Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

đánh giá sức sản xuất của một số giống dê được nuôi tại công ty cổ phần giống gia súc thanh ninh tỉnh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.06 MB, 81 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHẠM ĐỨC TRUNG

ĐÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG DÊ

ĐƯỢC NUÔI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG GIA SÚC
THANH NINH TỈNH THANH HOÁ

Chuyên ngành:
Mã số:
Người hướng dẫn khoa học:

Chăn nuôi
60.62.01.05
PGS.TS. Nguyễn Bá Mùi

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực
và chưa sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và
các thông tin trích dẫn được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn



năm 2016

Phạm Đức Trung

i


LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành bản luận văn, tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Chăn nuôi
Học Viện Nông nghiệp Việt Nam, nơi tôi được đào tạo, cùng các thầy cô giáo đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Nhận dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn
sâu sắc tới thầy hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Bá Mùi đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều
công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề
tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Sinh lý Tập tính động vật, Khoa Chăn nuôi - Học viện Nông nghiệp Việt Nam
đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.

Tôi xin trân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công nhân viên và các hộ
chăn nuôi thuộc Công ty cổ phần giống gia súc Thanh Ninh đã giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn Sở Nông nghiệp và PTNT Ninh Bình, Chi cục Thú y
Ninh Bình nơi tôi công tác cùng gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành
luận văn.
Hà Nội, ngày


tháng

Tác giả luận văn

Phạm Đức Trung

ii

năm 2016


MỤC LỤC

Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục đồ thị ............................................................................................................. viii
Danh mục hình ảnh ........................................................................................................ viii
Danh mục biểu đồ .......................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix
Thesis summary ............................................................................................................... xi
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.3.
Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2

1.4.
Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ......................................... 2
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 3
2.1.
Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu .............................................................. 3
2.1.1. Nguồn gốc, vị trí và phân loại dê ........................................................................ 3
2.1.2. Đặc điểm sinh học của dê ................................................................................... 4
2.1.3. Đặc điểm về sinh trưởng của dê ......................................................................... 4
2.1.4. Khả năng sản xuất của dê ................................................................................... 7
2.1.5. Đặc điểm về khả năng sinh sản của dê và các chỉ tiêu đánh giá năng
xuất sinh sản, một số yếu tố ảnh hưởng đến năng xuất sinh sản ........................ 8
2.2.
Tình hình nghiên cứu về dê bách thảo, cỏ, Boer .............................................. 13
2.2.1. Đặc điểm của dê Bách Thảo ............................................................................. 13
2.2.2. Đặc điểm của dê Cỏ .......................................................................................... 15
2.2.3. Đặc điểm của dê Boer ....................................................................................... 17
2.3.
Tình hình chăn nuôi dê trên thế giới và trong nước ......................................... 18
2.3.1. Tình hình chăn nuôi dê trên thế giới ................................................................. 18
2.3.2.
Tình hình chăn nuôi dê ở Việt Nam ................................................................ 19
2.3.3. Tình hình chăn nuôi dê tại địa điểm nghiên cứu Công ty cổ phần giống
gia súc Thanh Ninh ........................................................................................... 21
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 24
3.1.
Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................... 24
3.2.
Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 24
3.3.
Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 24

3.4.
Nội dung nghiên cứu......................................................................................... 24
3.5.
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 24
iii


3.5.1.
3.5.2.

Bố trí thí nghiệm ............................................................................................... 24
Khảo sát hình thức chăn nuôi dê tại Công ty cổ phần Giống gia súc
Thanh Ninh tỉnh Thanh Hoá ............................................................................. 25
3.5.3. Quan sát về màu sắc lông của dê Bách Thảo, Cỏ và Boer ............................... 25
3.5.4. Xác định kích thước một số chiều đo chính của dê Bách Thảo, Cỏ và Boer ........ 25
3.5.5. Theo dõi khả năng sinh sản của dê cái Bách thảo, Cỏ và Boer ........................ 26
5.5.6. Theo dõi khả năng nuôi sống của dê Bách Thảo, Cỏ và Boer .......................... 26
3.5.7. Theo dõi khả năng sinh trưởng của dê Bách thảo, Cỏ và Boer ........................ 26
3.5.8. Ước tính hiệu quả kinh tế chăn nuôi dê cái sinh sản ........................................ 27
3.5.9. Phương pháp phân tích số liệu .......................................................................... 27
Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 28
4.1.
Điều tra khảo sát hình thức chăn nuôi tại công ty cổ phần giống gia súc
Thanh Ninh ....................................................................................................... 28
4.1.1. Điều tra các kiểu chuồng nuôi .......................................................................... 28
4.1.2. Điều tra về thời gian chăn thả và bỏ sung thức ăn cho dê ................................ 28
4.1.3. Điều tra công tác quản lý dê ............................................................................. 29
4.2.
Quan sát màu sắc lông dê bách thảo, cỏ và Boer.............................................. 29
4.2.1. Quan sát màu sắc lông dê Bách Thảo ............................................................... 30

4.2.2. Quan sát màu sắc lông dê Cỏ ............................................................................ 31
4.2.3. Quan sát màu sắc lông dê Boer......................................................................... 31
4.3.
Kích thước chiều đo của dê .............................................................................. 33
4.3.1. Kích thước chiều đo dê Bách thảo .................................................................... 33
4.3.2. Kích thước chiều đo dê Cỏ ............................................................................... 33
4.3.3. Kích thước chiều đo dê Boer ............................................................................ 35
4.4.
Một số chỉ tiêu khả năng sinh sản của dê ......................................................... 36
4.4.1. Khả năng sinh sản của dê Bách Thảo ............................................................... 36
4.4.2. Khả năng sinh sản của dê Cỏ ............................................................................ 37
4.4.3. Khả năng sinh sản của dê Boer ......................................................................... 39
4.5.
Khả năng nuôi sống của dê bách thảo, cỏ và Boer ........................................... 40
4.6.
Khả năng sinh trưởng của dê bách thảo, cỏ và Boer ........................................ 41
4.6.1. Khả năng sinh trưởng của dê Bách Thảo .......................................................... 41
4.6.2. Khả năng sinh trưởng của dê cỏ ...................................................................... 45
4.6.3. Sinh trưởng của dê Boer ................................................................................... 50
4.7.
Hiệu quả chăn nuôi dê ...................................................................................... 56
4.7.1. Hiệu quả chăn nuôi dê Bách Thảo (hạch toán cho 10 dê cái sinh sản) ............. 56
4.7.2. Hiệu quả chăn nuôi dê Cỏ (hạch toán cho 10 dê cái sinh sản) ......................... 58
4.7.3. Hiệu quả chăn nuôi dê Boer (hạch toán cho 10 dê cái sinh sản) ...................... 60
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 62
5.1.
Kết luận ............................................................................................................. 62

iv



5.1.1.

