ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẠM THỊ HỒNG LIÊN
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH Ở CỤC HẬU CẦN - BỘ TỔNG THAM MƯU
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẠM THỊ HỒNG LIÊN
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH Ở CỤC HẬU CẦN - BỘ TỔNG THAM MƯU
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lê Hữu Ảnh
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, ngày
tháng
năm 2016
Tác giả luận văn
Phạm Thị Hồng Liên
ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin gửi lời cảm ơn tới tất cả
Thầy/Cô - những người đã tận tình truyền đạt cho tác giả những kiến thức có
giá trị lý luâ ̣n và thực tiễn trong suốt quá trình là ho ̣c viên cao ho ̣c Khóa 11
chuyên ngành Quản lý kinh tế tại Trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Lê Hữu Ảnh - Trưởng Khoa
Kế toán và Quản trị kinh doanh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, đã tận tình
hướng dẫn, cũng như đã đóng góp những ý kiến quý báu để giúp tác giả hoàn
thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các Lãnh đạo Cục Hậu cần - BTTM
cùng toàn thể cán bộ, nhân viên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ trong suố t
thời gian tiế n hành thu thâ ̣p dữ liêụ nhằ m thực hiện Luâ ̣n văn này.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhưng khả năng còn hạn chế
chắc chắn luận văn còn nhiều khiếm khuyết và không phải mọi vấn đề đưa ra
đều được giải quyết đầy đủ, trọn vẹn, sự thiếu sót hoặc chưa sâu sắc trong
phân tích đánh giá, đề xuất biện pháp là điều khó tránh khỏi. Tác giả Luận
văn mong muốn nhận được sự cảm thông và những đóng góp, chỉ dẫn bổ sung
quý báu của quý thầy, cô và đồng nghiệp…. để Luận văn này là tài liệu có giá
trị về mặt lý luận và có ý nghĩa cao trong hoạt động thực tiễn./.
Thái Nguyên, ngày
tháng
năm 2016
Tác giả luận văn
Phạm Thị Hồng Liên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................... viii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận văn ......................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH Ở ĐƠN VỊ DỰ TOÁN TRONG QUÂN ĐỘI ....................................... 4
1.1.Cơ sở lý luận về quản lý tài chính ở đơn vị dự toán quân đội .................... 4
1.1.1. Một số khái niệm liên quan ..................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm, hoạt động của tài chính đơn vị dự toán quân đội ................ 12
1.1.3. Vai trò của tài chính đơn vị dự toán quân đội ....................................... 15
1.1.4. Nội dung quản lý tài chính ở đơn vị dự toán quân đội ......................... 16
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý tài chính .......................... 27
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý tài chính ở một số đơn vị dự toán quân đội......... 29
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính ở Học viện Khoa học Quân sự Tổng cục II .............................................................................................. 29
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại Cục Hậu cần - Tổng cục Hậu cần ........ 31
1.2.3. Bài học rút ra cho Cục Hậu cần - Bộ Tổng Tham mưu trong quản
lý tài chính ............................................................................................. 33
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 35
iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 35
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 35
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 35
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 36
2.3. Các tiêu chí chủ yếu đánh giá chất lượng quản lý tài chính .................... 37
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 39
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CỤC
HẬU CẦN - BỘ TỔNG THAM MƯU GIAI ĐOẠN 2012 - 2014 .................... 42
3.1. Tổng quan về Cục Hậu cần - Bộ Tổng Tham mưu .................................. 42
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Hậu cần - Bộ Tổng Tham mưu ............ 42
3.1.2. Tổ chức biên chế ................................................................................... 43
3.1.3. Cơ chế quản lý tài chính........................................................................ 44
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo kinh phí và quản lý nguồn thu ............................ 45
3.2. Phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính ở Cục Hậu cần - Bộ
Tổng Tham mưu giai đoan 2012 - 2014 ............................................... 46
3.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý tài chính và phân cấp quản lý
