Header Page 1 of 16.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
======
NGUYỄN THỊ THU HÀ
RÈN KHẢ NĂNG DIỄN ĐẠT
MẠCH LẠC CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA
TRÕ CHƠI ĐÓNG KỊCH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học Mầm non
HÀ NỘI, 2016
Footer Page 1 of 16.
Header Page 2 of 16.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
======
NGUYỄN THỊ THU HÀ
RÈN KHẢ NĂNG DIỄN ĐẠT
MẠCH LẠC CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA
TRÕ CHƠI ĐÓNG KỊCH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học Mầm non
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THU HƢƠNG
HÀ NỘI, 2016
Footer Page 2 of 16.
Header Page 3 of 16.
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới TS.
Nguyễn Thu Hương, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, các thầy, cô giáo trong
khoa Giáo dục Mầm non, trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 đã giảng dạy, tạo
mọi điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường mầm non
Kim Chung – Đông Anh – Hà Nội và các giáo viên đã giúp đỡ tạo điều kiện
tốt nhất trong quá trình tiến hành điều tra thực trạng cũng như thực nghiệm
thành công.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, động viên giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện đề tài.
Lần đầu thực hiện bài nghiên cứu khoa học, do thời gian còn ngắn và
năng lực bản thân hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài tiếp
tục hoàn thiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Hòa, ngày 10 tháng 05 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hà
Footer Page 3 of 16.
Header Page 4 of 16.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thu Hương, khóa
luận tốt nghiệp: “Rèn khả năng diễn đạt mạch lạc cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua
trò chơi đóng kịch” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được hoàn thành
theo sự nhận thức vấn đề của riêng tác giả, không trùng với bất kì khóa luận
nào khác.
Xuân Hòa, ngày 10 tháng 05 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hà
Footer Page 4 of 16.
Header Page 5 of 16.
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Footer Page 5 of 16.
ĐC:
Đối chứng
GDMN:
Giáo dục mầm non
GV:
Giáo viên
GVMN:
Giáo viên mầm non
MG:
Mẫu giáo
MGL:
Mẫu giáo lớn
TC:
Trò chơi
TCĐK:
Trò chơi đóng kịch
TCĐVTCĐ:
Trò chơi đóng vai theo chủ đề
TMN:
Trường mầm non
TN:
Thực nghiệm
TPVH:
Tác phẩm văn học
VD:
Ví dụ
Header Page 6 of 16.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Mục đích nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 3
5. Giả thuyết khoa học ............................................................................ 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 4
8. Cấu trúc của khóa luận ........................................................................ 5
NỘI DUNG ............................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC RÈN KHẢ NĂNG DIỄN
ĐẠT MẠCH LẠC CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA TRÒ CHƠI
ĐÓNG KỊCH ............................................................................................ 6
1.1. Ngôn ngữ mạch lạc........................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm ngôn ngữ mạch lạc .................................................... 6
1.1.2. Vai trò của việc rèn khả năng diễn đạt mạch lạc đối với sự phát
triển của trẻ 5 - 6 tuổi .......................................................................... 7
1.1.3. Đặc điểm ngôn ngữ mạch lạc của trẻ 5 – 6 tuổi............................ 8
1.1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng diễn đạt mạch lạc của trẻ 5 – 6
tuổi ................................................................................................... 10
1.2. Trò chơi đóng kịch ......................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm của trò chơi đóng kịch ............... 12
1.2.2. Vai trò của trò chơi đóng kịch đối với việc rèn ngôn ngữ mạch lạc
cho trẻ............................................................................................... 16
1.3. Đặc điểm tâm - sinh lý của trẻ 5 – 6 tuổi.......................................... 17
1.3.1. Đặc điểm sinh lý ...................................................................... 17
1.3.2. Đặc điểm tâm lý....................................................................... 18
Tiểu kết chương 1 ................................................................................. 20
Footer Page 6 of 16.
Header Page 7 of 16.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC RÈN KHẢ NĂNG DIỄN ĐẠT
MẠCH LẠC CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG
KỊCH Ở TRƢỜNG MẦM NON............................................................. 21
2.1. Mục đích khảo sát .......................................................................... 21
2.2. Đối tượng và địa bàn khảo sát ......................................................... 21
2.3. Nội dung khảo sát........................................................................... 21
2.4. Phương pháp khảo sát..................................................................... 21
2.5. Kết quả khảo sát ............................................................................. 22
2.5.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc rèn khả năng diễn đạt
mạch lạc cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua TCĐK ...................................... 22
2.5.2. Thực trạng giáo án hướng dẫn trẻ 5 – 6 tuổi chơi đóng kịch ....... 25
2.5.3. Thực trạng mức độ diễn đạt mạch lạc của trẻ 5 – 6 tuổi ở trường
mầm non ........................................................................................... 25
2.6. Nguyên nhân của thực trạng............................................................ 26
Tiểu kết chương 2 ................................................................................. 28
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KHẢ NĂNG DIỄN ĐẠT
MẠCH LẠC CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG
KỊCH Ở TRƢỜNG MẦM NON............................................................. 29
3.1. Một số yêu cầu về biện pháp rèn khả năng diễn đạt mạch lạc cho trẻ 29
3.1.1. Đảm bảo nguyên tắc lấy trẻ làm trung tâm ................................ 29
3.1.2. Đảm bảo phù hợp với đặc điểm nhận thức và phát triển của trẻ .. 29
3.1.3. Đảm bảo tôn trọng nét đặc thù trong hoạt động vui chơi của trẻ . 29
3.1.4. Đảm bảo tính phát triển nói chung và hướng tới rèn khả năng diễn
đạt mạch lạc nói riêng........................................................................ 29
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi và hiệu quả .............................................. 30
3.2. Một số biện pháp rèn khả năng diễn đạt mạch lạc cho trẻ ................. 30
3.2.1. Lựa chọn kịch bản đa dạng, phong phú ..................................... 30
3.2.2. Khuyến khích trẻ kể lại truyện và khắc họa tính cách nhân vật
bằng lời nói ....................................................................................... 31
Footer Page 7 of 16.