Hình thức chăn nuôi dê tại Công ty cổ phần Giống gia súc Thanh Ninh
tỉnh Thanh Hoá. ................................................................................................ 62
5.1.2. Màu sắc lông của dê Bách Thảo, Cỏ và Boer ................................................... 62
5.1.3. Kích thước một số chiều đo chính của dê Bách Thảo, Cỏ và Boer .................. 62
5.1.4. Khả năng sinh sản của dê cái Bách Thảo, Cỏ và Boer ..................................... 62
5.1.5. Khả năng nuôi sống của dê cái Bách Thảo, Cỏ và Boer................................... 62
5.1.6. Khả năng sinh trưởng của dê Bách Thảo, Cỏ và Boer...................................... 62
5.1.7. Ước tính hiệu quả chăn nuôi dê cái sinh sản, dê Bách Thảo, Cỏ và Boer ........ 63
5.2.
Kiến nghị.......................................................................................................... 63
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 64

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

Ba

Dê Barbari

Bo

Dê Boer


Al

Be

BT
cs.

Dê Alpine

Dê Beetal

Dê Bách Thảo
Cộng sự

CV

Cao vây

Ju

Dê Jumnapari

DTC

Dài thân chéo

Sa

Dê Saanen


VN

Vòng ngực

TB Trung bình

Trung bình

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Quan sát màu sắc lông Dê Bách thảo ........................................................... 30

Bảng 4.2. Quan sát màu sắc lông dê Cỏ ....................................................................... 31
Bảng 4.3. Quan sát màu sắc lông Boer ......................................................................... 32
Bảng 4.4. Kích thước một số chiều đo dê Bách thảo ................................................... 33
Bảng 4.5. Kích thước một số chiều đo của dê Cỏ ........................................................ 34

Bảng 4.6. Kích thước một số chiều đo của dê Boer .................................................... 35
Bảng 4.7. Một số chỉ tiêu khả năng sinh sản dê Bách Thảo ......................................... 36
Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu khả năng sinh sản dê Cỏ...................................................... 37
Bảng 4.9. Một số chỉ tiêu khả năng sinh sản dê Boer .................................................. 40

Bảng 4.10. Khả năng nuôi sống dê qua các giai đoạn tuổi ............................................. 40
Bảng 4.11. Thay đổi khối lượng của dê BT qua các tháng tuổi ................................ 41
Bảng 4.12. Sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối của dê BT ......................... 43

Bảng 4.13. Thay đổi khối lượng của dê Cỏ qua các tháng tuổi ...................................... 45

Bảng 4.14. Sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối của dê Cỏ .......................... 47

Bảng 4.15. Thay đổi khối lượng của dê Boer qua các tháng tuổi................................... 50
Bảng 4.16. Sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối của dê Boer ....................... 53

Bảng 4.17. Hiệu quả chăn nuôi dê Bách Thảo ............................................................... 57
Bảng 4.18. Hiệu quả chăn nuôi Cỏ ................................................................................. 59

Bảng 4.19. Hiệu quả chăn nuôi Boer .............................................................................. 61

vii


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 4.1.

Thay đổi khối lượng của dê BTqua các tháng tuổi ................................. 42

Đồ thị 4.3.

Thay đổi khối lượng của dê Boer qua các tháng tuổi .............................. 52

Đồ thị 4.2.

Thay đổi khối lượng của dê qua Cỏ các tháng tuổi ................................. 46

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình ảnh 2.1. Tại một trại dê thuộc công ty cổ phần giống gia súc Thanh Ninh. ......... 23

Hình ảnh 4.1. Dê Bách Thảo .......................................................................................... 30


Hình ảnh 4.2. Dê Cỏ....................................................................................................... 31
Hình ảnh 4.3. Dê Boer ................................................................................................... 32

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.

Quốc gia có đàn dê lớn nhất, năm 2013 .................................................. 18

Biểu đồ 4.1.

Sinh trưởng tuyệt đối của dê BT qua các tháng tuổi ............................... 43

Biểu đồ 2.2.
Biểu đồ 4.2.
Biểu đồ 4.3.
Biểu đồ 4.4.
Biểu đồ 4.5.
Biểu đồ 4.6.

Quốc gia có đàn dê lớn ở châu Âu, năm 2011 ........................................ 19

Sinh trưởng tương đối của dê BT qua các tháng tuổi .............................. 44
Sinh trưởng tuyệt đối của dê Cỏ qua các tháng tuổi................................ 48

Sinh trưởng tuơng đối của dê Cỏ qua các tháng tuổi .............................. 49
Sinh trưởng tuyệt đối của dê Boer qua các tháng tuổi ............................ 54
Sinh trưởng tuơng đối của dê Boer qua các tháng tuổi ........................... 55

viii



TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Phạm Đức Trung

Tên Luận án: “Đánh giá sức sản xuất của một số giống dê được nuôi tại Công
ty cổ phần giống gia súc Thanh Ninh tỉnh Thanh Hoá”.
Chuyên ngành: Chăn nuôi

Mã số: 62.62.01.05

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu

Đánh giá khả năng sản xuất của một số giống dê được nuôi tại địa bàn
nghiên cứu, để cung cấp thêm số liệu làm cơ sở khoa học để xác định hiệu quả
kinh tế trong phát triển chăn nuôi dê.
Phương pháp nghiên cứu

Trong Luận văn đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu chính sau đây:

- Khảo sát hình thức chăn nuôi dê: Phỏng vấn, quan sát, sổ sách ghi chép

của các chủ trại, cán bộ kỹ thuật.

- Đặc điểm ngoại hình màu sắc lông dê: Quan sát, theo dõi, phân loại,

thống kê trực tiếp.

- Kích thước các chiều đo: đo các chiều bằng thước dây, thước gậy được


tiến hành vào buổi sáng, trước khi cho đi chăn thả (sau khi cân).

- Khả năng sinh sản: Theo dõi, quan sát và sổ sách ghi chép.

- Khả năng nuôi sống: Quan sát, theo dõi, phân loại, thống kê trực tiếp.

- Khả năng sinh trưởng: Cân dê ở giai đoạn bằng cân đồng hồ hoặc cân treo.

- Hiệu quả chăn nuôi: Quan sát, theo dõi, phỏng vấn, sổ sách ghi chép của
các chủ trại, cán bộ kỹ thuật để làm cơ sở tính toán các chi phí, tổng thu, lợi
nhuận.

