LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành tốt bài khóa luận “Hồn thiện kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty
TNHH cơng nghiệp Mica”, đó là sự cố gắng, quyết tâm và nỗ lực của bản thân mình.
Bên cạnh đó, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ nhiều phía. Vì vậy, em xin
chân thành gửi lời cảm ơn tới:
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng các thầy cô khoa
Kinh tế trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng yên đã nhiệt tình giảng dạy, trau dồi
những kiến thức về kế toán cho em trong những năm học vừa qua.
Tiếp theo, em xin chân thành cảm ơn cô Đặng Quỳnh Mai đã dành thời gian và
tâm huyết hướng dẫn em trong suốt q trình hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Với sự nhiệt tình, tận tâm giúp đỡ cùng với những kiến thức kinh nghiệm trong lĩnh
vực kế tốn, kinh tế mà cơ đã truyền đạt, củng cố cho em, giúp đỡ em giải quyết những
khó khăn, vướng mắc mà em gặp phải trong suốt q trình hồn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Đặc biệt, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị phịng kế
tốn của Cơng ty TNHH cơng nghiệp Mica đã tạo điều kiện tốt nhất để em thực tập và
học hỏi những kiến thức thực tế về công tác kế tốn ngun vật liệu, giúp cho em hồn
thành bài khóa luận đạt hiệu quả cao nhất.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cơ giáo trong khoa kinh tế và cơ Đặng
Quỳnh Mai có sức khỏe dồi dào, công tác tốt. Chúc Công ty TNHH công nghiệp Mica
luôn luôn phát triển và đứng vững trên thị trường.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
MỤC LỤC
2
DANH MỤC CHƯ VIẾT TẮT
NVL
Nguyên vật liệu
TK
Tài khoản
GTGT
Giá trị gia tăng
SH
Số hiệu
CT
Chứng từ
NT
Ngày tháng
XD
Xây dựng
CTTNHH
CTY TNHH CÔNG NGHIỆP MICA
TGNH
Tiền gửi ngân hàng
QĐ- BTC
Quyết định - bộ tài chính
STT
Số thứ tự
DV
Dịch vụ
LN
Lợi nhận
PC
Phiếu chi
PNK
Phiếu nhập kho
KD
Kinh doanh
VCĐ
Vốn cố định
QĐ
Quyết định
TSCĐ
Tài sản cố định
VKD
Vốn kinh doanh
3
DANH MỤC HÌNH VẼ
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Contents
5
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Xuất phát từ sự cần thiết của đề tài nghiên cứu tác giả lựa chọn đề tài “ hồn
thiện cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty TNHH cơng nghiệp Mica”
Nội dung của khóa luận bao gồm:
Chương 1: tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Nội dung của chương này là trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về vấn đề
nghiên cứu bao gồm:
+ Nắm chắc hơn về khái niệm cơ bản của kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất
+ Tìm hiểu nội dung kế tốn ngun vật liệu theo chuẩn mực kế toán Việt
Nam, chế độ kế tốn hiện hành theo thơng tư số 200/2014TT-BTC ngày 22/12/2014
của BTC
- Chương 3: kết quả nghiên cứu kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH công
nghiệp Mica
Trên cơ sở lý thuyết chương 2 khóa luận đưa ra kết quả nghiên cứu kế tốn
ngun vật liệu tại cơng ty TNHH công nghiệp Mica:
+ Khái quát chung về công ty TNHH cơng nghiệp Mica
+ Tìm hiểu thực trạng kế tốn nguyên vật liệu tại công ty TNHH công nghiệp Mica
+ Đưa ra những ưu điểm, hạn chế và giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế
tốn ngun vật liệu tại công ty TNHH công nghiệp Mica
- Chương 4: nhận xét và kiến nghị
Nội dung của chương 4 bao gồm:
+ Đánh giá về kết quả kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH công nghiệp Mica
+ Đưa ra một số kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại
công ty TNHH công nghiệp Mica
6
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sự cần thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập với các nước trong khu vực và trên
thế giới. Trong điều kiện đó, các Cơng ty của Việt Nam ngày càng nỗ lực hơn nữa
trong cuộc tìm kiếm thị trường của mình. Các Cơng ty cần nắm vững lĩnh vực tài
chính của mình như thế nào để có thể đưa ra thì hạch tốn phương hướng hoạt động
thích hợp nhất. Đối với các Cơng ty sản xuất nguyên vật liệu là đối tượng kế toán rất
cần được quan tâm bởi:
Thứ nhất: Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của q trình sản xuất, nó quyết
định chất lượng đầu ra của sản phẩm.
