiên hiện nay cùng với nạn khai thác rừng bừa
bãi là sự mất đi nguồn tài nguyên tự nhiên. Những loài cây dược liệu q, hiếm
của tỉnh có trong Sách đỏ Việt Nam đang dần bị cạn kiệt và có nguy cơ tuyệt
chủng nếu khơng có chính sách đầu tư bảo tồn thích đáng.
Theo các nhà nghiên cứu dược học, xu hướng tới của thế giới là dùng
thuốc có nguồn gốc thiên nhiên vì nó có tác dụng trị liệu cao, khơng gây tác
dụng phụ. Gần đây, một số cây thuốc như: Đương Quy, Kim tiền thảo, ích mẫu,
Diệp hạ châu, Chè dây, Chè đắng được các công ty dược chế biến thành các loại
thuốc phịng, trị các bệnh đặc hiệu có hiệu quả tốt. Hiện một số cây thuốc quí
của một số địa phương được khai thác để bán thô cho Trung quốc với gía thu
mua khá cao: Đỗ trọng, Bách bộ, Kê huyết đằng, Cây 01 lá, Thiên niên kiện,
Giảo cổ lam....trong khi đó cả nước đang phải nhập đến 80% lượng đơng nam
dược có nguồn gốc từ các dược liệu đó. Bệnh viện y học cổ truyền dân tộc và
nhiều nhà thuốc đông y của tỉnh mỗi tháng phải dùng đến hàng tấn thuốc các
loại, song nhiều người vẫn phải chờ thuốc vì thiếu chủng loại.
Cây thuốc q ở tỉnh có nhiều nhưng người dân kể cả các nhà thuốc có uy
tín chưa có ý thức trong việc gây trồng, phát triển một số cây thuốc quí hiếm.
Trên địa bàn tỉnh cũng chưa có một đơn vị nào được giao hoặc chủ động trong
việc trồng thử và chế biến các cây thuốc quí. Việc nghiên cứu thành phần hoạt
chất, kỹ thuật nhân giống và công nghệ chế biến các loại thuốc đặc hữu cũng
chưa đầy đủ, nhất là chưa có mơ hình trồng cây thuốc nào để tạo ra sản phẩm có
3
giá trị làm cho người dân hiểu được, tai nghe, mắt thấy lợi ích kinh tế, lợi ích xã
hội để làm theo. Cho nên việc nghiên cứu phát triển dược liệu một cách tồn
diện theo hướng sản xuất hàng hố đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm nguyên
liệu dược trong nước và có thể tham gia xuất khẩu tăng thu nhập cho người dân
trên đơn vị canh tác đất rừng là rất cần thiết và quan trọng.
Thực hiện Nghị quyết 37 - NQ.TW ngày 01/7/2005 của Bộ Chính trị. Chỉ
thị 02/CP của Chính phủ về phát triển y học cổ truyền và nâng cao nội lực trong
công tác đảm bảo thuốc chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng đã và đang
tạo ra bước chuyển biến mới trên cả nước về trồng và bào chế thuốc từ dược
liệu. Đây là nhân tố quan trọng thúc đẩy việc xây dựng một dự án đưa cây dược
liệu tham gia chuyển đổi cơ cấu cây trồng nông nghiệp nhằm phát triển sản xuất,
nâng cao hiệu quả canh tác trên đơn vị diện tích và xây dựng cơ sở chế biến, góp
phần tiêu thụ sản phẩm thu hoạch từ rừng cho nông dân tại cụm xã và các vùng
xung quanh huyện. Hình thành nên cơ sở công nghiệp chế biến cho các xã vùng
cao sống chủ yếu nhờ rừng có thêm thu nhập, nâng cao mức sống. Với những
điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển dược liệu đã được quy hoạch là
vùng phát triển cây dược liệu, kết hợp sản xuất dược liệu với du lịch chăm sóc
sức khoẻ bằng các loại dược liệu của địa phương như: tắm thuốc, nghỉ dưỡng…
với việc quảng bá các sản phẩm dược liệu sạch với nghỉ dưỡng sẽ thu hút được
một số lượng lớn du khách trong và ngoài nước du lịch theo tuyến Hà Nội - Thái
Nguyên – Cao Bằng. Nhiều cơng ty sản xuất dược liệu trong và ngồi nước có
nhu cầu cao về các nguồn dược liệu sạch như: Nam Dược, Traphaco, Đông Nam
dược Bảo Long… sẽ tiêu thụ một số lượng lớn dược liệu các loại. Các Viện
nghiên cứu trong nước như: Viện Hoá học, Viện Dược liệu cũng đang đẩy mạnh
việc tìm kiếm các nguồn dược liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu và sản xuất.
Việc triển khai thực hiện mơ hình trồng và chế biến cây dược liệu là quan
trọng và cần thiết, ngoài việc hỗ trợ thúc đẩy người dân biết áp dụng kỹ thuật
vào trồng, chăm sóc và chế biến dược liệu theo hướng sản xuất hàng hố cịn có
tác dụng kích thích người dân quan tâm hơn đến việc phát triển vốn rừng, thay
đổi cách nghĩ, cách làm trong khai thác rừng để cung cấp nguyên liệu cho sản
xuất dược liêu và phục vụ công nghiệp chế biến của địa phương, từng bước ổn
định cuộc sống, nâng cao thu nhập, cải thiện mức sống người dân vùng núi cao;
xây dựng đội ngũ công nhân kỹ thuật là người dân tộc thiểu số, góp phần đưa
Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa vào nụng nghip nụng thụn min nỳi.
1.3.2. Sự cần thiết đầu t
Theo tổ chức y tế thế giới WHO, 80% dân số thế giới nằm ở khu vực các
nước đang phát triển và 80% dân số ở các nước này sử dụng thuốc có nguồn gốc
tự nhiên như một lựa chọn hàng đầu trong việc phòng và chữa bệnh. Với số dân
khổng lồ, nhiều bệnh tật nên nhu cầu sử dụng thuốc hiệu quả cao ngày càng
tăng. Nhu cầu về sử dụng thuốc trên thế giới là rất lớn, cả về số lượng và chất
4
lượng. Đây đang là một thách thức lớn đối với các nước đang phát triển nói
riêng và nhân loại nói chung.
Cho đến nay, thực vật vẫn là nguồn nguyên liệu chính trong phát triển các
loại thuốc mới trên thế giới. Các dược phẩm có nguồn gốc tự nhiên chiếm tới
50% tổng số dược phẩm đang được sử dụng trong lâm sàng, trong đó khoảng
25% tổng số thuốc có nguồn gốc từ thực vật bậc cao. Trong số 20 thuốc bán
chạy nhất trên thế giới năm 1999, có 9 sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên
với doanh thu hàng năm lên đến hàng chục tỷ đơ la. Theo ước tính, doanh số
thuốc từ cây thuốc và các sản phẩm của nó đạt trên 100 tỷ đơ la/năm. Các cơng
ty dược phẩm lớn trên thế giới cũng đã trở lại quan tâm đến việc nghiên cứu tìm
kiếm các hoạt chất sinh học từ thảo dược và sau đó là phát triển nó thành thuốc
chữa bệnh. Sự kết hợp với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã đem lại hiệu
quả cao hơn cho việc chữa bệnh bằng y học cổ truyền, cho quá trình tìm và phát
triển thuốc mới.
Việt Nam cũng có một lịch sử lâu đời trong sử dụng cây cỏ tự nhiên và
một nền y học cổ truyền có bản sắc riêng để phịng và chữa bệnh cho con người.