Header Page 8 of 16.
3.2.3. Tăng cường cho trẻ luyện tập lời thoại thông qua các vai diễn khác
nhau trong kịch bản ........................................................................... 31
3.2.4. Tạo điều kiện cho tất cả trẻ được tham gia chơi đóng kịch ......... 32
3.2.5. Thường xuyên cho trẻ chơi đóng kịch tại lớp và giao lưu biểu diễn
nghệ thuật ......................................................................................... 33
3.3. Thực nghiệm sư phạm .................................................................... 34
3.3.1. Mục đích thực nghiệm.............................................................. 34
3.3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ............................................ 35
3.3.3. Nội dung thực nghiệm .............................................................. 35
3.3.4. Tiêu chí đánh giá ..................................................................... 35
3.3.5. Kết quả thực nghiệm ................................................................ 36
Tiểu kết chương 3 ................................................................................. 40
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................... 41
1. Kết luận ............................................................................................ 41
2. Khuyến nghị ..................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 44
Footer Page 8 of 16.
Header Page 9 of 16.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức của giáo viên về vai trò của việc rèn khả năng diễn
đạt mạch lạc cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua trò chơi đóng kịch ................. 22
Bảng 2.2. Nhận thức của giáo viên về những biểu hiện ở trẻ có khả năng
diễn đạt mạch lạc .................................................................................... 23
Bảng 2.3. Những khó khăn giáo viên thƣờng gặp khi rèn khả năng diễn
đạt mạch lạc cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua trò chơi đóng kịch ở trƣờng
mầm non ................................................................................................. 24
Bảng 2.4: Thực trạng mức độ diễn đạt mạch lạc của trẻ 5 – 6 tuổi ở
trƣờng mầm non ..................................................................................... 25
Bảng 3.1: Mức độ diễn đạt mạch lạc của nhóm TN và ĐC sau thực
nghiệm lần 1............................................................................................ 37
Bảng 3.2: Mức độ diễn đạt mạch lạc của nhóm TN và ĐC sau thực
nghiệm lần 2............................................................................................ 38
Footer Page 9 of 16.
Header Page 10 of 16.
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn biết ngủ, biết học hành là ngoan.
Đúng như vậy trẻ em như một cây non. Cây non nếu được người trồng
chăm sóc tận tình thì cây sẽ nhanh lớn và ra những quả ngọt. Trường mầm
non là môi trường thuận lợi nhất, tạo điều kiện cho sự phát triển những phôi
thai sáng tạo ở trẻ. Muốn vậy nhà giáo cần tác động đến trẻ từ nhiều phía như
giúp trẻ làm quen với biểu tượng toán, làm quen với TPVH… Trong đó việc
dạy tiếng mẹ đẻ cho trẻ đặc biệt quan trọng bởi nó không những sẽ giúp trẻ dễ
dàng tiếp cận với các lĩnh vực trên mà còn giúp trẻ nhận thức, giao tiếp tốt,
qua đó góp phần vào việc phát triển nhân cách cho trẻ.
Ngôn ngữ phát triển giúp trẻ cảm nhận được vẻ đẹp đa dạng của cuộc
sống và thế giới xung quanh mình, khơi gợi cho việc phát huy khiếu thẩm mỹ
vốn có ở trẻ và ngôn ngữ đóng vai trò rất lớn trong việc điều chỉnh những
hành vi và việc làm của trẻ. Qua đó phát triển nhân cách cho trẻ, tạo nền tảng
vững chắc cho hoạt động nhận thức sau này.
Thực tiễn các trường mầm non rất quan tâm đến vấn đề phát triển ngôn
ngữ cho trẻ, nhưng ngôn ngữ của trẻ vẫn chỉ tương đối phát triển chứ chưa
chính xác và đồng đều. Nhiều trẻ chưa phát âm rõ câu từ, nói ngọng, không
đủ câu, diễn đạt chưa lô gic, dùng từ chưa chính xác, ngữ điệu của lời nói còn
ấp úng … dẫn đến nói năng chưa mạch lạc, biểu cảm. Đặc biệt với những trẻ
nhút nhát, ít tiếp xúc với bạn bè, kém hiếu động thì do vốn từ nghèo nàn, nên
việc diễn đạt câu từ, thể hiện ngữ điệu còn kém điều này dẫn đến việc tiếp thu
bài và tham gia các hoạt động khác ở lớp 1 chậm chạp, khó khăn, trẻ không tự
tin, khó gia nhập vào các mối quan hệ với cô và bạn. Do đó việc phát triển
vốn từ, luyện phát âm và dạy trẻ nói đúng ngữ pháp, có biểu cảm… là vô
1
Footer Page 10 of 16.
Header Page 11 of 16.
cùng cần thiết.
