Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Sử dụng kittasmycin thay thế tylosin trong phòng trị bện hen (CRD) tại trại gà thương phẩm thuộc xã khe mo – huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (967.07 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG MINH DOANH
Tên đề tài:
“ SỬ DỤNG KITASAMYCIN THAY THẾ TYLOSIN TRONG PHÒNG TRỊ
BỆNH HEN (CRD) TẠI TRẠI GÀ THƢƠNG PHẨM THUỘC XÃ KHE MO
ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi thú y

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2012 – 2016

Thái Nguyên, 2016


i



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG MINH DOANH
Tên đề tài:
“ SỬ DỤNG KITASAMYCIN THAY THẾ TYLOSIN TRONG PHÒNG TRỊ
BỆNH HEN (CRD) TẠI TRẠI GÀ THƢƠNG PHẨM THUỘC XÃ KHE MO
ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi thú y

Lớp

: K 44 - CNTY

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học


: 2012 – 2016

Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Ngô Nhật Thắng

Thái Nguyên, 2016


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trƣờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, em đã nhận đƣợc sự dạy bảo tận tình của các thầy, cô giáo.
Nhờ vậy, em đã đƣợc các thầy cô giáo trang bị những kiến thức khoa học
kỹ thuật cũng nhƣ đạo đức tƣ cách ngƣời cán bộ tƣơng lai. Thầy cô đã
trang bị cho em đầy đủ hành trang và một lòng tin vững bƣớc vào đời, vào
cuộc sống và sự nghiệp sau này.
Để có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng
của bản thân. Em đã nhận đƣợc sự chỉ bảo tận tình của thầy, cô giáo trong
khoa Chăn nuôi Thú y, sự giúp đỡ của thầy giáo hƣớng dẫn TS. Ngô Nhật
Thắng, đã giúp em hoàn thành khóa luận này.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu trƣờng
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, các
thầy cô giáo đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, sự quan tâm giúp đỡ của thầy
giáo hƣớng dẫn TS. Ngô Nhật Thắng đã trực tiếp hƣớng dẫn đề tài: Sử dụng
Kittasmycin thay thế Tylosin trong phòng trị bện hen (CRD) tại trại gà thƣơng
phẩm thuộc xã Khe Mo – huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên.

để em hoàn thành tốt khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 6 tháng 6 năm 2016
Sinh viên

Hoàng Minh Doanh


iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 24
Bảng 4.1: Lịch dùng vaccine và phòng bệnh kháng sinh cho đàn gà ............. 34
Bảng 4.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 37
Bảng 4.3: Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) .............. 38
Bảng 4.5: Tỷ lệ nhiễm CRD trên đàn gà thả vƣờn theo tuần tuổi (%) ............. 40
Bảng 4.4: Một số bệnh thƣờng gặp ở gà thả vƣờn .......................................... 39
Bảng 4.6 : Triệu chứng và bệnh tích của gà nhiễm bệnh CRD ........................ 42
Bảng 4.7: Kết quả phòng bệnh CRD của Kitasamycin và Tylosin .................. 43
Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh CRD của Kitasamycin và Tylosin ................. 44
Bảng 4.9: Sinh trƣởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các giai đoạn tuổi......47
Bảng 4.10: Hệ số chuyển hóa thức ăn(FCR) (gTĂ/g tăng khối lƣợng) .......... 47
Bảng 4.11: Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng Kitasamycin và Tylosin trong
chăn nuôi gà (đồng) ......................................................................................... 48


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Sinh trƣởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các giai đoạn ngày….48



v

DANH MỤC Ý NGHĨA CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

CRD

: Chronic Respiratory Disease

ĐC

: Đối chứng

TN

: Thí nghiệm

ĐVT

: Đơn vị tính

MG

: Mycoplasma Gallisepticum


Nxb

: Nhà xuất bản

SS

: Sơ sinh

STT

: Số thứ tự

TCLS

: Triệu chứng lâm sàng

TT

: Tăng trọng

TTTĂ

: Tiêu tốn thức ăn


vi

MỤC LỤC
Trang
Phần 1 ................................................................................................................ 1

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa về khoa học ................................................................................ 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2 ................................................................................................................ 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc .............................................. 21
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc.......................................................... 21
2.2.2. Tình hình nghiên cứu nƣớc ngoài ......................................................... 22
Phần 3 .............................................................................................................. 23
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............... 23
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 23
3.4.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm............................................................. 23
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 26
3.4.3. Phƣơng pháp sử lý số liệu ..................................................................... 27
Phần 4 .............................................................................................................. 28
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 28


vii

4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 28
4.1.1. Biện pháp thực hiện .............................................................................. 28

4.1.2. Kết quả phục vụ sản xuất ...................................................................... 29
4.3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .............................................................. 37
4.3.1. Kết quả về tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm ....................................... 37
4.3.2. Một số bệnh thƣờng gặp ở gà thả vƣờn. ............................................... 39
4.3.3. Tình hình nhiễm CRD theo lứa tuổi ở đàn gà thả vƣờn ......................... 40
4.3.4. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng và mổ khám bệnh tích của gà có
biểu hiện nhiễm bệnh CRD.............................................................................. 42
4.3.5. Hiệu lực phòng bệnh CRD của Kitasamycin và Tylosin ....................... 43
4.3.6. Hiệu lực điều trị bệnh CRD của Kitasamycin và Tylosin ...................... 44
4.3.2. Kết quả về khả năng sinh trƣởng tích lũy của gà thí nghiệm ............... 44
4.3.6. Hiệu quả sử dụng thức ăn cho gà thí nghiệm ........................................ 46
4.3.7. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng Kitasamycin và Tylosin trong chăn
nuôi gà ............................................................................................................. 48
Phần 5 .............................................................................................................. 50
KẾT LUẬN, TỒN TẠI ................................................................................... 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 50
Tài liệu Tiếng Việt .......................................................................................... 52
Tài liệu dịch từ Tiếng Anh…………………………………………………..54


