Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

quy trình nhập khẩu của hải quan việt nam và của công ty tnhh bích thư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.88 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––  –––––

BÀI BÁO CÁO

LOGISTICS
Đề tài:

QUY TRÌNH NHẬP KHẨU CỦA HẢI
QUAN VIỆT NAM VÀ CỦA CÔNG TY
TNHH BÍCH THƯ

Giảng viên hướng dẫn: Đinh Văn Hiệp
Sinh viên báo cáo: Dương Ngọc Thiên Kim
MSSV: 3112330129
Lớp: DQK1122


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, nền kinh tế càng ngày càng phát triển, kéo theo việc giao thương với các
quốc gia càng ngày càng mạnh mẽ hẳn, việc xuất hàng hóa sang nước ngoài hay nhập
hàng hóa về nội quốc để kinh doanh, sản xuất cũng được nâng cao. Tuy rằng vẫn còn
đang ảnh hưởng từ sự suy thoái của nền kinh tế thế giới, nhưng ngành xuất nhập khẩu
Việt Nam vẫn cố gắng vươn lên từng chút một.
Trong đó không thể không kể đến ngành Dệt may, và những nguyên vật liệu cho may
mặc, có thể nói, trong số những nhu cầu của con người thì nhu cầu ăn, mặc, ở là quan
trọng nhất. Cũng chính vì vậy, có không ít các Công ty Doanh nghiệp nhập khẩu
nhiều loại nguyên vật liệu về đặng sản xuất kinh doanh trong nước, làm giàu cho quốc
khố.
Từ lúc Cục Hải quan Việt Nam hợp tác cùng với Cục Hải quan Nhật Bản chuyển từ hệ


thống Khai báo Hải quan bằng tay sang hệ thống Khai báo Hải quan bằng điện tử, việc
xuất nhập khẩu của các Doanh nghiệp ngày càng tốt đẹp hơn. Tuy rằng vẫn còn nhiều
hạn chế và khuyết điểm cần sửa chữa, nhưng nhờ vào sự thay đổi trong hệ thống Khai
báo này, cùng với sự lột xác của hệ thống xuất nhập khẩu tại các Cảng biển (cũng như
Kho bãi Sân bay), đã giúp cho ngành xuất nhập khẩu chuyển mình một cách ngoạn
mục, nâng cao khả năng tiềm ẩn của ngành xuất nhập khẩu.
Ấn tượng nhất có lẽ chính là sự thay đổi về quy trình xuất nhập khẩu tưởng chừng như
bình thường kia nhưng lại trở nên gọn gàng chặt chẽ hơn. Trong số những công ty
nghiêm túc thực hiện quy trình nhập khẩu, tuy công ty TNHH Bích Thư là một phần
rất nhỏ trong những công ty nhập khẩu nguyên vật liệu, nhưng Công ty luôn cố gắng
góp phần trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây cũng là lý do
mà tôi quyết định chọn đề tài Quy trình Nhập khẩu của Hải quan Việt Nam và của
Công ty TNHH Bích Thư.

2


MỤC LỤC

3


I.

TỔNG QUAN VỀ XUẤT NHẬP KHẨU:
1. Định nghĩa Xuất nhập khẩu:
+ Xuất khẩu hay xuất cảng, trong lý luận thương mại quốc tế là việc bán
Hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài, trong cách tính toán cán cân thanh toán
quốc tế theo IMF là viêc bán Hàng hóa cho nước ngoài.
+ Nhập khẩu trong lý luận thương mại quốc tế, là việc quốc gia này mua

Hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác, đây chính là việc nhà
sản xuất nước ngoài cung cấp Hàng hóa và dịch vụ cho người cư trú trong
nước. Tuy nhiên, theo cách thức biên soạn cán cân thanh toán quốc tế của
IMF, chỉ có việc mua Hàng hóa hữu hình mới được coi là Nhập khẩu và đưa
vào mục cán cân thương mại. Còn việc mua dịch vụ được tính vào mục cán
cân phi thương mại.
2. Các loại hình Kinh doanh – Xuất nhập khẩu:
+ Các loại hình Kinh doanh: Công ty chuyên về Kinh doanh, Công ty chuyên
về Sản xuất Xuất khẩu, Công ty chuyên về gia công các loại Hàng hóa.
+ Các loại hình Xuất nhập khẩu:
• Xuất nhập khẩu Kinh doanh: mậu dịch (có Hợp đồng) và phi mậu dịch
(không có Hợp đồng, ví dụ như quà biếu, hàng mẫu…)
• Tạm nhập – tái xuất: Doanh nghiệp nhập hàng mua về từ nước thứ
nhất, sau đó lại xuất hàng sang bán nước thứ hai; hoặc Doanh nghiệp
nhập hàng cần sửa chữa của bên mua, sau khi sửa chữa thì xuất hàng trả
lại nước bạn.
• Tạm xuất – tái nhập: ngược lại với tạm nhập – tái xuất.
• Xuất nhập khẩu tại chỗ: Doanh nghiệp bán và giao hàng cho Công ty
nước bạn ngay tại nước sở tại, tức tại Việt Nam.
3. Bộ Chứng từ Xuất nhập khẩu:
4