Nằm trong khu vực nhiệt đới Đông Nam Á có đa dạng sinh học rất cao. Theo
ước tính Việt Nam có khoảng trên 12.000 lồi thực vật bậc cao, chiếm khoảng
4-5% tống số loài thực vật bậc cao đã biết trên thế giới và khoảng 25% số loài
thực vật bậc cao đã biết ở châu Á. Trong số này, có khoảng 4.000 lồi thực vật
và 400 lồi động vật được dùng làm thuốc. Thế nhưng, các thuốc này mới chủ
yếu được sử dụng trong y học cổ truyền và y học dân gian Việt Nam.
Hiện nay, các Công ty dược phẩm của Việt Nam đã và đang phát triển sản
xuất thuốc từ nguồn nguyên liệu tự nhiên, tức là Dược liệu. Đã có nhiều cơng ty
phát triển rất tốt, có thể kể đến là Cơng ty cổ phần Dược phẩm Traphaco, Công
ty cổ phần dược phẩm Nam Dược, Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà, Công
ty Dược liệu Trung Ương 3 (Hải Phịng), các Cơng ty cổ phần Dược phẩm Tuệ
Linh, Phúc Vinh, Phúc Hưng… Sự phát triển này đã góp phần giúp chúng ta tự
cung cấp được trên 40% nhu cầu sử dụng thuốc của đất nước, giúp giảm giá
thành các loại thuốc sử dụng cho việc phòng và điều trị bệnh tật, đồng thời cũng
tạo ra nhiều công ăn việc làm cho nhân dân.
Phú Lương là huyện miền núi nằm ở phía Bắc tỉnh Thái Nguyên, cách
thành phố Thái Nguyên 22 km về phía Bắc, vị trí địa lý phía Bắc giáp huyện
Định Hố và huyện Chợ Mới của tỉnh Bắc Kạn, phía Đơng giáp huyện Đồng
Hỷ, phía Tây giáp huyện Đại Từ, phía Nam giáp thành phố Thái Ngun. Tồn
huyện có 14 xã và 2 thị trấn. Diện tích tự nhiên 36.896,69 ha trong đó đất nông
nghiệp 30.470,19 ha, đất lâm nghiệp 17.415,2 ha. Diện tích đất trồng lúa
4.156,59 ha, đất hai lúa là 2.943 ha, dân số hơn 105 nghìn người
+ Tình hình sử dụng đất đai: Tổng diện tích đất tự nhiên của tồn huyện là
36.896,69ha. Đất nơng nghiệp chiếm 12.327,63ha; trong đó diện tích trồng lúa
5
là 4.156,59ha. Đất lâm nghiệp: 17.415,20 ha; đất phi nông nghiệp 4.764,99ha;
đất chưa sử dụng: 1.661,51ha .
+ Khí hậu: Chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt
là mùa mưa từ tháng 4 – 9, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau.
+ Nhiệt độ trung bình từ 21,2-21,90.
Cao nhất từ 32- 380 C, thấp nhất từ 9-130 C
+ Độ ẩm không khí từ 81- 85%
+ Gió thịnh hành là gió Đơng Nam và gió Đơng Bắc.
+ Lượng mưa trung bình hàng năm 2000-2100 mm
Đặc điểm địa hình Phú Lương đa dạng: vùng núi, vùng gò đồi... Tài
nguyên đất đai phong phú, khí hậu thời tiết của huyện khơng q khắc nghiệt.
Dựa vào đặc điểm thổ nhưỡng, khí hậu tương tự với các tỉnh vùng núi
phía bắc khác đã trồng thành cơng các lồi dược liệu, Phịng Nơng nghiệp và
PTNT được sự giúp đỡ của Công ty dược phẩm trung ương đã nghiên cứu xây
dựng mơ hình trồng và sơ chế cây dược liệu sạch theo hướng sản xuất hàng hố
quy mơ tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
Dự án lựa chọn 2 cây thuốc cơ bản trong danh mục các vị thuốc cổ truyền thiết
yếu do Bộ Y Tế quyết định đưa vào mơ hình nhân giống, trồng thâm canh: Cà
gai leo, Thìa canh, Hà thủ ơ. Những cây thuốc này đang có thị trường tiêu thụ
trong nước và xuất khẩu ổn định.
Phịng Nơng nghiệp và PTNT lựa chọn dự án này vì nó mang lại hiệu quả kinh
tế về nhiều mt:
- Phù hợp với điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xà hội cũng nh chiến
lợc, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xà hội chung cđa tØnh trong t¬ng
lai.
- Tạo ra những loại sản phẩm dược liệu có chất lượng cao phục vụ cho thị
trường dược liệu trong nước và xuất khẩu.
- Tận dụng những vùng đất gò đồi, thung lũng, khe núi hoang hóa để
trồng cây dược liệu, góp phần phát triển kinh t v bo v mụi trng.
- Tạo đợc thêm công ¨n viƯc lµm cho lao động địa phương.
- Phát triển kinh tế của địa phương thơng qua việc đóng góp vào ngân
sách nhà nước.
1.3.3. Tình hình nghiên cứu, sử dụng và phát triển thuốc từ nguồn
dược liệu tại ViÖt Nam và Thế giới
a. Thị trường thế giới
6
Theo tổ chức y tế thế giới WHO, 80% dân số thế giới nằm ở khu vực các
nước đang phát triển và 80% dân số ở các nước này sử dụng thuốc có nguồn gốc
tự nhiên như một lựa chọn hàng đầu trong việc phòng và chữa bệnh. Với số dân
khổng lồ, nhiều bệnh tật nên nhu cầu sử dụng thuốc hiệu quả cao ngày càng
tăng. Nhu cầu về sử dụng thuốc trên thế giới là rất lớn, cả về số lượng và chất
lượng. Đây đang là một thách thức lớn đối với các nước đang phát triển nói
riêng và nhân loại nói chung.
Xu hướng sử dụng thuốc phịng và chữa bệnh có nguồn gốc từ dược liệu đang
trở thành nhu cầu ngày càng cao trên thế giới. Với những lí do : thuốc tân dược
thường có hiệu ứng nhanh nhưng hay có tác dựng phụ khơng mong muốn; thuốc
thảo dược có hiệu quả chữa bệnh cao, ít độc hại và tác dụng phụ. Ước tính nhu
cầu dược liệu trên Thế giới: 15 tỷ USD/năm, riêng Mỹ là 4 tỷ USD/năm, châu
Âu là 2, 4 tỷ USD/năm, Nhật bản là 2,7 tỷ USD/năm, các nước châu á khác
khoảng 3tỷ/USD năm.
Một số dược liệu được ưa chuộng trên thị trường Mỹ như: Sâm Mỹ, Sâm Triều
Tiên, Đương quy, Cà gai leo, thìa canh, Bạch quả, tỏi, gừng,
Các thị trường lớn tiêu thụ dược liệu: Anh, Đức, Hà Lan, Pháp, Thuỵ Sỹ, Trung
Quốc,Hàn Quốc, Đài Loan, Sin gapo, ấn độ, Nhật Bản.
Một trong những nước xuất khẩu nhiều dược liệu
USD/năm, Thái Lan: 47 triệu USD/năm.
gồm Trung Quốc: 2tỷ
b, Thị trường trong nước
Việt Nam cũng có một lịch sử lâu đời trong sử dụng cây cỏ tự nhiên và
một nền y học cổ truyền có bản sắc riêng để phịng và chữa bệnh cho con người.