tài chính ................................................................................................. 46
3.2.2. Quản lý chu trình ngân sách .................................................................. 48
3.2.3. Quản lý tài chính đối với hoạt động có thu ........................................... 63
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính ở Cục Hậu
cần - Bộ Tổng Tham mưu ..................................................................... 69
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý tài chính ở Cục Hậu cần giai
đoạn 2012 - 2014................................................................................... 70
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 70
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 72
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH Ở CỤC HẬU CẦN - BỘ TỔNG THAM MƯU........................... 76
4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý tài
chính ở Cục Hậu cần - Bộ tổng Tham Mưu .......................................... 76
v
4.1.1. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý tài chính ................................. 76
4.1.2. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý tài chính ........................... 77
4.1.3. Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý tài chính .................................... 78
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở Cục Hậu cần - Bộ
Tổng Tham mưu .................................................................................... 80
4.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý tài chính ....................................... 80
4.2.2. Hoàn thiện quản lý chu trình ngân sách ................................................ 86
4.2.3. Giải pháp cho quản lý tài chính đối với hoạt động có thu .................... 92
4.2.4. Giải pháp chung cho hoàn thiện công tác quản lý tài chính ................. 97
KẾT LUẬN.................................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 104
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BTTM
:
Bộ Tổng Tham mưu
BHXH
:
Bảo hiểm xã hội
BHYT
:
Bảo hiểm y tế
BQP
:
Bộ Quốc phòng
CNV
:
Công nhân viên
CNVQP
:
Công nhân viên quốc phòng
DTNS
:
Dự toán ngân sách
ĐVDT
:
Đơn vị dự toán
HSQ-BS
:
Hạ sĩ quan - Binh sĩ
KBNN
:
Kho bạc nhà nước
NN
:
Nhà nước
NS
:
Ngân sách
NSNN
:
Ngân sách nhà nước
NSQP
:
Ngân sách quốc phòng
QĐNDVN
:
Quân đội nhân dân Việt nam
QNCN
:
Quân nhân chuyên nghiệp
QTNS
:
Quyết toán ngân sách
XDCB
:
Xây dựng cơ bản
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Quân số Cục Hậu cần - Bộ Tổng Tham mưu năm 2014 ................ 43
Bảng 3.2: Kết quả lập dự toán chi ngân sách giai đoạn 2012 - 2014 ............. 48
Bảng 3.3: So sánh quân số thực hiện quân số dự toán ngân sách giai
đoạn 2012 - 2014 .......................................................................... 51
Bảng 3.4: Phân bổ dự toán ngân sách cho các ngành, đơn vị giai đoạn
2012 - 2014 ................................................................................... 52
Bảng 3.5: Thông kê các sai sót trong quá trình thực hiện chi tiêu .................. 56
Bảng 3.6: Thống kê tình hình thực hiện chu trình ngân sách về thời gian ..... 58
Bảng 3.7: Số liệu quyết toán ngân sách quý 4 từ năm 2012 - 2014 ............... 60
Bảng 3.8: Tình hình thực hiện quyết toán ngân sách giai đoạn 2012 - 2014........ 61
Bảng 3.9: Tổng hợp so sánh kết quả thu và kế hoạch thu giai đoạn 2012 - 2014 ..... 63
Bảng 3.10: Tốc độ tăng doanh thu từ các hoạt động có thu giai đoạn 2012 - 2014....... 64
Bảng 3.11: Cơ cấu nguồn thu từ hoạt động có thu giai đoạn 2012 - 2014 ..... 64
Bảng 3.12: Kết quả hoạt động có thu và phân phối thu nhập giai đoạn
2012 - 2014 ................................................................................... 67
viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức Cục Hậu cần - Bộ tổng Tham mưu ...................... 44
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tài chính Cục Hậu cần ................ 47
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý tài chính là nhiệm vụ tất yếu xuất phát từ chức năng của tài
chính Quân đội, từ yêu cầu khách quan của quá trình điều hành hoạt động của
hệ thống tài chính quân đội. Thông qua công tác quản lý tài chính, các ngành,
các đơn vị nắm được thực trạng tình hình tài chính và những thông tin cần
thiết; trên cơ sở đó có những biện pháp tác động tích cực tới các đối tượng
quản lý, làm cho quá trình phân phối, sử dụng các nguồn tài chính và các
nguồn khác đạt hiệu quả tốt; chức năng của tài chính được thực hiện và phát
huy vai trò trong thực tiễn; góp phần thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị.