Một bộ Chứng từ Xuất nhập khẩu bao gồm các giấy tờ sau:
+ Hợp đồng mua bán (Sales Contract): là văn bản thoản thuận giữa người
mua & người bán về các nội dung liên quan đến thông tin người mua &
người bán, thông tin Hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, thanh
toán,.v.v…
+ Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice): Chứng từ do người Xuất
khẩu phát hành để đòi tiền người mua cho lô hàng đã bán theo thỏa thuận

trong Hợp đồng. Chức năng chính của hóa đơn là Chứng từ thanh toán,
nên cần thể hiện rõ những nội dung như đơn giá, tổng số tiền, phương
thức thanh toán, thông tin ngân hàng người hưởng lợi,…
+ Phiếu đóng gói (Packing Lists): là loại Chứng từ thể hiện cách thức
đóng gói của lô hàng. Qua đó, người đọc có thể biết lô hàng có bao nhiêu
kiện, trọng lượng và dung tích thế nào,…
+ Vận đơn – Hóa đơn vận chuyển Hàng hóa (Air way Bill – đường hàng
không, Bill of Lading – đường biển, Cargo Service – đường bộ): là
Chứng từ xác nhận việc Hàng hóa xếp lên phương tiện vận tải (tàu biển
hay máy bay). Với vận đơn đường biển gốc, nó còn có chức năng sở hữu
Hàng hóa ghi trên đó.
+ Tờ khai Hải quan (Customs Declaration): Chứng từ kê khai Hàng hóa
Xuất nhập khẩu với Cơ quan Hải quan để hàng đủ điều kiện để Xuất
khẩu hoặc Nhập khẩu vào một quốc gia.
+ Chứng nhận phân tích (C/A – Certificate of Analysis): là bản phân tích
thành phần sản phẩm trong đó có hóa chất phi tự nhiên, như gia vị thực
phẩm, đồ uống, hóa mỹ phẩm,… Riêng đối với Công ty Bích Thư là
Công ty chuyên Nhập khẩu các loại nguyên vật liệu hóa chất đầu vào
sản xuất các sản phẩm đầu ngành dệt nên bắt buộc phải có Chứng từ
C/A.

5


+ Chứng nhận xuất xứ (C/O – Certificate of Origin): là một loại Chứng
từ quan trọng giúp bên Nhập khẩu được hưởng ưu đãi về thuế Nhập
khẩu. Có nhiều loại C/O như mẫu D (dành cho các nước trong khối
ASEAN), mẫu E (ASEAN – Trung Quốc), mẫu AK (ASEAN – Hàn
Quốc),… Đối với Công ty Bích Thư là Doanh nghiệp trong nước Việt
Nam nằm trong khối ASEAN nên dùng C/O mẫu D.

+ Thông báo hàng đến (Arrival Notice): là giấy thông báo Hàng hóa đã
nhập cảng, thông thường sẽ do bên Xuất khẩu thông báo cho bên Nhập
khẩu biết bằng mail, fax, điện thoại,… hoặc do bên vận tải Hải quan
thông báo.
+ Giấy kiểm định chất lượng: là giấy kiểm định cho những loại Hàng hóa
yêu cầu chất lượng an toàn như thực phẩm, gia vị, hóa chất,… Giấy kiểm
định chất lượng được làm lần đầu tiên khi Hàng hóa được Nhập khẩu.
Những lô hàng tương tự sau này không cần phải kiểm định nữa, trung
tâm kiểm định sẽ giám định ngẫu nhiên một mẫu trong lô hàng và kiểm
tra mã thuế. Đối với Công ty Bích Thư, vì Hàng hóa là hóa chất độc hại
nên Trung tâm kiểm định Hàng hóa là Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn
đo lường chất lượng 3 (49 Pasteur, P. Nguyễn Thái Bình, Q.1,
Tp.HCM)
+ Lệnh giao hàng (D/O – Delivery Order): là Chứng từ nhận thêm sau
khi được Hải quan đóng dấu xác nhận cho tờ khai thông quan, dùng để
làm thủ tục nhận hàng của bên Nhập khẩu.
+ Giấy phép Xuất nhập khẩu hoặc Giấy phép Xuất nhập khẩu tự động
(nếu có).
+ Giấy giới thiệu của bên Nhập khẩu (dành cho các Công ty chuyên về
dịch vụ Xuất nhập khẩu).
4. Phân luồng Hàng hóa:

6


a. Hàng hóa luồng 1 (luồng xanh): gồm Hàng hóa Nhập khẩu là tài liệu,
Chứng từ thương mại, Hàng hóa Nhập khẩu được hưởng chế độ ưu đãi
miễn trừ theo quy định của pháp luật; Hàng hóa Nhập khẩu không phải
nộp thuế, bao gồm Hàng hóa Nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu
thuế, Hàng hóa Nhập khẩu có thuế (là hàng không có Hợp đồng giữa

người gửi hàng và người nhận hàng) nhưng được miễn thuế theo quy
định hiện hành của pháp luật.
Khi về Hải quan kiểm tra, Hàng hóa luồng này được miễn kiểm tra thực
tế Hàng hóa. Tuy nhiên trong trường hợp cần thiết thì Hải quan sẽ kiểm
tra thực tế ngẫu nhiên với xác suất tỷ lệ 1% đến 5% cả luồng hàng bằng
thiết bị máy soi hàng, nếu phát hiện lô hàng có dấu hiệu vi phạm thì tiến
hành kiểm tra thực tế Hàng hóa bằng biện pháp thủ công với toàn bộ lô
hàng.
b. Hàng hóa luồng 2 (luồng vàng): bao gồm Hàng hóa Nhập khẩu phải nộp
thuế, có trị giá khai báo đến 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng).
Khi về kiểm tra Hải quan, Hàng hóa luồng này được kiểm tra thực tế
100% Hàng hóa bằng thiết bị máy soi hàng. Trường hợp cần thiết thì Hải
quan sẽ kiểm tra xác suất theo tỷ lệ từ 3% đến 5% cả luồng hàng bằng
biện pháp thủ công.
c.

