BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHAN THỊ BÍCH NGÂN
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA DI CƢ
LAO ĐỘNG ĐẾN HẠNH PHÚC CỦA NGƢỜI
CAO TUỔI Ở LẠI
TRƢỜNG HỢP TẠI THỊ XÃ AN NHƠN TỈNH BÌNH ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH- NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHAN THỊ BÍCH NGÂN
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA DI CƢ
LAO ĐỘNG ĐẾN HẠNH PHÚC CỦA NGƢỜI
CAO TUỔI Ở LẠI
TRƢỜNG HỢP TẠI THỊ XÃ AN NHƠN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM KHÁNH NAM
TP. HỒ CHÍ MINH- NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan nghiên cứu này được thực hiện đúng qui trình, qui định
của nhà trường, không sao chép hoặc nhờ người khác viết. Bên cạnh sự hỗ trợ và
hướng dẫn khoa học của TS. PHẠM KHÁNH NAM tất cả các bước, các công việc
của nghiên cứu này được chính tác giả thực hiện.
Đối tượng khảo sát, thông tin thu thập, kết quả xử lý và nguồn dữ liệu trích
dẫn là rõ ràng và hoàn toàn trung thực. Nếu có vi phạm hoặc có đạo văn tác giả xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng khoa học.
TP.HCM, tháng 04 năm 2016
Tác giả
Phan Thị Bích Ngân
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục hình vẽ
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1
1.1.Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
1.1.1.Mục tiêu tổng quát .............................................................................................2
1.1.2.Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ................................................................................2
1.1.3.Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................2
1.2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................3
1.2.1.Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................3
1.2.2.Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................3
1.3.Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................3
1.4.Bố cục đề tài ..........................................................................................................4
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.........................................................................5
2.1.Lý thuyết đo lường hạnh phúc ..............................................................................5
2.2.Một số lý thuyết về di cư .....................................................................................10
2.2.1.Di cư lao động ................................................................................................. 10
2.2.2.Lý thuyết về hai khu vực của Lewis ............................................................... 10
2.2.3.Lý thuyết hút đẩy (the push pull theory of migration) .................................... 11
2.2.4.Mô hình Todaro............................................................................................... 11
2.2.5.Lý thuyết kinh tế mới của di cư lao động ....................................................... 12
2.3.Một số lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa di lao động với người ở lại. ..12
2.4.Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm liên quan .............................................13
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................15
3.1. Khung phân tích .................................................................................................15
3.2. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................18
3.3. Mô hình kinh tế lượng ........................................................................................20
3.3.1. Một số mô hình phân tích cho biến phụ thuộc là biến nhị phân: ....................20
3.3.2. Mô hình Probit trong phân tích di cư tác động đến hạnh phúc của NCT ở lại.
...................................................................................................................................21
3.4. Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................................27
3.5. Quy trình nghiên cứu .........................................................................................28
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................29
4.1.Tổng quan di cư ở Việt Nam ...............................................................................29
4.1.1 Di cư giữa các vùng .........................................................................................29
4.1.2. Di cư giữa các tỉnh ..........................................................................................30
4.1.3. Di cư giữa nông thôn- thành thị ......................................................................30
4.1.4. Di cư theo giới tính, tuổi và tình trạng hôn nhân ............................................31
4.2. Tổng quan về thị xã An Nhơn và thực trạng di cư lao động. .............................33
4.2.1. Tổng quan về tự nhiên, kinh tế, xã hội ..........................................................33
4.2.2. Đặc điểm di cư lao động của Tỉnh Bình Định ................................................35
4.3. Đặc điểm chung của mẫu ...................................................................................37
4.4. Các thống kê mô tả.............................................................................................39
4.4.1. Một số đặc điểm của hộ gia đình có thành viên di cư lao động ......................39
4.4.2. Một số đặc điểm của di cư lao động trong mẫu ..............................................41
4.4.3. Những khác biệt giữa hộ có thành viên di cư và không di cư lao động...........46
4.5. Kết quả ước lượng ..............................................................................................54
4.5.1. Mô hình probit với phương pháp so sánh điểm xu hướng PSM .....................54
4.5.2. Mô hình tuyến tính với phương pháp ước lượng OLS ...................................57
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH.......................................63
5.1. Kết luận ..............................................................................................................63
5.2. Hàm ý chính sách ..............................................................................................64
5.3. Giới hạn của nghiên cứu ...................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Diễn giải
(.)