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nƣớc có nền nông nghiệp chiếm vai trò chủ đạo, có tới
70% dân cƣ sống dựa vào nghề nông nghiệp. Nền nông nghiệp nƣớc ta bao
gồm ngành trồng trọt và ngành chăn nuôi. Trong đó, chăn nuôi gia cầm là một
nghề truyền thống lâu đời của ngƣời dân Việt Nam. Nó trở nên phổ biến và

phát triển mạnh mẽ ở nƣớc ta với nhiều quy mô lớn nhỏ khác nhau, từ các hộ
gia đình chăn nuôi nhỏ lẻ đến các trang trại chăn nuôi lớn.
Chăn nuôi gà chiếm một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia
cầm ở các nƣớc trên thế giới cũng nhƣ ở nƣớc ta, vì đó là một ngành cung cấp
nguồn thực phẩm chiếm tỷ trọng cao và chất lƣợng tốt cho con ngƣời. Ngoài
ra còn cung cấp một lƣợng phân bón rất lớn cho ngành trồng trọt và một số
sản phẩm phụ cho ngành công nghiệp chế biến nhƣ lông … Sở dĩ gà có vị trí
quan trọng nhƣ trên là nhờ có đặc điểm ƣu việt nhƣ: Giá thành sản phẩm trên
mỗi đơn vị của gà hạ hơn bất kỳ ngành chăn nuôi nào khác, hơn nữa giá trị
sản phẩm cao, tỷ lệ protein cao, chứa đầy đủ các chất dinh dƣỡng và cân bằng
với các chất, hàm lƣợng axit amin cần thiết có nhiều trong thịt, ngoài ra trong
đó còn chứa nhiều các nguyên tố khoáng vi lƣợng làm tăng giá trị sinh học
của sản phẩm. Mặt khác thịt gà thơm ngon hợp khẩu vị với các lứa tuổi và tỷ
lệ đồng hóa cao, do vậy đƣợc sử dụng nhiều khu an dƣỡng, nhà trẻ và các
khách sạn. Vì vậy, gà đƣợc nuôi rộng rãi ở hầu khắp các nƣớc trên thế giới.
Tuy nhiên hiện nay nghành chăn nuôi gà đang đứng trƣớc nhiều khó
khăn. Nguyên nhân do giá thức ăn cao, sự cạnh tranh về các vấn đề (thị
trƣờng, kỹ thuật…) khi nƣớc ta gia nhập các tổ chức thƣơng mại quốc tế, dịch
bệnh xuất hiện ngày càng phức tạp và tràn lan (H5N1, CRD…), gây thiệt hại
lớn. Trong đó bệnh dịch là một trong các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển


2

của chăn nuôi gà, để hạn chế đƣợc nó cần phải có những nghiên cứu sâu rộng
và thực tế về đặc điểm của bệnh cũng nhƣ cách phòng chống.
Tại xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, chăn nuôi ngày
càng phát triển mạnh, phƣơng thức chăn nuôi cũng có bƣớc chuyển biến từ
chăn thả sang chăn nuôi công nghiệp và bán công nghiệp. Cùng với sự phát
triển của chăn nuôi, nguy cơ xảy ra dịch bệnh kể trên càng nhiều trong đó có bệnh

đƣờng hô hấp mãn tính CRD do Mycoplasma gallisepticum, tuy tỷ lệ chết không
cao nhƣng gà thƣờng chậm lớn, gây thiệt hại kinh tế trong chăn nuôi.
Xuất phát từ tình hình thực tế, đƣợc sự nhất trí của nhà trƣờng cùng
giảng viên hƣớng dẫn TS. Ngô Nhật Thắng, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Sử dụng Kitasamycin thay thế Tylosin trong phòng trị bệnh hen (CRD) tại
trại gà thƣơng phẩm, xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2 Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Xác định tỷ lệ nhiễm bệnh bệnh CRD trên đàn gà thả vƣờn theo lứa tuổi.
- Xác định hiệu lực của thuốc Kitasamycin và Tylosin trong phòng và
trị bệnh CRD ở gà thí nghiệm. Kết quả thu đƣợc là cơ sở khoa học để đƣa ra
các giải pháp kỹ thuật thích hợp nhằm nâng cao khả năng sản xuất của đàn gà
cơ sở.
- Đánh giá ảnh hƣởng của thuốc Kitasamycin và Tylosin tới tỷ lệ nuôi
sống và khả năng sinh trƣởng tích lũy của gà thí nghiệm.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa về khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về Kitasamycin và tác
dụng trực tiếp của Kitasamycin đến khả năng phòng và trị bệnh bệnh CRD,
đồng thời tác dụng đến sinh trƣởng, phát triển của gà, có một số đóng góp
mới cho khoa hoc.