Hàng hóa luồng 3 (luồng đỏ): bao gồm Hàng hóa Nhập khẩu thuộc danh
mục quản lý chuyên ngành, Hàng hóa Nhập khẩu có điều kiện, Hàng hóa
Nhập khẩu phải nộp thuế có trị giá khai báo trên 20.000.000 đồng (hai
mươi triệu đồng), Hàng hóa Nhập khẩu là mặt hàng thuộc diện kiểm tra
trọng điểm theo quy định của Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành,
Hàng hóa chưa xác định được nội dung khai báo Hải quan, Hàng hóa có
nghi ngờ về trị gái khai báo theo quy định của pháp luật.
Khi về kiểm tra Hải quan, Hàng hóa luồng này được kiểm tra thực tế
100% Hàng hóa bằng biện pháp thủ công.

7


Đối với Hàng hóa Nhập khẩu của Công ty Bích Thư, do Hàng hóa thuộc

mặt hàng chuyên ngành nên được phân luồng 3 tức luồng đỏ, khi Nhập
khẩu về Hải quan thì phải kiểm tra thực tế 100% lô hàng bằng biện pháp
thủ công.
5. Cơ chế Hải quan một cửa quốc gia (NSW):
Cơ chế Hải quan một cửa quốc gia là một hệ thống tích hợp, bao gồm: Cổng
thông tin một cửa quốc gia, hệ thống thông quan của Cơ quan Hải quan, các
hệ thống cấp phép của bộ công thương, hệ thống thông tin của bộ giao thông
vận tải.
Các thủ tục hành chính Hải quan một cửa và việc trao đổi thông tin giữa các
Cơ quan xử lý thông qua Cổng thông tin NSW được thực hiện như sau:
Người khai, các Cơ quan xử lý gửi thông tin về thủ tục hành chính Hải quan
một cửa tới Cổng thông tin NSW. Cổng thông tin một cửa quốc gia tiếp nhận
và chuyển tiếp thông tin đến các hệ thống xử lý chuyên ngành. Các Cơ quan
xử lý tiếp nhận, xử lý thông tin, phản hồi trạng thái tiếp nhận/xử lý, trả kết
quả xử lý tới Cổng thông tin NSW. Cổng thông tin NSW phản hồi trạng thái
tiếp nhận/xử lý, trả kết quả xử lý thông tin tới người sử dụng và hệ thống xử
lý chuyên ngành có liên quan.

8


Hình 1. Cơ chế Hải quan một cửa Quốc gia (NSW)
6. Hệ thống VNACCS/VCIS:
a. Giới thiệu hệ thống VNACCS/VCIS:
Hệ thống VNACCS/VCIS là Hệ thống thông quan điện tử và Cơ chế một
cửa quốc gia gồm 2 hệ thống nhỏ:
+ VNACCS (Vietnam Automated Cargo Clearance System): là hệ
thống thông quan Hàng hóa tự động của Hải quan việt nam sử dụng
cho việc thông quan Hàng hóa Xuất nhập khẩu.
+ VCIS (Vietnam Customs Intelligent System): là hệ thống cơ sở dữ

liệu thông tin nghiệm vụ, hay còn gọi là hệ thống thông tin tình báo
Hải quan phục vụ cho công tác quản lý rủi ro và giám sát nghiệp vụ
của Hải quan Việt Nam.
Hệ thống VNACCS/VCIS gồm các phần mềm chủ yếu: Khai báo điện tử
(e-Declaration); Manifest điện tử (e-Manifest); Hóa đơn điện tử (eInvoice); Thanh toán điện tử (e-Payment); C/O điện tử (e-C/O); Phân
9


luồng (Selectivity); Quản lý hồ sơ rủi ro/tiêu chí rủi ro; Quản lý Doanh
nghiệp Nhập khẩu; Thông quan và giải phóng hàng; Giám sát và kiểm
soát.

Hình 2. Quy trình thông quan đối với cảng biển (áp dụng hệ thống Hải quan điện
tử hay VNACCS/VCIS)
b. Các nghiệp vụ cơ bản trong hệ thống VNACCS/VCIS:
+ Nghiệp vụ IDA: là nghiệp vụ (hay thao tác) sử dụng để khai báo các
thông tin Nhập khẩu trước khi đăng ký tờ khai Nhập khẩu.
+ Nghiệp vụ IDB: là nghiệp vụ (hay thao tác) xem lại, chỉnh sửa các
thông tin khai báo Nhập khẩu trước khi gửi đăng ký tờ khai Nhập khẩu
đến hệ thống.
+ Nghiệp vụ IDC: là nghiệp vụ (hay thao tác) tự động của hệ thống, hệ
thống sẽ tự kiểm tra và phản hồi lại cho bên nhập liệu, nếu các số liệu
chưa đúng sẽ sửa lại cho đúng, nếu số liệu không có gì sai sót thì hệ
thống sẽ tự động phân luồng Hàng hóa.
10


+ Nghiệp vụ IDA01: là nghiệp vụ (hay thao tác) sửa đổi nội dung thông
tin tờ khai Nhập khẩu sau khi đã được đăng ký tờ khai đến trước khi
thông quan Hàng hóa.