Kết quả chính và kết luận

- Hình thức chăn nuôi: Dê chủ yếu là tự kiếm thức ăn, chỉ bổ sung thức ăn
tinh cho những ngày mưa, rét, kiểu chuồng nuôi làm bằng gỗ, dê được bấm thẻ

ix


tai để theo dõi quản lý, các thông tin trong quá trình nuôi được ghi chép đầy đủ,
khoa học.

- Màu sắc lông theo từng loại giống dê: Dê Bách Thảo có màu lông tương
đối đồng nhất, màu lông đen, mặt sọc trắng chiếm tỷ lệ cao 68,67%; dê Cỏ có
màu lông không đồng nhất, dê có màu vàng, chiếm tỷ lệ cao nhất 54,1%; dê Boer
có 02 màu lông, màu lông trắng có vành đen quanh cổ chiếm tỷ lệ cao74,8%,
màu lông trắng có vành nâu đỏ quanh cổ chiếm tỷ lệ thấp 25,2%.


- Kính thước một số chiều đo chính theo từng loại giống: Dê Bách Thảo,
Cỏ và Boer đều có kích thước các chiều đo vòng ngực, cao vai, dài thân lớn dần ở
các giai đoạn tuổi 3, 6, 9 và 12 tháng tuổi. Dê đực luôn có số đo VN, CV, DT lớn
hơn dê cái trong cùng một giống, giai đoạn tháng tuổi.

- Khả năng sinh sản theo từng loại giống: Dê Bách Thảo có số con đẻ ra/
lứa đẻ là 2,31 con, cao nhất, thứ hai là dê Boer 1,78 con/lứa đẻ, thấp nhất dê Cỏ
1,51 con/lứa đẻ. Số lứa đẻ/năm dê Cỏ 1,74 lứa/năm cao nhất, tiếp theo là dê
Bách Thảo, 1,68 lứa đẻ/năm, thấp nhất dê Boer 1,13 lứa đẻ/năm.

- Khả năng nuôi sồng dê Bách Thảo, Cỏ và Boer: Khả năng sống của dê
Bách Thảo, Cỏ và Boer cao nhất ở giai đoạn 3 đến 12 tháng tuổi. Tỷ lệ chết cao nhất
của dê Bách Thảo, Cỏ và Boer ở giai đoạn 24 giờ đến 3 tháng tuổi.

- Khả năng sinh trưởng dê Bách Thảo, Cỏ và Boer: Khả năng sinh trưởng

cao nhất là dê Boer, thứ hai dê Bách Thảo, thấp nhất dê Cỏ.

- Hiệu quả chăn nuôi dê cái sinh sản, dê Bách Thảo, Cỏ và Boer: Chăn nuôi dê
Bách Thảo mang lại lợi nhuận 5.286.100đ/1 dê cái sinh sản/năm; dê Cỏ lợi nhuận
3.660.100đ/1 dê cái sinh sản/năm; dê Boer lợi nhuận 5.237.300đ/1 dê cái sinh
sản/năm.

x


THESIS ABSTRACT

Name of Student: Pham Duc Trung
Thesis title: “Assessment of performance and productivity of several goat breeds

raising at the Thanh Ninh goat breeding joint stock company in Thanh Hoa
province”.
Major: Animal Science
Code: 60.62.01.05
Name of educational institution: Vietnam National University of Agriculture

Objectives of the study
To evaluate the performance and productivity of several goat breeds
raising at the study site in order to provide data source as the scientific basic for
the identification of economic efficiency of goat production development.
Research methods
In this thesis, we have applied the following methods
- Survey on goat production activities: Interview, observb, and based on
the records of farmers or technicians
- Appearance characteristics and color of goat hairs: Direct observation,
record, and collect the data directly
- The size of different body parts of goats: Measure the body parts of goat
by tape measure and ruler in the morning before grazing in the field (after
weighing)
- Reproductivity: Collect data directly, observe and based on the records at
farm.
- Surviving ability: Collect data directly, observe, classify and count
directly.
- Growth performance: Weigh the goats at different stages by balance scales
- Economic efficiency: Direct observation and collection of data, based on
records of farmers or technician to calculate the costs, revenue, and net income.
Main results and conclusions
- The goat production activities: Goats were often based on the natural
feed resources on grazing fields. They were fed with cereal grain feed on some
rainy and cold days. Goat houses were made by wood. They were also weared

ear rings on order to manage and records information during the raising time. All
the data about goat raising was recorded in a sufficient and scientific way

xi


- The color of goat hair by breeds: Bach Thao goat had a uniform hair
color with the high proportion of black and white line hair style (68.67%); Co
goat breed had different hair colors, of which yellow hair one share a highest
proportion (54.1%); Boer goat had two styles of hair color, of which white hair
with black ring around the neck shared high percentage (74.8%), the left (25.2%)
had white hair with dark brown ring around the neck.
- The size of main body parts of goat by breeds: The sizes of breast,
shoulder length, body length of all goat breeds (Bach Thao, Co and Boer goat)
were inreased steadily at the age of 3,6,9, 12 months. For each breed and at the
same month of age, the male goats had a higher size of breast, shoulder length,
body length than that of female goats.
- Reproductivity of goats by breeds: The number of newborn/litter of Bach
Thao goat was 2.31 heads, ranking the first, the second rank was Boer goat (1.78
heads/litter), and Co goat was lowest (1.51 heads/litter). The number of litter per
year of Co goat was 1,74, ranking the first, the second rank was Bach Thao goat
(1.68 litters/year), and the lowest one was Boer goat (1.13 litters/year).
- The surviving capacity of Bach Thao, Co and Boer goats: The
surviving capacity of Bach Thao, Co and Boer goats was highest from 3 to 12
months of age. The mortality rate of Bach Thao, Co and Boer goats was highest
from 24 hours after birth to 3 months of age
- The growth performance of Bach Thao, Co and Boer goats: Boer goat
had a highest growth rate, higher than Bach Thao goat. Co goat had the lowest
growth rate.
- The economic efficiency of female Bach Thao, Co and Boer goat

production: For Bach Thao production, the net income was 5.286.100 dongs per
one female goat per year; the net income for Co goat production was 3.660.100
dongs per female goat per year. The Boer goat production had a net income of
5.237.300 dongs per female goat per year.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Dê là một trong những động vật được thuần hóa sớm nhất và hiện nay
được nuôi phổ biến khắp thế giới. Dê có khả năng ăn tạp nên nguồn thức ăn cung
cấp cho dê rất phong phú, có thể là các loại cây bụi, cỏ trồng, cỏ mọc tự nhiên,
các loại lá cây (so đũa, mít, chuối, keo dậu, dâm bụt...), phế phẩm nông nghiệp
(rơm, thân cây ngô, ngọn mía, dây đậu...), các loại củ quả (khoai lang, bí đỏ,
chuối...), chăn nuôi dê hiện nay đang được tận dụng triệt để các nguồn thức ăn tự
nhiên, đặc biệt là bãi chăn thả ở các vùng đồi núi, không có khả năng canh tác.

