THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYấN VẬT LIỆU TẠI CễNG TY THANH HÀ
2.1. Đặc điểm, phân loại, và quản lý NVL may tại Công ty
2.1.1. Đặc điểm NVL tại Công ty
Công ty Thanh Hà - Cục Hậu cần là một doanh nghiệp có ngành may chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu. Sản phẩm
đầu ra của Công ty chủ yếu là mặt hàng quân trang như quần áo, chăn… Do
vậy vật liệu dùng để sản xuất các mặt hàng trên cũng đa dạng như vải chéo, vải
thô, cúc, chỉ … Mỗi loại NVL đều có đặc điểm riêng nên việc bảo quản và lưu kho
đều khác nhau.
2.1.2. Phân loại NVL tại Công ty
Nguyên, vật liệu chính bao gồm các loại vải chéo, vải thô. Về mặt chi phí
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí NVL, thường được đóng thành từng kiện
trong quá trình vận chuyển và bảo quản ở những kho có mái che.
* Nguyên, vật liệu phụ: Là những loại vật liệu không cấu thành thực thể của
sản phẩm nhưng lại có tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất bao
gồm cúc, chỉ, nhãn, mác…
* Ngoài ra còn có một số loại vật liệu gián tiếp không thể thiếu được cho quá
trình sản xuất như bao bì và các loại phụ liệu khác.
* Phế liệu được thu hồi từ sản xuất như vải cắt thừa, vải hỏng, vải kém phẩm
chất và… Các loại phế liệu này sử dụng và xuất bán để tái sản xuất , và dùng vệ
sinh máy.
2.1.3. Công tác quản lý NVL tại Công ty
Do đặc điểm khác biệt cụ thể của Công ty, từng loại NVL như đã nói ở trên,
Công ty có kế hoạch thu mua NVL một cách hợp lý để dự trữ cho sản xuất và vừa
để hạn chế ứ đọng vốn, giảm tiền vay Ngân hàng. Công tác quản lý NVL được
Công ty đặt ra là: Phải bảo quản tốt và sử dụng tiết kiệm hiệu quả tối đa đặc biệt là
NVL chính. Hiểu rõ được điều này Công ty đã tổ chức hệ thống kho tàng để lưu
giữ NVL được tốt hơn, gần các phân xưởng sản xuất để tạo điều kiện thuận lợi việc
vận chuyển, cung ứng vật liệu cho sản xuất một cách tiện lợi và nhanh nhất.
Hệ thống kho được trang bị khá đẩy đủ các phương tiện cân, đong, đo, đếm
để tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát.
Công ty đã tổ chức quy hoạch thành hệ thống kho:
Kho 1. Kho chứa vải (VLC) đo đồng chí Hà phụ trách
Kho 2. Kho chứa các phụ liệu do đồng chí Hồng phụ trách
Kho 3. Kho chứa các phế liệu thu hồi, thiết bị máy móc dùng trong việc thay
thế do đồng chí Hồng phụ trách
2.2.Tính giá NVL tại Công ty
Nguyên, vật liệu là một trong những yếu tố cấu thành nên sản phẩm giá trị
NVL chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 70%) giá thành của sản phẩm vì vậy, việc tính
giá NVL một cách hợp lý, chính xác có vai trò đặc biệt quan trọng, góp phần thúc
đẩy quá trình thực hiện mục tiêu sử dụng hiệu quả NVL, làm hạ giá thành, hoàn
thành kế hoạch sản xuất kinh doanh , nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp, việc
tính giá vật liệu là dùng tiền đề biểu hiện giá trị của chúng. Muốn việc tính toán
được chính xác thì mỗi một doanh nghiệp phải tìm cho mình một cách tính toán
hợp lý nhất, hiện nay ở Công ty Thanh Hà, để phản ánh đúng giá trị NVL may kế
toán của Công ty đã sử dụng phương pháp tính giá thực tế đối với NVL nhập kho
và áp dụng phương pháp nhập trước, xuất trước.
2.2.1. Tính giá NVL nhập kho
Nguyên, vật liệu may của Công ty Thanh Hà chủ yếu là nhập hàng nội bộ từ
Công ty 20 – Bộ Quốc Phòng (Nhập xuất nội bộ) vì vậy giá vật liệu nhập kho được
tính:
Giá thực tế NVL
nhập kho
=
Giá mua ghi
trên hoá đơn
+
Chi phí thu mua
phát sinh
Trong đó: Giá mua ghi trên hoá đơn là giá chưa có thuế GTGT (do Công ty tính
thuế theo phương pháp khấu trừ)
- Chi phí thu mua phát sinh bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ…
2.2.2.Tính giá NVL xuất kho.
NVL xuất chủ yếu sử dụng để sản xuất sản phẩm của Công ty. Việc xuất bán
ra ngoài và cho vay là rất hạn hữu và hầu như ít xảy ra. NVL bán ra ngoài chủ yếu
là phế liệu thu hồi bán cho các Xí nghiệp cơ khí để dùng vào việc vệ sinh máy.