Các nghiệp vụ khác sẽ không đề cập trong sơ đồ quy trình NHẬP KHẨU
bằng hệ thống VNACCS/VCIS, nhưng sẽ được giải thích chi tiết trong
phần phân tích quy trình. Đối với các Công ty, Doanh nghiệp nói chung
và Công ty Bích Thư nói riêng, khi đăng ký tờ khai đều sử dụng hệ
thống VNACCS/VCIS này thay vì phải lên Cục Hải quan đăng ký bằng
tay.
II. GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH Bích Thư:
1. Khái quát chung:
+ Tên Công ty: CÔNG TY TNHH Bích Thư (Bich Thu CO.,LTD)
+ Mã số thuế: 0303453552
+ Trụ sở Công ty: 32/9 Phan Sào Nam, Phường 11, Quận Tân Bình, Tp.HCM
+ Điện thoại: (083) 39711330

Fax: (083) 39711329

+ Email:
+ Nghề Kinh doanh: Nhập khẩu, sản xuất và Kinh doanh các loại hóa chất
phục vụ khâu đầu ngành dệt (vd: hồ, sợi,…)
+ Vốn điều lệ: 700.000.000 đồng
2. Quá trình thành lập:
Công ty TNHH Bích Thư thành lập vào ngày 26 tháng 07 năm 2004 với số
vốn ban đầu là 100.000.000 đồng với hai thành viên sáng lập, nhưng đến nay
tổng số vốn điều là đã tăng gấp 7 lần tương đương là 700.000.000 đồng. So
với thời điểm mới thành lập, Công ty có rất ít công nhân, hiện tai số lượng
công nhân đã tăng lên nhiều. Quy mô sản xuất ban đầu chỉ là thương mại với
việc mua đi, bán lại, tuy nhiên do khát khao mở rộng và phát triển xa hơn
11


nữa, Công ty đã mua thêm xưởng phục vụ cho việc sản xuất nhiều thành

phẩm, nhằm đáp ứng nhu cầu cho các Công ty lẫn Doanh nghiệp trong nước.
Qua 10 năm hình thành và phát triển, Công ty TNHH Bích Thư đã đạt được
nhiều thành tựu như cung cấp một khối lượng lớn các loại keo dán giấy, bột
hồ sợi tổng hợp, nước khử mùi cho các khâu đầu ngành dệt, giấy, giày da,…
cho các Công ty trong nước. Hiện nay, Công ty đã có hơ 30 đối tác rải rác
khắp các miền từ Bắc đến Nam. Qua đó, có thể thấy được, Công ty đã tạo
được niềm tin và uy tín vững chắc trong lòng khách hàng, đánh dấu sự phát
triển vững chắc của Công ty trong lĩnh vực hóa dầu dành cho khâu đầu ngành
dệt.

12


III. QUY TRÌNH NHẬP KHẨU:

Chỉnh sửa lần 2

Quy trình

Bướ
c

Bộ phận
thực hiện

Thời
gian
thực
hiện


(1)

Cảng biển

2 – 3 giờ

-

(2)

Hải quan
hoặc bên
Xuất khẩu

1 giờ – 1
ngày

-

(3)

Bên Nhập
khẩu

5 phút

-

(4)


Bên Nhập
khẩu

15 phút
– 2 giờ

-

(5)

Bên Nhập
khẩu

(6)

Chứng từ kiểm tra*

KT

KT

15 phút

-

Hệ thống

15 phút
– 2 giờ


-

(7)

Cơ quan
Hải quan
tương ứng

2 giờ – 1
ngày

-

(8)

Bên Nhập
khẩu

15 phút

-

(9)

Bên Nhập
khẩu

15 phút

-


15 phút

C1-09/N

Bên Nhập
khẩu
Kho Bạc
NN
Bên Nhập
khẩu, Cảng
biển
Hải quan
kiểm hóa

(10)

(11)
(12)

13

5 giờ – 5
ngày
1 giờ

Tờ khai HH Nhập khẩu
số 100253842250 (5
trang),
SNKO190141200642,

Sales Contract, Invoice,
Packing List, Bill of
Lading, Certificate of
Origin ID2014-0306074,
Certificate of Analysis,
Giấy thẩm định kỹ thuật


Bên Nhập
khẩu

(13)

1 giờ

2004/N3.10/TĐ, C109/N, Hóa đơn bốc dỡ
Lệnh giao hàng (nộp lại
cho HQ)

* Chứng từ kiểm tra được kèm theo sau bài báo cáo.
IV. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH:
1. Phân tích quy trình:
Bảng quy trình trên là quy trình chung mà tất cả các Công ty Nhập khẩu cần
phải thực hiện khi Nhập khẩu bất kỳ loại Hàng hóa nào, kể cả với Công ty
TNHH Bích Thư.
Vì thế, trong phần phân tích quy trình, đầu tiên tôi sẽ đề cập chi tiết về
phương thức thực hiện từng bước trong quy trình chung về Nhập khẩu Hàng
hóa. Sau đó sẽ nêu chi tiết về một loại sản phẩm được Công ty Bích Thư
Nhập khẩu từ Thái Lan, cụ thể là hai mặt hàng: Poly(vinyl alcohol) với ký
hiệu mẫu là J-VANOL-217 và sáp chế biến (thường được dùng trong ngành

dệt) với ký hiệu mẫu là SICO 52-D.
Có tổng cộng là 13 bước trong quy trình Nhập khẩu, tuy nhiên trong bước
(11) Kiểm tra Chứng từ còn có thêm 9 bước nhỏ.
(1) Hàng hóa nhập cảng: Khi Hàng hóa đến nơi, Cảng biển sẽ tiếp nhận
hàng, thông báo cho bên Xuất khẩu biết để bên Xuất khẩu thông báo cho bên
Nhập khẩu.
Trong trường hợp này, thì bên Xuất khẩu là Công ty TNHH Decyphe
A.K, còn bên Nhập khẩu là Công ty TNHH Bích Thư.
(2) Thông báo hàng đến: Lúc này, bên Xuất khẩu sẽ gửi thông báo cho bên
Nhập khẩu bằng fax hoặc email (thông thường là email), sau đó bên Nhập
khẩu sẽ đem in thông báo hàng đến cùng với các giấy tờ khác (sau khi đã
14