3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học giúp ngƣời chăn nuôi hiểu về lợi
ích ,ảnh hƣởng tích cực của Kitasamycin đến khả năng chống lại bệnh tật,
cũng nhƣ khả năng tăng trọng, tăng trƣởng của gà qua các thời kỳ phát triển



4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1.1. Một vài nét về giống gà thí nghiệm
* Nguồn gốc, đặc điểm gà Lƣơng Phƣợng
- Nguồn gốc: Gà Lƣơng Phƣợng là giống gà kiêm dụng lông màu có
xuất xứ từ vùng ven sông Lƣơng Phƣợng, do xí nghiệp nuôi gà thành phố
Nam Ninh, tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) lai tạo thành sau nhiều năm nghiên
cứu, sử dụng dòng trống địa phƣơng và dòng mái nhập ngoại từ nƣớc ngoài
nhƣ Kakir, Discan… Gà Lƣơng Phƣợng đƣợc nhập vào nƣớc ta trong những
năm gần đây. Gà Lƣơng Phƣợng dễ nuôi, tính thích nghi cao, chịu đựng tốt
với điều kiện khí hậu nóng ẩm và nhất là thịt thơm ngon nên đƣợc nhiều
ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng.
- Đặc điểm: Con mái lông màu vàng nhạt, điểm các đốm đen ở cổ,
cánh. Con trống lông sặc sỡ nhiều màu: Sắc tía ở cổ, nâu cánh gián ở lƣng,
nâu xanh đen ở đuôi. Da, mỏ, chân đều màu vàng. Mào,tích, tai phát triển,
mào đơn, đỏ tƣơi, ức sâu nhiều thịt, thịt thơm ngon. Gà thích nghi cao với
nuôi chăn thả và bán chăn thả.
- Chỉ tiêu năng suất gà Lƣơng Phƣợng:
+ Theo tài liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2007)
[26], cho biết: khối lƣợng gà Lƣơng Phƣợng đến 12 tuần tuổi là 2,0 - 2,5kg;
tiêu tốn thức ăn/kg khối lƣợng là 3,0 - 3,2kg. Khối lƣợng gà vào lúc đẻ: 1,9 2,1kg (gà mái); 2,8 - 3,2kg (gà trống). Sản lƣợng trứng/10 tháng đẻ là 150 170 quả/mái. Tỷ lệ ấp nở 80 - 85%.
* Nguồn gốc đặc điểm gà Mía


5


Nguyễn Hữu Vũ và Nguyễn Đức Lƣu (2001) [22] cho biết:
Gà mía có nguồn gốc từ Trùng Thiên, Sơn Tây.
Gà trống có màu lông đỏ sẫm xen kẽ lông đen ở đuôi, đùi, lƣờn, hai
hàng lông cánh chính xanh biếc. Con cái có màu lông vàng nhạt xem kẽ lông
đen ở cánh và đuôi, lông cổ màu nâu.
Gà Mía là giống gà hƣớng thịt, có tầm vóc to, ngoại hình thô, đi lại chậm.
* Đặc điểm gà lai F1 (trống Mía × mái Lƣơng Phƣợng):
Gà lai F1 giữa trống Mía và mái Lƣơng Phƣợng là gà giống màu có
chất lƣợng cao, có khả năng thích nghi cao với điều kiện khí hậu nƣớc ta, tốc
độ sinh trƣởng và trao đổi chất nhanh, sức kháng bệnh tốt, chất lƣợng thịt
thơm ngon, hiệu quả kinh tế lớn, thích hợp với phƣơng thức nuôi nhốt, bán
chăn thả, chăn thả.
2.1.1.2. Đặc điểm sinh lý, giải phẫu cơ quan hô hấp của gia cầm
Theo Nguyễn Duy Hoan và cs (1999) [5] cho biết; hệ hô hấp của gia
cầm gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi và 9 túi khí.
- Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đƣờng kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài
hai lỗ mũi có “van hóa sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông cứng
nhằm ngăn ngừa bụi và nƣớc.
- Xoang mũi đƣợc phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7.
Xoang mũi ngắn, chia ra làm 2 phần: phần sƣơng và phần sụn. Xoang mũi
nằm ở mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí
quản, ở gà thanh quản dƣới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao
động bởi không khí và tạo nên âm thanh.
- Khí quản là ống tƣơng đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vòng
hóa sƣơng. Số vòng khí quản ở gà là 110 – 120 và hầu hết là sụn, còn ở thủy
cầm hầu hết đã hóa xƣơng. Khí quản tƣơng đối cong queo, thành khí quản


6


đƣợc cấu tạo bởi mộng màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch
ngoài.
- Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xƣơng ngực.
Mỗi phế quản dài 6 – 7 cm và có đƣờng kính 5 – 6 mm. Mỗi ống phế quản nối
với lá phổi bên trái, còn một ống nối với là phổi phải. Thành phế quản cấu tạo
bởi màng nhầy ( ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy, màng xơ đàn
hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài.
- Phổi và phế quản đƣợc hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí
quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phôi có màu dạng phế
quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đnag phát triển và chia ra mạng lƣới phế quản, ở
phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tƣơi,
cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi.
Phổi nằm ở xoang ngực phía trƣớc trục xƣơng sống từ trục xƣơng sƣờn
thứ nhất đến mép trƣớc của thận. Trọng lƣợng của phổi vào khoảng 1/180 thể
trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi của loài. Chức năng chính của phổi là làm
nhiệm vụ trao đổi khí.
- Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí có sự mở
rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể của gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó
có 4 đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xuwngss là
đôi túi khí xƣơng đòn, đôi túi khí ngực trƣớc, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí
bụng. Túi khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải xoang tận cùng
của phế quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.
Theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2006) [15]: Tần số hô hấp dao động
trong khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh
lý của gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dƣỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần
không khí. Trong điều kiện nuôi dƣỡng tốt, tần số hô hấp tƣơng đối ổn định.
Gia cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp giảm