Dấu chấm: ký hiệu phân cách số thập phân
(,)
Dấu phẩy: ký hiệu phân cách nhóm số
UNICEF
Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc
UNFPA
Quỹ dân số Liên Hợp Quốc
WVS
NELM
Điều tra giá trị thế giới
Lý thuyết kinh tế mới của di cư lao động
NCT
Người cao tuổi
IOM
Tổ chức di cư quốc tế
ONS
Văn phòng Thống kê quốc gia
DC
Người di cư
BĐDS
Biến động dân số
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
GTSX
Giá trị sản xuất
TM- DV
Thương mại- Dịch vụ
SX
Sản xuất
CV
Công việc
TN
Thu nhập
TTHH
Tình trạng hôn nhân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Dấu kỳ vọng của các biến độc lập trong mô hình .......................187
Bảng 4.1: Di cư giữa các vùng trong Điều tra BĐDS 1/4/2013 ....................29
Bảng 4.2: Nơi thực tế thường trú tại thời điểm 1/4/2012 và 1/4/2013 chia
theo thành thị/nông thôn ................................................................................30
Bảng 4.3: Tỷ suất di cư của dân số từ 5 tuổi trở lên trong 12 tháng trước thời
điểm điều tra chia theo giới tính và trình độ học vấn, 1/4/2013 ....................32
Bảng 4.4: Các luồng di cư chia theo giới tính, 1/4/2013 ...............................32
Bảng 4.5: Tỷ suất di cư của dân số từ 15 tuổi trở lên trong 12 tháng trước
thời điểm điều tra chia theo giới tính và tình trạng hôn nhân, 1/4/2013 ........33
Bảng 4.6: Thống kê về tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã An Nhơn.................34
Bảng 4.7: Một số chỉ tiêu kinh tế của Thị xã An Nhơn giai đoạn 2005-2010
........................................................................................................................35
Bảng 4.8: Thống kê về tình hình di cư lao động của Tỉnh Bình Định ...........36
Bảng 4.9: Đặc điểm chung của mẫu khảo sát ................................................37
Bảng 4.10: Đặc điểm của các hộ có thành viên di cư ..................................39
Bảng 4.11: Tuổi người di cư theo nhóm ........................................................41
Bảng 4.12: Giới tính di cư lao động ...............................................................42
Bảng 4.13: Mối quan hệ giữa di cư lao động với NCT ở lại .........................42
Bảng 4.14: Tình trạng hôn nhân của người di cư lao động ...........................43
Bảng 4.15: Trình độ của người di cư lao động ..............................................43
Bảng 4.16: Tính chất công việc của người di cư lao động ............................44
Bảng 4.17: Chức vụ của người di cư lao động ..............................................44
Bảng 4.18: Lượng tiền gửi về của di cư lao động ..........................................45
Bảng 4.19: Mức độ về thăm gia đình của di cư lao động ............................466
Bảng 4.20: So sánh giữa diện tích đất SX &loại hộ gia đình ........................46
Bảng 4.21: So sánh giữa thu nhập &loại hộ gia đình ....................................47
Bảng 4.22: So sánh loại nhà ở của các hộ gia đình ........................................47
Bảng 4.23: So sánh niềm tin của hai loại hộ gia đình vào người dân ở thị xã
........................................................................................................................48
Bảng 4.24: So sánh mức độ hài lòng về sức khỏe của hai nhóm hộ ..............49
Bảng 4.25: So sánh mức độ hài lòng về công việc của hai nhóm hộ ............49
Bảng 4.26: So sánh mức độ hài lòng về thu nhập của hai nhóm hộ ..............50
Bảng 4.27: So sánh mức độ hài lòng về nơi ở của hai nhóm hộ....................51
Bảng 4.28: So sánh mức độ hài lòng về gia đình của hai nhóm hộ ...............51
Bảng 4.29: So sánh hạnh phúc của hai nhóm hộ ...........................................52
Bảng 4.30: Bảng tóm tắt các so sánh giữa hai nhóm hộ ................................52
Bảng 4.31: Kết quả chạy hình probit với phương pháp ước lượng PSM ......54
Bảng 4.32: So sánh giá trị của sai số chuẩn theo hai phương pháp ...............55
Bảng 4.33: Kết quả chạy hình probit với phương pháp ước lượng OLS .......58
Bảng 4.34: Các đặc điểm của người di tác động đến hạnh phúc của NCT có ý
nghĩa thống kê ................................................................................................59
Bảng 4.35: Kiểm chứng dấu kỳ vọng của các biến đặc điểm NDC ..............60
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Khung phân tích tác động của di cư đến hạnh phúc NCT ở lại ...177
Hình 3.2: Minh họa vùng hỗ trợ chung ........................................................244
Hình 3.3: Quy trình nghiên cứu .....................................................................28
Hình 4.1: Tỷ suất di cư đặc trưng theo tuổi và giới tính, 1/4/2013. ............31
Trang 1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
Đặt vấn đề
Đô thị hóa ở Việt Nam đang diễn ra với tốc độ cao, cùng với sự biến động
của thị trường lao động, nhiều loại hình doanh nghiệp hình thành, mức độ di
chuyển dân cư giữa các địa phương tăng lên rất nhanh (Tổng cục Thống kê,
UNFPA, 2006; UNFPA, 2007). Tại khu vực đô thị, nơi có mức độ phát triển kinh
tế cao, thu hút nhiều lực lượng lao động ở các khu vực lân cận và các tỉnh thành
khác tạo nên một làn sóng di dân mạnh mẽ. Di cư từ nông thôn ra thành thị có thể
được thúc đẩy bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó đa số vì lý do kinh tế.
Hoạt động di cư từ nông thôn ra thành thị là chiến lược sống của các hộ gia đình để
đối phó với những rủi ro (Lê Bạch Dương, 2011), góp phần nâng cao thu nhập, cải
thiện cuộc sống, xóa đói giảm nghèo và là chiến lược sinh kế của các hộ gia đình
(Đặng, 2005).
Có khá nhiều công trình nghiên cứu ở Việt Nam về di dân ra đô thị, kể cả
cuộc Điều tra về di cư năm 2009 gần đây do Tổng cục Thống kê tiến hành. Các
nghiên cứu này chủ yếu mô tả thực trạng, nguyên nhân, xu hướng di dân. Những
nghiên cứu về tác động của di cư đối với mức sống hộ gia đình cũng được xem xét
khá nhiều. Tuy nhiên, tác động của di cư ở khía cạnh ảnh hưởng đến hạnh phúc của
người cao tuổi còn ở lại trong các hộ gia đình di cư, cụ thể là ảnh hưởng đến đời
sống tình cảm, đời sống vật chất, điều chỉnh các mối quan hệ của người cao tuổi rất
ít được đề cập.
Trong nhiều năm, An Nhơn là thị xã có lượng người di cư vào thành phố Hồ
Chí Minh khá cao, chủ yếu là lao động trẻ tìm những cơ hội việc làm và học tập,
chấp nhận để lại quê hương những người thân của mình là cha mẹ. Đối tượng cần
được quan tâm, chăm sóc và hỗ trợ nhiều mặt về đời sống, họ phụ thuộc nhiều vào
kinh tế của con cái, sự chăm sóc và sự quan tâm chia sẻ của con cái dành cho mình.