Cũng như trâu bò, dê có ưu thế là ăn được thức ăn thô, những thức ăn có
hàm lượng hydratcacbon cao, năng lượng thấp, chúng có sức tiêu hóa chất xơ
cao, ăn được nhiều loại cỏ lá cây trên núi đá dốc, nơi mà trâu bò không thể tới
được. Dê là động vật dễ nuôi, có khả năng chịu được nhiều môi trường khí hậu,
ngay cả những vùng đất khô cằn, nắng nóng chúng đều sinh trưởng phát triển tốt.
Chăn nuôi dê đầu tư ban đầu thấp, quay vòng vốn nhanh, tận dụng được lao động
và sản phẩm phụ nông nghiệp, ngành công nghiệp chế biến (rượu, bia, mía
đường…) phù hợp với các vùng kinh tế đặc biệt là vùng trung du và miền núi.

Công ty cổ phần giống gia súc Thanh Ninh là đơn vị được Cục chăn nuôi giao
nhiệm vụ giữ hai loại dê giống gốc quốc gia: Giống dê cỏ và giống dê Bách Thảo, ngoài

nhiệm vụ trên công ty còn nhập thêm giống dê Boer. Vừa làm công tác giữ và bảo tồn
giống gốc, công ty hàng năm còn cung cấp các giống dê thuần cho các hộ chăn nuôi dê
ở hai tỉnh Thanh Hóa và Ninh Bình. Với vị trí địa lý Công ty thuộc địa phận phường
Bắc Sơn, thị xã Bỉm Sơn của tỉnh Thanh Hóa giáp với tỉnh Ninh Bình bao gồm địa
hình: Là khu vực có nhiều diện tích đồi núi bán sơn địa, có nhiều cây lùm bụi phát triển
thích hợp cho việc chăn nuôi dê. Hơn nữa vị trí nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa,
nhiệt độ trung bình 23,50C và độ ẩm trung bình là 80 – 85% thích hợp cho cỏ và cây
cối phát triển, đó là nguồn thức ăn sẵn có và phong phú.

Để có thêm số liệu làm cơ sở khoa học và thực tiễn cung cấp cho việc
nghiên cứu và phát triển đàn dê ở địa phương, đồng thời giúp cho người chăn
nuôi có các luận chứng khoa học để lựa chọn các giống dê phù hợp với điều kiện
đầu tư chăn nuôi, hướng sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế cao. Chúng tôi đã chọn
1


đề tài nghiên cứu: “Đánh giá sức sản xuất của một số giống dê được nuôi tại
Công ty cổ phần giống gia súc Thanh Ninh tỉnh Thanh Hoá”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Đánh giá một số khả năng sản xuất của dê Bách Thảo, Cỏ và Boer được
nuôi tại Công ty cổ phần giống gia súc Thanh Ninh tỉnh Thanh Hoá, để cung cấp
thêm số liệu làm cơ sở khoa học xác định hiệu quả kinh tế trong phát triển chăn
nuôi dê.

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu khả năng sản xuất của một số giống dê được nuôi tại Công ty
cổ phần giống gia súc Thanh Ninh tỉnh Thanh Hoá trong thời gian từ tháng 5
năm 2015 đến tháng 5 năm 2016.


1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

- Nhiều chỉ tiêu về năng xuất của một số giống dê được nuôi tại Công ty
cổ phần giống gia súc Thanh Ninh tỉnh Thanh Hoá công bố là hoàn toàn mới.
- Đề tài đã góp phần bổ sung tư liệu các chỉ tiêu sinh trưởng, sinh sản của
một số giống dê được nuôi tại Công ty cổ phần giống gia súc Thanh Ninh tỉnh
Thanh Hoá.

- Kết quả Luận văn là cơ sở thực tiễn giúp người chăn nuôi lựa chọn các

giống dê phù hợp với điều kiện đầu tư, hướng sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1.1. Nguồn gốc, vị trí và phân loại dê
2.1.1.1. Nguồn gốc

Theo các nhà khảo cổ học, dê là một trong những con vật được con người

thuần hóa sớm nhất, sau đấy mới đến chó (Zeuner, 1963). Dê nhà có nguồn gốc
từ dê rừng (Capra aegagrus).

Trên thế giới dê rừng được chia làm ba nhóm:

+ Nhóm 1 là dê Bezoar (C. a Aegagrus) có sừng soắn, phân bố tự nhiên ở


vùng Tây Á.

+ Nhóm 2 là dê Ibex (C. a Ibex), phân bố tự nhiên ở vùng Tây Á, đông

Châu Phi và Châu Âu.

+ Nhóm 3 là dê Markhor (C. a Falconeri) thường có sừng quặn về

phía sau, phân bố ở Afghanistan và vùng Kashimir- Karakorom.

Hiện trên thế giới đã có trên 150 giống dê được ghi nhận và đã có rất

nhiều nghiên cứu khác nhau về nguồn gốc và các giống dê. Cũng giống như

các vật nuôi khác sau khi thuần hóa, đầu tiên dê được nuôi để lấy thịt, sau đó
được nuôi để lấy sữa. Cùng với tiến trình phát triển của lịch sử, con dê đã gắn
bó với đời sống con người. Nó cung cấp cho họ những sản phẩm cần thiết như
thịt, lông, da…

Theo các tác giả Nguyễn Đình Rao và cs. (1979) dê được thuần hoá ở

quanh vùng Tây Á cách đây vào khoảng 2000-6000 năm trước Công nguyên. Có

tài liệu lại cho rằng khu vực nuôi dê cổ nhất là ở các nước Trung Đông, sau đó
đến Ấn Độ và Ai Cập, tiếp đến là các nước phương tây và Châu Á, Châu Phi.
Khu vực nuôi dê mới nhất là ở khu vực Đông Nam Á.
2.1.1.2. Phân loại Dê

Về phân loại động vật học, Nguyễn Đình Rao và cs. (1979); cho biết vị trí


của dê nhà trong hệ thống phân loại động vật như sau:

3


- Giới (Kingdom): Animal

- Họ (Family): Bovidae

- Lớp (class): Mamamlia

- Chủng: (Genus): Capra

- Ngành (phylum): Chordata
- Bộ (oder): Atiodactyla

- Bộ phụ nhai lại (Ruminantia)

- Họ phụ dê cừu: Caprare vance
- Loài (Species): Caprahircus

2.1.2. Đặc điểm sinh học của dê

Đặc điểm sinh học của dê có nhiều ưu thế hơn so với các loài gia súc
khác nên chúng ngày càng được con người đầu tư và phát triển. Theo
Sharma (1993), dê là loài gia súc có thể sống trong những điều kiện khắc
nghiệt và có khả năng thích nghi với nhiều vùng khí hậu khác nhau. Chúng
sống được ở những vùng sa mạc khô cằn như sa mạc Thar, Sahel hoặc những
vùng có độ cao so với mặt nước biển 2.500m như vùng Hindu Kush,
Himalaya cho tới những vùng rừng rậm nhiệt đới có nhiệt độ, ẩm độ cao và

lượng mưa lớn (3.000 – 5.500mm/năm).