Thứ hai: Chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng giá
thành sản xuất, chính vì thế nó mang tính trọng yếu. Mỗi một biến động nhỏ trong chi
phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến sự biến động của giá thành sản phẩm. Vì
thế việc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nguyên vật liệu là việc rất quan trọng.
Thứ ba: Nguyên vật liệu trong doanh ngiệp rất đa dạng về chủng loại nên yêu
cầu phải có điều kiện bảo quản tốt và thận trọng. Việc bảo quản tốt nguyên vật liệu sẽ
là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của của công tác quản
lý sản xuất kinh doanh.
Chính vì những lý do trên mà cơng tác quản lý và hạch tốn ngun vật liệu là
cần thiết trong mỗi Cơng ty. Có tổ chức tốt cơng tác kế tốn thì mới giúp cho quá trình
quản lý nguyên vật liệu tốt hơn. Khi nguyên vật liệu được quản lý tốt sẽ góp phần xác
định được các định mức về cung cấp, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp
lý nhất, góp phần tiết kiệm tránh lãng phí, mất mát góp phần giảm chi phí, tăng lợi
nhuận cho Cơng ty.
Đối với Cơng ty TNHH Công nghiệp Mica là một công ty chuyên sản xuất phụ
tùng xe máy thì chi phí ngun vật liệu chiếm một tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ chi
phí của sản phẩm và ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm hoàn thành. Chỉ cần
một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đáng kể đến chi phí
sản xuất và giá thành của sản phẩm.Vì vậy, quá trình thu mua , bảo quản, sử dụng,
hạch toán và sử dụng nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng. Đứng trước yêu cầu
đó thì kế tốn cũng có một vai trị rất quan trọng trong việc tổ chức hạch toán nguyên
vật liệu cho công ty.
Được sự giúp đỡ của doanh nghiệp và sự hướng dẫn tận tình của cơ Đặng
Quỳnh Mai và sau thời gian tìm hiểu Cơng ty TNHH Cơng nghiệp Mica nên em đã
nhận thức được tầm quan trọng trong cơng tác kế tốn ngun vật liệu trong việc quản
lý chi phí của cơng ty. Chính vì đó em đã chọn chun đề : “Hồn thiện cơng tác kế
tốn ngun vật liệu tại Công ty TNHH Công nghiệp Mica” làm chuyên đề thực tập
Nghề nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Thông qua đề tài này nhằm góp phần hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về kế
toán nguyên vật liệu theo chuẩn mực kế toán và chế độ hiện hành, nâng cao hiệu quả
sử dụng nguyên vật liệu. Đồng thời trang bị kiến thức cho bản thân tác giả.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Về mặt lý luận:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu tại doanh
nghiệp sản xuất.
+ Về mặt thực tiễn :
Phân tích, đánh giá thực trạng kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty TNHH cơng
nghiệp Mica
Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại
cơng ty TNHH cơng nghiệp Mica
Tìm hiểu sâu hơn kiến thức chun mơn thơng qua việc vận dụng các kiến thức
đã học tại nhà trường vào thực tiễn và rút ra kinh nghiệm thực tế sau thời gian thực tập
tại công ty.
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tháng
12 năm 2015 tại công tyTNHH công nghiệp Mica năm 2015 trên các khía cạnh khái
niệm, đặc điểm, phân loại và đánh giá tình hình ngun vật liệu và từ đó đưa ra các
nhận xét đánh giá về những mặt đạt được và những hạn chế cịn tồn tại, sau đó đưa ra
các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn nguyên vật liệu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tài liệu để hồn thành bài khóa luận này, em đã áp
dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập số liệu và số học: Phương pháp này căn cứ vào những
chứng từ thực tế phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã được kế toán tập hợp vào sổ sách và
kiểm tra chính xác, tính phù hợp, tính hợp pháp của các chứng từ. Phương pháp này
cho phép thu thập được những thông tin sâu hơn, rộng hơn từ nhiều mặt, nhiều khía
cạnh như việc thu thập tài liệu về kế tốn ngun vật liệu, tìm hiểu sâu hơn về thực tế
tại cơng ty trong q trình thực tập.