Trước những thực trạng nêu trên, tôi lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài
“Phân tích tác động của di cƣ lao động đến hạnh phúc của ngƣời cao tuổi ở
Trang 2
lại- Trƣờng hợp tại Thị xã An Nhơn- Tỉnh Bình Định” nhằm góp phần làm rõ
thêm tác động của di cư lao động đối với hạnh phúc của người cao tuổi bỏ lại phía
sau. Trong bài viết này, tôi tập trung xem xét di cư của một hoặc nhiều thành viên
gia đình ảnh hưởng như thế nào đến hạnh phúc của người cao tuổi ở lại. Đặc biệt,
tôi cũng nghiên cứu đến hướng tiếp cận thứ hai mà di cư có thể tác động đến hạnh
phúc của người cao tuổi còn ở lại đó là số tiền tiết kiệm của họ gửi về gia đình.
Trong thực tế, người cao tuổi phụ thuộc nhiều nhất vào kinh tế của con cái, tiếp
theo là sự chăm sóc và sự quan tâm chia sẻ của con cái dành cho mình (Võ Thành
Tâm, 2014). Tiền gửi về của di cư lao động đã phần nào góp phần cải thiện kinh tế
của cha mẹ ở thôn quê nhưng có bù đắp được sự vắng mặt của họ trong cuộc sống
của họ. Kết quả của nghiên cứu này sẽ cung cấp cho những người di cư, người di
cư tiềm năng có thêm thông tin để quyết định lựa chọn loại hình di cư nhằm cải
thiện cuộc sống tốt hơn không chỉ cho họ mà còn cho những người cao tuổi ở lại
trong gia đình. Nghiên cứu phần nào giải thích tính hiệu quả và đưa ra một số hàm
ý cho chính sách giúp những nhà lập chính sách có thêm thông tin để giải quyết
hiệu quả hơn về di cư đến hạnh phúc của người dân.
1.1. Mục tiêu nghiên cứu
1.1.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu mối quan hệ giữa di cư lao động và hạnh phúc của người cao
tuổi ở lại đối với gia đình người Việt Nam.
1.1.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Phân tích tác động của di cư lao động đến hạnh phúc của người cao tuổi ở
lại ở hộ gia đình mà có thành viên di cư lao động.
Phân tích các yếu tố tác động đến hạnh phúc của người cao tuổi ở lại hộ gia
đình.
Đưa ra gợi ý chính sách cho chính phủ về thúc đẩy hiệu quả của di cư lao
động đến hạnh phúc của người cao tuổi của gia đình có người di cư.
1.1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Trang 3
Thực trạng di cư lao động ở Việt Nam nói chung và di cư lao động ở thị xã
An Nhơn những năm qua?
Di cư lao động tác động như thế nào đến hạnh phúc của người cao tuổi ở lại
trong các gia đình có thành viên di cư?
Các yếu tố nào của người di cư lao động và người cao tuổi có tác động đến
hạnh phúc của người cao tuổi ở lại?
1.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tác động của di cư lao động đến hạnh phúc của
người cao tuổi ở lại.
Đối tượng khảo sát là người cao tuổi ở thị xã An Nhơn từ 60 tuổi trở lên sinh
sống trong các hộ gia đình có và không có người thân là con cái đang di cư lao
động đến nơi khác để làm việc hiện không có ở trong hộ.
1.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Tại địa phương nơi đi- tại phường Đập Đá thuộc thị xã An Nhơn, tỉnh Bình
Định.
- Khung mẫu các hộ gia đình trong nghiên cứu được xây dựng và phân thành
hai nhóm: nhóm các thành viên của hộ gia đình có người di cư nông thôn- đô thị và
nhóm các thành viên của hộ gia đình không có người di cư nông thôn- đô thị.
- 150 thành viên được chọn ngẫu nhiên từ những hộ gia đình có người di cư
và 150 thành viên được chọn ngẫu nhiên từ các hộ không có người di cư.
- Bảng hỏi điều tra được phát ra cho 300 người cao tuổi ở hộ gia đình có
thành viên di cư và hộ gia đình không có thành viên di cư. Bảng câu hỏi gồm các
câu hỏi đánh giá tác động của di cư đến hạnh phúc của người cao tuổi ở lại và quan
tâm đến việc cha mẹ của người di cư sử dụng tiền mà họ gửi về như thế nào.
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là phương pháp định lượng sử dụng mô hình Probit
sẽ được trình bày rõ ở chương 3. Bên cạnh đó đề tài cũng sử dụng phương pháp xu
Trang 4
hướng điểm phù hợp (PSM) để làm rõ hơn sự tác động của di cư đến hạnh phúc của
NCT ở lại.
1.4. Bố cục đề tài
Luận văn bao gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, mục tiêu, đối tượng,
phạm vi, phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Trình bày cơ sở lý thuyết và một số nghiên cứu trong và ngoài
nước có liên quan đến đề tài đã được thực hiện. Mô hình phân tích sẽ được xây
dựng dựa trên cơ sở lý thuyết và thực nghiệm này.
Chương 3: Xây dựng phương pháp và mô hình nghiên cứu. Giới thiệu dữ
liệu và mô tả các biến số trong nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả thực nghiệm sau khi chạy hồi quy và giải thích kết quả
xuất hiện trong mô hình.
Chương 5: Kết luận tóm lược những vấn đề mà đề tài đã giải quyết. Từ đó,
đưa ra một số gợi ý chính sách. Đồng thời, đưa ra một số hạn chế đề tài nhằm tạo
hướng đi cho những nghiên cứu tiếp theo.