khai báo với Hải quan điện tử tức VNACCS/VCIS) đến Cảng biển hoặc Hải
quan tương ứng để làm thủ tục Thông quan nhận hàng.
Tuy nhiên, phải lưu ý một điều rằng, bên Xuất khẩu phải thông báo sớm
cho bên Nhập khẩu, và bên Nhập khẩu phải nhanh chóng làm thủ tục khai
báo Hải quan và thông quan nhận hàng trong vòng 30 ngày kể từ ngày Hàng
hóa nhập cảng. Nếu hai bên không nhanh chóng tiến hành, thì Hải quan sẽ xử
phạt hành chính, hoặc tùy trường hợp mà hủy hàng hay xuất trả Hàng hóa về
nơi Xuất khẩu.
Do thỏa thuận giữa hai bên, Công ty Decyphe A.K chỉ dùng email
thông báo cho Công ty Bích Thư, và ngay khi nhận được thông báo hàng
đến, bên phía Công ty Decyphe A.K luôn gửi ngay email cho Công ty Bích
Thư. Vì thế, từ lúc lập Hợp đồng cho đến nay, hai bên chưa từng để xảy ra
việc xử phạt hành chính hay xuất trả Hàng hóa.
(3) Xác định loại hình Kinh doanh của Doanh nghiệp: Việc xác định loại
hình Kinh doanh của Doanh nghiệp là để Doanh nghiệp đến đúng Hải quan
khai báo tương ứng hoàn thành thủ tục Thông quan.

Đốí với loại hình Doanh nghiệp Sản xuất Xuất khẩu sang các Công ty
nước ngoài, Doanh nghiệp sẽ khai báo với Hải quan đầu tư.
Đối với loại hình Doanh nghiệp gia công cho các Công ty nước ngoài,
Doanh nghiệp sẽ khai báo với Hải quan Gia công.
Đối với loại hình Kinh doanh thông thường của Doanh nghiệp với Công
ty nước ngoài, Doanh nghiệp sẽ khai báo với Hải quan nơi hàng đến hay
Cảng.
Công ty Bích Thư là Công ty Nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước
ngoài về và sản xuất Kinh doanh trong nước, nên không được tính là loại
hình Sản xuất Xuất khẩu sang nước ngoài. Vì thế, Công ty Bích Thư thuộc
loại hình Kinh doanh thông thường, và Công ty mỗi khi nhận được thông

15


báo hàng đến sẽ khai báo đến Cảng VICT (Vietnam International
Container Terminals – Cảng Container Quốc tế Việt Nam).
(4) Khai thông tin Nhập khẩu: Sau khi xác định được loại hình Kinh doanh
của Doanh nghiệp, thì người đại diện hoặc người nhập liệu sẽ khai báo thông
tin Nhập khẩu đến Cảng hoặc Hải quan tương ứng bằng phần mềm Khai báo
Hải quan Điện tử (VNACCS/VCIS) thông qua nghiệp vụ IDA.
(5) Kiểm tra – Chỉnh sửa lần 1: Sau khi khai báo, người đại diện hoặc
người nhập liệu của Doanh nghiệp sẽ tự mình kiểm tra thông tin đã khai báo,
sau đó gửi đến hệ thống Hải quan Điện tử để hệ thống tự phân luồng và đưa
tờ khai đến Cơ quan Hải quan tương ứng. Trường hợp bị sai, thì Doanh
nghiệp sẽ sửa lại trước khi gửi tờ khai. bởi vì đây là hệ thống điện tử nên một
khi đã gửi đi sẽ không thể sửa lại, nên các Công ty luôn kiểm tra kỹ càng rồi
mới gửi đi, Công ty Bích Thư cũng không ngoại lệ.
(6) Phân luồng: Sau khi gửi đi, hệ thống sẽ gửi tờ khai đến Hải quan tương
ứng, còn bản thân hệ thống sẽ phân luồng Hàng hóa, xác định Hàng hóa

thuộc luồng, xanh, vàng hay đỏ.
(7) Kiểm tra – Chỉnh sửa lần 2: Lúc này, bên Cơ quan Hải quan tương ứng
sẽ nhận được tờ khai Hải quan của Doanh nghiệp, Cơ quan Hải quan tương
ứng sẽ kiểm tra tờ khai có sai sót chỗ nào hay không, nếu không, Cơ quan
Hải quan tương ứng sẽ gửi một bản tờ khai xác nhận những gì Doanh nghiệp
đã ghi kèm theo lượng thuế mà Doanh nghiệp phải đóng. Tuy nhiên, nếu tờ
khai Hải quan mà Doanh nghiệp đã gửi có sai sót, Cơ quan Hải quan sẽ gửi
một bản tờ khai khiếm khuyết kèm với thông báo về lượng thuế mà Doanh
nghiệp phải nộp. Lúc này, để chỉnh sửa lại tờ khai Hải quan, Doanh nghiệp sẽ
dùng nghiệp vụ IDA01.
Đối với loại Hàng hóa thuộc luồng xanh, Doanh nghiệp sẽ không phải
nộp thuế mà sẽ nhận được giấy Thông quan bên Hải quan tương ứng gửi đến.
Lúc này, Doanh nghiệp chỉ cần đi đến cảng hoặc Hải quan tương ứng nhận
lệnh giao hàng và nhận hàng.
16