Dê nhanh nhẹn, dẻo dai và linh hoạt hơn những gia súc khác. Với sự
khéo léo phi thường chúng có thể di chuyển trên những mỏm núi đá cao mà
trâu và bò không bao giờ tới được. Dê ưa sống ở những vùng núi cao nhất là
những vùng núi đá, khô ráo, sạch sẽ, thức ăn tươi không dập nát. Khả năng
tiêu hoá chất xơ của dê tới 64% nên chúng có thể ăn được nhiều loại thực vật
khác nhau, trong đó có nhiều loại thực vật là cây thuốc, cây có nhiều chất
tanin nên tạo cho dê có khả năng chống bệnh tốt, ít mắc bệnh hơn những gia
súc khác (Nguyễn Đình Rao và cs., 1979).

Dê ăn được nhiều loại lá cây cỏ hơn trâu, bò, cừu và thỏ. Chăn nuôi dê
cần vốn đầu tư ban đầu thấp, thu hồi vốn nhanh, tận dụng được lao động và sản
phẩm phụ nông nghiệp. Đối với một số vùng sâu, vùng xa chăn nuôi dê còn
đóng một vai trò quan trọng trong công tác xoá đói giảm nghèo. Thịt và sữa dê
có giá trị dinh dưỡng cao, được nhiều người ưa chuộng, thịt dê thơm ngon, sữa
dê rất bổ, đặc biệt thích hợp với người già và trẻ em.
2.1.3. Đặc điểm về sinh trưởng của dê

Sinh trưởng là quá trình tích luỹ các chất dinh dưỡng trong cơ thể để
gia súc tăng về kích thước (thay đổi về khối lượng). Phát dục là sự thay đổi,
tăng thêm và hoàn chỉnh các đặc tính, chức năng các bộ phận của cơ thể (thay
4


đổi về chất). Sự sinh trưởng và phát dục luôn đi đôi với nhau tạo lên sự phát
triển của cơ thể. Đây là tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng lớn của các yếu tố
di truyền và các yếu tố từ môi trường bên ngoài. Và do có sự tương tác giữa
kiểu di truyền và ngoại cảnh mà sinh trưởng mang tính quy luật, đảm bảo cho
cơ thể phát triển hài hoà và cân đối. Sự sinh trưởng và phát dục của dê thường

tuân theo quy luật sinh trưởng và phát dục không đồng đều theo giai đoạn tuổi
và giới tính. Khả năng sinh trưởng của gia súc phụ thuộc nhiều vào giống,
thức ăn, trạng thái sức khoẻ của cơ thể, đồng thời còn phụ thuộc vào sự phát
dục của giới tính, vào tập tính của gia súc, vào điều kiện môi trường sống. Do
vậy, con người có thể sử dụng các phương pháp chọn lọc, lai tạo giống, cùng
với các tác động quản lý, nuôi dưỡng chăm sóc hợp lý để nâng cao khả năng
sinh trưởng.

Để đánh giá khả năng sinh trưởng của dê người ta dùng phương pháp cân
đo từng thời điểm (thường từ sơ sinh đến 36 tháng tuổi), khi con vật trưởng thành
kết hợp cân đo với giám định. Sau đó kết quả được biểu diễn bằng đồ thị, biểu đồ
để đánh giá con vật qua sinh trưởng tích luỹ, cường độ sinh trưởng tương đối,
tuyệt đối và kích thước một số chiều đo cơ bản.

Sự sinh trưởng phát triển của dê cũng tuân theo quy luật giai đoạn và phụ
thuộc vào giống, tuổi, tính biệt, điều kiện nuôi dưỡng, môi trường sống. Khối
lượng của dê thay đổi tuỳ theo giống và tuổi. Khối lượng dê sơ sinh trọng lượng
khoảng từ 1,6 - 3,5 kg; 3 tháng tuổi đạt 6 - 1 2 kg; 6 tháng tuổi đạt 10 – 20 kg; 12
tháng tuổi 20-, 30 kg ; 18 tháng tuổi đạt 30 - 40 kg. Dê đực thường lớn nhanh
hơn dê cái. Ở giai đoạn từ sơ sinh đến 3 tháng tuổi dê đạt khả năng sinh trưởng
tuyệt đối và tương đối là lớn nhất (90 - 120 gam/con/ngày và 16 95 - 130%), sau
đó giảm dần. Tới tuổi trưởng thành (24 - 36 tháng tuổi), khả năng sinh trưởng
giảm hẳn và khối lượng thay đổi không rõ rệt nữa.
Theo tác giả Đinh Văn Bình và cs. (1994) dê Bách Thảo sơ sinh dê đực
trọng lượng 2,3 kg, dê cái 2,3 kg, giai đoạn 3 tháng tuổi dê đực trọng lượng 11,6
kg, dê cái 10,1 kg, giai đoạn 6 tháng tuổi dê đực trọng lượng 17,9 kg, dê cái 15,8
kg, giai đoạn 9 tháng tuổi dê đực trọng lượng 25,5 kg, dê cái 22,1 kg, giai đoạn
12 tháng tuổi dê đực trọng lượng 31,4 kg, dê cái 26,8 kg.

Cũng theo tác giả Đinh Văn Bình và cs. (1994) dê Cỏ sơ sinh dê đực trọng

lượng 2,3 kg, dê cái 1,6 kg, giai đoạn 3 tháng tuổi dê đực trọng lượng 6,1 kg, dê
5


cái 5,3 kg, giai đoạn 6 tháng tuổi dê đực trọng lượng 9,7 kg, dê cái 8,2 kg, giai
đoạn 9 tháng tuổi dê đực trọng lượng 14,3 kg, dê cái 13,7 kg, giai đoạn 12 tháng
tuổi dê đực trọng lượng 19,8 kg, dê cái 17,2 kg.