7


chậm xuống 30 – 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ
tăng tới 370C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/ phút. Tần số hô hấp của gà
trƣởng thành là 25 – 45 lần/ phút. Gà từ 4 – 20 ngày tuổi là 30 – 40 lần/ phút.
Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với
sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính.
Vận động xƣơng sƣờn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô hấp.
Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang ngực
thấp hơn áp lực bên ngoài, do đó không khí đi từ ngoài vào trong phổi. Lúc
hít vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở ra
thì ngƣợc lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài phổi lần thứ hai, vì vậy
ngƣời ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhƣng do không khí
tuần hoàn hai lần nên lƣợn oxygen cung cấp vẫn đảm bảo.
Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%.
Trong thời gian hoạt động mạng (bay, chạy, nhảy…) quá trình trao đổi chất
tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 – 100%.
Hoạt động của phổi và túi khí bao gồm: khí lƣu thông, khí hít thêm, khí
thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng hô hấp lớn nhất
của gia cầm.
Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lƣợng khí nhỏ lƣu lại gọi là
khí cặn. Hoạt động của phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3.
Nhu cầu O2 và lƣợng CO2 ra sau một giờ tính trên 1kg thể trọng của gà
nhƣ sau:
Tuổi gà

Nhu cầu O2 (lít)

CO2 thải ra (lít)

Gà con 1 – 20 ngày tuổi


2,0 – 2,4

1,4 – 1,6

Gà dò 21 – 150 ngày

1,0 – 1,8

0,7 – 1,2

0,8 – 1,6

0,6 – 1,0

tuổi
Gà đẻ


8

Một lƣợng nhỏ khí O2 đƣợc hòa tan vào máu và theeo máu đến các mô
bào, còn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo oxy –
hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu, dao động trong khoảng 12 – 21
cm3 (Nguyễn Duy Hoan, 1998) [4].
Nhà sinh lý học Nga N.A.Milapski xác định trung tâm điều hòa hít vào
và thở ra nằm trong cấu trúc lƣới của hành não, phải trái đối xứng nhau. Đặc
điểm cần chú ý là lồng ngực gia cầm rất phát triển, xƣơng ức tƣơng đối lớn,
không có cơ hoành. Phổi của gia cầm thiếu khả năng đàn hồi, nó cố định và
tựa vào sƣờn. Vận động của xƣơng sƣờn làm xƣơng ngực giãn ra hút khí vào

và chỉ xoang ngực co lại gây động tác thở ra.
2.1.1.3. Bệnh CRD ở gà
* Đặc điểm chung
Bệnh hô hấp mãn tính ở gà do nhiều loại Mycopasma gây ra, trong đó
quan trọng nhất là Mycoplasma gallisepticum và Mycoplasma syniviae. Mầm
bệnh MG là nguyên nhân chính gây bệnh viêm đƣờng hô hấp mãn tính ở gà.
Bệnh này chủ yếu làm cho gà chậm lớn, tiêu tốn thức ăn cao, thuốc điều trị
tốn kém (Đào Thị Hảo, 2007) [3].
Bệnh do Mycoplasma gây ra những tổn thất khá lớn đối với nghành
chăn unối gia cầm ở mọi nơi trên thế giới. Cho đến nay có 16 loài
Mycoplasma phân lập đƣợc từ gà và gà tây, 7 loài phân lập từ ngỗng và vịt và
3 loài khác nhau đƣợc phân lập từ bồ câu. Trong đó có 4 loài gây bệnh cho
gia cầm đƣợc quan tâm đó là M.gallisepticum; M.synoviae; M.meleagridis và
M.iowae (Nhữ Văn Thụ và cs, 2002) [26].
Chu Minh Khôi (2001) [27] đã tổng hợp: CRD có thời gian ủ bệnh kéo
dài nên khó phát hiện trong giai đoạn đầu. Nếu chủ quan không theo dõi phát
hiện sớm, bệnh sẽ trở thành mãn tính, chữa sẽ khó khăn và tốn nhiều thuốc vì
khi đó mũi, túi khí, niêm mạc thành phế quản đã biến đổi gây cản trở hô gấp.


9

Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [6] nghiên cứu cho thấy: Bệnh đƣờng hô
hấp mãn tính do Mycopasma gallisepticum gây nên, viết tắt là CRD (Chronic
Respiratory Diseae) là bệnh truyền nhiễm của gà ở các lứa tuổi khác nhau với
những bệnh tích ở đƣờng hô hấp, nhất là ở khí quản và phổi, cũng nhƣ ở các
túi khí. Bệnh đƣờng hô hấp mãn tính rất nguy hiểm đối với gà, nhất là gà nuôi
tập trung theo hƣớng công nghiệp, bởi vì phƣơng thức truyền lây của bệnh
chủ yếu là truyền qua trứng và đƣờng hô hấp. Qua xuât khẩu trứng và gà
giống, bệnh CRD đã lan tràn ra hầu hết các nƣớc trên thế giới. Bệnh có thể

làm giảm tỷ lệ đẻ trứng xuống tới 30%, giảm tỷ lệ nở tới 14% và giảm tăng
trọng của gà thịt thƣơng phẩm tới 16%. Ngoài ra bệnh còn kết hợp với các
bệnh khác nhƣ Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm, tụ huyết trùng, bệnh
do E.coli gây ra… đã gây nên các vụ dịch lớn có tỷ lệ gà chết cao.
* Lịch sử và địa dƣ bệnh lý
Bệnh do Mycoplasmosis lần đầu tiên đƣợc mô tả ở Mỹ vào năm 1936
bởi Nelsen với tên bệnh viêm xoang mũi truyền nhiễm do vi trùng thuộc loại
cầu khuẩn. Năm 1943 Delaplane và Stuart đã cho rằng bệnh đƣờng hô hấp
mãn tính là do virus. Vào năm 1949 Delaplane đã xác định rằng bệnh này ở
gia cầm có liên quan về căn bệnh viêm xoang mũi truyền nhiễm ở gà tây con.
Markham và Wong năm 1952 đã thành công trong việc phân lập vi trùng
viêm màng phổi – phổi thanh dịch, gà mắc bệnh đƣờng hô hấp mãn tính và từ
gà tây mắc bệnh viêm xoang mũi là những vi trùng nhỏ giống nhƣ cầu khuẩn,
vi trùng mà Nelsen đã mô tả.
Trong các thí nghiệm sau đó, Jonson, Sullian, Taylor… và nhiều nhà
khoa học khác đã xác nhận rằng bệnh đƣờng hô hấp ở gà và bệnh viêm xoang
mũi truyền nhiễm ở gà tây gây ra bởi các vi trùng thuộc loại cầu khuẩn nằm
trung gian giữa virus và vi trùng có tính chất đặc trƣng đối với nhóm vi trùng
viêm màng phổi – phổi PPLO. Berjey đã đặt tên cho loài vi trùng này là