Để rèn khả năng diễn đạt mạch lạc cho trẻ thì ta nên tiến hành thông qua
hoạt động chơi, vì đây là hoạt động chủ đạo của trẻ. Với nhiều loại trò chơi
như trò chơi dân gian, đồng dao… thì nên chọn TCĐK bởi vì nó là một hoạt
động – trò chơi đặc biệt không chỉ được trẻ em say mê, hứng thú chơi mà
trong khi chơi đóng kịch trẻ không chỉ biến mình thành người lớn, phải “hóa
thân” thành các nhân vật với nội tâm phong phú, phức tạp. Kết quả của
TCĐK giúp trẻ tích lũy kinh nghiệm sống, phát triển được ngôn ngữ độc
thoại, lĩnh hội được ngôn ngữ giàu hình ảnh, học được giọng nói diễn cảm rõ
ràng và trẻ hoàn thiện mình hơn về đạo đức, … Đặc biệt TCĐK góp phần
phát triển trí tuệ, tính độc lập sáng tạo và tính tích cực cá nhân. Thông qua
TCĐK sẽ tạo cho trẻ có một khoảng không gian rất rộng lớn về mặt sáng tạo,
nhờ đó ngôn ngữ cũng trở nên mạch lạc, biểu cảm, tư duy, tưởng tượng và trí
nhớ cũng được phát triển.
Hiện nay, TCĐK tuy đã được đưa vào hoạt động văn học, hoạt động
chiều và hoạt động góc ở trường mầm non nhưng việc tổ chức TCĐK vẫn còn
tẻ nhạt, chưa sáng tạo,… do đó việc rèn khả năng diễn đạt mạch lạc cho trẻ
còn hạn chế. Từ đó chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Rèn khả năng diễn đạt
mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi qua trò chơi đóng kịch” để nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu
Ngôn ngữ là phương tiện không thể thiếu được trong sự phát triển của trẻ
nên từ lâu việc nghiên cứu nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ trước tuổi học là
vấn đề được nhiều nhà giáo dục, tâm lí học quan tâm nghiên cứu, song mỗi
tác giả nghiên cứu ở các góc độ khác nhau:
Tác giả M.K.Bogoliupxkaia, V.Septsenko với cuốn “Đọc và kể chuyện
văn học ở vườn trẻ” đã khẳng định ý nghĩa của TCĐK như là một phương
tiện giáo dục nhiều mặt. Từ đó tác giả đã đưa ra các bước tổ chức, hướng dẫn
2
Footer Page 11 of 16.
Header Page 12 of 16.
trẻ chơi đóng kịch nhằm giúp trẻ đến với TCĐK một cách hứng thú, tự nhiên,
thúc đẩy ở trẻ niềm đam mê, yêu thích văn học, phát triển lời nói [16].
E.I. Chikhêva [5] với tác phẩm “Phát triển ngôn ngữ cho trẻ em trước
tuổi đi học” của bà đã đề ra các biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ, trong
đó bà nhấn mạnh đến việc cho trẻ tìm hiểu thế giới xung quanh, thông qua các
hành động dạo chơi, xem tranh ảnh, kể chuyện cho trẻ nghe.
Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Xuân Khoa với công trình nghiên cứu:
“Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo” đã nêu lên những nhiệm
vụ cơ bản của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ, đồng thời tác giả cũng đã đưa
ra một số biện pháp, phương pháp hướng dẫn cụ thể: dạy trẻ nghe và phát âm
đúng, phương pháp phát triển từ, dạy trẻ đặt câu, phương pháp phát triển lời
nói mạch lạc, chuẩn bị cho trẻ học đọc, viết… đồng thời tác giả còn đưa ra
các giáo án về phương pháp phát triển tiếng và các hướng nghiên cứu cụ thể
cho cả giáo viên [15].
Trong cuốn “Giáo trình phương pháp phát triển lời nói cho trẻ em” của
tác giả Đinh Hồng Thái thì tác giả đã xác định những nhiệm vụ cơ bản cần
phải giải quyết như: Giáo dục chuẩn mực ngữ âm tiếng Việt, phát triển vốn
từ, dạy trẻ nói đúng ngữ pháp, phát triển lời nói mạch lạc, phát triển lời nói
nghệ thuật, … và các biện pháp, phương pháp giáo dục cụ thể hữu hiệu góp
phần phát triển một cách tốt nhất tiếng mẹ đẻ cho trẻ mẫu giáo [3].
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài hệ thống hóa và đưa ra một số biện pháp thích hợp để rèn khả
năng diễn đạt mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua trò chơi đóng kịch ở
trường mầm non.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc rèn khả năng diễn đạt mạch lạc
cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua trò chơi đóng kịch.
3
Footer Page 12 of 16.
Header Page 13 of 16.
Chúng tôi giới hạn nghiên cứu một số biện pháp rèn khả năng diễn đạt
mạch lạc trên đối tượng trẻ 5 – 6 tuổi.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu hệ thống hóa, đưa ra và sử dụng một số biện pháp rèn khả năng diễn
đạt mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua trò chơi đóng kịch hợp lý thì sẽ giúp
trẻ có được sự phát triển ngôn ngữ tốt hơn, đặc biệt là có khả năng diễn đạt
mạch lạc.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận của việc rèn khả năng diễn đạt mạch lạc cho trẻ 5
– 6 tuổi thông qua trò chơi đóng kịch.
Khảo sát thực trạng việc rèn khả năng diễn dạt mạch lạc cho trẻ 5 – 6
tuổi thông qua trò chơi đóng kịch ở trường mầm non.
Đề xuất một số biện pháp rèn khả năng diễn đạt mạch lạc cho trẻ 5 – 6
tuổi thông qua trò chơi đóng kịch ở trường mầm non.