Tác giả Trần Trang Nhung (2000), khi nghiên cứu trên đàn dê cỏ cùng
Đông Bắc cho biết khối lượng của dê đực và dê cái ở các độ tuổi: sơ sinh, 3, 6, 9,
1 2 tháng tương ứng là 1,69; 7,80; 12,50; 16,00; 19,40 kg và 1,56; 7,10; 10,40;
13,31; 15,70kg. Khả năng sinh trưởng tuyệt đối của dê đực và dê cái trong giai
đoạn từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi đạt trung bình tương ứng là 49g/ngày và
44g/ngày; Cường độ sinh trưởng tương đối của dê đực và dê cái đạt cao nhất ở
giai đoạn sơ sinh đến 1 tháng tuổi (tương ứng là 74,44% và 74, 19%), sau đó
giảm dần đến giai đoạn 11 - 2 tháng tuổi là 4,60% và 4,56%. Quá trình tích luỹ
mỡ ở dê chủ yếu ở các cơ quan nội tạng, còn cừu tích luỹ mỡ chủ yếu trong mô
mỡ ở dưới da và trong cơ.

2.1.3.1. Đánh về khă năng giá sinh trưởng
a. Cường độ sinh trưởng

Là chỉ tiêu thành thục của con vật nghĩa là hoàn thành sự phát triển về thể
chất, liên quan đến khả năng sử dụng được sớm như phối giống lần đầu, đẻ lứa
đầu, sản xuất thịt, sữa ... Cường độ sinh trưởng bào thai và giai đoạn sau khi sinh
ảnh hưởng đến chỉ tiêu phát triển của con vật non. Vì vậy để đo cường độ sinh
trưởng người ta lấy khối lượng sơ sinh cai sữa hoặc ở các lứa tuổi nhất định.
b. Sinh trưởng tích lũy

Sinh trưởng tích luỹ của gia súc ở các tháng tuổi chính là độ sinh trưởng tích

lũy, đó là một đường cong có quy luật, tăng chậm khi gia súc còn non, khi gia súc ở
giai đoạn sinh trưởng nhanh thì nó khá dốc rồi tiến tới dần nằm ngang không tăng
nữa, ứng với giai đoạn con vật đã thành thục về thể vóc.
c. Tăng trưởng tuyệt đối (g/ngày)

Là sự tăng trưởng bình quân trong một tháng, hoặc trong một ngày của
gia súc. Chỉ tiêu này cũng cho biết được giai đoạn nào gia súc lớn nhanh nhất
và giai đoạn nào sẽ lớn chậm, từ đó người chăn nuôi sẽ có kế hoạch nuôi
dưỡng và xuất bán phù hợp nhất.

Tăng trưởng tương đối (%), là tỷ lệ giữa khối lượng sơ sinh và các
giai đoạn phát triển sau khi để là một chỉ tiêu quan trọng để chọn lọc, phải
6


đặt khối lượng sơ sinh vào chương trình chọn lọc vì chỉ tiêu này ảnh hưởng
đến cường độ sinh trưởng và năng suất sau này.

2.1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng phát triển của dê
a. Yếu tố di truyền

Đây là một đặc tính chung của sinh vật và nó được truyền từ thế hệ

này sang thế hệ khác, bố mẹ truyền đạt những đặc tính của tổ tiên ông bà

sang thế hệ con cháu. Yếu tố di truyền nó đặc trưng cho từng phẩm giống.
Tính di truyền cao hay thấp về tính sản xuất, chuyên môn hóa hay kiêm dụng

đều có ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển, nhất là đến những bộ
phận liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất.


Chính vì vậy, để khai thác tính di truyền trong quá trình sinh trưởng

phát triển ta phải đi chon lọc những cá thể đực, cái mang những đặc tính di

truyền mong muốn (sinh trưởng phát dục nhanh, sức sản xuất cao) cho giao
phối để sinh ra những cá thể con tốt nhất, trong quá trình chọn lọc những cá
thể có đặc tính di truyền tốt thường biểu hiện ra bên ngoài có tính di truyền

cao. Ngoài ra còn kết hợp với phương pháp lai tạo phát huy ưu thế lai nâng
cao khả năng sinh trưởng của gia súc.
b. Yếu tố ngoại cảnh

Ngoại cảnh tác động trực tiếp đến sự sinh trưởng phát triển của gia

súc. Con vật chỉ sinh trưởng phát triển tốt khi chúng sống trong điều kiện

thiên nhiên, khí hậu, nguồn thức ăn phù hợp với chúng. Vào mùa đông khí
hậu lạnh giá thức ăn khan hiếm dê sẽ sinh trưởng phát triển chậm, ngoài ra
dê còn mất năng lượng để sưởi ấm cơ thể.

Với phương thức chăn nuôi quảng canh chăn thả trên các triền núi là chính

sự sinh trưởng phát tiển của dê phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thiên nhiên. Vì
thế, để con dê sinh trưởng tốt, mắn đẻ thì người chăn nuôi cần chăm sóc quản lý
phù hợp sẽ cho năng xuất cao.

2.1.4. Khả năng sản xuất của dê

Khả năng sản xuất của gia súc là khả năng tạo ra các sản phẩm thịt, sữa,

lông, da, sức kéo… Khả năng sản xuất thịt và chất lượng thịt: đánh giá khả năng
sản xuất thịt của gia súc ngoài việc theo dõi tốc độ sinh trưởng, phát triển của gia
7


súc theo từng giai đoạn, còn phải theo dõi đến sự thay đổi về khối lượng, phẩm
chất thịt, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng, khối lượng lúc giết mổ, thời điểm
giết mổ, tỷ lệ thịt xẻ và các yếu tố mùa vụ. Do vậy nghiên cứu xác định tuổi, thời
gian giết mổ thích hợp phù hợp với quy luật sinh trưởng của gia súc, thời vụ
trong năm, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là rất cần thiết, nhằm xây dựng
chế độ nuôi dưỡng hợp lý, phù hợp với đặc điểm của gia súc để đem lại hiệu quả
kinh tế cao nhất.

Khả năng sản xuất sữa của gia súc một mặt phụ thuộc vào di truyền
(bản chất giống) và đặc điểm cá thể, mặt khác còn phụ thuộc vào điều kiện
nuôi dưỡng gia súc. Mức độ dinh dưỡng có ảnh hưởng rất rõ rệt đến khả năng
tiết sữa vì sữa được tạo nên từ các chất dinh dưỡng của thức ăn. Vì vậy để
nâng cao khả năng tiết sữa của gia súc không những phải chọn lọc, cải tiến
chất lượng con giống mà còn phải cung cấp đầy đủ, cân đối cả về số lượng và
chất lượng thức ăn.