Cục Hậu cần - Bộ Tổng Tham mưu là đơn vị dự toán quân đội đảm bảo
hậu cần cho Bộ Tổng Tham mưu (BTTM) và dự bị chiến lược của Bộ Quốc
phòng (BQP), có nhiệm vụ chính trị trung tâm là bảo đảm hậu cần, huấn
luyện chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu, nguồn tài chính bảo đảm cho đơn vị
hoạt động chủ yếu do Ngân sách Nhà nước (NSNN) cấp thông qua BQP, NSNN
giao và thu từ sản xuất, xây dựng kinh tế của Cục. Trong những năm qua, công
tác quản lý tài chính ở Cục Hậu cần được coi trọng, đi vào nền nếp trên cơ sở
tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lý ngân sách, quản lý tài chính của Nhà
nước, quy định của BQP. Hàng năm đơn vị đều được Bộ Tổng Tham mưu tặng
bằng khen về “Đơn vị quản lý tài chính tốt”. Tuy nhiên trong công tác quản lý tài
chính của Cục Hậu cần vẫn còn những hạn chế như: Việc xây dựng kế hoạch NS
của các ngành chưa đầy đủ, chất lượng chưa cao; điều hành chi tiêu ngân sách
(NS) giữa các tháng, quý chưa hợp lý, còn hiện tượng chi sai nội dung Dự toán
ngân sách (DTNS), thanh quyết toán các công trình xây dựng cơ bản (XDCB)
chậm, quản lý các hoạt động có thu chưa chặt chẽ, chưa phản ánh kịp thời doanh
thu… làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác tài chính và việc thực hiện nhiệm vụ
của đơn vị. Để góp phần khắc phục những tồn tại, hạn chế, hoàn thiện công tác
2
quản lý tài chính tại Cục Hậu cần - Bộ tổng Tham mưu, tác giả đã chọn đề tài:
“Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở Cục Hậu cần - Bộ Tổng
Tham mưu” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đánh giá thực trạng tại Cục
Hậu cần - Bộ Tổng Tham mưu để đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công
tác quản lý tài chính ở Cục Hậu cần - Bộ Tổng Tham mưu, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ của Cục Hậu cần trong giai đoạn mới đó là đáp ứng tốt nhất nhu cầu
tài chính cho việc xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, góp phần xây dựng
quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại đủ sức hoàn
thành thắng lợi mọi nhiệm vụ quân sự và quốc phòng, quốc phòng kết hợp với
kinh tế, kinh tế kết hợp với quốc phòng.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản và thực tiễn về quản lý tài
chính ở Đơn vị dự toán (ĐVDT) Quân đội;
- Khảo sát, đánh giá công tác quản lý tài chính ở Cục Hậu cần - Bộ
Tổng Tham mưu giai đoạn 2012 - 2014;
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở Cục
Hậu cần - Bộ Tổng Tham mưu đến 2020.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Công tác quản lý tài chính ở Cục Hậu cần - Bộ Tổng Tham mưu.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Nghiên cứu được lấy số liệu khảo sát từ năm 2012 2014, giải pháp đến 2020.
- Về không gian: Nghiên cứu tại Cục Hậu cần - Bộ Tổng Tham mưu
- Về nội dung: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Cục
Hậu cần - Bộ Tổng Tham mưu
3
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Về lý luận: Luận văn hệ thống hóa các lý luận cơ bản về quản lý tài
chính ở ĐVDT Quân đội;
Về thực tiễn: Luận văn nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý tài
chính ở Cục Hậu Cần - BTTM.
4.2. Đóng góp mới của luận văn
- Luận văn nghiên cứu, đề xuất những giải pháp pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý tài chính ở Cục Hậu Cần - BTTM.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính ở đơn vị dự
toán trong quân đội.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính ở Cục Hậu cần - Bộ
Tổng Tham mưu giai đoạn 2012 - 2014.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính ở Cục Hậu
cần - Bộ Tổng Tham mưu.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở ĐƠN
VỊ DỰ TOÁN TRONG QUÂN ĐỘI
1.1.Cơ sở lý luận về quản lý tài chính ở đơn vị dự toán quân đội
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Tài chính, tài chính công, quản lý tài chính công
Tài chính:
Theo giáo trình Lý thuyết tài chính của Dương Đăng Chinh chủ biên
(2005, tr.16 ): “Tài chính thể hiện ra là sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở
mọi chủ thể trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy
sinh trong phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng
các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong
xã hội”.
Nguồn tài chính là khả năng tài chính mà các chủ thể trong xã hội có
thể khai thác sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình. Kết quả của
quá trình phân phối các nguồn tài chính là sự hình thành và sử dụng các quỹ
tiền tệ nhất định.
Tài chính công:
“Tài chính công là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do Nhà
nước tiến hành. Nó phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá
trình tạo lập và sử dụng các quỹ công nhằm đáp ứng cho các nhu cầu gắn
liền với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước về quản lý kinh
tế, xã hội, quốc phòng- an ninh trong từng giai đoạn cụ thể.” (Học viện tài
chính, 2009).
Có thể vận dụng cách tiếp cận khái niệm tài chính công trên một số
giác độ sau:
- Về mặt sở hữu: Các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong tài chính
công thuộc sở hữu công cộng, sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện,
thường gọi là sở hữu nhà nước.
5
- Về mục đích sử dụng: Các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong tài
chính công được sử dụng vì lợi ích chung của toàn xã hội, của toàn quốc, của
cả cộng đồng, vì các mục tiêu kinh tế vĩ mô, không vì mục tiêu lợi nhuận.
- Về mặt chủ thể: Các hoạt động thu, chi bằng tiền trong tài chính công
do các chủ thể công tiến hành. Các chủ thể công ở đây là Nhà nước hoặc các
cơ quan, tổ chức của Nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các
hoạt động thu, chi đó (gọi chung là Nhà nước).