Thực nghiệm một số biện pháp rèn khả năng diễn đạt mạch lạc cho trẻ 5
– 6 tuổi thông qua trò chơi đóng kịch ở trường mầm non mà khóa luận đã đề
xuất.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí luận:
Đề tài sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa
tài liệu lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp quan sát sư phạm: Dự giờ, lấy thông tin thu thập được qua
quan sát kết hợp ghi chép, đàm thoại, ghi âm, quay băng hình.
Phương pháp đàm thoại: Trao đổi với giáo viên về các vấn đề liên quan
đến đề tài cũng như để làm rõ các thông tin thu được từ phiếu hỏi.
4
Footer Page 13 of 16.
Header Page 14 of 16.
Phương pháp điều tra bằng phiếu: Xây dựng phiếu hỏi và phát phiếu cho
giáo viên đang dạy lớp mẫu giáo 5 – 6 tuổi.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Phân tích, tổng hợp các bài viết,
sách, báo, … có liên quan đến đề tài.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thưc nghiệm các biện
pháp đã đề xuất đối với nhóm trẻ thực nghiệm. Còn nhóm đối chứng được giữ
nguyên không tác động, sau đó so sánh kết quả của 2 nhóm và rút ra kết luận.
Phương pháp xử lí số liệu: Tính tổng, tính tỉ lệ %, …
8. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, khóa luận gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc rèn khả năng diễn đạt mạch lạc cho
trẻ 5 – 6 tuổi thông qua trò chơi đóng kịch
Chƣơng 2: Thực trạng việc rèn khả năng diễn đạt mạch lạc cho trẻ 5 – 6
tuổi thông qua trò chơi đóng kịch ở trường mầm non
Chƣơng 3: Một số biện pháp rèn khả năng diễn đạt mạch lạc cho trẻ 5 –
6 tuổi thông qua trò chơi đóng kịch ở trường mầm non
5
Footer Page 14 of 16.
Header Page 15 of 16.
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC RÈN KHẢ NĂNG DIỄN
ĐẠT MẠCH LẠC CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA TRÕ CHƠI
ĐÓNG KỊCH
1.1. Ngôn ngữ mạch lạc
1.1.1. Khái niệm ngôn ngữ mạch lạc
Theo Nguyễn Xuân Khoa thì: Ngôn ngữ mạch lạc là sự trình bày có
lôgic, có trình tự chính xác ý nghĩ của mình, nói đúng ngữ pháp và có hình
ảnh nội dung định tính; ngôn ngữ mạch lạc của trẻ MG được thể hiện ở mối
quan hệ chặt chẽ giữa sự liên kết nội dung và hình thức.
Theo tác giả Nguyễn Ánh Tuyết thì: Ngôn ngữ mạch lạc thể hiện một
trình độ phát triển tương đối cao không những về phương diện ngôn ngữ mà
cả về phương diện tư duy của trẻ. Do cuộc sống đòi hỏi trẻ phải xây dựng cho
mình một kiểu ngôn ngữ mang tính rõ ràng, khúc triết, chặt chẽ theo một trình
tự nhất định để làm sao người khác có thể hình dung những điều mà mình
định mô tả, điều đó làm nảy sinh những yếu tố của tư duy lôgic, nhờ vậy mà
toàn bộ sự phát triển của trẻ được nâng lên một trình độ mới, cao hơn. Cũng
theo tác giả thì ngôn ngữ mạch lạc của trẻ MG xuất hiện do nhu cầu trẻ muốn
mô tả lại cho người khác nghe những gì trẻ nhìn thấy mà không thể dựa vào
các tình huống cụ thể trước mắt từ đó trẻ phải nắm được kĩ năng diễn đạt
mạch lạc ý nghĩ của mình.
Theo Đinh Hồng Thái thì rèn khả năng nói mạch lạc cho trẻ tức là giúp
trẻ sử dụng đơn vị giao tiếp ngôn ngữ ở cấp độ hoàn chỉnh nhất. Ngôn ngữ
mạch lạc không phải được tạo nên bởi phép cộng đơn thuần của các phát ngôn
mà nó tồn tại bởi sợi dây liên kết được biểu hiện bởi tư duy lôgic về một chủ
đề nhất định và phương thức lời nói liên kết với nhau nhằm thực hiện chức
năng giao tiếp.
6
Footer Page 15 of 16.
Header Page 16 of 16.
Như vậy, có thể hiểu ngôn ngữ mạch lạc là sự diễn đạt ngôn ngữ rõ ràng,
lưu loát, có trình tự, lôgic, giàu biểu cảm về một nội dung nhất định để đạt
được sự thông hiểu của người nghe cũng như hiểu người khác nói trong giao
tiếp.
1.1.2. Vai trò của việc rèn khả năng diễn đạt mạch lạc đối với sự phát
triển của trẻ 5 - 6 tuổi
Phát triển ngôn ngữ mạch lạc nói chung và việc rèn khả năng diễn đạt
mạch lạc nói riêng giúp trẻ có thể mở rộng mối quan hệ trong giao tiếp đồng
thời các chức năng tâm lý của trẻ sẽ được phát triển về mọi phương diện, qua
đó góp phần xây dựng cơ sở nhân cách ban đầu ở trẻ.
Việc diễn đạt mạch lạc giúp trẻ mạnh dạn tự tin, hoạt bát hơn trong giao
tiếp và có mong muốn được tham gia nhiều hơn các hoạt động của lớp, gia
tăng ở trẻ về vốn sống, vốn kinh nghiệm và quá trình tiếp xúc với thế giới
xung quanh bao la cũng tăng lên. Từ đó kích thích trẻ tư duy, tìm tòi và khám
phá. Nhờ vậy trẻ có niềm yêu thích đối với con người, vạn vật quanh mình.