Phương pháp phân tích: Phương pháp thu thập và xử lý các thơng tin kế tốn
nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và
chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệp, giúp người sử dụng thơng tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản
lý phù hợp.
Phương pháp thống kê kinh tế: Phương pháp nghiên cứu mặt lượng trong mối
quan hệ mật thiết với mặt chất của các hiện tượng kinh tế - xã hội trong điều kiện thời
gian và không gian cụ thể nhằm rút ra bản chất và tính quy luật trong sự phát triển của
các hiện tượng.
Phương pháp hạch tốn kế tốn: Phương thức đo lường và thơng tin nhằm đáp
ứng yêu cầu thông tin về kinh tế của tồn xã hội.
1.5. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Sau thời gian thực tập tại công ty TNHH công nghiệp Mica, em nhận thấy kế
toán tài sản cố định và kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm đã được quan tâm và
có được những kết quả tốt. Bên cạnh đó cũng có nhiều nhà nghiên cứu và hồn thiện
cơng tác kế tốn ngun vật liệu nhưng chưa có hiệu quả.
Trên cơ sở lý luận đó, các tác giả đã tìm hiểu và phản ánh thực trạng cơng ty
mìn. Từ những thực trạng đó tác giả đã đưa ra những giải pháp nhằm hồn thiện cơng
tác kế tốn của cơng ty mình tuy nhiên những giải pháp đó chưa tực sự hữu dụng vẫn
mang tính chất lý thuyết nhiều.
Từ việc tìm hiểu về những bài viết kế tốn ngun vật liệu và thực trạng cơng
tác kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty TNHH cơng nghiệp Mica vẫn cịn tồn tại một số
điểm bất cập nên em quyết định chọn đề tài “ hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật
liệu tại công ty TNHH công nghiệp Mica” để đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện
hơn cơng tác kế tốn ngun vật liệu trong thời gian tới. Kế toán nguyên vật liệu khoa
học, hợp lý và đúng đắn giúp cho doanh nghiệp quản lý chặt chẽ chi phí phát sinh,
cung cấp cơ sở cho nhà quản trị doanh nghiệp ra quyết định một cách kịp thời và chính
xác. Mặt khác tạo điều kiện phấn đấu tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu đầu vào , nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
1.6. Kết cấu bài khóa luận
Nội dung bài khóa luận này gồm có 4 chương :
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2 : Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Chương 3 : Kết quả nghiên cứu cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty
TNHH công nghiệp Mica
Chương 4 : Kết luận và kiến nghị
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI DOANH
NGHIỆP
2.1 Những vấn đề chung về nguyên vật liệu
2.1.1. Khái niệm của nguyên vật liệu
* Khái niệm.
Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu
là đối tượng của lao động đã qua sự tác động của con người. Trong đó vật liệu là
những nguyên liệu đã trải qua chế biến. Vật liệu được chia thành vật liệu chính, vật
liệu phụ và nguyên liệu gọi tắt là nguyên vật liệu.
2.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu
* Đặc điểm.
- Bị hao mịn trong q trình sản xuất và cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
- Giá trị vật liệu được chuyển dịch toàn bộ và chuyển dịch một lần vào giá trị
sản phẩm sản xuất ra.
- Nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá
thành.
- Vật liệu có nhiều loại, nhiều thứ khác nhau
2.1.3. Vị trí, vai trị của ngun vật liệu
Ngun vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất, là đối tượng lao
động đã qua sự tác động của con người. Nguyên vật liệu được chia thành NVL chính
và NVL phụ, việc phân chia này khơng phải dựa vào đặc tính vật lý, hố học hoặc khối
lượng tiêu hao mà dựa vào sự tham gia của chúng vào việc cấu thành nên sản phẩm
mới.