Trang 5
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Để xác định các biến
xây dựng mô hình nghiên cứu phù hợp, trong
chương này tác giả trình bày cơ sơ lý thuyết làm nền tảng cho việc lựa chọn và đưa
ra các giả thuyết về các biến trong mô hình nghiên cứu. Các nội dung được trình
bày trong chương này bao gồm: lý thuyết đo lường hạnh phúc; một số lý thuyết liên
quan đến mối quan hệ giữa di lao động với người ở lại; tổng quan các nghiên cứu
thực nghiệm liên quan.
2.1. Lý thuyết đo lƣờng hạnh phúc
Thuật ngữ hạnh phúc được nghiên cứu dưới góc độ sự hài lòng với cuộc
sống hiện tại. Khái niệm này được World Value Survey- Điều tra giá trị thế giới
(WVS) do Ronald Inglehart Đại học Michigan đưa ra và thực hiện tại châu Âu năm
1981.
Hạnh phúc là một khái niệm đa chiều cạnh, mang tính chủ quan cao và có
đặc trưng riêng biệt tùy theo hoàn cảnh, điều kiện và thời điểm nhất định, có thể
thay đổi theo thời gian với sự kiện cuộc sống, sức khỏe và kinh nghiệm (Bowling
và cộng sự, 2003), phụ thuộc vào cách nhìn nhận của cá nhân (Ziller, 1974).
Edgeworth định nghĩa hạnh phúc của một cá nhân trong một khoảng thời
gian là tổng của các tiện ích tạm thời trong khoảng thời gian đó; đó là, tiện ích tạm
thời không thể thiếu.
Hạnh phúc được đánh giá khách quan và chủ quan dựa trên nhu cầu, bắt
nguồn từ hệ thống cấp bậc nhu cầu con người của Maslow (1954). Maslow chia
nhu cầu tự nhiên của con người thành các bậc thang khác nhau và được sắp xếp từ
thấp đến cao. Cấp bậc thấp nhấp là nhu cầu sinh lý (vật chất, cơ bản) đến nhu cầu
an toàn, nhu cầu xã hội (liên kết và chấp nhận), nhu cầu được tôn trọng và cấp bậc
cao nhất thể hiện nhu cầu tự hoàn thiện. Những nhu cầu ở cấp cao hơn sẽ được thỏa
mãn khi nhu cầu cấp thấp hơn được đáp ứng, là cơ sở để đánh giá mức độ tổng thể
hạnh phúc của cá nhân. Nhiều nhà nghiên cứu ủng hộ cách tiếp cận này cho rằng
Trang 6
nhu cầu thiết yếu bao gồm thực phẩm, chỗ ở, y tế, an ninh và sự tự do (Nussbaum,
2000; Sen, 1999). Sen (1999) lập luận rằng sự hài lòng của những nhu cầu này tạo
điều kiện cho cá nhân phát triển hạnh phúc và lựa chọn những cơ hội có giá trị cho
bản thân (Ryan & Deci, 2001; Ryff, 1989).
Một trong những nghiên cứu đầu tiên về các yếu tố quyết định hạnh phúc
chủ quan, Wilson (1967) kết luận rằng một người hạnh phúc là một người ‗trẻ,
khỏe mạnh, được giáo dục tốt, được trả lương cao, hướng ngoại, lạc quan, không lo
lắng, có tôn giáo, đã kết hôn có lòng tự trọng cao, có tinh thần làm việc, khát vọng,
thỏa mãn tình dục và có kiến thức sâu rộng.
Dolan et al. (2006) đã nhận thấy rằng có năm yếu tố tác động đến hạnh phúc
con người. Năm yếu tố của họ là: (1) sự thỏa mãn sở thích, trong đó bao gồm sự tự
do và nguồn lực đáp ứng mong muốn và nguyện vọng của cá nhân; (2) các danh
sách mục tiêu (hoặc các nhu cầu cơ bản), trong đó là sự hoàn thành các nhu cầu vật
chất, nhu cầu tâm lý và xã hội, được xác định ngoại sinh; (3) thịnh vượng trong đó
là việc thực hiện tiềm năng của con người, như quyền tự chủ, phát triển cá nhân,
hay yếu tố tích cực (Ryff và Keyes, 1995); (4) hưởng thụ khi đạt sự cân bằng tích
cực của tâm trạng và cảm xúc; và (5) kỳ vọng, là đánh giá riêng của cá nhân trong
cuộc sống của mình theo một số tiêu chí tích cực.
Layard (2005) chỉ ra bảy yếu tố tác động đến hạnh phúc của con người được
gọi là ‗Big Seven‖: (1) mối quan hệ gia đình, (2) tình hình tài chính, (3) công việc,
(4) quan hệ cộng đồng và bạn bè, (5) sức khỏe, (6) tự do cá nhân và (7) giá trị bản
thân.
Hầu hết các nhà tâm lý học đánh giá hạnh phúc dựa trên trạng thái tinh thần
và cảm nhận của con người về cuộc sống riêng của họ (Diener, Suh, Lucas,
Smith, 1999). Trạng thái, cảm nhận về hạnh phúc như là một hiện tượng tâm lý đặc
trưng bởi cảm xúc đối với niềm vui, nỗi buồn, hài lòng hay không hài lòng (Diener,
in press). Hạnh phúc chủ quan thể hiện tâm trạng và cảm xúc gần đây của cá nhân,
tuy nhiên khi cá nhân cảm thấy bị áp lực khi phải phù hợp với chuẩn mực xã hội
hoặc muốn làm giảm sự lo lắng của người thân (Diener et al, 1999), họ có thể
Trang 7
không phản ánh toàn bộ những suy nghĩ, cảm nhận hiện tại của mình (Schwarz
Strack, 1999).
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố quyết định hạnh phúc được hình
thành bởi đặc điểm cá nhân như tuổi tác, giới tính, giáo dục và tình trạng hôn nhân.