10

Mycoplasma gallisepticum. Năm 1961, Hội nghị dịch tễ thế giới đã đổi tên
“bệnh đƣờng hô hấp mãn tính” thành “bệnh Mycoplasmosis đƣờng hô hấp gia
cầm”. Từ cuối năm 1951 bệnh này phổ biến ở nhiều nơi trên nƣớc Mỹ và đến
năm 1956 nó đã lan tràn khắp nƣớc Mỹ. Do việc xuất gà giống và trứng để ấp,
nên từ nƣớc Mỹ bệnh này trong những năm sau đã lây truyền vào các nƣớc
trên thế giới, gây thiệt hại đáng kể cho nghành chăn nuôi gia cầm. Ở Việt
Nam đã tìm thấy kháng thể Mycoplasma trong nhiều đàn gà nuôi tập trung từ

năm 1975.
* Căn bệnh
Lúc đầu nhiều tác giả trên thế giới đã cho rằng bênh CRD là do virus
gây ra, các tác giả E.Jenson, J.Sullian trong các thí nghiệm sau đó xác định
rằng bệnh đƣờng hô hấp ở gà con và bệnh viêm xoang truyền nhiễm ở gà tây
gây ra bởi các vi sinh vật thuộc dạng cầu khuẩn, nằm trung gian giữa virus và
vi trùng có tính chất đặc trƣng với nhóm vi sinh vật viêm màng phổi – phổi
PPLO. Từ đó Berjey đã đặt tên cho vi trùng viêm màng phổi – phổi gây bệnh
đƣờng hô hấp mãn tính và viêm xoang mũi gà tây là Mycoplasma
gallisepticum (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2002) [6].
Hoàng Huy Liệu (2002) [28] cho biết: CRDmdo 3 loài Mycoplasma
gây ra: M.Gallisepticum, M.Synoviae, M.Meleagridis nhƣng chủ yếu là loài
M.Gallisepticum. Mycoplasma có nghĩa là “dạng nấm”, nhìn dƣới kính hiển
vi thì giống nhƣ tế bào động vật nhỏ, không nhân, gallisepticum có nghĩa là
“gây độc cho gà mái”. Điều này đƣợc thấy rõ tỉ lệ nhiễm bệnh ở gà trứng rất
cao và sản lƣợng trứng giảm đáng kể.
Hầu hết các loại gia cầm đều mẫn cảm với bệnh này, đặc biệt là gà nuôi
theo hƣớng tập trung công nghiệp thì tỷ lệ nhiễm bệnh càng cao. Bệnh xuất
hiện ở hầu hết các nƣớc trên thế giới. Trong những năm gần đây ngƣời ta đã


11

sử dụng một số thuốc kháng sinh mới nhƣ Tiamulin, Tylosin, Spriamycin,…
để điều trị nên đã khống chế đƣợc bệnh này.
Nguyễn Xuân Bìnhvà cs (2004) [1] cho biết MG rất ít mẫn cảm với các
loại kháng sinh thông thƣờng nên điều trị bệnh phải chọn kháng sinh đặc hiệu.
Do có nhiều Serotype khác nhau nên bệnh lý thay đổi không hoàn toàn giống
nhau giữa các đàn gà bị bệnh này.
Theo Nguyễn Lân Dũng và cs (2007) [2] nghiên cứu và kết luận:

Mycoplasma không có thành tế bào, bắt màu Gram (-), có tính đa hình thái, có
dạng nhỏ đến mức lọt qua nến lọc vi khuẩn, dễ mẫn cảm với áp suất thẩm
thấu, mẫn cảm với cồn, với các chất hoạt động bề mặt (xà phòng, bột giặt,…),
không mẫn cảm với Penicilin, Xiclosenrin và các chết kháng sinh khác ức chế
quá trình tổng hợp thành tế bào.
Mycoplasma thuộc loại hiếu khí và hiếu khí không bắt buộc; nhiệt độ
tốt nhất là 37oC; pH: 7,0 – 8,0. Nó có thể phát triển tốt trên phôi gà và một số
môi trƣờng nhân tạo nhƣ môi trƣờng huyết thanh, môi trƣờng có chứa
Hemoglubin, Xistein. Trên môi trƣờng thạch chúng cũng có thể tạo nên
những khuẩn lạc nhỏ bé. Khuẩn lạc có cấu tạo hạt, ở giữa có màu vàng nâu,
xung quanh trong. Khi phát triển trên môi trƣờng dịch thể, Mycoplasma làm
vẩn đục môi trƣờng và taojt hành những kết tủa. Trong môi trƣờng thạch máu,
Mycoplasma làm dung huyết (Nguyễn Xuân Thành và cs, 2007) [14].
Mycoplasma có sức đề kháng yếu, ở ngoài thiên nhiên căn bệnh bị chết rất
nhanh. Các điều kiện lý hóa học và các chất sát trùng thông thƣờng đều diệt
mầm bệnh dễ dàng. Mycoplasma bị tiêu diệt ở nhiệt độ 45 – 55oC trong vòng
15 phút. Chúng rất mẫn cảm với sự không cạn, tia tử ngoại, chất sát trùng và
bị ức chế bởi các chất kháng sinh, nó ngăn cản quá trính sinh tổng hợp protein
của Mycoplasma nhƣ Erythomycin, Tetracyclin…