Nằm trong khu vực nhiệt đới Đông Nam Á có đa dạng sinh học rất cao. Theo
ước tính Việt Nam có khoảng trên 12000 lồi thực vật bậc cao, chiếm khoảng 45% tống số loài thực vật bậc cao đã biết trên thế giới và khoảng 25% số loài
thực vật bậc cao đã biết ở châu Á. Trong số này, có khoảng 4000 lồi thực vật
và 400 lồi động vật được dùng làm thuốc. Thế nhưng, các thuốc này mới chủ
yếu được sử dụng trong y học cổ truyền và y học dân gian Việt Nam.
Hiện nay, các công ty dược phẩm của Việt Nam đã và đang phát triển sản
xuất thuốc từ nguồn nguyên liệu tự nhiên, tức là Dược liệu. Đã có nhiều cơng ty
phát triển rất tốt, có thể kể đến là Cơng ty cổ phần Dược phẩm Traphaco, Công
ty cổ phần Nam Dược, Công ty Dược liệu Trung Ương 3 (Hải Phịng), các Cơng
ty cổ phần Dược phẩm Tuệ Linh, Phúc Vinh, Phúc Hưng… Sự phát triển này đã
góp phần giúp chúng ta tự cung cấp được trên 40% nhu cầu sử dụng thuốc của
đất nước, giúp giảm giá thành các loại thuốc sử dụng cho việc phòng và điều trị
bệnh tật, đồng thời cũng tạo ra nhiều công ăn cho nhân dân.
Theo số liệu điều tra cơ bản nguồn dược liệu toàn quốc của Viện Dược Liệu-Bộ
Y Tế (2003) Việt Nam có 3.830 loài thực vật làm thuốc chiếm khoảng 36% số
thực vật có mặt ở Việt Nam. Trong dự án “Quy hoạch tổng thể đầu tư phát triển
7
ngành dược Việt Nam đến năm 2010” với nội dung quy hoạch,sản xuất dược
liệu và xây dựng các vùng dược liệu chuyên canh nhằm đạt các mục tiêu chính
sau:
- Đáp ứng nhu cầu 20.000 - 30.000tấn dược liệu/năm từ cây thuốc cho Y học cổ
truyền và 10.000 đến 15.000tấn dược liệu cho công nghiệp chế biến thuốc đông
dược.
- Sản xuất trong nước cung ứng cho nhu cầu phòng và chữa bệnh cho cộng đồng
chủ yếu từ dược liệu - phải đạt 70% giá trị thuốc sử dụng( hiện mới đạt 20 30%)
- Tăng nhanh khối lượng sản phẩm xuất khẩu từ dược liệu trong nước, mục tiêu
xuất khẩu 30.000tấn/năm, đạt giá trị khoảng 100triệu USD/năm
Trong Danh mục 100 loài cây dược liệu có thế mạnh dự kiến tập trung khai
thác, phát triển tạo sản phẩm hàng hoá 1996 - 2010 của Tổng Cơng ty Dược
Việt Nam có 73 lồi được đưa vào trồng (trong số đó có 28 lồi nhập nội), chỉ
cịn 27 lồi là thu hái ngồi tự nhiên. Trong số các loài nhập nội, Viện Dược
Liệu đã di thực và trồng thành công tại Trạm nghiên cứu trồng cây thuốc SaPa
24 lồi. Điều này nói lên thế mạnh về khí hậu vùng núi cao của các tỉnh biên
giới phía Bắc trong đó có (Phú Lương) tỉnh Thái Ngun, Bắc Kạn, Cao Bằng.
Xu thế trồng dược liệu thay thế thu hái tự nhiên ngày càng trở nên hợp lí bởi
tính ổn định về sản lượng và sự đồng nhất v cht lng ca sn phm.
c) Về yêu cầu nhập khÈu
Theo các số liệu tổng hợp, hiện nay số lượng lớn các loại cây dược liệu
phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong nước phải nhập khẩu, mỗi năm lên ti hng
ngn tn.
1.3.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cõy dc liu
Theo QĐ số 43/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2007 của Thủ tớng
Chính phủ về việc phê duyệt đề án Phát triển công nghiệp dợc và xây dựng mô
hình hệ thống cung ứng thuốc của Việt Nam giai đoạn 2007-2015 và tầm nhìn
đến năm 2020, một trong những nhiệm chủ yếu của đề án để phát triển công
nghiệp dợc là phát triển công nghiệp chế biến và sản xuất thuốc có nguồn gốc từ
dợc liệu, cụ thể cần qui hoạch, xây dựng các vùng nuôi trồng và chế biến dợc
liệu, đến năm 2015 các vùng trọng điểm phải đạt tiêu chuẩn thực hành tốt nuôi
trồng, thu hái và sản xuất dợc liệu của tổ chức Y tế thế giới (GACP) để đảm bảo
đủ nguồn nguyên liệu cho sản xuất thuốc. Đến năm 2020 xây dựng đợc các vùng
công nghiệp nuôi trồng dợc liệu bảo đảm cung cấp đủ nguyên liệu cho các cơ sở
chế biến dợc liệu trong nớc và xuất khẩu.
Theo khuyến cáo của nhiều nớc tại văn bản WHA 56.31 gửi tổ chức Y tế
thế giới WHO yêu cầu WHO giúp đỡ về phơng pháp luận, về công nghệ và cả về
tài chính để từng nớc thành viên của WHO sản xuất và thu hái dợc liÖu theo
8
nguyên tắc GAP và GACP (Good agricultural and Collection Practices), do tình
hình chất lợng dợc liệu ngày càng bị kém đi.
Nhiều công ty dợc phẩm nớc ngoài
nh Tokai, Naganoken (Nhật Bản)
Bionexx (Pháp), Grandick Trading LTD. Hồng Kông v.v... đồng ý ký hợp đồng
tiêu thụ hàng chục tấn dợc liệu mỗi năm với điều kiện dợc liệu Việt Nam đựơc
sản xuất theo tiêu chuẩn GAP.
Cuối năm 2006 WHO đà xuất bản nguyên tắc trồng và thu hái dợc liệu
Thanh cao (Artemisia annua L.) sạch đối với cây thanh cao (WHO monograph
on good agricultural and Collection practices (GACP) for Artemisia annua L.)
trong ®ã cã 2 nhµ khoa häc ViƯt Nam tham gia t vấn.
Nhiều xí nghiệp sản xuất thuốc từ dợc liệu trong nớc có nhu cầu dợc liệu
sạch hàng trăm tấn năm nh Traphaco, Savifarm, Danapha v.v...
Về lĩnh vực công nghệ: sản xuất và chế biến dợc liệu sạch khác nhiều so
với sản xuất và chế biến dợc liệu bình thờng.
1.3.5. Kết luận về sự cần thiết đầu t
Phũng Nụng nghip và PTNT kết hợp với Viện Dược Liệu - Bộ Y Tế
triển khai dự án trồng và sơ chế 3 loại cây dược liệu sạch theo hướng sản xuất
hàng hóa: Cà gai leo, Thìa canh, Hà thủ ơ đỏ tại huyện Phú Lương – Thái
Nguyên với mục tiêu chính là tạo vùng sản xuất dược liệu đạt tiêu chuẩn GACP
nhằm chiết xuất nguyên liệu làm thuốc hay thực phẩm chức năng phục vụ cho
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Dự án sử dụng chủ yếu là đất gò đồi, thung
lũng khe núi hoang hóa nên góp phần tận dụng đất đai, bảo vệ môi trường đồng
thời giúp nâng cao thu nhp cho ngi dõn ti a phng.