Nguyên vật liệu có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của Cơng ty. Nếu thiếu NVL thì khơng thể tiến hành được các hoạt động sản xuất vật
chất. Thông qua q trình sử dụng, kế tốn NVL có thể đánh giá những khoản chi phí
chưa hợp lý, lãng phí hay tiết kiệm. Bởi vậy Công ty cần tổ chức cơng tác kế tốn
quản lý chặt chẽ NVL ở tất cả các khâu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng
NVL nhằm hạ thấp chi phí sản xuất xuống một mức nhất định nào đó, giảm mức tiêu
hao NVL trong sản xuất còn là cơ sở để tăng sản phẩm mới. Qua đó ta có thể nói rằng
NVL có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng và khơng thể thiếu được trong q trình sản
xuất kinh doanh của công ty
2.1.4. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Quản lý NVL là yếu tố khách quan của nền sản xuất. Tuy nhiên, do trình độ kỹ
thuật quản lý khác nhau nên phạm vi và phương pháp quản lý khác nhau.
Trong điều kiện sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển, khối lượng sản phẩm
ngày càng nhiều đòi hỏi chất lượng và chủng loại NVL ngày càng cao. Ở nước ta hiện
nay, NVL sản xuất trong nước còn chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất về cả mặt lượng
và mặt chất, một số NVL còn phải nhập ngoại và thanh toán bằng ngoại tệ.
Do vậy, để sản xuất kinh doanh có hiệu quả cần quản lý NVL tiết kiệm, đúng mức,
đúng quy trình cơng nghệ để sản xuất ra nhiều sản phẩm chất lượng cao, đồng thời góp
phần đánh giá tài sản của đơn vị mơt cách đầy đủ, xác thực, đảm bảo tính trung thực
khách quan của thơng tin trình bày trên báo cáo tài chính của Cơng ty.
Xuất phát từ vai trị, đặc điểm của NVL trong q trình sản xuất, việc quản lý
NVL địi hỏi phải chặt chẽ, khoa học ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản và dự trữ, sử
dụng. Cụ thể:
- Khâu thu mua: Để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường
thì Cơng ty phải thường đảm bảo cho các loại NVL được thu mua đủ khối lượng, đúng
quy cách chủng loại. Kế hoạch thu mua đúng tiến độ phù hợp với kế hoạch sản xuất
của Công ty. Đồng thời, Công ty phải thường xuyên tiến hành phân tích, đánh giá tình
hình kế hoạch thu mua để từ đó chọn nguồn mua đảm bảo về số lượng, chất lượng, giá
cả và chi phí thu mua thấp nhất.
- Khâu bảo quản: Tổ chức bảo quản NVL quan tâm tới việc tổ chức tốt kho
hàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các thiết bị cân đo, kiểm tra, thực hiện đúng chế độ bảo
quản đối với từng loại NVL, tránh hư hỏng mất mát, hao hụt đảm bảo an toàn là một
trong những yêu cầu quản lý NVL.
- Khâu dự trữ: Thúc đẩy nhanh q trình chuyển hóa của NVL, hạn chế NVL bị
ứ đọng, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh là một đòi hỏi đối với khâu dự trữ. Do đó,
Cơng ty phải xây dựng định mức tối đa và định mức dự trữ tối thiểu cho từng loại
NVL để đảm bảo cho quá trình sản xuất khơng bị đình trệ, gián đoạn do việc cung cấp,
thu mua khơng kịp thời hoặc gây ra tình trạng ứ đọng vốn do việc dự trữ quá nhiều.
- Khâu sử dụng: Quản lý ở khâu sử dụng phải thực hiện việc sử dụng hợp lý,
tiết kiệm trên cơ sở định mức. Do vậy, ở khâu này cần phải tổ chức tốt việc ghi chép,
phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng NVL trong quá trình sản xuất.
Như vậy, công tác quản lý vật liệu rất quan trọng. Trong thực tế vẫn có nhiều
Cơng ty để thất thốt NVL do khơng quản lý tốt ở các khâu hoặc không thực hiện đúng
yêu cầu. Vậy nên để quản lý tốt NVL Công ty cần phải luôn cải tiến công tác quản lý
NVL cho phù hợp với thực tế.
2.1.5. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng và giá trị
thực tế của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu nhập - xuất - tồn kho, sử dụng tiêu hao
cho sản xuất.
Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu. Hướng dẫn, kiểm tra
các bộ phận, đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về nguyên vật liệu.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao vật liệu.
Phát hiện và xử lý kịp thời nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn
ngừa việc sử dụng nguyên vật liệu lãng phí, phi pháp.
Tham gia kiểm kê, đánh giá lại vật liệu theo chế độ qui định của Nhà Nước, lập
báo cáo kế toán về nguyên vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý, điều hành,
phân tích kinh tế.