(8) Tờ khai Hải quan: Sau khi đã chỉnh sửa, Doanh nghiệp sẽ gửi lại Cơ
quan Hải quan tương ứng. Cơ quan Hải quan sẽ kiểm tra lại, nếu vẫn tiếp tục
bị sai, Cơ quan Hải quan tương ứng sẽ gửi cho Doanh nghiệp tờ khai Hải
quan với những chỗ khiếm khuyết cần điền.
(9) Kiểm tra – Chỉnh sửa lần 3: Lúc này, Doanh nghiệp sẽ dùng nghiệp vụ
ida01 chỉnh sửa lại lần nữa, sau đó lại gửi cho Cơ quan Hải quan tương ứng.
Cứ như vậy, số lần Doanh nghiệp được phép sửa là n lần, đến khi nào tờ khai
Hải quan đúng với yêu cầu của Cục Hải quan thì thôi.
Lưu ý rằng, việc chỉnh sửa tờ khai Hải quan này chỉ dành cho luồng vàng
và luồng đỏ, đối với luồng xanh thì đã nhận được giấy Thông quan nên không
cần phải chỉnh sửa.
Đặc biệt, việc chỉnh sửa đi chỉnh sửa lại tuy rằng mất thời gian, nhưng
nếu tờ khai gửi đi bị sai, mà bên Doanh nghiệp không hủy tờ khai đó mà làm

thêm một tờ khai nữa gửi chồng lên thì sẽ bị Hải quan treo thuế.
Đối với Công ty Bích Thư, Hàng hóa của Công ty đều là những mặt
Hàng hóa chất độc hại dùng để sản xuất những hóa phẩm dùng cho đầu
ngành dệt, nên Hàng hóa này luôn được hệ thống phân vào luồng đỏ,
cũng là luồng Hàng hóa phức tạp nhất.
(10) Nộp thuế: Sau khi nhận được tờ khai Hải quan hoàn chỉnh kèm theo
giấy thông báo nộp thuế. Doanh nghiệp sẽ đến Kho bạc Nhà nước để nộp tiền
thuế (bao gồm thuế Nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng tức VAT). Tùy theo
phân luồng Hàng hóa, mẫu mã Hàng hóa, trọng lượng,… mà lượng thuế cần
nộp cũng khác nhau.
(11) Kiểm tra Chứng từ: Sau khi nộp thuế, Doanh nghiệp sẽ cầm bản sao
Giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước đã được đóng dấu của Kho bạc Nhà
nước kèm theo tờ khai Hải quan đã được hệ thống Hải quan tương ứng xác
nhận, cùng với các giấy tờ khác (hay gọi là Bộ Chứng từ) đến Cảng biển để

17


làm thủ tục Thông quan. Và dĩ nhiên, việc Thông quan này chỉ dành cho
Hàng hóa thuộc luồng vàng và đỏ.
(11.1) Đầu tiên, Doanh nghiệp sẽ cầm Bộ Chứng từ vào Hải quan đăng
ký, ở bước này, tất cả Hàng hóa ở các luồng đều phải đến đây để làm thủ tục.
Đối với Hàng hóa luồng xanh thì chỉ cần đến nơi này xác nhận
Thông quan và cầm Lệnh thông quan đến Hải quan Kiểm hóa nhận hàng.
Tuy nhiên, đôi khi Hải quan sẽ kiểm tra ngẫu nhiên Hàng hóa của luồng
xanh bằng máy soi hàng, nếu Hàng hóa của luồng này hợp lệ thì sẽ cho
Thông quan, nhưng nếu có gì không đúng với xác nhận trong tờ khai,
Hàng hóa sẽ được chuyển sang luồng vàng.
Đối với Hàng hóa luồng vàng sẽ không kiểm tra Hàng hóa bằng
phương pháp thô mà trước tiên sẽ kiểm tra Chứng từ giấy, sau đó thì

kiểm tra Hàng hóa bằng máy soi, nếu hợp lệ thì được Thông quan, nhưng
nếu phát hiện điều không ổn sẽ cho chuyển sang luồng đỏ.
Đối với Hàng hóa luồng đỏ thì sẽ khắt khe nhất, đầu tiên là kiểm tra
Chứng từ giấy, sau đó chuyển hồ sơ qua cho Hải quan Kiểm hóa kiểm tra
thực tế lô hàng. Nếu Hàng hóa đúng theo khai báo thì sẽ được Thông
quan, nhưng nếu không đúng thì sẽ tùy vào từng trường hợp mà xử lý, có
thể sẽ cho xuất trả hàng lại, hoặc tệ hơn sẽ hủy hàng ngay tại chỗ.
Trường hợp Hàng hóa chưa xác định hoặc chưa thẩm định chất lượng,
Hải quan sẽ thông báo cho Doanh nghiệp để Doanh nghiệp làm thủ tục
thẩm định chất lượng lô hàng thì lô hàng đó mới được nhập vào trong
nước.
Hàng hóa của Công ty Bích Thư đều là Hàng hóa chất nên bắt
buộc phải có thẩm định từ Trung tâm đo lường chất lượng. Giấy kiểm
định chất lượng tôi đã có nói qua trong phần đầu tiên, nằm trong các
giấy tờ có trong Bộ Chứng từ.

18


(12) Thông quan: Sau khi kiểm tra Chứng từ giấy và kiểm tra Hàng hóa cụ
thể, thì Hàng hóa sẽ được bên Hải quan Kiểm hóa cho Thông quan. Lúc này
Doanh nghiệp sẽ nhận được Lệnh giao hàng. Lệnh giao hàng này không được
đem về mà phải nộp bản chính cho bên Kho hàng, vì vậy trong phần Chứng
từ kiểm tra của Công ty TNHH Bích Thư tôi đã tìm được (được kẹp vào sau
bài báo cáo) không có Lệnh giao hàng mà chỉ có các hóa đơn bốc dỡ Hàng
hóa lúc nhận hàng.
(13) Nhận hàng: Doanh nghiệp cầm Lệnh giao hàng này đến Kho hàng trong
Cảng nhận hàng đưa về kho.
2. Đánh giá quy trình:
Từ lúc áp dụng hệ thống Hải quan Điện tử hay hệ thống VNACCS/VCIS vào

hoạt động khai báo Hải quan, các Doanh nghiệp đã giảm bớt phần nào gánh
nặng về các thủ tục Hải quan cũng như thời gian, nhưng song song đó vẫn
còn tồn tại nhiều khuyết điểm. Dưới đây là một số ưu điểm cũng như nhược
điểm của hệ thống Hải quan Điện tử hay hệ thống VNACCS/VCIS.
a. Ưu điểm:


Chức năng tính thuế tự động được hoàn thiện.