1.3.
Hình thức đầu t
1.3.1. Lựa chọn hình thức đầu t
D ỏn trng v sơ chế 3 loại cây dược liệu sạch theo hướng sản xuất hàng hóa:
Thìa canh, Cà gai leo, Hà thủ ô đỏ được Viện Dược Liệu chuyển giao công nghệ.
1.4.2. Chủ đầu t
Chủ đầu t: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Phú Lơng, Thái Nguyên
Địa chỉ: Thị trấn Đu, huyện Phú Lơng, tỉnh Thái Nguyên
Điện thoại: 0973 828 027 0984 397 999
Email:
1.4.3. Lựa chọn qui mô đầu t
Căn cø vµo nhu cầu sản xuất dược phẩm trong nước và Thế giới.
Căn cứ vào kết quả khảo sát khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng… tại khu vực
Phú Lương, Thái Nguyên, quy mô trồng và sơ chế dược liệu sạch theo hướng
9
sản xuất hàng hóa được triển khai trên diện tích 100 ha đất thuộc 04 xã: Yên
Ninh, Yên Trạch, Động t, ễn Lng.
1.4.4. Lựa chọn công nghệ đầu t
Tớnh tiờn tin v thớch hp ca cụng ngh c chuyn giao
Đặc điểm và xuất xứ của công nghệ dự kiến áp dụng.
Xuất phát từ kết quả đề tài KHCN cấp nhà nớc giai đoạn 2001-2005: "Xây
dựng một số quy trình sản xuất dợc liệu sạch và chế biến sạch để bào chÕ mét sè
chÕ phÈm chÊt lỵng cao"; M· sè KC 10-02; do Viện Dợc liệu chủ trì.
Đề tài đà đợc nghiệm thu ngày 16 tháng 8 năm 2005, đạt loại B (Quyết
định số 675/QĐ-BKHCN ngày 10/4/2006 về việc ghi nhận kết quả nghiên cứu
đánh giá kết quả nghiên cứu Đề tài/ Dự án Khoa học và công nghệ cấp Nhà nớc)
Hội đồng nghiệm thu cấp Nhà nớc đà nhất trí đề nghị Bộ Khoa học và Công
nghệ tiếp tục đầu t để thực hiện áp dụng kết quả đề tài vào thực tiễn tạo dợc liệu
sạch cho ngành dợc liệu.
Tính tiên tiến:
- Địa điểm triển khai: Không gần các khu công nghiệp lớn, không gần các
bệnh viện, trờng học, khu đông dân c, cách xa đờng giao thông tối thiểu 100m.
Đất phải có lịch sử sạch trớc đó ít nhất 2 năm.
- Nớc tới: Không đợc dùng nớc ô nhiễm để tới. Nớc tới phải đủ tiêu chuẩn
sạch.
- Phân bón: Chỉ đợc sử dụng các loại phân hữu cơ hoai mục. Tuyệt đối
không đợc dùng phân tơi, các loại phân hoá học đợc sử dụng rất hạn chế, không
bón phân gần với ngày thu hoạch 40 ngày...
- Bảo vệ thực vật: Dùng các loại thuốc bảo vệ thực vật đợc phép sử dụng
theo quy định, u tiên sử dụng các loại thuốc có nguồn gốc thảo mộc hoặc vi sinh.
- Chế biến: Không sử dụng các hoá chất độc hại. Sử dụng các công nghệ
tiên tiến nh lò sấy, dây chuyền nấu cao...
- Bao bì đóng gói và bảo quản, theo những quy trình tiên tiến nh đóng gói
chân không, bảo quản ở kho tiêu chuẩn, kho lạnh, kho có khả năng khống chế độ
ẩm...
Dợc liệu sạch sản xuất và chế biến trên nguyên tắc GACP, chất lợng đợc
nâng cao hơn dợc liệu bình thờng, giá trị chữa bệnh và bồi bổ sức khoẻ cho cộng
đồng vì thế đợc nâng cao. Giá thành sản phẩm cao hơn dợc liệu bình thờng, dự
kiến cao gấp 2 đến 4 lần so với dợc liệu bình thờng. Ngời sản xuất, chế biến vì
thế có thu nhập cao hơn, không những trong nớc và cả thị trờng xuất khẩu.
10
Tính thích hợp của công nghệ dự kiến áp dụng
Huyn Phỳ Lng, tnh Thỏi Nguyờn có điều kiện tự nhiên về đất đai, khí
hậu phù hợp cho việc phát triển vùng trồng 3 loi cây dợc liu: Cà gai leo, Thìa
canh, H th ụ cho năng suất và chất lợng cao.
Về trình độ lao động, lực lợng lao động của địa phơng sẵn có phù hợp với
việc phát triển trång trät trong ®ã cã trång và sơ chế cây dợc liệu. Nên việc triển
khai xây dựng mô hình trồng dợc liệu, tạo nghề mới phù hợp với trình độ canh
tác và lực lợng lao động tại địa phơng.
Triển khai dự án Trng v ch bin dợc liệu sạch theo hớng sản xuất
hàng hoá ti Huyn Phỳ Lng là phù hợp với mục tiêu phấn đấu phát triển
chung của tỉnh Thỏi Nguyờn:
- Tạo công ăn việc làm tăng thu nhập, góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo
- Tăng cơ cấu lao động trong khu vực nông nghiệp
- Tạo ra sản phẩm tham gia xuất khẩu
- Phát triển sản xuất nông lâm nghiệp dợc liệu chất lợng cao là một
trong những mặt hàng chủ lực của tỉnh.
D ỏn la chn Vin Dược liệu - Bộ Y Tế là đơn vị chuyển giao công
nghệ. Đây là đơn vị chuyên ngành dược liệu, chuyên nghiên cứu trồng và chế
biến cây thuốc, có nhiều kinh nghiệm nghiên cứu và trồng cây thuốc trên khu
vực có điều kiện tương đồng với Phú Lương, Thái Nguyên.
1.4.5. Nguồn vốn và hình thức huy động vốn
Nguồn vốn:
- Dự án hỗ trợ 80% về vật t: giống, phân bón...
- Xây dựng vờn ơm giống, nhà máy sơ chế dợc liệu.
1.5. a im trin khai d ỏn
1.5.4. Địa điểm thực hiện dự án
Địa điểm trin khai d ỏn cần thỏa mÃn các yêu cầu sau đây:
- Các yêu cầu về kỹ thuật: Không gần các khu công nghiệp lớn, không gần
các bệnh viện, trờng học, khu đông dân c, cách xa đờng giao thông tối thiểu
100m v phi tin cho vic vn chuyn. Đất phải có lịch sử sạch trớc đó ít nhất 2
năm.
- Các yếu tố ảnh hởng đến giá thành xây dựng và chi phí sản xuất: Mặt
bằng nhà máy cần đợc bố trí gần nguồn điện để tiết kiệm chi phí đờng dây điện,
hạn chế tình trạng sụt áp trong khi sản xuất do dây dẫn.
- Các vấn đề xà hội của địa điểm: Theo thực tế ë mét sè dự án ®ang triển
khai ở các tỉnh thì mọi hoạt động của d ỏn không gây ảnh hởng lớn đến môi trờng,
11
môi sinh xung quanh khu vực.