Như vậy, ngôn ngữ mạch lạc đã góp phần cho quá trình nhận thức của trẻ trở
nên phong phú toàn diện và sâu sắc hơn.
Tóm lại, việc rèn khả năng diễn đạt mạch lạc có vai trò rất quan trọng
trong vấn đề phát triển toàn diện cho trẻ 5 – 6 tuổi. Những giá trị mà nó đem
lại cho trẻ: phát triển khả năng nhận thức, tư duy, giáo dục lòng nhân ái, rèn
sự tự tin, mạnh dạn, độc lập, sáng tạo… Những giá trị này rất cần thiết cho trẻ
5 – 6 tuổi, lứa tuổi sắp bước vào lớp 1 - môi trường hoàn toàn mới. Vì vậy,
nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ cho trẻ ngay từ những năm đầu tiên của cuộc
đời và đến cuối tuổi mẫu giáo để trẻ có kĩ năng sử dụng tiếng mẹ đẻ trong
giao tiếp thành thạo là rất quan trọng. Khi trẻ có khả năng diễn đạt mạch lạc là
trẻ có khả năng thuyết phục người nghe, biết điều chỉnh hành vi của mình sao
cho phù hợp với tập thể, biết cách giao lưu và tổ chức các hoạt động tập thể…
7
Footer Page 16 of 16.
Header Page 17 of 16.
điều này rất cần cho một con người Việt Nam mới, xứng đáng là người gánh
vác sứ mệnh của đất nước trong tương lai.
1.1.3. Đặc điểm ngôn ngữ mạch lạc của trẻ 5 – 6 tuổi
1.1.3.1. Về phát âm
Trẻ 5 – 6 tuổi cơ quan phát âm đang phát triển và dần hoàn thiện. Trẻ sử
dụng thành thạo ngôn ngữ nói. Tai nghe âm vị của trẻ phát triển khá tinh
nhạy. Trẻ có thể phát âm đúng tất cả các âm vị của tiếng Việt kể cả các âm
đệm (thoăn thoắt, thuyền buồm, quang quác…), tuy nhiên vẫn còn có lỗi ở
các âm vị khó, ý nghĩa có phần xa lạ đối với trẻ (khúc khuỷu, …) Điều đó có
thể do tai nghe của trẻ chưa hoàn thiện, do bẩm sinh, do yếu tố tâm lí, do ảnh
hưởng từ ngôn ngữ của những người xung quanh trẻ. Tuy nhiên số trẻ mắc lỗi
về ngữ âm đã ít hơn nhiều so với các lứa tuổi trước.
1.1.3.2. Về vốn từ
Vốn từ của trẻ 5 – 6 tuổi tăng nhanh. Danh từ và động từ vẫn chiếm ưu
thế nhưng tính từ và các loại từ khác như: đại từ trạng từ, quan hệ từ, phụ từ
cũng được trẻ dùng nhiều hơn các lứa tuổi trước.
Các từ chỉ không gian: rộng lớn, mênh mông; từ chỉ tốc độ: nhanh, chậm
dần; từ chỉ màu sắc: xanh nhạt, phớt phớt hồng… đã được trẻ sử dụng chính
xác. Trẻ đã hiểu và biết dùng các từ chỉ khái niệm thời gian (hôm qua, ngày
mai); từ đồng nghĩa: bố mẹ - ba má, xe lửa – tàu hỏa; từ có tính chất gợi cảm,
có hình ảnh và mang sắc thái khác nhau: nắng chói chang, cười tủm tỉm, lung
linh; các từ chỉ mức độ khác nhau: hơi đen, khá xinh…
1.1.3.3. Về cấu trúc ngữ pháp của lời nói
Ở lứa tuổi 5 – 6 tuổi câu nói của trẻ tương đối hoàn chỉnh, rõ ràng và đầy
đủ, nội dung khá phong phú. Trẻ biết phát triển các thành phần trong câu, trẻ
thường sử dụng các dạng câu như: câu đơn mở rộng, câu ghép đẳng lập,…
8
Footer Page 17 of 16.
Header Page 18 of 16.
Các loại câu không rõ thành phần và số câu ghép tăng dần lên. Ngoài ra trẻ
còn biết sử dụng liên từ nhờ vậy câu nói của trẻ trở nên rõ ràng, mạch lạc.
Tuy vậy, vẫn còn những hạn chế trong sự phát triển ngôn ngữ của trẻ, đó
là các dạng câu thiếu thành phần, sai trật tự từ, dài dòng không mạch lạc, mà
nguyên nhân chủ yếu do vốn từ còn nghèo nàn hoặc chưa biết sử dụng các từ
liên kết, chưa phát triển đúng trình tự lôgic của sự việc, trong hoạt động lời
nói đôi khi có hiện tượng tư duy và ngôn ngữ chưa phát triển đồng thời nên
khi diễn đạt trẻ bị ngắc ngứ dẫn đến câu nói sai, thiếu thành phần hoặc trẻ có
khả năng sử dụng ngôn ngữ, trình bày lưu loát nhưng tư duy hạn chế nên diễn
đạt nội dung chưa rõ ràng, thông tin còn nghèo nàn.