Hệ thống rút ngắn thời gian làm thủ tục bằng cơ chế phân luồng tự
động do hệ thống Thông quan Điện tử được áp dụng ở nhiều khâu
(quản lý hàng đi/đến tại cảng, chỉ tiêu nhập dữ liệu ở
VNACCS/VCIS được tích hợp nhiều hơn các tiêu chí trên vận đơn,
bản lược khai vào chỉ tiêu khai báo trên tờ khai).



Tăng cường kết nối giữa các bộ, ngành thông qua cơ chế một cửa

quốc gia (NSW).


Lấy thông tin của dữ liệu đã đăng ký để khai báo Xuất nhập khẩu.



Thực hiện đăng ký khai báo trước.




Quản lý hàng tạm nhập tái xuất,…
19




Có thể thay đổi nhiều lần, bổ sung hoặc làm lại tờ khai Hải quan.



Chuẩn hóa các loại hình Hàng hóa Xuất nhập khẩu.



Việc theo dõi xử lý quy trình, thủ tục Hải quan được đơn giản hóa và

nhanh chóng, tiện lợi hơn.


Quản lý các rủi ro dễ dàng hơn.
+

Hồ sơ nhà Nhập khẩu, Xuất khẩu: Khi áp dụng hệ thống

VNACCS/VCIS sẽ có những thay đổi liên quan đến bộ tiêu chí hồ sơ
Doanh nghiệp như sau: Việc đánh giá, xếp hạng nhà Nhập khẩu,
Xuất khẩu được tiến hành 2 lần/1năm, trên cơ sở tính điểm và tiến
hành theo trình tự: Hệ thống tự động thực hiện đánh giá - Hải quan

xem xét, lấy ý kiến của các Hải quan địa phương - Tổng cục đưa ra
quyết định cuối cùng - cập nhật vào hệ thống để áp dụng. Xếp hạng
được phân biệt giữa Nhập khẩu và Xuất khẩu (Nhập khẩu: 7 hạng,
Xuất khẩu: 4 hạng). Các cá nhân, tổ chức cũng được đánh giá xếp
hạng. Đối với mỗi hạng thì có các phương thức xử lý khác nhau và
có thể được phân vào luồng xanh, vàng, đỏ theo tỷ lệ đã định trước.
+

Hồ sơ vi phạm: Khi áp dụng hệ thống VNACCS/VCIS sẽ có

những thay đổi liên quan hồ sơ vi phạm gồm: Bộ tiêu chí hồ sơ vi
phạm; Các sai sót (bao gồm cả những vụ việc đã ra quyết định xử lý,
tuy nhiên phải có liên quan đến khai báo hoặc phải xác định được
Doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức gây ra) do người khai gây ra trong
quá trình thông quan Hàng hóa để được ghi nhận trong VCIS phục
vụ cho quá trình xếp hạng và quyết định kiểm tra.
+

Hồ sơ rủi ro: Hệ thống VCIS có phân hệ quản lý hồ sơ rủi ro

(hay còn gọi đối tượng trọng điểm, black-list), bao gồm thông tin về
tổ chức và cá nhân có dấu hiệu rủi ro cao. Thông tin được xây dựng,
lưu trữ tập trung tại Tổng cục và được phân quyền khai thác cho
những công chức có thẩm quyền liên quan, đồng thời hiển thị khi lô
20


hàng Xuất khẩu có liên quan làm thủ tục tại cửa khẩu, hệ thống sẽ
cảnh báo cho công chức tiếp nhận biết và xử lý tờ khai.



Hợp nhất, gắn liên kết Doanh nghiệp, cá nhân Xuất nhập khẩu.



Việc quản lý giấy phép vận chuyển, giám sát ngày càng tốt hơn.



Quản lý, hỗ trợ người sử dụng tốt hơn.



Hệ thống Công nghệ thông tin ngày càng được nâng cấp và hoàn

thiện hơn, việc áp dụng chữ ký số giúp cho việc Xuất nhập khẩu của
Doanh nghiệp được thuận lợi hơn.


Thời gian hoàn tất thủ tục Xuất nhập khẩu nhanh hơn rất nhiều so

với trước kia, chỉ khoảng từ 1 – 3 ngày là Doanh nghiệp có thể hoàn
thành mọi thủ tục khai báo Hải quan để thông quan và nhận Hàng hóa. vì
thế, thời gian đặt hàng và xoay vòng vốn của các Doanh nghiệp ngày
càng ngắn, tạo sự thuận lợi cho Doanh nghiệp.
b. Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm vượt trội, vẫn còn nhiều khuyết
điểm trong việc Xuất nhập khẩu Hàng hóa.


Không thể sửa trực tiếp bằng tay, thời gian chờ xác nhận nếu chỉnh


sửa thông tin chậm hơn rất nhiều so với hệ thống khai báo Hải quan cũ.
Lấy ví dụ nếu một Doanh nghiệp nhập sai trọng lượng lô hàng Nhập
khẩu, thì thời gian chờ thay đổi số liệu khá lâu, đặc biệt là khi Doanh
nghiệp đã đi đến bước đến Hải quan Đăng ký kiểm tra Bộ Chứng từ giấy,
nếu lúc đó bên Hải quan Đăng ký kiểm tra phát hiện thấy lỗi thì rất khó
khăn cho Doanh nghiệp khi phải đi đi về về chỉnh sửa đi chỉnh sửa lại hồ
sơ.