- Về mặt pháp luật: Các quan hệ tài chính công chịu sự điều chỉnh bởi
các “luật công”, dựa trên các quy phạm pháp luật mệnh lệnh - quyền uy. Các
quan hệ tài chính công là các quan hệ kinh tế nảy sinh gắn liền với việc tạo
lập và sử dụng các quỹ công mà một bên của quan hệ là các chủ thể công.
Tuỳ theo các cách tiếp cận khác nhau dựa trên các tiêu thức khác nhau
có thể có các cách phân loại khác nhau về hệ thống tài chính công.
Theo chủ thể quản lý trực tiếp có thể chia tài chính công thành các bộ phận:
+ Tài chính công tổng hợp.
+ Tài chính của các cơ quan hành chính Nhà nước.
+ Tài chính của các đơn vị sự nghiệp Nhà nước.
Theo nội dung quản lý có thể chia tài chính công thành các bộ phận:
+ Ngân sách Nhà nước.
+ Tín dụng Nhà nước.
+ Các quỹ tài chính nhà nước ngoài Ngân sách Nhà nước.
Quản lý tài chính công:
“Quản lý tài chính công là hoạt động của các chủ thể quản lý tài chính
công thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các
công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của tài chính công nhằm
đạt được các mục tiêu đã định.” (Học viện tài chính, 2009).
6
Đặc điểm của quản lý tài chính công
Quản lý tài chính công là sự tác động của các chủ thể quản lý tài chính
công vào quá trình hoạt động của tài chính công. Để quản lý tài chính công có
hiệu quả đòi hỏi phải nắm được đặc điểm của quản lý tài chính công
- Đặc điểm về đối tượng quản lý tài chính công: Đối tượng của quản lý
tài chính công là các hoạt động của tài chính công. Tuy nhiên, các hoạt động
của tài chính công lại luôn gắn liền với các cơ quan Nhà nước - các chủ thể
của tài chính công. Các cơ quan này vừa là người thụ hưởng nguồn kinh phí
của tài chính công, vừa là người tổ chức các hoạt động của tài chính công. Do
đó, các cơ quan này cũng trở thành đối tượng của quản lý tài chính công.
Quản lý tài chính công thực chất là quản lý các quỹ công, quản lý các
hoạt động tạo lập (thu) và sử dụng (chi) các quỹ công, do đó sự kết hợp chặt
chẽ giữa quản lý yếu tố con người với quản lý yếu tố hoạt động tài chính là
đặc điểm quan trọng của quản lý tài chính công.
- Đặc điểm về việc sử dụng các phương pháp và công cụ quản lý tài
chính công: Trong quản lý tài chính công có thể sử dụng nhiều phương pháp
quản lý khác nhau (tổ chức, hành chính, kinh tế) và nhiều công cụ quản lý
khác nhau (pháp luật, các đòn bảy kinh tế, thanh tra - kiểm tra, đánh giá. Tuy
nhiên, do đặc điểm của hoạt động tài chính công là luôn gắn liền với quyền
lực của Nhà nước, nên trong quản lý tài chính công phải đặc biệt chú trọng tới
các phương pháp, công cụ mang tính quyền uy, mệnh lệnh để đảm bảo tính
tập trung, thống nhất. Đó là các phương pháp tổ chức, hành chính, các công
cụ pháp luật, thanh tra, kiểm tra. Đây cũng là một đặc điểm quan trọng của
quản lý tài chính công.
- Đặc điểm về quản lý nội dung vật chất của tài chính công: Nội dung
vật chất của tài chính công là các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ thuộc sở
hữu Nhà nước mà Nhà nước có thể chi phối và sử dụng trong một thời kỳ
nhất định. Các nguồn tài chính đó có thể tồn tại dưới dạng tiền tệ hoặc tài sản,
7
nhưng tổng số nguồn lực tài chính đó là biểu hiện về mặt giá trị, là đại diện
cho một lượng của cải vật chất của xã hội. Do đó, trong quản lý tài chính
công, không những phải quản lý nguồn tài chính đang tồn tại cả dưới hình
thức tiền tệ, cả dưới hình thức tài sản, mà còn phải quản lý sự vận động của
tổng nguồn lực tài chính công - sự vận động về mặt giá trị - trên cơ sở tính
toán để đảm bảo cân đối với sự vận động của các luồng của cải vật chất và lao
động - sự vận động về mặt giá trị sử dụng - trong đời sống thực tiễn. Như vậy,
kết hợp quản lý, đảm bảo tính thống nhất giữa hiện vật và giá trị, giá trị và giá
trị sử dụng là một đặc điểm quan trọng khác của quản lý tài chính công. (Học
viện tài chính, 2009).
Những nội dung cơ bản của quản lý tài chính công
Quản lý tài chính công có nội dụng đa dạng và phức tạp. Xét theo các bộ
phận cấu thành các quỹ tài chính công, nội dung chủ yếu của quản lý tài chính
công bao gồm: quản lý NSNN và quản lý các quỹ tài chính công ngoài NSNN.