1.1.3.4. Về phát triển ngôn ngữ mạch lạc
Ở tuổi mẫu giáo nếu trước đây trẻ sử dụng ngôn ngữ tình huống là chủ
yếu thì dần dần cuộc sống đòi hỏi trẻ phải có một kiểu ngôn ngữ khác, ít phụ
thuộc vào tình huống hơn, nhất là trẻ cần phải mô tả lại cho người khác những
điều mắt thấy, tai nghe. Ở đây trẻ phải nói năng sao cho người khác có thể
hình dung ra được những điều mình định mô tả mà không phải dựa vào một
tình huống cụ thể trước mắt. Ngôn ngữ mạch lạc có ý nghĩa vô cùng quan
trọng với việc hình thành mối liên hệ qua lại trong nhóm trẻ và với những
người xung quanh, đặc biệt là đối với sự phát triển trí tuệ của trẻ. Muốn có
ngôn ngữ mạch lạc thì những điều trẻ định nói ra cần phải được suy nghĩ rõ
ràng, rành mạch ngay từ trong đầu, tức là cần được tư duy hỗ trợ. Mặt khác,
chính ngôn ngữ mạch lạc là phương tiện làm cho tư duy của trẻ phát triển đến
một chất lượng mới. Đó là việc nảy sinh các yếu tố của tư duy lôgic, nhờ đó
mà toàn bộ sự phát triển của trẻ được nâng lên một trình độ mới cao hơn. Như
vậy, sự phát triển ngôn ngữ đồng thời với sự phát triển nhận thức.
Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết đã khẳng định: Những trẻ trước khi bước vào
trường phổ thông đã có khả năng nắm bắt được ý nghĩa của các từ vựng thông
9
Footer Page 18 of 16.
Header Page 19 of 16.
dụng, phát âm gần đúng với sự phát âm của người lớn, biết dùng ngữ điệu phù
hợp với hoàn cảnh giao tiếp. Tóm lại, trẻ đã thực sự nắm vững tiếng mẹ đẻ
[12].
1.1.4. Yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng diễn đạt mạch lạc của trẻ 5 – 6 tuổi
1.1.4.1. Yếu tố sinh lý
Muốn nói được con người cần có một bộ máy phát âm tốt và được luyện
tập đúng mức. Bộ máy phát âm gồm: cơ quan hô hấp, thanh hầu, khoang
miệng, khoang mũi. Trẻ 5 – 6 tuổi nếu phát triển bình thường thì bộ máy phát
âm đến lúc này đã khá hoàn chỉnh do có sự luyện tập cho từng bộ phận khi
còn nhỏ. Tuy nhiên ở giai đoạn này trẻ vẫn cần nghe được người khác nói.
Trẻ bị điếc rất khó khăn trong quá trình học nói, nhất là đối với lời nói mạch
lạc. Vì vậy cơ quan thính giác cũng là một bộ phận quan trọng trong quá trình
phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ. Để trẻ có thể nói năng mạch lạc, lưu
loát thì người lớn cần chú ý bảo vệ và rèn luyện thính giác cho trẻ, tạo điều
kiện cho trẻ được nghe nhiều, giao tiếp nhiều, cho trẻ xem và nghe người lớn
phát âm để trẻ phát triển hơn về khả năng diễn đạt mạch lạc.
Sơ đồ truyền đạt và tiếp nhận lời nói:
Bộ máy phát âm → Tiếng nói → Đường dẫn truyền trung ương thính giác
Đường dẫn truyền thần kinh
Tai (cơ quan coócti)
Vỏ não và dưới vỏ (cảm thụ, phân tích, ký hiệu, ghi nhớ)
1.1.4.2. Yếu tố tâm lí
Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với sự
phát triển tâm lí. Việc tiếp thu lời nói còn phụ thuộc vào sự nhanh nhạy của
hệ thần kinh và ý chí của trẻ. Nhưng với những trẻ quá rụt rè, ít chan hòa với
bạn bè và mọi người xung quanh, sống trầm lặng, lười biếng hay trẻ có khiếm
10
Footer Page 19 of 16.
Header Page 20 of 16.
khuyết về ngoại hình, dị tật bẩm sinh hoặc gia đình không hạnh phúc… sẽ
luôn mặc cảm về bản thân, bị bạn bè xa lánh rời bỏ, nên trẻ ngày càng ngại
giao tiếp, không muốn tiếp xúc với môi trường xung quanh, đặc biệt là trẻ 5 –
6 tuổi, khi trẻ đã biết suy nghĩ, phân biệt yêu – ghét, cảm nhận được hành vi
và cách người khác ứng xử với mình thì những ảnh hưởng về tâm lí lại càng
tác động lớn đến quá trình phát triển của trẻ. Bên cạnh những ảnh hưởng đến
quá trình nhận thức thì ảnh hưởng về khả năng diễn đạt mạch lạc lại càng rõ
rệt. Trẻ sống khép mình, ngại nói năng, ngại giao tiếp thì ngôn ngữ không
những không phát triển mà còn bị thui chột đi.
Bên cạnh đó, hoạt động là phương thức tồn tại của con người. Bằng hoạt
động và trong hoạt động mà mỗi cá thể hình thành và phát triển năng lực, tính
cách, đạo đức của mình. Chỉ khi trẻ em tích cực tham gia vào hoạt động, đặc
biệt là hoạt động giao tiếp thì ngôn ngữ của trẻ mới phát triển tốt, mọi kĩ
năng, kĩ xảo trong diễn đạt được hoàn thiện.