Để phản ánh giá vật liệu may xuất, nhập kho được chính xác. Công ty đã sử
dụng phương pháp nhập trước, xuất trước đây là phương pháp đơn giản, dễ làm,
dễ hiểu. Công ty áp dụng phương pháp này là do NVL may chủ yếu là nhập xuất
nội bộ. Công ty vẫn đang áp dụng kế toán ghi thủ công. Hằng ngày khi nhận được
các chứng từ xuất kho kế toán ghi vào sổ chi tiết của từng loại vật liệu may xuất
vào bảng phân bổ số 2 và bảng kê số 3
2.3.Chứng từ và kờs toỏn chi tiờts nguyờn vật liệu tại cụng ty
Một trong những yêu cầu của công tác hạch toán NVL là phải theo dõi chặt
chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL theo từng loại cả về số lượng và giá trị
của chúng. Nhằm mục đích sử dụng quản lý tốt. Để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất
sản phẩm, hoàn thành kế hoạch mà Cục Hậu cần đã giao cho Công ty.
Nguyên, vật liệu của Công ty do nhập, xuất nội bộ (Bộ Quốc phòng xuất
xuống) nên nó không bị biến động lớn, chủng loại vật liệu cũng không nhiều, kho
bãi chứa đảm bảo yêu cầu chỉ tiêu lưu giữ. Công ty đã sử dụng phương pháp thẻ
song song để hạch toán chi tiết NVL.
Phương pháp này đảm bảo, đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu
Theo phương pháp này kế toán NVL dựa trên những chứng từ nhập, xuất
NVL để ghi số lượng và tính ra giá trị của số NVL nhập, xuất vào thẻ, kế toán
tiến hành đối chiếu số liệu trên “ Thẻ kế toán chi tiết vật liệu” với “thẻ kho”
tương ứng do thủ kho chuyển đến. Số liệu từ thẻ "kế toán chi tiết vật liệu” kế
toán ghi vào “Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu” theo từng danh điểm, từng
loại để đối chiếu với kế toán tổng hợp nhập, xuất vật liệu.
*Nghiệp vụ nhập kho NVL
Khi nhận được hoá đơn GTGT của Công ty 20 – Bộ Quốc phòng gửi đến,
phòng Kế hoạch - Tổ chức sản xuất tiến hành kiểm tra đối chiếu với các bản hợp
đồng. Khi hàng được chuyển về Công ty cán bộ phòng Kế hoạch -Tổ chức sản
xuất kết hợp với thủ kho tiến hành đánh giá kiểm tra về số lượng, quy cách,
chất lượng của NVL rồi lập biên bản kiểm nghiệm vật tư. Nếu NVL đạt yêu cầu
thì tiến hành nhập kho theo số thực nhập. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
Liên 1. Lưu cuống phiếu giữ lại ở phòng Kế hoạch - Tổ chức sản xuất.
Liên 2. Giao cho người giao hàng để làm thủ tục thanh toán.
Liên 3. Giao cho thủ kho để vào thẻ kho.
Thủ kho kiểm nhận hàng, ký vào phiếu nhập sau đó vào thẻ kho và hàng
tuần chuyển về cho kế toán NVL để làm cơ sở ghi vào sổ chi tiết vật liệu. Giá
NVL được ghi theo giá thực tế.
Chứng từ nhập NVL được lưu trữ và bảo quản tại phòng kế toán của Công ty.
Biểu đồ 2.1a
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
Liên 2 giao khách hàng LQ/2005B
Ngày 2 tháng 4 năm 2006 0094786
Đơn vị bán hàng: Công ty 20 – Bộ Quốc phòng
Địa chỉ: 35 Phan Đình Giót – Phương Liệt - Thanh Xuân - Hà Nội
MST: 0100109339 - 1
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng: Anh Thuyên
Tên đơn vị: Công ty Thanh Hà - Cục Hậu cần
Địa chỉ: H2 – Phương Mai - Đống Đa – Hà Nội
Mã số thuế: 0100837666 – 1
Hình thức thanh toán: CK
ST
T
Tên hàng
hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x 2
1 Vải phin rêu m 59.824,6 14.490 866.858.454
Cộng tiền hàng 866.858.454
Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT : 86.685.846
Tổng cộng tiền thanh toán 953.544.300
Số tiền viết bằng chữ : Chín trăm năm mươi ba triệu, năm trăm bốn mươi bốn
nghìn, ba trăm đồng.