Peiró (2006) thấy rằng tuổi tác, sức khỏe và tình trạng hôn nhân có liên quan chặt
chẽ với hạnh phúc. Hạnh phúc có xu hướng theo đường cong U với độ tuổi. Con
người hạnh phúc ở thời trẻ và thời điểm con người cảm thấy bất hạnh nhất khi ở độ
tuổi trung niên từ 32-50 tuổi, nhưng cuối cùng tăng lên khi cá nhân lớn tuổi với
điều kiện ít ốm đau (Blanchflower và Oswald (2004a), Mentzakis và Moro (2009),
và Realo và Dobewall (2011)). Ngoài ra, Roysamb et al. (2002) tìm thấy rằng phụ
nữ hạnh phúc hơn so với nam giới.
Các nghiên cứu đều cho thấy một mối quan hệ mạnh mẽ giữa hạnh phúc và
sức khỏe cả thể chất và tâm lý. Helliwell và Putnam (2004), Ball và Chernova
(2005), Safi (2010), và Bartram (2011) tất cả đã tìm thấy rằng sức khỏe là một biến
quan trọng liên quan đến hạnh phúc. Theo nghiên cứu của (Becchetti
Rossetti,
2009), yếu tố sức khỏe kém là nguyên nhân chính làm giảm hạnh phúc của người
dân cho dù thu nhập có tăng thì mức tăng đó không thể giúp họ đạt được chỉ số
hạnh phúc lớn hơn. Chẳng hạn như bị đau tim và đột quỵ làm giảm hạnh phúc của
cá nhân (Shields & Wheatley Price, 2005).
Một số nghiên cứu tìm thấy mối liên hệ tích cực giữa giáo dục và hạnh phúc
(Blanchflower & Oswald, 2004a). Graham and Pettinato (2001) nhận thấy rằng số
năm được đi học có tác động tích cực đến sự hài lòng, và rằng kết quả này xảy ra
khi sử dụng luật học bắt buộc như là một biến số công cụ cho việc học để giải
quyết các khả năng của nhân quả ngược lại (có nghĩa là, sự hài lòng của cuộc sống
lớn hơn có thể làm cho con người hoàn thành việc học nhiều hơn).
Một số nghiên cứu xem xét và cho thấy rằng hôn nhân là công cụ dự báo
mạnh nhất của hạnh phúc (Glenn và Weaver, 1979) và li hôn, góa bụa là công cụ
dự báo mạnh của bất hạnh (Stroebe & Stroebe 1987). Khi cá nhân ly hôn hay góa
bụa phải mất nhiều thời gian để ổn định và thường không đạt được mức hạnh phúc
Trang 8
như ban đầu, thậm chí cảm thấy ít hạnh phúc hơn cả khi chưa kết hôn (Lucas,
2005). Kể cả khi cá nhân có cuộc hôn nhân thứ hai sau khi đổ vỡ vẫn cảm thấy ít
hạnh phúc hơn so với cuộc hôn nhân đầu tiên (Diener et al., 1999). Kết hôn, sức
khỏe tốt và không bị thất nghiệp ảnh hưởng lớn đến hạnh phúc cá nhân, những
người độc thân hay đã ly hôn cảm thấy ít hạnh phúc hơn (Clark và Oswald,
1994).
Hầu hết các nhà kinh tế đều xem tất nhiên là thu nhập cao hơn dẫn đến
hạnh phúc cao hơn (Blanchflower
Oswald, 2004). Thu nhập cao hơn mở rộng
các cơ hội thiết lập của các cá nhân và các quốc gia, tức là nhiều hàng hóa và dịch
vụ có thể được tiêu thụ. Nhưng cũng có một số nhà kinh tế người không đồng tình
với ý tưởng rằng thu nhập cao hơn làm hạnh phúc cao hơn. Nhà kinh tế học đầu
tiên nghiên cứu về hạnh phúc, Richard Easterlin (1974) kết luận rằng " tiền không
mua được hạnh phúc ". Một tác giả cho rằng các giá trị yêu thương nhất không thể
mua được trên thị trường là Tibor Scitovsky (1976), Scitovsky cho rằng một mức
độ cao của sự giàu có mang lại tiện nghi liên tục và do đó ngăn ngừa những niềm
vui là kết quả của sự hài lòng không đầy đủ và liên tục của những ham muốn. Gần
đây, Robert Frank, trong Luxyry Fever (1999), nhấn mạnh rằng thu nhập và tiêu
dùng ngày càng tăng không mang lại hạnh phúc cao hơn. Trong tác phẩm ―Có phải
bạn hạnh phúc hơn khi bạn giàu hơn‖ của Kahneman cùng các cộng sự cho rằng
thật hão huyền nếu con người chỉ phấn khích khi kiếm được nhiều tiền.
Sử dụng dữ liệu của Châu Âu, Lelkes (2006) cho thấy rằng thất nghiệp làm
giảm hạnh phúc. Louis và Zhao (2002) thấy rằng bất kỳ khoảng thời gian thất
nghiệp trong 10 năm qua đã có một tác động tiêu cực trên thang điểm hạnh phúc.
Hơn nữa, từ dữ liệu GSOEP của Đức cho thấy rằng hạnh phúc có xu hướng theo
một đường cong hình chữ U ngược với số giờ làm việc (kể cả khi các ảnh hưởng
được kiểm soát). Hạnh phúc của cá nhân tăng khi tăng giờ làm việc, nhưng chỉ đến
một điểm nhất định sau đó giảm dần khi giờ làm việc quá nhiều (Meier
Stutzer,
2006; Weinzierl, 2005). Oswald (1997) cũng tìm thấy rằng thất nghiệp là một
nguyên nhân gây bất hạnh.
Trang 9
Có một số bằng chứng cho thấy rằng sự tham gia vào các hoạt động tôn giáo
có tác động tích cực đến hạnh phúc con người (Clark
Lelkes, 2005; Hayo, 2004).