12

Bệnh hô hấp mãn tính là một bệnh kế phát, chỉ phát thành triệu chứng
khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút do mắc các bệnh virus, ký sinh trùng,
các yếu tố dinh dƣỡng và môi trƣờng chăn nuôi… Ngoài ra tiêm phòng các
loại vaccine giảm độc cũng dễ làm trỗi dậy bệnh Mycoplasmosis.
* Sự truyền lây
Sự lây truyền MG rất dễ dàng từ con này sang con khác thông qua tiếp
xúc trực tiếp hoặc gián tiếp. Khi MG khu trú ở đƣờng hô hấp trên, một lƣợng

lớn mầm bệnh đƣợc giải phóng ra môi trƣờng xung quanh bằng sự xuất tiết
của dịch rỉ mũi, qua hô hấp, ho. Sự truyền lây phụ thuộc vào kích thƣớc của
vùng khu trú mầm bệnh, số lƣợng cá thể mẫn cảm và khoảng cách giữa
chúng. Khi con vật bị nhiễm bệnh này thì nó bị coi là mang khuẩn suốt đời vì
mầm bệnh có khả năng thay đổi hình thức của cấu trúc kháng nguyên bề mặt
một cách rất tinh vi, nhờ vậy nó có thể tạo ra sự thay đổi liên tục về sự biểu
hiện của kháng nguyên bề mặt và tránh đƣợc sự tấn công của hệ thống miễn
dịch của vật chủ. Sự mang bệnh lâu nhƣ vậy cho nên một đàn gà bị nhiễm
bệnh thì đó là nguồn bệnh cho các đàn gà khác trong qua trình nhiễm bệnh
mới. Đây là một điều đáng lƣu ý rong qua trình tạo giống khi các dòng khác
đƣợc đƣa vào lai ghép. Những đàn gà bị nhiễm bệnh mà phải đối đầu với các
tác động bất lợi khác nhƣ nồng độ amoniac ở ngoài môi trƣờng cao, thời tiết
thay đổi đột ngột, các mầm bệnh khác,… thì có thể làm tăng bài tiết mầm
bệnh MG (Hội bác sỹ thú y, 2008) [29].
Các yếu tố ngoại cảnh bất lợi cho sự sinh trƣởng và phát triển của gà
nhƣ: thời tiết thay đổi đột ngột, thức ăn không đảm bảo chất lƣợng, gà bị vận
chuyển xa, chuồng trại kém vệ sinh, mật độ nuôi nhốt cao, ẩm độ cao, chuồng
nuôi không thông thoáng, nồng độ các chất thải cao,… sẽ làm bệnh phát sinh
ra và lan rộng, gây thiệt hại về kinh tế.


13

Nguyễn Xuân Bình và cs (2004) [1] cho biết: khi gà con trƣởng thành
thì con đƣờng xâm nhập của mầm bệnh chủ yếu là qua không khí vào đƣờng
hô hấp. Từ đó các vi khuẩn khác lây nhiễm kế phát qua vết thƣơng làm cho
bệnh phát ra trầm trọng với nhiều triệu chứng và bệnh tích khác nhau gây khó
khăn cho chẩn đoán.
CRD nếu chỉ có một mình loại Mycoplasma gây bệnh thì nhẹ nhƣng
nếu kế phát thì nặng hơn hoặc bệnh phát ra trong điều kiện mới tiêm phòng

các bệnh khác hay môi trƣờng ẩm thấp, dơ bẩn, khí NH3 trong chuồng nuôi
quá cao thì bệnh sẽ phát nặng hơn. Đặc biệt nếu ghép 3 bệnh: viêm thanh khí
quản truyền nhiễm (do virus), viêm phế quản truyền nhiễm (do virus), bệnh
cúm (do virus + vi khuẩn Haemophylus) thì bệnh kéo dài trầm trọng và không
chữa trị đƣợc.
Thời gian tồn tại của MG ở ngoài cơ thể vật chủ thì khác nhau từ 1 – 14
ngày tùy thuộc vào nhiệt độ của vật mà nó bám vào. Vì vậy việc vệ sinh quần
áo, đồ dùng, dụng cụ chăn nuôi mà kém thì đó cũng là một con đƣờng truyền
lây của bệnh. Thời gian tồn tại của bệnh đƣợc quan sát ở lòng trắng trứng là 3
tuần ở 5oC, 4 ngày ở tủ ấp, 6 ngày ở nhiệt độ phòng; ở lòng đỏ mầm bệnh tồn
tại 18 tuần ở 37oC, 6 tuần ở 20oC. Nhƣ vậy những quả trứng dập, vỡ trong
máy ấp có thể là nguồn lây lan bệnh. Điều đáng chú ý là mầm bệnh có thể tồn
tại trong tóc, da của ngƣời từ 1 – 2 ngày, vì vậy ngƣời làm việc trong đàn gà
bệnh có thể là yếu tố trung gian truyền bệnh.
Một con đƣờng truyền lây khác đƣợc mô tả kỹ đó là sự truyền lây qua
trứng. Ở giai đoạn cấp tính, MG dễ dàng tiến đến buồng trứng, tử cung và
định cƣ ở đó, những con gà mái này sẽ đẻ ra trứng nhiễm bệnh. Mầm bệnh
xâm nhập vào phôi và gây chết phôi, chúng có thể xâm nhập ngay trong lúc
mới nở do mầm bệnh có sẵn ở ngoài vỏ trứng vào gà con qua đƣờng hô hấp.
MG không những đƣợc phân lập từ phôi gà mà còn đƣợc phân lập từ lòng đỏ