2.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
2.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Có rất nhiều tiêu thức phân loại nguyên vật liệu nhưng thơng thường kế tốn sử
dụng một số các tiêu thức sau để phân loại nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình theo
dõi và phản ánh trên các sổ kế tốn khác nhau.
Nếu căn cứ vào tính năng sử dụng, có thể chia NVL ra thành các nhóm sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu cấu thành nên thực thể vật
chất của sản phẩm. "Nguyên liệu" là thuật ngữ để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế
biến công nghiệp, "Vật liệu" dùng để chỉ những nguyên liệu đã qua sơ chế.
+ Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất,
không cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với nguyên, vật
liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, làm tăng thêm chất lượng
hoặc giá trị sử dụng của sản phẩm. Vật liệu phụ cũng có thể được sử dụng để tạo điều
kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu
cầu cơng nghệ, kỹ thuật, phục vụ cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình
thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu cơng nghệ, kỹ thuật, phục vụ cho q trình lao
động.
+ Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá
trình sản xuất. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng như: xăng, dầu, ở thể rắn như: các
loại than đá, than bùn, và ở thể khí như: gas...
+ Phụ từng thay thế: Là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế sửa chữa máy
móc thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tải...ví dụ như các loại ốc, đinh vít,
bulơng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, các loại vỏ, ruột xe khác nhau, để thay
thế trong các phương tiện vận tải.
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu, thiết bị dùng
trong xây dựng cơ bản như: gạch, cát, đá, xi măng, sắt, thép, bột trát tường, sơn. Đối
với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, khơng cần lắp, cơng cụ khí cụ
và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các cơng trình xây dựng cơ bản như các loại thiết bị
điện...
+ Phế liệu: Là những phần vật chất mà Cơng ty có thể thu hồi được trong quá
trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
2.2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cấu thành nên hàng tồn kho, do đó
kế toán nguyên vật liệu phải tuân thủ theo chuẩn mực kế tốn hàng tồn kho. Hàng tồn
kho được tính theo giá gốc trị giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Để có thể theo dõi sự biến động của NVL trên các loại sổ kế toán khác nhau (cả
sổ chi tiết và sổ tổng hợp) và tổng các chỉ tiêu kinh tế có liên quan tới NVL Cơng ty
cần phải thực hiện việc tính giá NVL. Tính giá NVL là phương pháp kế toán dùng
thước đo tiền tệ để thể hiện trị giá của nguyên vật liệu nhập - xuất và tồn kho trong kỳ.
Ngun vật liệu của Cơng ty có thể được tính giá thực tế hoặc giá hạch toán.
Giá thực tế của NVL nhập kho được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập, từng
lần nhập, cụ thể như sau:
+ Đối với NVL mua ngoài:
Trị giá thực tế
NVL mua ngoài =
nhập kho
Giá mua ghi
Chi
trên hố đơn
mua (kể cả hao
+
(cả thuế nhập
phí
thu
hụt trong định
khẩu (nếu có)
Các khoản giảm trừ
- phát sinh
khi mua
NVL
mức)
+ NVL tự chế tạo:
Giá thực tế của
NVL chế tạo
Giá
thực
tế
= NVL xuất đi +
chế tạo
+ NVL th ngồi, gia cơng chế tạo:
Giá thực tế của
NVL
th
ngồi gia cơng
chế tạo
Giá thực tế NVL
Các chi phí chế
biến phát sinh
Chi phí vận chuyển
Tiền
th
= xuất th ngồi + NVL đến nơi chế tạo + ngồi gia cơng
gia cơng chế tạo
(chở về)
chế tạo
+ Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, góp cổ phần:
Giá thực tế của NVL nhận
Giá thoả thuận các
góp vốn liên doanh, góp cổ = bên tham gia góp +
phần
Giá trị phế liệu nhập kho
vốn
=
Chi phí liên quan
(nếu có)
Giá tạm tính trên thị trường (hoặc giá ước tính
của DN)
2.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho.
Vật liệu được thu mua và nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do
đó giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho khơng hồn tồn giống nhau. Khi xuất kho
kế tốn phải tính tốn xác định được giá thực tế xuất kho cho từng nhu cầu, đối tượng
sử dụng khác nhau. Theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và
phải đảm bảo tính nhất qn trong niên độ kế tốn. Để tính giá thực tế của vật liệu xuất
kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
a./ Phương pháp tính giá bình qn: Theo phương pháp này giá thực tế
NVL.CC,DC xuất kho được tính trên cơ sở số liệu vật liệu xuất dùng và đơn giá bình
quân vật liệu tồn đầu kỳ.