Sử dụng dữ liệu ESS, Clark và Lelkes (2005) báo cáo rằng đi lễ nhà thờ ít nhất một
tháng một lần cũng đủ để cá nhân cảm thấy hạnh phúc hơn. Helliwell (2003, 2006)
đánh giá dữ liệu WVS và thấy rằng con người có niềm tin vào Thiên Chúa sẽ hài
lòng với cuộc sống hơn và ít có sự khác biệt giữa các tôn giáo (Thiên chúa giáo, Do
Thái giáo, Ấn Độ giáo, Phật giáo). Dựa vào cơ sở dữ liệu của World of Happiness,
Rehdanz và Maddison (2005) thấy rằng hạnh phúc trung bình của các nước khác
nhau không bị ảnh hưởng bởi tỷ lệ dân số có tín ngưỡng tôn giáo khác nhau. Tuy
nhiên, sự khác biệt ở sức mạnh của niềm tin vào tôn giáo ảnh hưởng khác nhau đến
hạnh phúc (Cohen, 2002). Niềm tin tôn giáo mạnh mẽ giúp con người vượt qua
những mất mát trong thu nhập hoặc việc làm (Dữ liệu UK, Clark & Lelkes, 2005).
Mối quan hệ giữa hạnh phúc và sự tham gia vào các tổ chức được Pichler‘s
(2006) tìm thấy và kết luận rằng khi cá nhân tham gia hoạt động ở nhiều tổ chức sẽ
trở nên hạnh phúc hơn. Trong điều kiện của hoạt động tình nguyện, Haller và
Hadler (2006) cho thấy không có mối quan hệ giữa các hoạt động tình nguyện và
hạnh phúc hay sự hài lòng cuộc sống (trên 34 quốc gia sử dụng các dữ liệu WVS).
Tuy nhiên, Greenfield và Marks (2004) thấy rằng trong một nhóm những người lớn
tuổi, tham gia hoạt động tình nguyện ảnh hưởng tích cực hơn, ý nghĩa hơn trong
cuộc sống. Meier và Stutzer (2006), Thoits và Hewitt (2001), tất cả đều cho rằng
khi hoạt động tình nguyện thường xuyên hơn thì cá nhân cảm thấy bản thân mình
tốt hơn, hạnh phúc hơn.
Sử dụng dữ liệu từ WVS và ESS, Helliwell (2003, 2006) và Helliwell và
Putnam (2004) đã phát hiện ra rằng có niềm tin vào xã hội (tin tưởng hầu hết mọi
người) sẽ làm tăng sự hài lòng cuộc sống và hạnh phúc, và xác suất tự tử thấp hơn.
Hơn nữa, niềm tin đối với hệ thống công cộng như công an, hệ thống pháp luật và
chính phủ cũng làm tăng sự hài lòng của cuộc sống (Helliwell& Putnam, 2004;
Hudson, 2006).
Trong nghiên cứu này, tác giả cũng dựa vào định nghĩa của World Value
Trang 10
Survey (WSV) do Ronald Inglehart đưa ra, trên cơ sở hạnh phúc chủ quan và được
đo lường bằng cách đặt câu hỏi ―Bạn cảm thấy hạnh phúc thế nào với cuộc sống
hiện tại của bạn?‖ Bạn sẽ trả lời rằng bạn rất hạnh phúc, khá hạnh phúc hay
không quá hạnh phúc?‖ (General Social Survey Q.157).
2.2. Một số lý thuyết về di cƣ
2.2.1 Di cƣ lao động
Theo định nghĩa trong tài liệu "giải thích thuật ngữ về di cư" của tổ chức di
cư quốc tế (IOM, 2011) di cư lao động là "Sự di chuyển người từ quốc gia này sang
quốc gia khác, hoặc trong phạm vi quốc gia cư trú của họ, với mục đích làm việc".
Việc di chuyển này có thể là tạm thời hoặc lâu dài.
2.2.2 Lý thuyết về hai khu vực của Lewis
Mô hình 2 khu vực của Lewis (1954) giải thích việc di chuyển lao động giữa
hai khu vực nông nghiệp truyền thống và công nghiệp hiện đại. Khi công nghệ thay
đổi, việc áp dụng công nghệ làm cho năng suất lao động tăng và nhu cầu sử dụng
lao động trong nông nghiệp truyền thống giảm. Khi thay đổi công nghệ đến một
ngưỡng nào đó thì không cần nhiều người làm việc trong khu vực nông nghiệp nữa
và dẫn đến nhu cầu sử dụng lao động trong nông nghiệp truyền thống giảm. Lúc
này, dù có bổ sung lao động vào khu vực nông nghiệp thì tổng sản phẩm của khu
vực nông nghiệp không thay đổi. Trong khi ngành công nghiệp là nơi có nhu cầu
thu hút thêm lao động. Do đó, lao động dư thừa trong nông nghiệp sẽ chuyển ra
khỏi khu vực truyền thống và vì tiền công trong khu vực công nghiệp cao hơn mức
đủ sống tối thiểu trong khu vực nông nghiệp để bù đắp chi phí di chuyển của người
lao động.
Mô hình của Lewis có những hạn chế xuất phát từ chính những giả định có
thể không xảy ra trên thực tế: Giả định thứ nhất là tỷ lệ lao động thu hút từ khu vực
nông nghiệp sang khu vực công nghiệp tương ứng với tỷ lệ vốn tích lũy của khu
vực này. Trên thực tế, không có gì đảm bảo rằng nhà tư bản công nghiệp khi thu
được lợi nhuận chỉ có tái đầu tư. Giả định thứ hai rằng nông thôn là khu vực dư
thừa lao động sẽ dịch chuyển sang khu vực thành thị. Thực tế, khu vực nông thôn
Trang 11
cũng có thể tự giải quyết tình trạng dư thừa lao động thông qua các hình thức tạo
việc làm tại chỗ. Giả định thứ ba là tiền lương công nhân cố định khi khu vực nông
thôn còn dư thừa lao động. Trên thực tế, vì khu vực công nghiệp cần thu hút lao
động có tay nghề cao và áp lực từ hoạt động của các tổ chức công đoàn dẫn đến
mức tiền công khu vực công nghiệp có thể tăng lên.