14

của trứng tƣơi, một phần phôi bị nhiễm bệnh bị chết trong quá trình ấp, một
phần nở ra sẽ là nguồn lây nhiễm bệnh cho đàn gà. Trong một số trƣờng hợp
cụ thể, sự lây nhiễm có thể thực hiện thông qua việc sử dụng vaccine virus mà
không đƣợc làm từ trứng sạch bệnh. MG còn đƣợc tìm thấy trong tinh dịch
của gà trống bệnh. Vì vậy sự truyền lây có thể thực hiện qua đƣờng thụ tinh
nhân tạo và từ gà trống truyền cho gà mái.

* Dịch tễ học
Trong thiên nhiên, gà, gà tây, gà lôi dễ mắc bệnh. Bồ câu, vịt, ngan,
ngỗng ít cảm thụ. Gà dò và gà mái dễ mắc bệnh hơn gà con, gà nuôi theo
phƣơng thức tập trung công nghiệp dễ mắc bệnh hơn gà nuôi thả vƣờn.
Bệnh Mycoplasmosis liên quan rất chặt chẽ với sức đề kháng của cơ
thể, khi các điều kiện thức ăn, chuồng trại, vận chuyển, thời tiết khí hậu…
thay đổi làm phát sinh triệu chứng lâm sàng của bệnh. Ở gà 2 – 12 tuần tuổi
và gà sắp đẻ dễ nhiệm bệnh hơn các lứa tuổi khác, thƣờng hay phát bệnh vào
vụ đông khi có mƣa phùn, gió mùa, ẩm độ không khí cao.
* Cơ chế sinh bệnh
Sau khi xâm nhập vào cơ thể, Mycoplasma ký sinh tại đƣờng hô hấp,
gây việm nhẹ niêm mạc mũi, đƣờng hô hấp và các xoang quanh mũi, thành túi
hơi, niêm mạc viêm, bị phù nhẹ, lớp dƣới bị thâm nhiễm các tế bào lympho và
histoxit tạo nên các hạt nhỏ lấm tấm. Nếu sức đề kháng của cơ thể cao, bệnh
tích này sẽ nhẹ, có khi không nhìn thấy. Nếu sức đề kháng của cơ thể
thấp,bệnh tích này sẽ nặng lên và tràn lan. Bệnh càng thể hiện rõ khi niêm
mạc đƣơng hô hấp bị viêm thanh dịch co fibrin. Trƣờng hợp này gọi là thể
Mycoplasmosis tạp nhiễm. Con vật gầy yếu, kiệt sức dần và chết.
* Triệu chứng
Các tác giả Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [6] cho biết: những biểu hiện
đầu tiên thƣờng xuất hiện khoảng 4 – 17 ngày sau khi gây bệnh, bệnh kéo dài


15

từ vài tuần đến 1, 2 tháng hoặc lâu hơn. Khi gà mắc bệnh nhìn tổng thế thấy
đàn gà xao xác, xõa cánh, gà con, gà dò, gà đẻ đều thở khò khè. Theo dõi thấy
đàn gà ăn uống giảm. Quan sát kỹ thấy gà chảy nƣớc mắt, nƣớc mũi, lúc đầu
trong nhớt sau chuyển sang hồng hồng, sau lại đặc trắng nhƣ mủ. Khi bắt gà
ta thấy gà thở rất mạnh nhƣng quan sát kỹ gà khó thở, hay lắc đầu kèm theo

tiếng thở là tiếng khẹc khẹc ƣớt.
Theo dõi gà ngủ thấy thở khò khè, còn khi gà ăn uống thỉnh thoảng
thấy gà vẩy mỏ khẹt khẹt, phân gà hơi xanh hoặc hơi trắng (Bùi Đức Lũng và
cs, 2000) [8].
Theo Lê Hồng Mận (2007) [10]: gà con và gà bị bệnh viêm kêt mạc,
chảy nƣớc mắt, ít dịch thanh dịch ở lỗ mũi và mi mắt. Nhiều con mi sƣng tấy
và dính vào nhau. Thở khò khè có tiếng ran khí quản dễ phát hiện vào buổi
đêm yên tĩnh. Gà xù lông, thở khó, bỏ ăn, bệnh kéo dài làm gà gầy nhanh và
chết.
Một số con bị ỉa chảy, sƣng ở vùng ngoài hốc mắt. Những triệu chứng
trên biểu hiện ở cƣờng độ khác nhau và kéo dài hàng tháng, bệnh về mùa hè
diễn biến nhẹ hơn mùa đông. Tỷ lệ chết của gà con từ 10 – 25% và tập trung
vào tuần đầu tiên sau khi xuất hiện bệnh. Gia cầm mắc bệnh giảm sản phẩm
từ 10 – 40%, gà gầy sút và bệnh chuyển sang thể mãn tính.
Riêng ở gà đẻ: những ngày đầu thấy giảm ăn, sút cân, giản đẻ trứng.
Sau đó chảy nƣớc mắt, nƣớc mũi,sƣng mặt,viêm kết mạc mắt, thở khò khè,
trứng đổi màu, xù xì. Nếu ghép với E.coli thì trứng méo mó và vỏ trứng có
vệt đỏ lấm tấm (Lê Văn Năm và cs, 1996) [11].
Bệnh có tính chất lây lan chậm, các dấu hiệu đầu tiên ở gà xuất hiện từ
4 – 17 ngày sau khi lây bệnh tùy thuộc vào sức đề kháng của cơ thể gà. Bệnh
kéo dài 20 – 70 ngày hoặc lâu hơn, tỷ lệ chết 10 – 40%.