Người mua hàng
Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu đồ 2.1b
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
Liên 2 giao khách hàng LQ/2005B
Ngày 2 tháng 4 năm 2006 0094797
Đơn vị bán hàng: Công ty may 20 - Bộ Quốc phòng
Địa chỉ: 35 - Phan Đình Giót - Phương Liệt - Thanh Xuân - HN
MST: 0100109339 - 1
Điện thoại:
Họ tên người mua : Anh Thuyên
Tên đơn vị: Công ty Thanh Hà - Cục Hậu cần
Địa chỉ: H2 - Phương Mai - Đống Đa - Hà Nội
Mã số thuế: 0100837666 - 1
Hình thức thanh toán: CK
STT Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x 2
1 Chỉ Tiger rêu m 650.000 4 2.600.000
2 Cúc nhựa 15li cái 31.650 130 4.114.500
3 Nhãn mác Cty cái 10.500 160 1.680.000
Tổng cộng số tiền 8.394.500
Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT 839.450
Tổng cộng tiền thanh toán 9.233.950
Số tiền viết bằng chữ : Chín triệu, hai trăm ba mươi ba nghìn, chín trăm năm mươi đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Khi hàng được chuyển đến kho, cán bộ tiếp liệu phòng Kế hoạch - Tổ chức
sản xuất kết hợp với thủ kho rồi tiến hành đánh giá kiểm tra về mặt số lượng,
chất lượng, quy cách vật tư, lập biên bản kiểm nghiệm vật tư. Nếu thấy vật tư đạt
yêu cầu thì tiến hành thủ tục nhập kho theo số thực nhập.
Biểu đồ 2.2 BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Công ty Thanh Hà Tháng 02/04/2006 MS : 05 - VT
H
2
- Phương Mai
Đơn vị Công ty Thanh Hà
Căn cứ hoá đơn số : 63293 ngày 02 tháng 04 năm 2006
Ban kiểm nghiệm vật tư bao gồm
Phó phòng Kế hoạch - Tổ chức sản xuất - Trưởng ban
Nhân viên KCS - Uỷ viên
Thủ kho - Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau
Danh
điểm
vật
tư
Tên, nhãn
hiệu vật
tư
Đơn
vị
tính
Phương
thức kiểm
nghiệm
Số
lượng
cho
chứng
từ
Kết quả kiểm nghiệm
Số lượng
thực tế
kiểm
nghiệm
Số lượng
đúng quy
cách
Số lượng
không
đúng quy
cách
1 Vải phin
rêu
m Toàn bộ 59824,6 59824,6 59824,6 0
Kết luận của ban kiểm nghiệm vật tư: Đạt tiêu chuẩn nhập kho
Trưởng ban Uỷ viên Uỷ viên
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Trên cơ sở Hoá đơn GTGT và Biên bản kiểm nghiệm vật tư. Tiến hành lập
phiếu nhập kho.
Biểu đồ 2.3
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 03 tháng 4năm 2006
Số: 56
Theo QĐ: 1141 –TC/QĐ/CĐKT
Đ/c Thanh - Địa chỉ: Công ty May 20 - 36 – Phan Đình Giót
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Thực nhập
59.824,6 14.490
: Tám trăm sáu mươi sáu triệu, tám trăm năm mươi tám nghìn, bốn trăm năm mươi tư đồng.
Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
- Lý do nhập kho: Nhập NVL may vỏ chăn cá nhân theo hợp đồng số 63/HĐKT
Biểu đồ 2.4
Công ty Thanh Hà PHIẾU NHẬP KHO Mẫu số: 02 - VT
H2 - Phương Mai Ngày 03 tháng 4năm 2006
Số: 57
Theo QĐ: 1141
-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01 tháng 11 năm 1995
Của Bộ Tài chính
- Họ tên người giao
hàng:
Đ/c Thanh - Địa chỉ: Công ty May 20 - 36 - Phan Đình Giót
- Lý do nhập kho: Nhập NVL may vỏ chăn cá nhân theo hợp đồng số 63/HĐKT
- Nhập tại kho: VLPhụ
TT Tên, nhãn hiệu,
quy cách phẩm
chất vật tư
Mã số Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành
tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
1 Chỉ Tiger xanh m 650.000 4 2.600.000
2 Cúc nhựa 15 ly Cái 31.650 130 4.114.000
3 Nhãn mác Cty Cái 10.500 160 1.680.000
Cộng 8.394.500
Số tiền viết bằng chữ: Tám triệu, ba trăm chín mươi tư nghìn, năm trăm đồng.
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng
đơn vị
*Nghiệp vụ xuất kho NVL
Khi có nhu cầu sử dụng NVL, Xí nghiệp may trực tiếp lập phiếu xin lĩnh vật
liệu và gửi lên phòng Kế hoạch - Tổ chức sản xuất, xét thấy nhu cầu của Xí
nghiệp là hợp lý và tại kho đang còn loại vật liệu theo yêu cầu của phiếu lĩnh vật
liệu phòng Kế hoạch - Tổ chức sản xuất lập phiếu xuất kho cho phép Xí nghiệp
lĩnh vật liệu . Phiếu xuất kho lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu cuống phiếu tại phòng Kế hoạch - Tổ chức sản xuất
Liên 2: Giao cho người lĩnh NVL mang xuống gặp thủ kho để nhận hàng
Liên 3: Giao cho thủ kho làm căn cứ xuất kho và ghi thẻ kho
Trên các phiếu này phòng Kế hoạch – Tổ chức sản xuất chỉ ghi số lượng
xuất kho, còn cột đơn giá, thành tiền do kế toán NVL tính và ghi