2.2.3 Lý thuyết hút đẩy (the push pull theory of migration)
Lee (1966) đã xây dựng lý thuyết hút đẩy trên cơ sở tóm tắt các quy luật di
cư của Ravenstein ở thế kỷ 19 và phân loại các nhóm ảnh hưởng đến quá trình di
cư. Theo ông, quyết định di cư được xác định bởi 4 yếu tố chính:
(1) Đặc điểm của nguồn gốc nơi người di cư tiềm năng cư trú,
(2) Đặc điểm của điểm đến,
(3) Các yếu tố cản trở di cư (chi phí, khoảng cách, rào cản vật lý, luật di
trú, v.v),
(4) Yếu tố cá nhân thuộc về người di cư.
Một người di cư tiềm năng sẽ xem xét sự cân bằng của tất cả các yếu tố sự
hấp dẫn của điểm đến cùng với khó khăn của các trở ngại và yếu tố tác động để
quyết định di cư. Thông thường, các điều kiện kinh tế khó khăn ở nơi đi là yếu tố
―đẩy‖ chủ yếu của việc xuất cư, trong khi cải thiện điều kiện kinh tế của nơi đến là
yếu tố ―hút‖ quan trọng của việc nhập cư.
2.2.4 Mô hình Todaro
Mô hình Todaro được coi như là một tiền thân của lý thuyết di cư nông
thôn. Lý thuyết kinh tế (Todaro, 1969) tập trung về hành vi hợp lý của các cá nhân.
Một vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến việc ra quyết định của người di cư là sự cân
bằng giữa rủi ro và xác suất thất nghiệp trong một thời gian nhất định với mức
lương và cơ hội để có một việc làm ổn định. Mô hình này thể hiện căn bản tác
động của động cơ kinh tế (tiền công lao động) trong quyết định di cư. Trong đó,
yếu tố tiền lương là yếu tố so sánh chính trong việc lựa chọn địa điểm (nông thôn
hay thành thị) để di cư đến. Khoảng cách về thu nhập (kì vọng về thu nhập) là một
Trang 12
động lực chính để quyết định di cư. Khoảng cách thu nhập càng lớn thì làm xu
hướng di cư càng tăng lên.
Hạn chế của mô hình này chỉ đề cập đến yếu tố kinh tế (thu nhập) trong khi
nhiều nghiên cứu khác chỉ ra rằng có những trường hợp di cư yếu tố kinh tế không
phải là tác động quan trọng duy nhất. Ví dụ như: yếu tố đoàn tụ gia đình, học tập,
lấy vợ hoặc chồng, v.v. Các yếu tố về khoảng cách, xã hội, cuộc sống, chính trị
cũng đóng góp vai trò quan trọng trong quyết định di cư. Ngoài ra mô hình này
không giải thích được hiện tượng di cư ngược từ thành thị và nông thôn, hoặc di cư
tuần hoàn.
Gần đây hơn, các lý thuyết kinh tế mới đã được mở rộng bao gồm chi phí
giao dịch, thông tin không hoàn hảo cũng như thị trường vốn không hoàn hảo ở
nông thôn (Stark, 1991) được trình bày phần tiếp theo.
2.2.5 Lý thuyết kinh tế mới của di cƣ lao động
Lý thuyết kinh tế mới của di cư lao động (New Economics of Labour
Migration) đề cập đến đa dạng hóa các yếu tố làm cơ sở quyết định di cư và những
ảnh hưởng có thể có của di cư. Lý thuyết NELM (Stark và Bloom,1985) cho rằng
các quyết định di cư của một cá nhân không phải là quyết định của bản thân người
di cư mà là một phần của chiến lược của hộ gia đình nhằm tăng thu nhập, tạo dựng
quỹ đầu tư vào các hoạt động mới và nhằm hạn chế các rủi ro sản xuất và đảm bảo
nguồn thu nhập. Stark và Levhari (1982) cho rằng các quyết định của hộ gia đình
có thể đa dạng hóa các nguồn lực trong hộ chẳng hạn như lao động để giảm thiểu
rủi ro thu nhập tốt hơn so với quyết định của từng cá nhân. Các giả thuyết cơ bản
trong lý thuyết này cho rằng các cá nhân, hộ gia đình không chỉ tối đa hóa thu nhập
mà còn giảm thiểu các rủi ro như trên thị trường lao động và thị trường vốn không
hoàn hảo ở nơi muốn đến và nơi cư trú. Di cư trong nước và quốc tế được coi là
giải pháp của hộ gia đình nhằm đáp ứng với rủi ro trong thu nhập, tiền gửi từ người
di cư như là một bảo hiểm thu nhập cho hộ gia đình
2.3. Một số lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa di lao động với
Trang 13
ngƣời ở lại.
Lý thuyết kinh tế mới của di cư lao động (New Economics of Labour
Migration) đề cập đến đa dạng hóa các yếu tố làm cơ sở quyết định di cư và những
ảnh hưởng có thể có của di cư. Lý thuyết NELM (Stark và Bloom, 1985) cho rằng
quyết định di cư thường không được thực hiện bởi những cá nhân độc lập mà do
các đơn vị lớn hơn có liên quan, thường gia đình hay tập thể, chia sẻ cả chi phí rủi
ro cũng như thành quả của quá trình đó.
