Trường THPT Chu Văn An GV: Lê Chánh Tân
SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TỈNH BÌNH PHƯỚC
TRƯỜNG THPT CHƠN THÀNH
…………….. o0o ……………
GIÁO ÁN
Bài : KỸ THUẬT CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG
VÀ BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG
Ngày ……… tháng ……… năm 2008
NGƯỜI SOẠN GIẢNG
Trang 1
Trường THPT Chu Văn An GV: Lê Chánh Tân
PHÊ DUYỆT
Ngày ……. Tháng …… Năm 2008
1). Phê duyệt giáo án : KỸ THUẬT CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN
THÔNG THƯỜNG VÀ BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG
Của : LÊ CHÁNH TÂN, Là giáo viên GDQP của trường THPT Chơn Thành
2). Đòa điểm phê duyệt :
+ Tại : Phòng BGH Trường THPT Chơn Thành
3). Nội dung phê duyệt
a). Nội dung giáo án :
- Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường
- Băng bó vết thương
- Luyện tập
b). Khi thực hành giảng
- Cấp cứu ban đầu các tai nạn bong gân, sai khớp, say sóng, say ô tô,
say máy bay, ngất, ngộ độc thức ăn và nhiễm độc lân hữu cơ.
- Kỹ thuật băng bó vết thương các vùng trên cơ thể
4). Kết luận :
BAN GIÁM HIỆU
P.Hiệu Trưởng
Trang 2
Trường THPT Chu Văn An GV: Lê Chánh Tân
Phần I : Ý ĐỊNH GIẢNG DẠY
I/. MỤCH ĐÍCH – YÊU CẦU :
1). Mục Đích : Giới thiệu cho học sinh biết nguyên nhân, cách cấp cứu ban
đầu và dự phòng một số tai nạn thường gặp bằng biện pháp đơn giản dễ thực
hiện.
2) Yêu Cầu :
- Nắm đại cương một số tai nạn thường gặp và triệu chứng biểu hiện
- Biết cách xử trí cấp cứu, băng bó vết thương một số tai nạn thường gặp.
- Tích cực tập luyện, vận dụng linh hoạt vào trong thực tế cuộc sống.
II/. NỘI DUNG :
- Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường
- Băng vết thương.
III/. THỜI GIAN :
-Thời gian toàn bài : 5 tiết ( 225 phút)
- Thời gian lý thuyết : 1 tiết (45 phút)
- Thời gian luyện tập : 3 tiết (135 phút)
- Thời gian kiểm tra kết thúc 1 tiết (45 phút)
IV/. TỔ CHỨC – PHƯƠNG PHÁP :
1) Tổ Chức :
- Lấy lớp học để giảng dạy
- Từng người luyện tập trong đội hình tổ học tập.
2). Phương Pháp :
- Đối với người dạy: Thuyết minh, giảng giải, dùng mô hình tranh vẽ để
minh hoạ, chứng minh khi giảng lý thuyết. Nêu tóm tắt các kiểu băng cơ bản và
băng ứng dụng ở các vò trí trên cơ thể
- Đối với học sinh: Nghe, ghi kết hợp với quan sát động tác mẫu của giáo
viên, đội mẫu để nắm nội dung, động tác và tiến hành luyện tập theo hướng dẫn
của giáo viên.
V/. ĐỊA ĐIỂM :
Ngoài thao trường, bãi tập; cũng có thể dùng phòng rộng để lên lớp và triển
khai luyện tập khi gặp trời mưa.
VI/. VẬT CHẤT BẢO ĐẢM :
- Giáo viên: Giáo án, tranh vẽ, các loại băng cuộn. Những nội dung cần
người phục vụ (trợ giảng) phải được bồi dưỡng trước.
- Học sinh: Vở ghi chép, các loại băng cuộn.
Trang 3
Trường THPT Chu Văn An GV: Lê Chánh Tân
Phần II : THỰC HÀNH GIẢNG DẠY
I/. CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG :
1). Bong gân :
a). Đại cương :
Hầu hết các khớp trong cơ thể là khớp động, ở mỗi khớp bao giờ cũng có
các dây chằng để tăng cường cho bao khớp và giữ thẳng góc cho hoạt động của
khớp.
Bong gân là sự tổn thương dây chằng chung quanh khớp do chấn thương
gây nên. Các dây chằng có thể bong ra khỏi chổ bám, bò rách hoặc đứt, nhưng
không làm sai khớp.
Các khớp thường bò bong gân : Khớp cổ chân, ngón chân cái, khớp gối,
khớp cổ tay.
b). Triệu chứng :
- Đau nhức nơi tổn thương
- Sưng nề to, có thể bầm tím dưới da
- Chiều dài chi bình thường, không biến dạng.