- Từ các yếu tố phân tích trên, chọn địa điểm trng v s ch 3 loại cây dược
liệu sạch theo hướng sản xuất hàng hóa: Thìa canh, cà gai leo, Hà thủ ơ đỏ được
triển khai đầu tư t¹i khu vực 4 xã Động t, Yờn Ninh, Yờn Trch, ễn Lng.
1.6. Chơng trình trng và sơ chế dược liệu theo tiêu chuẩn GACP
có cơng suất 3000 - 5000kg/ngày theo tiêu chuẩn của Viện Dược liệu.
1.6.1. Chương trình trồng 3 loại cây dược liệu sạch theo hướng sản
xuất hàng hóa: Ca gai leo, Thìa canh, Hà thủ ơ đỏ
* Cây thìa canh là một thảo dược mọc tự nhiên, hiện nay loại cây được
trồng nhiều nơi với mục đích làm thuốc chữa bệnh mà cịn làm nguyên liệu công
nghiệp. Nắm bắt được tầm quan trọng của việc lựa chọn cây giống. Công ty
chúng tôi đã lai tạo, nhân giống thành cơng giống cây thìa canh đạt chất lượng.
Minh chứng cho điều này giống cây của chúng tôi là sự lựa chọn của nhiều bà
con miền bắc, tây ngun và đơng nam bộ.
Cây thìa canh có cơng dụng phịng ngừa và điều trị các bệnh như đái tháo
đương, giảm béo, các trứng mất ngủ, suy nhược cơ thể, giúp hỗ trợ bài tiết nước
tiểu, hỗ trợ ngăn ngừa xơ vữa động mạch.
Dây thìa canh
Khái quát cây thìa canh
Thìa canh là một loại cây thân leo, chúng có thể dài từ 2-5 mét, tồn thân
bao phủ một lớp lơng mịn, màu trắng, lá mọc đối xứng, có hoa, hoa màu trăng,
hơi vàng.
Trong cây thìa canh có tên khoa học là Gymnema sylvestre (họ thìa canh).
Trong cây có các hợp chất hóa học như: acid gymnemic, acid formic,
12
anthraquinone, saponin triterpenoid. Những hợp chất có thể giảm đường huyết,
kháng ngọt, tăng đào thải cholesterol, giúp bài tiết.
Vườn dây thìa canh
Hiện nay, cây thìa canh cũng được nhiều cơng trình nghiên cứu và chứng
mình, chúng có khả năng hỗ trợ, điều trị với bệnh tiểu đường. Nó cũng được
nhiều công ty đứng ra, chế biến, sản xuất thành những sản phẩm đóng gói.
Kỹ thuật trồng cây thìa canh
Bước 1: Chọn hạt giống, chọn những quả chín (thường là tháng 10 đến
tháng 12 trong năm). Hạt trắc, kích thước dài 7-8 mm, bề ngang 3-4 mm, phơi
khô, đạt độ ẩm không quá 12 %, khi cân thử đặt 40-45 gram/ 1000 hạt giống.
Bước 2: Khi ươm hạt nhiệt độ tốt nhất: 20-35 (độ), trước khi ươm nên xử
lý hạt bằng thuốc xử lý, làm luống rộng 100cm- 120cm, chiều cao của luống 2030 cm, làm đất, dọn sạch cỏ, ban nhỏ đất. Rắc đều hạt, phủ lớp đất mỏng, phủ
trên một lớp rơm che mát, tưới đều. Sau 3-4 tháng, cây có thể cao 17-20 cm, có
thể đem trồng.
Hình ảnh kỹ thuật làm giàn
13
Bước 3: Làm giàn, cao khoảng 1,2 mét, cây cách cây 40cm, độ rộng của
luống 2 mét, trồng đối xứng hai bên, bên dưới phủ lớp ly lông, rơm, giữ ẩm,
chống cỏ dại.
Hiện nay, dây thìa canh đã được thương mại hóa, khơng chỉ cịn là loại
thảo dược mọc tự nhiên. Mà thìa canh cịn trở thành một nguyện liệu công
nghiệp dược, mở ra cơ hội việc làm cho bà con nông dan, thay thế các loại cây
trồng truyền thống, tăng hiểu quả kinh tế.
* Cây Cà gai leo
Cà gai leo vốn là một loài cây hoang dại, mọc khắp nơi, ven đường… Ở
nước ta cây mọc khắp nơi, miền trung là nhiều nhất, điển hình là Quảng Ngãi,
được xem là phù hợp với loại cây này nhất. Tùy cùng một loại cây, nhưng mỗi
vùng miền có tên gọi khác nhau, có nơi gọi là cà quýnh, cà cườm, cà lù…Cà gai
leo là cây thân leo, chúng có thể dài từ 2-5 mét, nhiều cành, tán rộng, toàn thân
và lá có nhiều gai, lá hình bầu dục, mặt trên màu xanh, mặt dưới màu mốc, có
gân, có hoa, hoa màu trắng, nhụy màu vàng, cho quả mọng, màu xanh, to bằng
đầu đũa, khi chín màu đỏ, trong có hạt.
Cây cà gai leo
Trong khoa học người ta gọi nó là: Solanum Hainanense, Họ Solanacrae,
trong cây cà gai leo chữa antioxidant, glycoalcaloid. Nhiều cơng trình nghiên
cứu khoa học cấp nhà nước, luận văn tiến sỹ trong nước cũng như trên thế giới
đã chứng minh và được thử nghiệm lâm sàng trên nhiều bệnh viện lớn. Hiện nay
cà gai leo, khơng cịn chỉ là bài thuốc truyền miệng mà nó đã được thương mại
hóa, có nhà máy chế biến, đóng gói bằng trang thiết bị hiện đại.
Hướng dẫn trồng cà gai leo
Giống cà gai leo vốn là cây hoang dại, dễ sống, dễ trồng tuy nhiên chúng
ta cần tuân thủ một số yêu cầu để cây phát triển tốt cũng như đạt được dược tính
cao nhất.
14
Bước 1:Chọn giống cây cà gai leo, có nhiều cách chọn giống. Bà con có
thể dùng hạt, cành để làm giống. Hạt, cành có thể để từ vụ trước, tuy nhiên đây
chỉ là cách làm truyền thống, nếu sản xuất với số lượng lớn chúng ta nên chọn
giống từ những nhà cung cấp uy tín, chất lượng. Hạt phơi khơ, phơi đi phơi lại
nhiều lần, cành chúng ta chọn những cành to, khỏe, bánh tẻ, dùng dao cắt đoạn
10-15 (cm).
Bước 2: Giai đoạn làm đất, đất phải dọn sạch, cày, bừa, phay, làm nhuyễn
đất, nếu ươm bịch, chuẩn bị đất, trộn với phân chuồng, làm dàn che nắng, tưới
nước đủ ẩm, kích thước hàng cách hàng 40-50 (cm), cây cách cây 30-40 (cm).
Chú ý trong q trình chăm sóc chỉ sử dụng phân chuồng, phân vi sinh không sử
dụng phân hóa học đặc biệt là phân ure, để tránh sâu bệnh, các loại thuốc bảo vệ
thực vật.
Bước 3: Thu hoạch, cà gai leo được chăm sóc tốt thì sau 3 tháng có thể
thu hoạch, chúng ta thu hoạch thân, rễ để riêng, cắt khúc(5-10 cm) phơi kho, bảo
quản tốt tránh ẩm ưới.
Cà gai leo khơng chỉ cịn là một bài thuốc dân gian. Nó cịn là một loại
cây trồng, là nguyên liệu cho công nghiệp dược.