Quản lý Ngân sách Nhà nước
- Quản lý quá trình thu của NSNN: Thu ngân sách Nhà nước được thực
hiện bằng các hình thức: bắt buộc bao gồm thuế, phí, lệ phí; bán tài nguyên,
tài sản quốc gia, các khoản thu trong các doanh nghiệp Nhà nước. Ngoài ra,
tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi nước mà còn có các hình thức động viên
khác như hình thức trưng thu, trưng mua...
- Quản lý quá trình chi của NSNN: Xét theo yếu tố thời hạn của các
khoản chi NSNN, có thể hình dung nội dung cụ thể quản lý các khoản chi
NSNN bao gồm:
+ Quản lý các khoản chi đầu tư phát triển
+ Quản lý các khoản chi thường xuyên
+ Quản lý các khoản chi trả nợ
+ Quản lý chi dự phòng
- Quản lý và thực hiện các biện pháp cân đối thu, chi Ngân sách Nhà nước
8
+ Quản lý tín dụng Nhà nước
+ Quản lý dự trữ, dự phòng tài chính của Nhà nước
- Phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước
Quản lý các quỹ tài chính công ngoài Ngân sách Nhà nước (Học
viện tài chính, 2009).
1.1.1.2. Tài chính quân đội
Tài chính quân đội là một bộ phận của tài chính công, mọi hoạt động
của tài chính quân đội nói chung đều phải tuân theo các nguyên tắc, chế độ,
thể lệ cơ bản về kinh tế - tài chính và phụ thuộc vào khả năng tài chính của
nhà nước. Song hoạt động tài chính quân đội cũng có những đặc điểm riêng,
có hệ thống tổ chức hợp lý, thực hiện những nội dung nhiệm vụ cụ thể nhằm
đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng, sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu thắng lợi,
tham gia xây dựng kinh tế và thực hiện các nhiệm vụ khác được Đảng, Nhà
nước giao.
Theo Từ điển Bách khoa quân sự (2004, tr.22): “Tài chính quân đội là
bộ phận của Kinh tế - Quân sự bao gồm những hoạt động quản lý và bảo đảm
tài chính cho các đơn vị quân đội. Nhiệm vụ chủ yếu: Lập dự toán ngân sách,
cấp phát, sử dụng và thanh quyết toán ngân sách; quản lý vốn và tài sản quân
đội; tổ chức công tác kế toán, thống kê và thực hiện một số nghiệp vụ về kho
bạc, ngân hàng; thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động tài chính của các
ngành, các đơn vị và tổ chức kinh tế trong quân đội. Hệ thống tài chính quân
đội được xây dựng theo tổ chức của quân đội, từ BQP đến đơn vị cơ sở”.
Toàn bộ các quan hệ tài chính và vốn bằng tiền do quân đội quản lý và
sử dụng, chủ yếu bao gồm: Kinh phí thuộc NSNN cấp, tài chính doanh nghiệp
quốc phòng, các nguồn lực tự huy động tại các cơ quan, đơn vị.
Từ những vấn đề nêu trên có thể rút ra: Tài chính quân đội là tổng thể
các quan hệ tài chính trong các lĩnh vực hoạt động khác nhau của quân đội,
bảo đảm cho quân đội tham gia vào quá trình phân phối và phân phối lại sản
9
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân dưới hình thức giá trị nhằm thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của quân đội.
1.1.1.3. Đơn vị dự toán quân đội
Theo giáo trình Tài chính dự toán quân đội ở đơn vị cơ sở của Học viện
Hậu cần (2004, tr.5): “Đơn vị dự toán quân đội là những đơn vị chủ yếu làm
nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu… được bảo đảm tài chính
để thực hiện nhiệm vụ từ nguồn ngân sách chi cho quốc phòng là cơ bản”.
Theo Từ điển bách khoa quân sự (2004, tr.28): “Đơn vị dự toán là cơ
quan, đơn vị trực tiếp nhận, phân phối và sử dụng các khoản tiền được cấp
phát từ quỹ NSNN. Có nhiệm vụ và quyền hạn trong việc lập DTNS thuộc
phạm vi trách nhiệm; phân bổ DTNS cho đơn vị cấp dưới và tổ chức thực
hiện DTNS được giao; tổ chức thực hiện công tác kế toán, quyết toán ngân
sách của cấp mình và các đơn vị cấp dưới; hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện
thu, chi ngân sách và xét duyệt báo cáo QTNS của các đơn vị dự toán cấp
dưới trực thuộc”.
Như vậy ĐVDT trong quân đội (gọi tắt là đơn vị dự toán quân đội) là
những đơn vị thụ hưởng NSNN trong quân đội, đơn vị dự toán ngân sách.