2.1.5. Đặc điểm về khả năng sinh sản của dê và các chỉ tiêu đánh giá năng
xuất sinh sản, một số yếu tố ảnh hưởng đến năng xuất sinh sản
2.1.5.1. Đặc điểm về khả năng sinh sản của dê

Sinh sản là một đặc tính quan trọng của gia súc nhằm duy trì và bảo tồn
nòi giống, so với các gia súc ăn cỏ khác, dê là con vật có khả năng sinh sản cao.
Các đặc tính sinh sản của dê được biểu hiện ra ngoài khi chúng đã thành thục về
tính dục. Sự thành thục về tính của dê được xác định khi dê cái có biểu hiện thải
trứng và dê đực sản xuất được tinh trùng và có biểu hiện tính dục. Tuổi đưa vào

sử dụng thường đến muộn hơn, khi đó cơ thể con vật đã phát triển khá đầy đủ và
có khả năng sinh sản, nhân giống được. Theo Devendra và cs. (1984) tuổi thành
thục về tính trung bình của dê: 4 – 12 tháng tuổi, khác nhau theo giống và chế độ
nuôi dưỡng. Theo Đặng Xuân Biên (1993) dê Cỏ thành thục về tính lúc 4 – 6
tháng tuổi. Sau khi thành thục về tính thực sự, dê bước vào thời kỳ sinh sản.

Theo Devendra và cs. (1983) thời kỳ sinh sản của dê từ 7 - 10 năm.
Trong thời kỳ sinh sản, dê đực thường có hoạt động sinh sản thường xuyên và
liên tục, dê cái có hoạt động sinh sản theo chu kỳ động dục, chửa đẻ, tiết sữa nuôi
con rồi lại động dục. Devendra (1984) cho rằng ở dê có ba loại chu kỳ tính dục,
loại dài và ngắn là không phổ biến và có tỷ lệ thấp, còn loại vừa (17 – 23 ngày)
chiếm tỷ lệ cao và phổ biến. Chu kỳ tính dục của dê xảy ra như ñối với các gia súc
8


khác và có các giai đoạn với các biểu hiện ra bên ngoài: Pha trước động dục: 4 – 6
ngày; Pha động dục: 24 – 28 giờ; Pha sau động dục: 5 – 7 ngày và pha yên tĩnh: 11
– 16 ngày. Khi động dục dê có các biểu hiện: bồn chồn, đuôi ve vẩy, âm hộ sưng
đỏ, chảy dịch nhầy, nhảy lên con khác và chịu cho con khác nhảy lên, giảm ăn
uống, giảm tiết sữa, kêu kéo dài. Thời gian trứng còn có khả năng thụ thai: 8 – 12
giờ, tinh trùng có thể sống trong đường sinh dục của dê cái khoảng 24h. Thời điểm
trứng rụng của dê cái vào cuối thời gian động dục. Devendra (1984) cho rằng thời
điểm rụng trứng của dê là 21 – 36 giờ kể từ khi có biểu hiện động dục. Tác giả cho
biết phối giống cho dê cái tốt nhất vào thời điểm 12 giờ và phối lặp lại lần 2 vào
thời điểm 24 giờ kể từ khi dê cái bắt đầu động dục. Sự thụ tinh diễn ra khi trứng và
tinh trùng gặp nhau ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng. Sau giai đoạn thụ tinh, dê cái
bước vào giai đoạn mang thai, thời gian mang thai của dê dao động từ 143-165
ngày. Kết thúc giai đoạn mang thai là quá trình đẻ. Đây là quá trình sinh lý phức
tạp để đẩy thai và nhau thai ra khỏi cơ thể mẹ. Toàn bộ quá trình sinh sản của dê
được điều khiển bằng hệ thống thần kinh và thể dịch. Quá trình này được điều phối

một cách nhịp nhàng gây cho gia súc động dục theo chu kỳ, giữ, nuôi thai khi
chửa, sinh con khi đẻ, tiết sữa nuôi con rồi lại động dục chuẩn bị cho kỳ sinh sản
tiếp theo. Dê là loại gia súc đa thai có khả năng đẻ từ 1 – 4 con/lứa.

Một số giống dê mắn đẻ có thể cho 1,5 – 1,7 lứa/năm, trung bình 1,6 - 1,8
con/lứa. Theo kết quả nghiên cứu của Đinh Văn Bình (1995), dê Bách Thảo là
giống dê có khả năng sinh sản tốt, tuổi đẻ lứa đầu: 300 – 395 ngày, đẻ trung bình
2con/lứa.

2.1.5.2. Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản

Để đánh giá khả năng sinh sản của dê cái, người ta thường dựa vào một số

chỉ tiêu sau:

a. Tuổi động dục lần đầu

Là số ngày dê cái từ khi sơ sinh đến thời điểm dê cái đã thành thục chức

năng sinh dục và xuất hiện sự ham muốn giao phối lần đầu. Tuổi động dục lần
đầu được tính bằng ngày hoặc tháng tuổi.

Theo nghiên cứu của Đinh Văn Bình (1998) công bố tuổi động dục lần

đầu trên dê Ấn Độ lần lượt: dê Barbari là 313,1 ngày; dê Jumnapari là 406,5 ngày
và dê Beetal là 372,7 ngày.

9



Cũng theo công bố của Lê Văn Thông và Lê Quang Nghiệp (1999) theo
dõi ở Thanh Hóa cho biết, dê Cỏ có tuổi động dục lần đầu là 176,81 ngày.
b. Tuổi phối giống lần đầu

Là số ngày dê cái từ khi sơ sinh đến lúc phối giống lần đầu.

Theo nghiên cứu của của các tác giả: Đinh Văn Bình (1998) theo dõi trên
dê cỏ là 140 - 200 và Lê Văn Thông (1999) cho biết, dê Cỏ có tuổi phối giống
lần đầu là 186,26 ngày.
c. Tuổi đẻ lứa đầu

Được tính từ khi dê sinh ra đến ngày dê cái đã đẻ lần đầu, tuổi đẻ lần đầu
phụ thuộc vào tuổi thành thục, đồng thời còn phụ thuộc vào việc phát hiện động
dục và kỹ thuật phối giống. Ngoài ra, nó còn liên quan đến điều kiện ngoại cảnh,
di truyền, chế độ chăm sóc ...

Theo S.N Sing and P.S Sengar (1985) cho biết, ở dê Beetal có tuổi đẻ lứa

đầu là 675 ngày, dê Jumnapari là 735ngày, dê Black Bengan là 483 ngày;

Theo nghiên cứu của các tác giả: Đặng Xuân Biên (1979) thông báo, tuổi đẻ
lứa đầu của dê Cỏ Việt Nam là 300 ngày; Lê Văn Thông (2005) là 336,44 ngày;
còn theo Mai Hữu Yên (1998) là 387 ngày và Từ Quang Hiển (1996) là 362 ngày.
d. Chu kì động dục

Là thời gian hoạt động sinh dục xuất hiện một cách đều đặn và có tính chu
kì. Chu kì động dục của dê khoảng 19 - 21 ngày, động dục kéo dài 1 - 3 ngày. Dê
độc dục có các biểu hiện, âm hộ hơi sưng đỏ hồng, chảy dịch nhờn, kêu la, bỏ ăn,
nhảy lên lưng con khác, nếu dê đang tiết sữa lượng sữa giảm đột ngột.