* Cây Hà thủ ô
Hà Thủ Ô là cây thân mềm, thuộc họ rau răm (Polygonaceae), bộ cẩm
chướng (Caryophyllales) và có tên khoa học là Fallopia multiflora (Thunb).
Cùng tên hà thủ ô, ở Việt Nam có 2 loại: hà thủ ơ đỏ và hà thủ ô trắng. Loại hay
được dùng làm thuốc chính là hà thủ ô đỏ.
Hà thủ ô sống nhiều năm; thân quấn, mọc xoắn vào nhau, mặt ngồi thân
có màu xanh tía, nhẵn, có vân. Lá mọc so le, có cuống dài. Phiến lá hình tim, dài
4 – 8cm, rộng 2,5 – 5cm, đầu nhọn, mép nguyên hoặc hơi lượn sóng, cả hạị mặt
đều nhẵn. Bẹ chìa mỏng, màu nâu nhạt, ơm lấy thân. Hoa tự chùm nhiều nhánh.
Bộ phận dùng của hà thủ ơ là phần rễ phình lên thành củ (trông giống củ
khoai lang), thịt màu nâu đỏ, nhiều xơ. Rễ củ hình trịn, dài, khơng đều, củ nhỏ
để ngun, củ to bổ đôi theo chiều dọc, hay chặt thành từng miếng to. Mặt ngồi
có những chỗ lồi lõm do các nếp nhăn ăn sâu tạo thành. Mặt cắt ngang có lớp
bần mỏng màu nâu sẫm, mơ mềm vỏ màu đỏ hồng, có nhiều bột, ở giữa có ít lõi
gỗ, vị chát.
Theo y học cổ truyền, hà thủ ơ có vị đắng chát, hơi ngọt, tính ấm, có tác
dụng bổ gan thận, ích tinh huyết, mạnh gân xương, nhuận tràng. Được dùng để
bổ máu, chữa thận suy, gan yếu, thần kinh suy nhược, thiểu năng tuần hoàn, ngủ
kém, đau lưng mỏi gối, khơ khát táo bón.
Kỹ Thuật Trồng Hà Thủ Ô Đỏ
* Thời vụ trồng: Trồng vụ xuân hoặc vụ thu, chọn những ngày râm mát
hoặc có mưa nhỏ.
15
* Phương thức và mật độ trồng: Có thể trồng Hà Thủ Ô nơi đất trống
như đất nương rẫy, đất đồi cịn tốt. Trồng Hà Thủ Ơ với khoảng cách mật độ là:
50 đến 80 cm và có giàn cho dây leo. Trường hợp này ta có thể xen canh với
những cây cơng trình làm cây bóng mát mau lớn như: Sấu, Ban tím, Gáo Vàng.
* Làm đất, bón lót và trồng cây
- Làm đất: Đất phẳng thì cần tiến hành lên luống để tránh ngập úng làm
thối rễ. Đất dốc thì tiến hành đào hố sâu 30 xrộng 30 cm.
- Bón lót: Bón lót 5kg phân chuồng hoai + 0,2kg supe lân hoặc 0,3kg
phân NPK cho mỗi hố, đảo đều phân với đất, lấp cho gần đầy hố.
- Trồng cây: Dùng dao, kéo sắc rạch bỏ túi bầu (tránh để vỡ bầu), đặt cây
giống vào giữa hố, lấp đất đến qua cổ rễ và nén nhẹ.
Trồng xong cần tưới nước đẫm nước ngay để tránh mất nước và rễ tiếp
xúc với đất được tốt.
Sau trồng khoảng 15 tháng cần phải cắm cọc choHà Thủ Ơ leo lên vì Hà
Thủ Ô vươn ngọn rất nhanh.
* Chăm sóc sau trồng
Trồng xong cần tưới ẩm cho cây khoảng 2 tuần đầu để cây bén rễ có ngọn
vươn lên.
Trong 2 năm đầu, mỗi năm chăm sóc 2 - 3 lần và từ năm thứ 3 mỗi năm 1
– 2 lần.
Nội dung chăm sóc là cuốc xới đất quanh khóm cây, nhặt cỏ dại và diệt
bỏ những cây chèn ép. Năm thứ 2 bón bổ sung khoảng 3kg phân chuồng hoai
hoặc 0,3kg NPK cho mỗi gốc.
Chú ý: Không xới cỏ quá sâu, điều chỉnh độ che tán 30-40%
1.6.2. Chương trình sơ chế dược liệu theo tiêu chuẩn GACP có cơng
suất 3000-5.000 kg/ngày theo tiêu chuẩn của Viện Dược Liệu.
* 01 Nhà xưởng 5000 m2 và các phương tiện kỹ thuật
* Lắp đặt 01 lò sấy dược liệu 40 m2 (dung tích 120m3), đáp ứng nguồn
nguyên liệu sản xuất ra. Lò sấy chủ yếu để sơ chế dược liệu cần thiết sấy nhanh,
xử lý trong điều kiện thời tiết không nắng, nên công suất thiết kế không cần lớn
khoảng 5.000kg/ngày đáp ứng lượng nguyên liệu có thể sản xuất ra. Lị sấy
dược liệu khơng u cầu kỹ thụât cao nên có thể sử dụng thiết bị, công nghệ
trong nước chế tạo.
* Đầu tư 01 máy ép và đóng gói dược liệu: Cơng suất ép 4tấn/ ngày.
Dùng để ép các loại dược liệu thân thảo, hoặc lá dược liệu thành các bao
có thể tích giảm đi 6 lần, nhằm tiết kiệm được phương tiện vận chuyển, kho bãi
và bảo quản dược liệu tốt hơn. Máy được sản xuất trong nước, dễ sử dụng, ép
16
dược liệu bằng máy thuỷ lực, sau đó được bao gói trong túi nilon chống ẩm và
bên ngồi bao thêm lp bao da, kp 4ai nha.
1.6.3. Phơng án phân phối s¶n phÈm
- Nhu cầu sử dụng dược liệu làm nguyên liệu sản xuất thuốc của các công
ty dược là rất lớn & đang ngày càng tăng cao để cung cấp cho thị trường dược
phẩm, do vây việc tiêu thụ các nguyên liệu là rất thuận lợi. Việc tiêu thụ các sản
phẩm của dự án được đảm bảo bằng việc ký kết các hợp đồng bao tiêu sản phẩm
của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Tổ chức hội thảo và mời những công ty dược địa phương, các tỉnh thành
trong nước và các đối tác nước ngoài đến đặt hàng những cây thuốc mà dự án sẽ
trồng (cây thuốc chọn trong dự án là những cây thuốc nguyên liệu chủ yếu của
ngành dược).
17
Chương 2
QUY MÔ TRỒNG, XÂY DỰNG, PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CễNG
NGH V CễNG SUT
2.1. Quy mô xây dựng công trình
2.1.1. Mô tả tổng quát
- D ỏn trng v s ch 3 loại cây dược liệu sạch theo hướng sản xuất
hàng hóa: Thìa canh, Cà gai leo, Hà thủ ơ đỏ đợc trin khai trên tổng mặt bằng có
diện tích 104 ha với sự quy hoạch từng hạng mục có chức nng khỏc nhau. Các
khu nhà chức năng hành chính nh nhà làm việc mang kiến trúc nhà dân dụng,
mềm mại, phù hợp với chức năng làm việc hành chính; Các nhà xởng (nhà sản
xuất, nhà kho) chủ yếu phục vụ cho quá trình sản xuất, chứa nguyên vật liệu, sản
phẩm, đóng gói, là nơi để công nhân thao tác, vận hành máy móc tạo ra sản phẩm
nên về mặt kiến trúc không đợc chú trọng nhiều chỉ cần đảm bảo thuận lợi trong
quá trình sản xuất, thông thoáng, an toàn, đủ ánh sáng, tạo sự thoải mái cho
công nhân khi làm việc góp phần tăng năng suất lao động.