Nghị định số 10/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2004 của Chính
phủ quy định các ĐVDT thuộc BQP gồm:
- BQP là đơn vị dự toán cấp 1, quan hệ trực tiếp với Trung ương
- Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Tổng cục và các đơn
vị tương đương là các ĐVDT cấp 2, quan hệ trực tiếp với ĐVDT cấp 1
- Sư đoàn và đơn vị tương đương là ĐVDT cấp 3, quan hệ trực tiếp với
ĐVDT cấp 2. Riêng học viện, nhà trường trực thuộc Bộ là ĐVDT cấp 3, được
quan hệ trực tiếp với ĐVDT cấp 1
- Trung đoàn và đơn vị tương đương là ĐVDT cấp 4, quan hệ trực tiếp
với ĐVDT cấp 3. Trung đoàn độc lập là ĐVDT cấp 4, được quan hệ trực tiếp
với ĐVDT cấp 2.
Các đơn vị cấp phân đội là cấp dự toán cơ sở.
10
1.1.1.4. Tài chính đơn vị dự toán quân đội
Hệ thống tài chính quân đội là tổng thể các quan hệ tài chính trong các
lĩnh vực hoạt động khác nhau của quân đội, nhưng thống nhất với nhau về
hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định với bộ máy quản
lý tương ứng kèm theo.
Trong mỗi lĩnh vực hoạt động của quân đội có những quan hệ tài chính
phát sinh tương ứng phù hợp với những lĩnh vực đó. Tổng hợp các quan hệ tài
chính trong từng lĩnh vực hình thành các bộ phận tài chính trong hệ thống tài
chính quân đội.
Tài chính ĐVDT là một bộ phận của hệ thống tài chính quân đội. Là hệ
thống các luồng chuyển dịch giá trị, các luồng vận động và chuyển hoá các
nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền
tệ nhằm thực hiện nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện chiến
đấu, công tác, tham gia lao động sản xuất làm kinh tế, tạo nguồn thu tài chính
để cải thiện, nâng cao đời sống của bộ đội và bổ sung kinh phí hoạt động.
Tài chính ĐVDT thuộc lĩnh vực tài chính công, nó phản ánh hệ thống
các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ công
nhằm phục vụ thực hiện các chức năng của quân đội và đáp ứng các nhu cầu
lợi ích chung của xã hội.
Nguyên tắc cấp phát tài chính ĐVDT thực hiện phương pháp cấp phát
không hoàn trả trực tiếp, bảo đảm nhu cầu chi của đơn vị, không phụ thuộc vào
việc các hoạt động của đơn vị có mang lại các khoản thu cho NSNN hay không.
1.1.1.5. Quản lý tài chính ở đơn vị dự toán quân đội
Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình công nghệ mà
chủ thể quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp
thích hợp nhằm tác động và điều khiển các đối tượng quản lý hoạt động phát
triển phù hợp với quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định.
11
Trong hoạt động quản lý, các vấn đề về: chủ thể quản lý, đối tượng
quản lý, công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố
trung tâm đòi hỏi phải được xác định đúng đắn.
Quản lý tài chính quân đội nói chung, quản lý tài chính ở các đơn vị dự
toán nói riêng là nhiệm vụ tất yếu xuất phát từ chức năng của tài chính quân
đội, từ yêu cầu khách quan của quá trình điều hành hoạt động của hệ thống tài
chính quân đội, nhờ đó các chức năng của tài chính quân đội được thực hiện
và phát huy vai trò trong thực tiễn, hệ thống tài chính quân đội hoạt động nhịp
nhàng, ăn khớp.
Trong thực tiễn, quản lý tài chính ở ĐVDT quân đội gồm các hoạt động
tổ chức, chỉ huy, điều hành và giám sát, đôn đốc đối với các hoạt động tài
chính trong đơn vị. Thông qua công tác quản lý tài chính, các ngành, các đơn
vị nắm được thực trạng tình hình hoạt động tài chính và những thông tin cần
thiết; trên cơ sở đó có những biện pháp tác động tới các đối tượng quản lý,
làm cho quá trình phân phối, sử dụng các nguồn tài chính và các nguồn lực
khác đạt hiệu quả tốt.
Từ những vấn đề nêu trên có thể khái niệm tổng quát về quản lý tài chính
ở ĐVDT quân đội như sau: Quản lý tài chính ở ĐVDT quân đội là hoạt động của
các chủ thể quản lý tài chính ĐVDT thông qua việc sử dụng có chủ định các
phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt
động của tài chính đơn vị dự toán nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
Chủ thể quản lý tài chính ở ĐVDT quân đội là tổng hợp: Vai trò lãnh
đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chỉ huy đơn vị, vai trò tham mưu và tổ chức
thực hiện của cơ quan tài chính, các ngành nghiệp vụ cùng với sự tham gia
quản lý tích cực, dân chủ của mọi cá nhân, tổ chức trong đơn vị.