Kinh tế mới của di cư lao động (NELM giả thuyết cho rằng do thất bại thị
trường (ví dụ như một hệ thống bảo trợ xã hội kém phát triển, chính sách bảo hiểm
của nhà nước và tổ chức chưa hiệu quả), một thành viên hộ gia đình di chuyển đến
một thị trường lao động khác được xem như là chiến lược của hộ gia đình để giảm
thiểu rủi ro, đa dạng hóa sinh kế, tăng thu nhập và đồng thời còn là chiến lược để
tận dụng hết nguồn lực của hộ gia đình. Do đó, trong khuôn khổ lý thuyết này, cũng
mong đợi rằng NCT ở lại sẽ được hưởng lợi trực tiếp từ sự di cư của một thành
viên trong gia đình, có thể làm cho cuộc sống của họ tốt hơn khi con cái gửi tiền về
cho gia đình.
2.4. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm liên quan
Có nhiều nghiên cứu trước đây cung cấp lý thuyết, quan điểm về mối quan
hệ giữa di cư và cuộc sống của người ở lại, tuy nhiên các nghiên cứu này lại cho
thấy một mối quan hệ phức tạp giữa di cư và hạnh phúc của NCT.
Trong nghiên cứu khác của Tobias Stohr (2013) cho rằng di cư của con cái
tác động tiêu cực đến cha mẹ, NCT ở lại thiếu sự chăm sóc của con cái và họ làm
việc để đối mặt với các vấn đề sinh kế và sức khỏe. Nghiên cứu của Tổ chức di cư
quốc tế (IOM) cho thấy họ phải thay thế con cái của họ để chăm sóc và giám hộ các
cháu nếu con của họ đi làm xa. Điều này có thể được giải thích rằng khi một thành
viên hộ gia đình rời khỏi nhà, các nhiệm vụ bên trong gia đình và trách nhiệm của
mỗi thành viên còn lại có thể thay đổi.
Ngoài ra, các nghiên cứu khác gần đây cũng cho thấy có mối quan hệ tiêu
Trang 14
cực giữa di cư lao động và cuộc sống của người ở lại. Ví dụ, từ nghiên cứu của
Qin, M và cộng sự (2008) cho thấy khi tăng một di cư lao động sẽ làm tăng gấp
đôi khả năng NCT ở lại trong hộ sống cô độc.
Tuy nhiên, di cư cũng có thể tạo ra những tác động tích cực cho NCT ở lại.
Di cư là chiến lược giảm thiểu những rủi ro về cuộc sống cho hộ gia đình
(Espinosa, 1977). Hộ gia đình có người di cư kỳ vọng về những khoản tiền gửi từ
những người di cư sẽ giúp gia đình trải qua những cú sốc và trang trải cuộc sống,
đặc biệt là lúc kinh tế của họ hay địa phương gặp k hó khăn (Taylor, 1999). Yang
(2008) cho rằng tiền gửi về từ di cư cao hơn dẫn đến các hộ gia đình có nhiều khả
năng tham gia vào các hoạt động kinh doanh và dành nhiều thời gian hơn để tự tạo
việc làm. Đồng thời, Amuedo-Dorantes và Pozo (2006a) cũng cho thấy việc nhận
tiền chuyển về làm giảm nguồn cung cấp lao động nữ ở Mexico, và thay đổi cung
ứng lao động nam từ chính thức để làm việc không chính thức.
Trang 15
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan được
trình bày trên, trong chương này tác giả sẽ tiến hành xây dựng khung phân tích,
đưa ra các giả thuyết nghiên cứu, lựa chọn mô hình kinh tế lượng cho phân tích,
xác định phạm vi, dữ liệu cũng như phương pháp để tiến hành kiểm định các giả
thuyết đặt ra.
3.1. Khung phân tích
Hạnh phúc là một khái niệm rộng, khá trừu tượng, nó phụ thuộc vào cảm
nhận của từng người trong những bối cảnh cụ thể. Trong giới hạn của nghiên cứu
chỉ xem xét dựa trên cơ sở hạnh phúc chủ quan, được nghiên cứu dưới góc độ sự
hài lòng với cuộc sống hiện tại.
Từ khung lý thuyết của nghiên cứu WVS và mục đích nghiên cứu, bài
nghiên cứu này sẽ đưa ra một khung lý thuyết đánh giá tác động của di cư lên hạnh
phúc của người cao tuổi ở lại dựa trên bản chất của các tác động của di cư sẽ ảnh
hưởng đáng kể bởi các loại hình di cư trong ngắn hạn và dài hạn, cũng như của cá
nhân, hộ gia đình và đặc điểm của xã hội.
Nhóm yếu tố liên quan đến đặc điểm cá nhân: tuổi tác, giới tính, sức
khỏe, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, tình trạng việc làm, tôn giáo, thu nhập,
các yếu tố thuộc vốn xã hội như niềm tin, mối quan hệ bạn bè.
Tuổi: Được xem là biến đại diện cho hạnh phúc của cá nhân, khi cá nhân
lớn tuổi với điều kiện ít ốm đau thì cá nhân cảm thấy hạnh phúc hơn (Blanchflower
và Oswald (2004a). Tuổi cũng đồng thời được xem là những yếu tố đầu tiên ảnh
hưởng đến hạnh phúc con người trong ―Bát khổ‖ của triết lý Phật giáo.
Giới tính: Kết quả nghiên cứu của (Roysamb et al, 2002) và (Alesina, Di
Tella, & MacCulloch, 2004) tìm thấy rằng phụ nữ hạnh phúc hơn so với nam
giới. Theo truyền thống lịch sử văn hóa Á Đông thì nữ giới thường an phận hơn
nam giới nên phụ nữ có thể cảm thấy hạnh phúc hơn đàn ông khi tình hình kinh tế
xã hội có những biến động xấu.