Giá thực tế của NVL
xuất dùng trong kỳ
Số lượng NVL
=
xuất
dùng
x
Đơn giá bình quân
NVL
+ Phương pháp giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ:
Trị giá thực tế NVLtồn
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
=
đầu kỳ
Số lượng NVL tồn đầu
+
+
Tổng giá trị NVLnhập kho
trong kỳ
Tổng sổ lượng NVLtrong
kỳ
kỳ
* Ưu điểm: Phương pháp này giảm nhẹ được việc hạch tốn chi tiết NVL và
khơng phụ thuộc vào số lần nhập - xuất của từng danh điểm NVL.
.* Nhược điểm: Việc tính giá NVL xuất kho thường tiến hành ở cuối kỳ báo cáo
nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác, đồng thời sử dụng phương pháp
này cũng phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm NVL .
+ Phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập:
Đơn giá bình quân sau
mỗi lần nhập
Giá thực tế vật tư hàng hoá sau mỗi lần nhập
=
Số lượng vật tư hàng hoá sau mỗi lần nhập
* Ưu điểm: Phương pháp này cho phép kế toán tính giá NVL xuất kho kịp thời.
* Nhược điểm: Khối lượng cơng việc tính tốn nhiều và phải tiến hành tính giá
theo từng danh điểm NVL. Phương pháp này chỉ sử dụng được ở những Cơng ty có ít
danh điểm NVL và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
+ Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.
Theo phương pháp này người ta lấy giá thực tế bình quân của kỳ trước để tính
giá thực tế của hàng hố xuất kho trong kỳ.
Giá đơn vị bình qn cuối
kỳ trước
Giá thực tế tồn đầu kỳ (cuối kỳ trước)
=
Lượng thực tế tồn đầu kỳ (cuối kỳ trước)
b./ Phương pháp tính giá thực tế đích danh:
- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh là xác định giá xuất kho từng loại
NVL theo giá thực tế của từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể. Phương pháp này
thường được áp dụng đối với Cơng ty có ít loại mặt hàng, các mặt hàng có giá trị lớn
hơn hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
c./ Phương pháp nhập trước-xuất trước: (FIFO)
- Theo phương pháp này NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định
vật liệu nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo đơn giá của những lần
nhập trước.
- Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và giá
trị vật liệu xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại giá
cả có xu hướng giảm thì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn sẽ dẫn đến trong kỳ giảm.
* Ưu điểm: Cho phép kế tốn có thể tính giá ngun vật liệu xuất kho kịp thời,
phương pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối kỳ. Trong
thời kỳ lạm phát phương pháp này sẽ có lợi nhuận cao do đó có lợi cho các cơng ty cổ
phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông làm cho giá cổ phiếu của công
ty tăng lên.
* Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu
phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí nguyên vật liệu nói
riêng và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh của
Công ty không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu.
2.3. Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng.
2.3.1. Chứng từ kế toán
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo thơng tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính các chứng từ kế toán về nguyên
vật liệu bao gồm:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá
+ Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho
+ Hoá đơn cước phí vận chuyển
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thấp nhất theo quy định của Nhà nước
các Cơng ty có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như: Phiếu xuất vật
tư theo hạn mức, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ …Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình
cụ thể của từng Cơng ty thuộc các lĩnh vực hoạt động thành phần kinh tế, tình hình sở
hữu khác nhau.
2.3.2. Sổ kế toán sử dụng.
- Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hoá.
- Bảng tổng hợp chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hoá.
- Thẻ kho.
- Sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư, sổ cái tài khoản 151, 152
- Bảng kê nhập, xuất (nếu có)
2.4. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Hiện nay trong các Cơng ty sản xuất, việc hạch tốn vật liệu giữa kho và phịng
kế tốn có thể thực hiện theo các phương pháp sau:
+ Phương pháp thẻ song song.
+ Phương pháp sổ đối chiếu lưu chuyển.
+Phương pháp sổ số dư.
2.4.1. Phương pháp thẻ song song.
Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến
hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng.