Theo nghiên của các tác giả: Lê Văn Thông (1999) cho biết, dê Cỏ có chu
kì động dục là 22,35 ngày; tác giả Mai Hữu Yên (1998) là 20,35 ngày; tác giả
Đặng Xuân Biên (1979) là 17 - 19 ngày.
e. Khoảng cách lứa đẻ

Là số ngày tính từ ngày đẻ của lứa trước đến ngày đẻ của lứa kế tiếp.
Khoảng cách lứa đẻ phụ thuộc vào các yếu tố như: giống, thức ăn, dinh dưỡng,
chế độ chăm sóc…

Theo nghiên cứu của các tác giả: Đặng Xuân Biên (1979) cho biết dê Cỏ có
khoảng cách giữa 2 lứa đẻ là 270 ngày; tác giả Chu Đình Khu (1996) là 275,6 ngày.
10


f. Thời gian động lại sau khi đẻ

Thời gian động dục lại sau khi đẻ là khoảng thời gian từ khi đẻ đến khi dê

động dục trở lại của lứa sau kế tiếp. Thời gian động dục lại sau sau khi đẻ của dê
phụ thuộc vào quá trình hồi phục của cơ quan sinh dục, đặc biệt là buồng trứng.

Theo nghiên cứu của tác giả Đinh Văn Bình và Hoàng Kim Giao (1998),

theo dõi trên đàn dê Ấn Độ cho kết quả là dê Barbari có thời gian động dục sau
khi đẻ là 52,5 ngày; dê Jumnapari là 86,5 ngày và dê Beetal là 105,9 ngày.
g. Tỷ lệ phối giống thụ thai

Là tỷ lệ số dê cái thụ thai trên số dê cái được phối. Tỷ lệ thụ thai của dê

cái phụ thuộc vào bản thân con vật, sự hồi phục của đường sinh dục và hoạt động

chu kỳ sau khi đẻ. Ngoài ra còn phụ thuộc vào kỹ thuật thụ tinh nhân tạo.
h. Thời gian mang thai

Là thời gian tính từ lúc gia súc cái thụ thai đến khi đẻ.

Theo nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn Thiện và cs (1996) theo dõi trên

dê Ấn Độ thấy dê Barbari là 148,1 ngày (nuôi tại Ấn Độ là 146 ngày), Jumnapari

là 149,61 ngày (nuôi tại Ấn Độ là 149 ngày), dê Beetal là 148,1 ngày (nuôi tại
Ấn Độ là 148 ngày).

Cũng theo nghiên cứu tại Ấn Độ, của các tác giả N.S.Singh và

O.P.S.Sangar (1985) cho biết dê Barbari là 146 ngày, dê Jumnapari là 149 ngày
và dê Beetal là 148 ngày.
i. Số con sơ sinh/lứa

Là số con được đẻ ra mỗi một lứa đẻ. Theo nghiên cứu của các tác giả: Lê

Văn Thông, Lê Quang Nghiệp (1999) theo dõi ở Thanh Hóa cho biết dê Cỏ đẻ
1,61 con/ lứa.

Theo nghiên cứu của tác giả Đinh Văn Bình (1998) cho biết trên dê Ấn Độ

là: dê Barbari có số con/lứa đẻ là 1,45 con/lứa; dê Jumnapari là 1,36 con/ lứa và
dê Beetal là 1,3 con/ lứa.

j. Số con sơ sinh/cái/năm


Là số con sơ sinh được sinh ra trong một năm của một dê cái. Với chỉ tiêu

này phản ánh số dê con đẻ ra hàng năm của dê mẹ.

11


Theo nghiên cứu của Đinh Văn Bình, 1994 cho biết chỉ tiêu này ở dê Cỏ

là 1,97 con/ cái/ năm, dê Bách Thảo là 3,07 con/cái/năm.
k. Số lứa đẻ/cái/năm

Chỉ tiêu này cho biết số lứa đẻ của một dê cái trong một năm.

2.1.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản
a. Di truyền và giống

Các giống khác nhau, các cá thể khác nhau trong cùng một giống cũng có

khả năng sinh sản khác nhau. Tuy nhiên hệ số di truyền về khả năng sinh sản rất
thấp sự khác nhau về sinh sản chủ yếu là do ngoại cảnh chi phối thông qua tương

tác với cơ sở di truyền của từng giống và cá thể. Các dị tật bẩm sinh, đặc biệt là
về đường sinh dục sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của dê.
b. Nuôi dưỡng

Nuôi dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản của dê cái. Nếu

nuôi ở mức dinh dưỡng thấp, đối với dê hậu bị sẽ làm dê phát triển chậm và thời


gian đưa vào sử dụng muộn, làm giảm khả năng sinh sản sau này. Mặt khác,

thiếu dinh dưỡng đố với dê trưởng thành sẽ kéo dài thời gian hồi phục lại sau đẻ.
Dinh dưỡng thấp sẽ làm gia súc gầy yếu, giảm sức đề kháng, dễ mắc bệnh tật.
Dinh dưỡng cao đặc biệt là nhiều gluxit làm gia súc dễ béo phì, buồng trứng tích
mỡ giảm khả năng sinh sản.

Cùng với mức dinh dưỡng, thì loại hình thức ăn cũng làm ảnh hưởng tới

khả năng sinh sản. Thức ăn kiềm tính thích hợp cho sự phát triển của hợp tử và

bào thai. Thức ăn toan tính làm giảm tỷ lệ thụ thai do các yếu tố axit cao gây nên

sự nghèo kiềm, một mặt do sự mất cân bằng trong bản thân thức ăn. Mặt khác,
kiềm bị thải ra ngoài cùng với các yếu tố axit thừa dưới dạng muối gây toan
huyết, không tốt cho sự hình thành hợp tử.

Mặt khác, sự cân bằng các chất dinh dưỡng trong khẩu phần cũng có

ảnh hưởng sâu sắc tới hoạt động sinh sản của con cái. Ví dụ, thừa phôtpho sẽ
tạo photphat Ca, Na, K thải ra ngoài dẫn đến mất kiềm, toan huyết. Thiếu P sẽ

ảnh hưởng cơ năng buồng trứng: buồng trứng nhỏ lại. noãn bao ít, sau đẻ chỉ
động dục lại 1 - 2 lần, nếu không kịp phối thì phải đến sau khi cạn sữa mới
động dục lại.

12



×