- Vận động khó khăn, đau nhức.
c). Cấp cứu ban đầu và đề phòng :
- Cấp cứu ban đầu :
+ Bất động chi bong gân
+ Băng ép nhẹ chống xưng nề
+ Ngâm vào nước muối ấm hoặc chườm đá.
+ Tập vân động ngay sau khi bớt đau
+ Trường hợp bong gân nặng chuyển ngay đến cơ sở y tế để cứu chữa.
- Đề phòng :
+ Đi lại, chạy nhẩy, lao động luyện tập đúng tư thế.
+ Cần kiểm tra đảm bảo an toàn thao trường, bãi tập và các phương tiện
trước khi lao động luyện tập.
2). Sai Khớp :
a). Đại cương :
Sai khớp là sự di lệch các đầu xương ở khớp một phần hay hoàn toàn do
chấn thương mạnh một cách trực tiếp hoặc gián tiếp gây nên.
Các khớp bò sai là : Khớp vai, khớp khuỷu, khớp háng.
b). Triệu chứng :
- Đau dữ dội, liên tục nhất là lúc đụng vào khớp hay lúc nạn nhân cử động.
- Mất vận động hoàn toàn, không gấp, duỗi được.
- Khớp biến dạng, chỗ lồi bình thường trở thành chỗ lõm, đầu xương lồi ra,
sờ thấy ở dưới da.
- Chi ở tư thế không bình thường, dài ra hoặc ngắn lại, thay đổi hướng tuỳ
theo vò trí từng loại khớp.
Trang 4
Trường THPT Chu Văn An GV: Lê Chánh Tân
- Sưng nề to quanh khớp
- Tím bầm quanh khớp
c). Cấp cứu ban đầu và đề phòng :
- Cấp cứu ban đầu :
+ Bất động khớp bò sai ở nguyên tư thế sai lệch.
+ Chuyển ngay nạn nhân đến các cơ sở y tế để cứu chữa.
- Đề phòng :
+ Quá trình lao động, luyện tập phải chấp hành nghiêm qui đònh bảo đảm
an toàn.
+ Cần kiểm tra độ an toàn của thao trường, bãi tập, các phương tiện trước
khi lao động, luyện tập.
3). Say Sóng, Say ô Tô, Say Máy Bay :
a). Đại cương :
Thường xảy ra ở người chưa quen đi tàu thuỷ, ô tô, máy bay do mất thăng
bằng giữa thần kinh giao cảm và phó giao cảm gây nên.
b). Triệu chứng : Có hai biểu hiện :
- Loại cường phó giao cảm hay gặp ở nam giới : Tim đập chậm, huyết áp
hạ, mệt lả, nôn mửa.
- Loại cường giao cảm hay gặp ở nữ giới : Tim đập nhanh, huyết áp tăng,
thần kinh hưng phấn, nôn mửa.
c). Cấp cứu ban đầu và đề phòng :
- Người hay bò say nên ăn nhẹ, chuẩn bò sẵn túi ni lông chứa chất nôn, cho
ngồi hoặc nằm đầu hơi ngả ra sau, nhìn vào một điểm ở xa.
- Trước khi khởi hành đi tàu thuỷ, ô tô, máy bay đối với người chưa quen
hoặc bò say cần cho uống 1 – 2 viên aeron, sau 6 giờ cho uống thêm 1 viên,
không uống quá 4 viên một ngày.
4). Ngất :
a). Đại cương :
Ngất là tình trạng chết tạm thời, nạn nhân mất tri giác, cảm giác và vận
động, đồng thời tim, phổi và bài tiết ngừng hoạt động.
Cần phân biệt với hôn mê, mặc dù người hôn mê cũng mất tri giác, cảm
giác vận động, song tim, phổi, bài tiết vẫn còn hoạt động.
Có nhiều nguyên nhân gây ngất : Cảm xúc quá mạnh, chấn thương nặng,
mất máu nhiều, ngạt do thiếu oxy, người bệnh tim, người bò say sóng, say nắng …
b). Triệu chứng :
- Nạn nhân tự nhiên thấy bồn chồn, khó chòu, mặt tái, mắt tối dần, chóng
mặt, ù tai, ngã khu xuống bất tỉnh.
- Toàn thân toát mồ hôi, chân tay lạnh, da xanh tái.
- Phổi có thể ngừng thở hoặc thở rất yếu.
- Tim có thể ngừng đập hoặc đập rất yếu, huyết áp hạ…
Thường nạn nhân bao giờ cũng ngừng thở trước rồi ngừng tim sau.
Trang 5