Khi nhận các chứng từ nhập, xuất NVL thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ thẻ
kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi (hoặc kế toán
xuống kho nhận) các chứng từ xuất, nhập đã được phân loại theo từng thứ vật liệu cho
phòng kế tốn.
Ở phịng kế tốn: Kế tốn sử dụng sổ (thẻ) kế tốn chi tiết NVL để ghi chép
tình hình xuất, nhập, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ bản, sổ (thẻ) kế
toán chi tiết NVL có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm các cột để ghi chép
theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết NVL và kiểm tra đối chiếu với
thẻ kho. Ngồi ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp số liệu kế toán
chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng. Tổng hợp nhập, xuất ,tồn kho NVL theo từng
nhóm, loại NVL. Có thể khái qt nội dung trình tự kế toán chi tiết vật liệu theo
phương pháp thẻ song song theo sơ đồ.
Sơ đồ 2.1: Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Thẻ kho
Chứng
Chứng
từ
từ
xuất
nhập
Sổ kế toán
Bảng kê tổng
hợp
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
: Ghi cuối kỳ
: Đối chiếu kiểm tra
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, phát hiện sai sót trong
việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động về số hiện có của từng loại NVL
theo số liệu và giá trị của chúng.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán cần trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng, khối lượng công việc ghi chép quá lớn nếu chủng loại vật tư nhiều và
tình hình nhập xuất diễn ra thường xuyên hàng ngày. Hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu
chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế
toán.
- Phạm vi áp dụng: Chỉ sử dụng ở những Cơng ty có ít danh điểm NVL. Tuy
nhiên trong điều kiện Công ty làm kế tốn máy thì phương pháp này vẫn áp dụng cho
những Cơng ty có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá với các nghiệp vụ nhập, xuất diễn
ra thường xuyên. Do vậy phương pháp này có xu hướng được áp dụng ngày càng rộng
rãi.
2.4.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Sử dụng để theo dõi sự biến động của từng mặt hàng tồn kho cả về số lượng và
trị giá. Việc ghi sổ chỉ thực hiện một lần vào cuối tháng và mỗi danh điểm vật tư chỉ
được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm tra,
ghi giá và phản ánh vào các bảng kê nhập xuất cả về mặt số lượng và giá trị theo từng
loại NVL
Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số lượng và giá trị từng loại NVL đã nhập xuất trong tháng và tiến hành vào sổ đối chiếu luân chuyển.
Kế toán cần đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại NVL trên sổ đối
chiếu luân chuyển với số liệu trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu chênh lệch
phải được xử lý kịp thời.
Sau khi đã đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp đúng, kế tốn tiến hành tính
tổng trị giá NVL nhập - xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
Phương pháp này đơn giản, dễ dàng nhưng cịn có nhược điểm là tập trung công
việc vào cuối tháng nhiều, ảnh hưởng đến tính kịp thời và đầy đủ của việc cung cấp
thơng tin cho các đối tượng có nhu cầu dùng khác nhau.
Sơ đồ 2.2: Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Chứng từ nhập
Thẻ
kho
Chứng từ xuất
Ghi chú:
:Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối cuối kỳ
Bảng kê nhập
Sổ cái
Bảng kê xuất
Sổ đối chiế
2.4.3. Phương pháp sổ số dư.
Sử dụng để theo dõi sự biến động của từng mặt hàng tồn kho chỉ về mặt giá trị
theo giá hạch tốn mà theo đó phương pháp này thường được dùng cho các Công ty sử
dụng giá hạch vật liệu để ghi sổ kế toán trong kỳ.
Định kỳ sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm tra việc ghi chép của
thủ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất, thu nhận phiếu này cùng chứng
từ có liên quan về phịng kế tốn, sau đó căn cứ vào giá hạch toán được đánh giá vào
chứng từ và cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
Căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ, kế toán phản ánh số liệu, vào bảng luỹ kế
nhập-xuất và tồn kho cho từng loại NVL. Bảng lũy kế nhập-xuất-tồn được mở riêng
cho từng kho và mỗi danh điểm NVL chỉ được ghi trên một dòng.
Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số liệu nhập-xuất trong tháng và xác định số
dư cuối tháng của từng loại NVL trên bảng luỹ kế, số lượng từng loại NVL tồn kho
trên sổ số dư do thủ kho chuyển về phải khớp với số lượng tồn kho ở thẻ kho và số
lượng tồn kho thực tế, trị giá từng loại NVL tồn kho trên sổ cái phải khớp với trị giá
tồn kho trên bảng luỹ kế, số liệu tổng cộng trên bảng luỹ kế dùng để đối chiếu với số
liệu trên tài khoản 152,153 trong sổ cái.
Sơ đồ 2.3: Kế toán chi tiểt vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Chứng từ nhập
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Sổ tổng hợp nhập, xuất, tồn
Bảng luỹ kế nhập,
xuất, tồn kho
Ghi chú:
:Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
2.5.
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản nguyên vật liệu
2.5.1. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi phản ánh thường
xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hố trên sổ kế
tốn. Việc tính tốn xác định trị giá vốn của hàng xuất kho được dựa trên các chứng từ
xuất kho. Sau mỗi nghiệp vụ tăng, giảm hàng tồn kho kế toán xác định được giá hàng
tồn kho giao ngay.
2.5.1.1.Tài khoản kế toán sử dụng
Để theo dõi tình hình biến động của ngun vật liệu, kế tốn sử dụng tài khoản:
TK 152 – Nguyên vật liệu
Nội dung của tài khoản 152: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có về
nguyên vật liệu ở kho theo trị giá vốn.
Kết cấu của tài khoản 152- Nguyên vật liệu
TK 152 “Nguyên vật liệu”
- Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
- Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất
- Trị giá nguyên vật liệu thừa khi kiểm kê.
trong kỳ
- Kết chuyển giá gốc của nguyên vật liệu - Trị giá nguyên vật liệu trả lại người bán
hoặc được giảm giá
tồn kho cuối kỳ
- Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt, mất
mát khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá gốc nguyên vật liệu
tồn đầu kỳ.
Số dư: Phản ánh trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 152 được mở chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu tuỳ theo yêu cầu
quản lý của Công ty, bao gồm:
Tài khoản 1521
Nguyên vật liệu chính
Tài khoản 1522
Vật liệu phụ
Tài khoản 1523
Nhiên liệu
Tài khoản 1524
Phụ tùng thay thế
Tài khoản 1525
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
Tài khoản 1528
Vật liệu khác
Sơ đồ 2.4: Trình tự hạch tốn tổng hợp ngun vật liệu theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
TK 111,112,141
TK 152 “NVL”
Giá mua và chi phí thu mua
TK 621, 627, 641
Giá trị NVLxuất kho sử dụng
NVLnhập kho
TK 151
TK154
Hàng mua
Hàng đi đường NVLxuất ngồi th gia cơng
đang đi đường
nhập kho
TK 221,222,223,228
Thuế GTGT đầu vào TK 133
Xuất NVLđể góp vốn đầu tư
TK 411
Nhận góp vốn liên doanh
TK 221, 222
TK 3387, 711
CL tăng
TK 811
CL giảm
Nhận lại vốn góp đầu tư
TK 154
TK 411
Xuất NVLtrả lại vốn góp
NVl tự chế nhập kho
TK 3381, 711
TK 138, 632
NVL thiếu khi kiểm kê
Trị giá NVL thừa khi kiểm kê
TK 111,112,311
Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng mua, trả lại NVL
TK 133
2.5.2. Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
2.5.2.1.Tài khoản kế toán sử dụng
*TK 611- "Mua hàng"
Nội dung của tài khoản 611: Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế của số
vật liệu nhập, xuất trong kỳ.
Kết cấu của tài khoản 611 – Mua hàng
Bên Nợ:Phản ánh giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ.
Bên Có:Phản ánh giá thực tế NVL xuất dùng , xuất bán , thiếu hụt ... trong kỳ
và tồn cuối kỳ
*TK 152- "Nguyên liệu , vật liệu"
Nội dung của tài khoản 152: Dùng phản ánh giá gốc NVL tồn kho, chi tiết theo
từng loại
Bên Nợ : trị giá gốc NVl tồn kho cuối kỳ
Bên Có: kết chuyển giá gốc NVL tồn đầu kỳ
Dư Nợ:giá thực tế NVL tồn kho
Ngồi ra trong q trình hạch tốn kế tốn cịn sử dụng một số tài khoản có liên
quan giống như phương pháp kê khai thường xuyên(tài khoản 133,331,112,111...)