- Cỏc khu vực trồng cây dược liệu được bố trí hợp lý để vừa thuận tiện
trong việc canh tác vừa tạo cnh quan mụi trng.
- Bên cạnh việc thiết kế các hạng mục kiến trúc, chúng tôi còn chú trọng
thiết kế các hạng mục hạ tầng kỹ thuật để đảm bảo các điều kiện kỹ thuật phục
vụ sản xuất nh về giao thông, điện, cấp, thoát nớc, PCCC, hệ thống cây xanh bảo
vệ môi trờng.
- Quy mô của các hạng mục công trình xây dựng cũng nh hạ tầng kỹ thuật
dựa trên nhu cầu cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất, dựa vào quy mô công
suất của nhà máy và các quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định, cụ thể nh sau:
Các hạng mục công trình
Bng 1: KHU VC NH MY: 5.000 m2
TT
Tên hạng mục
ĐV
1 Nhà điều hành lp mái tơn
m2
2 Xưởng sơ chế
m2
3 Kho chøa thµnh phÈm
m2
4 Kho vật t
m2
5 Nhà ở CBCN
m2
6 Quầy giới thiệu SP
m2
10 Nhà bảo vệ
m2
12 Nhà để xe cho CBCNV
m2
11 Nhà vệ sinh
m2
12 Đờng giao thông
m2
m2
Tng:
18
Số lợng
200
438
200
100
200
100
30
100
32
3.600
5.000
Bảng 2: KHU VỰC TRỒNG CÂY DƯỢC LIỆU ( 104ha)
TT
Tªn hạng mục
ĐVT
1 Khu vc nhõn ging
Ha
2 Khu vc trng cõy Thìa canh
ha
3 Khu vực trồng cây Cà gai leo
Ha
4 Khu vực trồng cây Hà thủ ô đỏ
ha
4 Đường giao thông phục vụ chăm
ha
sóc và thu hoạch cây dược liệu
Tổng:
Sè lỵng
2
40
20
40
2
104 ha
2.1.2. Hạ tầng kỹ thuật
- Cấp điện: Nhu cầu sử dụng điện cho nhà máy đợc căn cứ vào công suất
tiêu thụ điện của tất cả các loại máy móc, nhu cầu chiếu sáng, sinh hoạt và cung
cấp điện cho văn phòng làm việc hành chính. Trên cơ sở đó tính toán và thiết kế
đợc hệ thống cấp điện cho nhà máy, nguồn điện đợc lấy từ điện lới quốc gia.
- CÊp níc: Dự án trồng cây dược liệu sử dng nhiu nc ti, một phần
cho sinh hoạt, vệ sinh m«i trêng. S dơng bĨ chøa 2003 để thu nước chảy tự nhiên ở
đầu nguồn và cung cấp cho công trình qua đường ống dẫn chạy dọc theo đường
giao thơng.
- Giao thông: Giao thông nội bộ đợc đấu nối với bên ngoài qua đờng nhựa
đi qua trớc nhà máy, tạo thuận lợi cho việc lu thông vận chuyển nguyên vật liệu,
sản phẩm trong quá trình sản xuất cũng nh đầu t xây dựng. Giao thông nội bộ
trong nhà máy đảm bảo sự đi lại của công nhân viên, vận chuyển nguyên vật
liệu, thành phẩm đảm bảo để dây chuyền sản xuất toàn xởng đợc thuận lợi và
thông suốt. Hệ thống ®êng néi bé cã tỉng diƯn tÝch 20.000m2 ( bao gồm đường
nội bộ khu vực hành chính, nhà xưởng và đường phục vụ cho việc chăm sóc và
thu hoạch cây dược liệu); đường bê tông nhựa theo tiêu chuẩn cấp VI min nỳi.
- Hệ thống thông tin liên lạc: Khu vực dự án có mạng lới cáp điện thoại cố
định và sóng di động của hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông phổ biến
hiện nay.
- Hệ thống thoát nớc thải, nớc ma: Quá trình sản xuất của nhà máy không
sử dụng nớc để sản xuất, do vậy không có nớc thải công nghiệp thải ra; Nớc thải
chỉ có nớc thải sinh hoạt, nó đợc thu gom và lắng lọc trong bể tự hoại. Nớc ma
chảy tràn trên mái các nhà xởng và chảy tràn trên diện tích sân bÃi đợc thu gom
vào hệ thống hố ga, mơng thoát nớc có nắp đậy bê tông cốt thép đợc bố trí quanh
các nhà xởng và khuôn viên nhà máy, chúng đợc đấu nối và thoát nớc ra hệ
thống thoát nớc của khu vực chạy trớc nhà máy.
2.1.3. Tổ chức quy hoạch xây lắp và tiến độ
- TiÕn ®é thùc hiƯn dù ¸n:
+ Hồn thành xây dựng hạ tầng kỹ thuật trước tháng 12 năm 2015
19
+ Bắt đầu trồng cây dược liệu từ tháng 2 nm 2016 (ỳng thi v).
2.2. Phơng án kỹ thuật, công nghệ và công suất
Gii thiu chung v cụng ngh s chế và bảo quản dược liệu sạch sau
thu hoạch.
* Xuất x cụng ngh
- Viện dợc liệu xây dựng qui trình s ch dợc liệu: Từ khâu thu hoạch, làm
sạch, thái lát và sấy khô.
- Lò sấy thủ công do Viên dợc liệu chuyển giao, sấy bằng than với công
suất 3.000kg tơi/mẻ/24 giờ.
- Lũ sy, mỏy ộp dc liu khụng yờu cầu kỹ thuật cao nên có thể sử dụng
thiết bị, công nghệ trong nước chế tạo.
* Mô tả công nghệ
- Dược liệu thu hoạch về phơi khô, tận dụng năng lượng mặt trời theo
phương pháp khoa học để nâng cao giá trị dược liệu, hạ giá thành sản phẩm.
- Lò sấy chủ yếu để sơ chế dược liệu cần thiết sấy nhanh, xử lý trong điều
kiện thời tiết không nắng, nên công suất thiết kế không cần lớn khoảng
3.000kg/ngày đáp ứng lượng nguyên liệu có thể sản xuất ra.
- Máy ép và đóng gói dược liệu dùng để ép các loại dược liệu thân thảo,
hoặc lá dược liệu thành các bao có thể tích giảm đi 6 lần, nhằm tiết kiệm được
phương tiện vận chuyển, kho bãi và bảo quản dược liệu tốt hơn. Máy được sản
xuất trong nước, dễ sử dụng, ép dược liệu bằng máy thuỷ lực, sau đó được bao
gói trong túi nilon chống ẩm và bên ngoài bao thêm lớp bao dứa, kẹp 4 đai nhựa.
Mục đích xây dựng để có thể thu nhỏ khối lượng xuống khoảng 1/6 và
nâng cao giá trị sản phẩm, giảm chi phí vận chuyển, đồng thời giải quyết cơng
ăn việc làm cho hàng trăm lao động địa phương.
Viện dỵc liƯu xây dựng qui trình chế biến dợc liệu từ khâu trng, thu
hoch, sơ chế dợc liệu đạt tiêu chuẩn do Viên Dợc liệu xây dựng. Qui trình này
do Viện kiểm nghiệm chuyển giao.