Trong quản lý tài chính, các chủ thể nêu trên có thể sử dụng các
phương pháp và công cụ quản lý khác nhau như: Phương pháp tổ chức,
phương pháp kinh tế, hệ thống pháp luật thuộc lĩnh vực tài chính quân đội,
thanh tra, kiểm tra, đánh giá… (Học viện Hậu cần, 2004)
12
1.1.2. Đặc điểm, hoạt động của tài chính đơn vị dự toán quân đội
1.1.2.1. Đặc điểm của tài chính đơn vị dự toán quân đội
Tài chính ĐVDT Quân đội là một bộ phận của tài chính quân đội, mang
đặc điểm của tài chính quân đội. Được biểu hiện cụ thể ở ĐVDT trong quân
đội, đó là:
- Hoạt động chủ yếu của tài chính ĐVDT trong quân đội là quản lý và
sử dụng NSNN bảo đảm cho việc thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị.
Đặc điểm này đòi hỏi công tác tài chính ĐVDT phải quán triệt và thực
hiện tốt nguyên tắc tiết kiệm, chấp hành nghiêm các chế độ, chính sách, tiêu
chuẩn, định mức; xác định nhu cầu tài chính không thể thoát ly khả năng chi
của NSNN cho quốc phòng, khả năng bảo đảm của đơn vị cấp trên. Chi tiêu
sử dụng ngân sách phải thực hiện đúng chỉ tiêu, nội dung DTNS được duyệt.
Công tác quản lý phải tuân thủ chế độ, tiêu chuẩn, chính sách, nguyên tắc, thể
lệ được quy định trong các văn bản pháp qui của Nhà nước, của quân đội.
Đồng thời đánh giá hiệu quả công tác tài chính ĐVDT trong quân đội phải
xuất phát từ mục tiêu hoàn thành nhiệm vụ quân sự và theo mối tương quan:
với một chi phí nhất định, nhiệm vụ được hoàn thành ở mức cao nhất, hoặc
hoàn thành nhiệm vụ với mức chi phí thấp nhất.
- Tài chính ĐVDT Quân đội là một phạm trù kinh tế, quân sự, bị chi
phối bởi các quy luật kinh tế và các quy luật chiến tranh.
Tài chính ĐVDT Quân đội trước hết chịu sự tác động của các quy luật
kinh tế như: Quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật
lưu thông tiền tệ… như một tất yếu khách quan vì tài chính ĐVDT trong quân
đội là một bộ phận của tài chính quân đội, thuộc hệ thống tài chính Nhà nước;
là hệ thống các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm phục vụ cho
hoạt động quân sự.
Tài chính ĐVDT trong quân đội chịu sự chi phối của các hoạt động
quân sự, của quy luật chiến tranh vì tài chính ĐVDT trong quân đội phục vụ
13
cho hoạt động quân sự. Tính chất, đặc thù của hoạt động quân sự như: tính
mệnh lệnh, tính cơ mật, quyết liệt và cơ động cao, tính đặc trưng của cơ cấu
tổ chức, môi trường hoạt động đặc biệt… ảnh hưởng và chi phối một cách
trực tiếp, toàn diện các mặt hoạt động tài chính trong ĐVDT trong quân đội.
Hoạt động tài chính ĐVDT trong quân đội phải lấy việc hoàn thành nhiệm vụ
quân sự là mục tiêu hàng đầu, song không phải chi tiêu với bất cứ giá nào; tổ
chức quản lý phải phù hợp với yêu cầu hoạt động quân sự và thích ứng với
bảo đảm theo từng cấp chiến lược, chiến dịch, chiến thuật, trong tình huống
khẩn trương có thể bảo đảm vượt cấp.
- Hệ thống bảo đảm và quản lý tài chính ĐVDT quân đội được xây
dựng trên cơ sở kết hợp giữa phân cấp theo ngành bảo đảm vật chất và theo
đơn vị sử dụng từng cấp.
Quyền quản lý, sử dụng tổng hợp các nguồn tài chính trên cơ sở tuân
thủ chế độ, chính sách chung của đơn vị từng cấp được thực hiện nhằm phát
huy tính tích cực chủ động và trách nhiệm cụ thể của đơn vị từng cấp.
Vai trò của các ngành bảo đảm vật chất được phát huy nhằm tăng
cường tính tập trung, thống nhất trong bảo đảm và quản lý đối với phạm vi
toàn quân.
Điều lệ công tác tài chính QĐNDVN quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền
hạn về công tác tài chính của chỉ huy đơn vị, thủ trưởng ngành nghiệp vụ bảo
đảm vật chất và người phụ trách cơ quan tài chính các cấp tạo ra cơ sử cho sự
kết hợp trong phân cấp quản lý.