16

Gia cầm bệnh thƣờng hắt hơi, ho khan, lắc đầu, vẩy mỏ và há mồm ra
để thở. Niêm mạc mắt đỏ, xung huyết. Nƣớc mắt quánh đặc dần sau biến
thành fibrin tạo thành hạt lạc nổi lên giữa tròng mắt. Đôi khi viêm mủ toàn
mắt, lòng mắt bị đặc lại, gà bệnh bị mù.
Sau khi các xoang vùng đầu bị viêm thì các niêm mạc hầu, khí quản và

các túi hơi liên thông với nó cũng bị viêm. Gà bệnh ngày càng khó thở, mào
yếm tím bầm, kiệt sức rồi chết. Nhiều trƣờng hợp gà bệnh chết sớm do nghẹt
thở.
Ở đàn gà đẻ trứng mắc bệnh, làm giảm sản lƣợng trứng. Trứng bệnh
đem ấp tỷ lệ chết phôi tăng, số còn lại nở thành gà con bị bệnh. Ngoài ra, gà
tây bệnh còn có viêm khớp, viêm bao hoạt dịch. Một số gà bệnh có triệu
chứng thần kinh.
Lê Văn Năm (2003) [13] cho biết CRD thƣờng ghép với một số bệnh.
Từ đó triệu chứng cũng thể hiện phức tạp.
- CRD ghép với viêm phế quản truyền nhiễm
Đối với gà nhỏ: lúc đầu gà hay lắc đầu, vẩy mỏ hoặc cạo mỏ xuống sàn,
chảy nƣớc mắt, nƣớc mũi, lúc đầu loãng và trong suốt sau trở nên đặc tạo
thành rỉ mắt. Sau đó thở khò khè lạo xạo, miệng bán mở, gà ngẩng cao cổ há
mồm thở một cách khó khăn. Khi bắt gà lên nghe tiếng lạo xạo khò khè ram
ran ở đoạn khí quản, phế quản và phổi. Xung quang mi mắt bị sƣng, thậm chí
sƣng phù rất to. Sau đó bệnh tiến triển nhanh, lan ra toàn đàn, có một số
trƣờng hợp tỷ lệ chết chỉ khoảng 2 – 3%, nhƣng nhiều trƣờng hợp gà chết tới
20 – 30%, thậm chí 40%. Nhƣng sau vài tuần bệnh tự nhiên khỏi.
Đối với gà lớn: các triệu chứng điển hình vẫn là sự ho hen phát ra ban
đầu, sau đó gà giảm đẻ đột ngột, giảm đẻ tới 70% so với lúc chƣa phát bệnh
và kéo dài hàng tháng. Trứng xù xì, dễ vỡ, biến màu…
- CRD ghép với sổ mũi truyền nhiễm


17

Đối với gà con và gà dò:
+ Lúc đầu lác đác có một số con chảy nƣơc mũi, nƣớc mắt liên tục kèm
theo lắc đầu, vẩy mỏ, gà há mỏ ra thở khò khè.
+ Bỗng dƣng bệnh lây lan rất nhanh ra toàn đàn, nhiều con mắt sƣng húp,

đầu bị sƣng lệch, nhiều con sƣng rất to. Khi bệnh chuyển sang mãn tính ta
thấy nhiều gà bị thối mắt (mắt bị viêm, casein hóa và trở nên mù).
+ Nƣớc mắt, nƣớc mũi sau 2 – 3 ngày trở nên đặc nhƣ mủ, có mùi hôi thối.
+ Do tịt mũi, gà luôn thở bằng miệng nên lƣỡi gà thƣờng thâm xịt, mùi hơi
thở của gà rất hôi.
+ Gà gầy, xù lông, kém ăn và chết.
Đối với gà mái đẻ:
+Bệnh xảy ra với các triệu chứng điển hình của CRD kèm theo viêm thối
mắt, nhiều gà bị mù mắt, đầu sƣng.
+ Tỷ lệ đẻ giảm do gà phát dục không đều.
- CRD bị bội nhiễm với E.coli
+ Các triệu chứng của CRD luôn nổi bật, chảy nƣớc mắt, nƣớc mũi, mi mắt
bị viêm và sƣng, đầu bị sƣng lệch, mào tái nhợt, gà thƣờng hay tìm chỗ ấm để
đứng hoặc nằm thở, hay vẩy đầu, cạo mỏ xuống nền chuồng, tiếng thở khò
khè, cào mỏ khoèn khoẹt râm ran nghe rõ từ xa trƣớc khi bƣớc vào chuồng.
+ Khi gà bị bệnh nhiễm với E.coli, gà sốt nên uống nhiều nƣớc, ỉa chảy
phân loãng, màu vàng, trắng xanh hoặc vàng trắng. Gà thở khó hơn, khi bệnh
nặng luôn kèm theo tiếng rít và chết nhanh hơn, những gà bệnh tỷ lệ đẻ giảm
sút mạnh từ 20 – 40%.
- CRD ghép với bạch lỵ ở gà con
+ Gà lớn không đều
+ Gà thở bằng miệng, sƣng và viêm mí mắt, chảy nƣớc mắt, nƣớc mũi, gà bị
ngạt nên thở dồn dập, hai cánh sã xuống để thở cho dễ, uống nhiều nƣớc.


×