- Kho bảo quản dợc liệu đạt tiêu chuẩn GSP qui trình vận hành do Viện Dợc
liệu chuyển giao.
- Phòng kiểm tra chất lợng đạt tiêu chuẩn GLP: Công nghệ kiểm nghiệm dợc
liệu do Viện dợc liệu xây dựng và chuyển giao.
Chơng 3
20
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
3.1. Tæng mức đầu t
3.1.1. Chi phí xây dựng công trình, bao gồm các chi phí sau đây:
- Chi phí xây dựng các hạng mục công trình đợc tính toán theo các công
trình xây dựng cơ bản. Khối lợng tính toán theo thiết kế cơ sở, đơn giá nguyên
nhiên vật liệu lấy theo giá thị trờng tại thời điểm lập dự án.
- Chi phÝ nhµ xëng bao gåm chi phÝ khung thÐp và chi phí tôn lợp đợc tính
toán theo tính toán giá thị trờng tại thời điểm lập dự án.
3.1.2 Chi phí thiết bị công trình
Chi phí thiết bị công trình bao gåm:
-
HƯ thèng thiÕt bÞ sấy dược liệu.
-
HƯ thèng ép và đóng gói dược liệu sau sơ chế.
-
Hệ thống tưới tự động phục vụ cho quy tình trồng cây dược liu.
-
Các hệ thống công trình phụ trợ.
Bng 3: TNG MC U T NH MY S CH
S
Công
Giá trị
T
Khoản mục
ĐVT suất/kh
(VNĐ)
T
ối lợng
1 Chi phí Thiết bị
3.600.000.000
Chi phí mua sắm, lắp đặt, h2.000.000.000
ớng dẫn sử dụng thiết bị công
nghệ
1.600.000.000
Chi phí thiết bị phụ trợ
2 Chi phí Xây dựng
15.000.000.000
3 Chi phí khác
200.000.000
Dự phòng
4
2.000.000.000
5%x(CPTB+CPXD+CPK)
Tiền đất (bao gåm san lÊp,
5
ha
700.000.000
GPMB)
Kinh phí trồng và chăm sóc
6
ha
100
27.520.000.000
cây dược liu
Tổng vốn đầu t
49.020.000.000
Ghi
chú
Tng vn u t: (Bn mi chớn tỷ không trăm hai mươi triệu đồng).
21
3.2. Nguån vèn
Tổng nguồn vốn: 49.020.000.000 đồng
- Chi phí vật tư, vườn ươm giống: 27.520.000.000 đồng
- Chi phí xây dựng nh mỏy s ch: 21.500.000.000 ng
3.3. Hiệu quả đầu t
3.3.1. Cơ sở tính toán
Sau khi thực hiện các công việc chuẩn bị đầu t, d ỏn s c trin khai
trong vòng 12 tháng. Thời gian vận hành là 20 năm.
Sản phẩm là dược liệu sạch theo tiêu chuẩn GACP, công suất dự kiến
khoảng 200 tấn/1 năm.
Bảng 4: Dự kiến doanh thu (tính bán sản phẩm củ tươi)
TT
Tên cây
dược liệu
Năng
DT(ha)
suất
Tấn/ha
Tổng
SL
( tấn)
1
Thìa canh
40
20
800
2
Cà gai leo
20
40
800
3
Hà thủ ô
40
8
320
Cộng
Đơn giá
(đồng)
Thành tiền
(đồng)
15.000 12.000.000.000
6.000
4.800.000.000
50.000 16.000.000.000
32.000.000.000
Bằng chữ: (Ba mi hai t ng)
3.3.2. Chi phí sản xuất hàng năm
- Chi phí sản xuất của dự án là toàn bộ các chi phí có liên quan đến quá
trình sản xuất và bán hàng, đợc tính cho thời gian là 01 năm. Trong phân tích tài
chính, chi phí sản xuất là những chi phí đợc dự toán và dự báo mà có thể sinh ra
trong quá trình vận hành nhà máy.phõn bún
- Tổng chi phí sản xuất = Chi phí ging, phõn bún, nhiên liệu, năng lợng +
Chi phí tiền lơng + Chi phí bảo dỡng, sửa chữa + Chi phÝ khÊu hao + Chi phÝ tµi
chÝnh + Chi phÝ bảo hiểm cháy nổ + Chi phí lu kho bÃi + Chi phí bán hàng, tiếp
thị và các chi phí khác.
Bảng 5: Chi phí trồng dợc liệu (Tính cho 01 ha)
STT Diễn giải
ĐVT
Số lợng
Đơn giá
Thành tiền
(đồng)
(đồng)
1 Giống
Cây
22.400
8.000
179.200.000
2 Phân bón
30.000.000
3 Công lao động
52.000.000
4 Thuê đất
Năm
01
15.000.000
14.000.000
Tổng cộng
275.200.000
Bằng chữ: (Hai trăm bẩy mơi năm triệu hai trăm nghìn đồng)
3.3.3. Hiu qu kinh t 01 năm (tính cho 01 ha)
Doanh thu dự kiến trong 1 năm:
320.000.000 đồng.
22
Chi phí sản xuất trong 1 năm :
275.200.000 đồng.
Lợi nhuận
:
44.800.000 đồng.
Năm thứ 2 trở đi khơng mất chi phí về giống là 179.200.000 đồng, giảm
công lao động 30% 15.000.000 đồng. Lợi nhuận: 194.000.000 đồng/ha/năm x
100ha = 19,4 tỷ đồng.
Năm thứ 2 nhà máy sơ chế đi vào hoạt động. Lợi nhuận từ sơ chế chiếm
20% tổng doanh thu bán sản phẩm tươi (Bảng 04) 32 tỷ x 20% = 6,4 tỷ đồng.
Tổng lợi nhuận từ trồng và sơ chế dược liệu đã đem lại hiệu quả kinh tế
cho người dân a phng l 25.8 t ng/01nm/100ha.
Việc đầu t d ỏn trồng và sơ chế dược liệu sạch theo hướng sản xut hng
húa công suất 1000- 2000 tấn/năm ngoài các hiệu quả về đầu t nh phân tích trên
đây còn đem lại các hiệu quả xà hội nh sau:
- Đóng góp cho Nhà nớc qua các sắc thuế.
- Tạo việc làm cho trên 100 lao động và các dịch vụ khác kÌm theo.
- Nhân rộng mơ hình trồng cây dược liệu cho bà con nông dân trong khu
vực, thay đổi cơ cấu cây trồng góp phần giảm nghèo hướng tới làm giu.
3.4. Kết luận và kiến nghị
3.4.1. Kết luận
Việc đầu t trng v s ch dc liu sch đem lại hiệu quả kinh tế, tăng
thêm doanh thu cho ngời dân trên địa bàn huyện Phú Lơng; tăng thêm đóng góp
cho Nhà nớc thông qua các khoản thu nhập doanh nghiệp và thuế VAT phải nộp;
đem lại hiệu quả kinh tế - xà hội cho địa phơng, thức đẩy phát triển nông nghiệp
địa phơng, tạo thêm công ăn việc làm cho nhiều lao động.
3.4.2. Kiến nghị
Đây là một dự án có hiệu quả kinh tế xà hội, mang lại nhiều lợi ích cho
địa phơng. Vì vậy, kính đề nghị các cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét
phê duyệt dự án.
Phú Lơng, ngày...... tháng......năm 2015
phòng nông nghiệp và ptnt
23