Đặc điểm này ảnh hưởng trực tiếp đến phương thức tổ chức và quản lý
việc phân phối, cấp phát, chi tiêu sử dụng, thanh quyết toán tài chính trong
đơn vị. (Cục Tài chính, 2002)
1.1.2.2. Hoạt động của tài chính đơn vị dự toán quân đội
Hoạt động chủ yếu của tài chính ĐVDT là quản lý và sử dụng ngân
sách Nhà nước bảo đảm cho việc thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị, nhằm
đáp ứng tốt nhất nhu cầu tài chính cho việc xây dựng đơn vị vững mạnh toàn
14
diện, xây dựng quân đội cách mạng, chính qui, tinh nhuệ, từng bước hiện đại,
đủ sức hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ quân sự và Quốc phòng; Quốc
phòng kết hợp với kinh tế, kinh tế kết hợp với Quốc phòng. Được thể hiện cụ
thể thông qua:
Hoạt động thu (tạo lập quĩ tiền tệ tập trung)
- Ngân sách Nhà nước cấp: Đây là hoạt động tài chính chủ yếu để hình
thành nên quỹ tiền tệ tập trung ở đơn vị, bảo đảm nhu cầu tài chính cho đời
sống, sinh hoạt của bộ đội và thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Được
thực hiện thông qua chu trình NSNN trong quân đội.
- Thu BHXH: BHXH, BHYT quân nhân, CNVQP phải nộp theo Luật
BHXH. Quỹ BHXH trong các ĐVDT quân đội được quản lý tập trung, thống
nhất theo quy chế quản lý tài chính của Nhà nước, BQP và được sử dụng
đúng mục đích nhằm bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHXH.
- Thu từ hoạt động sản xuất, xây dựng kinh tế… trên cơ sở hoàn thành
nhiệm vụ được giao, không trái với Pháp luật và Điều lệnh quản lý bộ đội, tạo
nguồn thu tài chính bổ sung kinh phí cải thiện đời sống bộ đội và đóng góp một
phần cho NSNN. Đơn vị phải quản lý chặt chẽ mọi khoản thu, tính toán và
phản ánh kịp thời, đầy đủ các khoản thu trong quá trình sản xuất, làm kinh tế.
- Các khoản thu khác: Thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản chuyên dùng
phục vụ quốc phòng, tài sản phục vụ quản lý không còn sử dụng được, không
cần dùng tại đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Hoạt động chi (sử dụng qũy tiền tệ tập trung)
- Chi từ ngân sách được giao
+ Đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần, chính sách cho bộ đội, CNVQP
và lao động hợp đồng.
+ Huấn luyện, điều động kiểm tra sẵn sàng chiến đấu và thường trực
chiến đấu; di chuyển quân, vận chuyển hàng quân sự.
+ Diễn tập theo kế hoạch hàng năm, đào tạo nghiên cứu khoa học, thực
hiện các chương trình, đề tài, dự án.
15
+ Mua sắm, cải tiến, sửa chữa và bảo quản vũ khí, trang thiết bị và các
phương tiện kỹ thuật.
+ Xây dựng mới, sửa chữa các công trình chiến đấu, trụ sở làm việc,
doanh trại, kho tàng của đơn vị, nhà xe pháo.
+ Xây dựng, sửa chữa, cải tạo các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ
trực tiếp đời sống, sinh hoạt của bộ đội.
+ Dự trữ sẵn sàng chiến đấu
+ Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn đầu tư tập trung của NSNN
+ Chi các hoạt động khác theo quy định của pháp luật
- Chi quỹ Bảo hiểm xã hội
+ Chi các chế độ bảo hiểm xã hội
+ Chi quản lý bảo hiểm xã hội
- Chi sản xuất, kinh doanh dịch vụ
+ Chi mua vật tư, công cụ dụng cụ, dịch vụ mua ngoài
+ Chi bồi dưỡng lao động
+ Chi quản lý
- Các khoản chi khác: Chi phí thanh lý nhượng bán tài sản, người có
công với cách mạng, quỹ đơn vị …(Học viện Hậu cần, 2004)
1.1.3. Vai trò của tài chính đơn vị dự toán quân đội
- Nắm vững các nguồn tài chính, khai thác động viên mọi tiềm năng và
nguồn lực, thực hiện cân đối tài chính tích cực.
- Bảo đảm tài chính đúng, đủ và kịp thời cho các nhu cầu của đơn vị
phù hợp với khả năng trong từng thời kỳ.
- Thực hiện quản lý tài chính, bảo đảm cho các nguồn tài chính và
các nguồn khác được sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả, các hoạt
động tài chính được thực hiện đúng pháp luật, chế độ, chính sách. (Cục
Tài chính, 2002).