1.1.4.3. Yếu tố giáo dục
Ông cha ta thường nói “bé lên ba cả nhà học nói”, dù rằng trẻ đang sống
trong giai đoạn phát cảm về ngôn ngữ nhưng tự bản thân trẻ khó có thể thỏa
mãn được nhu cầu phát triển đó. Kak – Hainơdich đã khẳng định: Trẻ không
thể tự mình học tiếng mẹ đẻ, trẻ cần có môi trường ngôn ngữ ở xung quanh,
đó là con người và giao tiếp của người lớn đối với trẻ [10]. Nếu được người
lớn, đặc biệt là những người làm công tác GDMN quan tâm chăm lo giáo dục
kĩ năng ngôn ngữ cho trẻ, tạo môi trường giao tiếp chuẩn mực, dẫn dắt và
cùng trẻ tham gia tích cực vào các hoạt động ngôn ngữ… thì kĩ năng ngôn
ngữ nói chung và khả năng diễn đạt mạch lạc nói riêng sẽ được phát triển hơn
so với khả năng vốn có của nó.
11
Footer Page 20 of 16.
Header Page 21 of 16.
1.1.4.4. Yếu tố xã hội
Với mỗi cá nhân, khi mới ra đời đã được tiếp xúc với một loại tiếng nhất
định. Cá nhân học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình, sử dụng nó để tư duy
và truyền đạt tư tưởng, tình cảm… của mình cho người khác hiểu và dùng nó
để hiểu người khác. Nếu trẻ được sống trong một bầu không khí ngôn ngữ tốt
thì ngôn ngữ sẽ phát triển tốt và ngược lại. Chính vì vậy, trong TMN thì GV
cần chú ý đến việc nói năng sao cho phù hợp với tiêu chuẩn nhất định ngay cả
khi giao tiếp với đồng nghiệp và cán bộ công nhân viên trong trường, GV cần
dùng những từ dễ hiểu, lịch sự và không vượt quá khả năng nhận thức của trẻ
cũng như không nên dùng những từ ngữ trừu tượng để phân tích và giảng giải
cho trẻ. Câu nói của GV cần phải chính xác, ngắn gọn, rõ ràng, có nội dung
trong sáng, dễ hiểu giúp trẻ ghi nhớ và phát triển tốt hơn về ngôn ngữ.
Bên cạnh đó, yếu tố gia đình và xã hội có tác động không nhỏ đến quá
trình phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ. Nếu trẻ được sống trong một môi
trường hòa thuận, có trình độ văn hóa tốt, quan tâm đến sự phát triển của trẻ
thì khả năng diễn đạt của trẻ sẽ ngày càng phát triển và nếu trẻ thường xuyên
được tiếp xúc với môi trường xã hội (hàng xóm, bạn bè, họ hàng…) tốt thì
vốn ngôn ngữ của trẻ cũng sẽ được củng cố, giữ vững và phát huy.
1.2. Trò chơi đóng kịch
1.2.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm của trò chơi đóng kịch
1.2.1.1. Khái niệm trò chơi đóng kịch
Theo tác giả M.K.Bogoliupxkaia thì: TCĐK là TC trong đó trẻ chỉ biểu
diễn những chủ đề có sẵn trên cơ sở của những TPVH (truyện cổ tích, truyện
thần thoại, truyện ngụ ngôn, …) mà các em đóng những vai nhất định nào đó
và tái hiện lại mọi sự kiện theo trình tự của chúng [16].
Tác giả Lương Kim Nga, Phùng Hữu Kiếm định nghĩa: TCĐK là một
nội dung của hoạt động vui chơi trong TMN. Nó không đơn thuần là TC mà
12
Footer Page 21 of 16.
Header Page 22 of 16.
còn là hoạt động mang tính chất nghệ thuật và ngược lại nó không chỉ là hoạt
động nghệ thuật mà còn là trò chơi. Hai yếu tố này kết hợp chặt chẽ trong nội
dung cũng như trong quá trình tổ chức vui chơi [10].
Tác giả Đinh Văn Vang trong cuốn “Giáo trình tổ chức hoạt động vui
chơi cho trẻ Mầm non” cho rằng: TCĐK là TC trong đó trẻ đóng vai các nhân
vật trong các TPVH bằng trí tưởng tượng sáng tạo cao, bằng tâm hồn nghệ sĩ
của mình, trẻ tái hiện lại các hình tượng nhân vật yêu quý của mình qua cử
chỉ, điệu bộ, sắc thái, qua nét mặt và lời nói. Để tham gia TC này trước hết trẻ
phải cảm thụ được TPVH, nắm được cốt truyện, tính cách nhân vật. Trên cơ
sở đó tái hiện lại tính cách nhân vật theo kịch bản [4].
Như vậy, có thể hiểu TCĐK là TC đóng vai theo TPVH của trẻ MG ở
TMN. TCĐK mang tính nghệ thuật cao nhưng vẫn là TC của trẻ nên nó mang
đầy đủ những tính chất của TC là trẻ được vui vẻ, thoải mái thể hiện cảm xúc
chân thực mà trẻ cảm nhận được trong TPVH, trẻ được thỏa thận vai chơi,
được sáng tạo theo ý thích của mình.
1.2.1.2. Bản chất của trò chơi đóng kịch
Bản chất của TCĐK của trẻ ở TMN là trẻ tái tạo, mô phỏng lại các nhân
vật theo một TPVH có sẵn. Nội dung của TPVH sẽ xác định thành phần trẻ
tham gia TC, lời nói của các nhân vật và trình tự diễn ra câu chuyện đó. Điều
này một mặt giúp trẻ dễ dàng hơn khi chơi, nội dung chơi có sẵn, quan hệ
giữa các nhân vật trong TC được định trước và xác định những hành động của
nhân vật trong khi chơi. Mặt khác trong TC này là các nhân vật được miêu tả,
phản ánh y hệt như chúng vốn có trong tác phẩm cùng với tất cả những nét
đặc trưng trong cả hành vi và lời nói.