Hệ thống mạng không tốt, thường xuyên bị nghẽn mạng do lượng

đăng nhập quá đông (hơn 50.000 Doanh nghiệp trên cả nước), nên việc
gửi tờ khai Hải quan cũng là một thách thức không hề nhỏ cho các
Doanh nghiệp.
21




Mất điện. Nếu là tại Doanh nghiệp mất điện thì vẫn có thể tìm một

nơi có điện để gửi thông tin, nhưng đây là mất điện ngay tại Hải quan.
Khác xa so với thời kỳ khai báo Hải quan bằng tay, mọi thông tin hồ sơ
đều được lưu trực tiếp trên hệ thống mạng, cũng bởi vì không còn hồ sơ
tay, nên khi mất điện, các nhân viên Hải quan liền tỏ ra lúng túng, thời
gian chờ cho Doanh nghiệp cũng lâu hơn bình thường, đặc biệt vào mùa
khô khi lượng nước mưa đạt mức thấp nhất, thường xuyên xảy ra tình
trạng mất điện. Tuy rằng ở Cục Hải quan luôn có máy phát điện dự
phòng nhưng việc chờ mở máy phát điện cũng khiến cho Doanh nghiệp

mất đi một lượng thời gian quý báu đủ có thể làm giàu cho Công ty. Hơn
nữa việc đợi hệ thống mạng ở Cục Hải quan hoạt động cũng khiến cho
nhiều Doanh nghiệp mất kiên nhẫn.


Đặc biệt, có một nhược điểm rất lớn trong việc vận hành hệ thống

Xuất nhập khẩu bằng hệ thống VNACCS/VCIS, chính là các Doanh
nghiệp cần phải được trang bị kỹ càng về kỹ năng sử dụng phần mềm
Khai báo Hải quan Điện tử. Bởi vì có quá nhiều nghiệp vụ trong phần
mềm, và quá nhiều thứ phải khai báo trong phần mềm mà khiến cho
những người nhập liệu khó mà hiểu hết được, trừ khi họ được học qua
một lớp huấn luyện về sử dụng phần mềm này, hoặc được trang bị một
bộ sách (hoặc file) hướng dẫn cách sử dụng phần mềm. Điều này đặc biệt
gây trở ngại cho Doanh nghiệp, bởi lẽ nếu là hệ thống truyền thống bằng
tay, Doanh nghiệp vẫn có thể lên đến tận nơi để được tư vấn, nhưng ở
đây là hệ thống điện tử, việc phổ biến cho các Doanh nghiệp đã khó mà
lượng thông tin tìm trên mạng chưa chắc đã hữu dụng. Vì thế, việc sử
dụng phần mềm Hải quan điện tử cũng gây khó khăn không ít cho các
Doanh nghiệp.
V. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP:
Để khắc phục các nhược điểm trên, tôi xin đưa ra vài hướng giải quyết như sau:

22


+

Tạo thêm vài server cho hệ thống. Việc nghẽn mạng, rớt mạng đều xuất phát


từ nguyên nhân hệ thống Hải quan Điện tử chỉ có đúng một máy chủ. Chính vì có
một máy chủ duy nhất nên dễ gây ra hiện tượng quá tải máy chủ. Nếu Nhà nước
chi ra một khoản tiền mở thêm 1-2 server mới, tôi tin rằng lượng truy cập sẽ
không còn quá tải nữa, tình trạng nghẽn mạng cũng không còn. Tuy rằng việc lập
thêm server tốn nhiều chi phí, nhưng điều đó là đáng để thực hiện, không những
giúp thời gian khai báo của Doanh nghiệp giảm thiểu tối đa mà còn giúp cho
Doanh nghiệp có thời gian để làm giàu cho bản thân.
+

Song song với việc lập thêm server, thì không ngừng nâng cấp hệ thống máy

chủ, giúp cho máy chủ ngày càng tân tiến hơn, lượng lưu trữ ngày càng nhiều,
hiện tượng quá tải sẽ không còn nữa.
+

Giảm thiểu các nghiệp vụ. Có quá nhiều nghiệp vụ phải thực hiện trong phần

mềm gây rối cho Doanh nghiệp, điều đó không chỉ gây khó khăn cho Doanh
nghiệp mà còn tốn thời gian chờ đợi khi bên Cơ quan Hải quan tương ứng kiểm
tra.
+

Nâng cấp hệ thống điện quốc gia.

+

thường xuyên tổ chức các khóa học/ buổi huấn luyện cho Doanh nghiệp, giúp

Doanh nghiệp nắm vững kiến thức về phần mềm Khai báo Hải quan Điện tử.
+


Doanh nghiệp phải nhập chính xác số liệu, kiểm tra kỹ trước khi chuyển đến

cho hệ thống.

23


LỜI KẾT
Có thể nói, việc thay đổi hệ thống Khai báo Hải quan đã góp phần không nhỏ trong
việc cải tiến Quy trình Nhập khẩu của Hải quan Việt Nam, giúp cho ngành xuất nhập
khẩu Việt Nam tiến thêm một bước dài trong quá trình phát triển và vươn ra thế giới.
Trong số những Công ty nhập khẩu lớn mạnh kia, có Công ty TNHH Bích Thư chỉ
thuộc loại vừa và nhỏ nhưng đã góp một phần không ít trong việc phát triển hơn nữa
ngành nghề Xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Trước khi kết thúc bài báo cáo, tôi xin chân thành cám ơn giảng viên hướng dẫn đã
chỉ dạy tôi, giúp tôi tiếp thu được thêm nhiều kiến thức hơn, đồng thời cũng vô cùng
cám ơn quý Công ty TNHH Bích Thư cùng những người đã hỗ trợ tôi hoàn thành bài
báo cáo này.

24



×