TCĐK là một hình thức đặc biệt giúp trẻ nhập vai thành nhân vật trong
TPVH. TCĐK rất gần với TCĐVTCĐ nên được trẻ MG đón nhận một cách
thích thú. Ở cả hai TC này trẻ đều đảm nhận một số vai nhất định với hành
13
Footer Page 22 of 16.
Header Page 23 of 16.
động tương ứng của chúng. Tuy nhiên, TCĐVTCĐ trẻ thường phản ánh
những ấn tượng mà trẻ cảm nhận trực tiếp từ cuộc sống xung quanh, tự trẻ tạo
ra tình huống chơi, tự do thay đổi ý định chơi, hướng TC theo ý chúng, số
lượng trẻ tùy ý có thể nhiều hoặc ít, khi chơi chúng mô tả lại những hành
động của con người trong đời sống thực. Còn ở TCĐK trẻ phản ánh cuộc
sống bằng hình tượng nghệ thuật, quá trình tái tạo đó được điều chỉnh từ nội
dung TPVH cụ thể. Trẻ không chỉ biến mình thành người lớn mà còn phải
“hóa thân” vào các nhân vật với nội tâm phong phú, có tính cách phức tạp, cá
tính khác biệt với những hành động vừa thực tế vừa kì ảo. Ở TCĐK thì hành
động của trẻ phải phụ thuộc vào nội dung tác phẩm. Nội dung có sẵn quy định
thành phần của các vai chơi, quyết định lời nói của các nhân vật và trình tự
xảy ra các cảnh tượng đó nên trẻ cũng dễ dàng hơn trong quá trình chơi.
1.2.1.3. Đặc điểm của trò chơi đóng kịch
TCĐK là loại TC có chủ đề, có nội dung chơi, vai chơi, hành động chơi
được xác định trước trong TPVH. Có thể nói đây là một biến thể của
TCĐVTCĐ. Tính sáng tạo của trẻ được thể hiện ở cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, lời
nói… làm nổi bật tính cách nhân vật của TPVH chứ không làm sai lệch tính
cách nhân vật.
TCĐK không đơn thuần là TC, mà còn là một hoạt động mang tính nghệ
thuật. Ngược lại, nó không chỉ là hoạt động nghệ thuật mà là trò chơi. Hai yếu
tố này kết hợp chặt chẽ trong nội dung cũng như trong quá trình vui chơi.
Yếu tố nghệ thuật thể hiện ở chỗ trong nghệ thuật kịch, nhân vật vừa
tham gia vào câu truyện kịch, vừa là đối tượng miêu tả, tái hiện của kịch;
đồng thời cũng là người trực tiếp kể lại câu truyện kịch. Chính vì thế mà ngôn
ngữ của nhân vật kịch thường không chỉ có trò chuyện với nhau mà còn nói
về mình, có lúc còn giao tiếp với người xem. Lời nói của nhân vật kịch không
chỉ bộc lộ nhiều khía cạnh tính cách nhân vật mà còn thúc đẩy câu truyện kịch
14
Footer Page 23 of 16.
Header Page 24 of 16.
phát triển, gợi ra, kể lại những gì không trực tiếp diễn ra trên sân khấu.
Bên cạnh đó, nhân vật người dẫn truyện với chức năng xâu chuỗi các sự
kiện làm cho câu truyện kịch vốn có thể bị lược bỏ bớt các chi tiết phụ vẫn có
đầu, có cuối, diễn biến trở nên mạch lạc, dễ hiểu với trẻ. Ngôn ngữ của người
dẫn truyện có tác dụng vừa dẫn dắt các nhân vật xuất hiện, vừa thúc đẩy câu
truyện kịch phát triển, lại vừa định hướng quá trình tiếp xúc và cảm thụ
TPVH cho trẻ. Trong TCĐK, ngoài các hình tượng con người, cảnh vật thiên
nhiên cũng có thể thành nhân vật tham gia vào câu truyện, ở đây những con
vật, đồ vật, cảnh vật đều có thể biết nói năng, suy nghĩ, gần gũi với trẻ, làm
bộc lộ và tăng thêm chất thẩm mỹ và sức hấp dẫn của tác phẩm, giúp trẻ tiếp
nhận tác phẩm và cảm nhận cuộc sống tinh tế hơn, sâu sắc hơn.
Nghệ thuật kịch là một loại hình nghệ thuật mang tính tổng hợp. Hình
tượng nghệ thuật kịch hiện ra trước mắt người xem và tác động đến hiện thực
một mảng cuộc sống với những con người, những cảnh vật cụ thể sinh động.
Trong TCĐK tính tổng hợp của các loại hình nghệ thuật như tạo hình, âm
nhạc, múa… càng phải yêu cầu cao hơn, vì khi chơi TCĐK nếu chỉ thể hiện
các vai bằng ngôn ngữ và hành động thì vở kịch sẽ bị nhạt và giảm bớt đi hiệu
quả truyền cảm. Bởi vậy ngoài việc tìm kiếm một kịch bản văn học hay, còn
cần phải hỗ trợ thêm bằng những bài hát, điệu múa, cảnh vật được trang trí,
hóa trang, đạo cụ… do các loại hình nghệ thuật khác tạo nên. Đặc biệt múa
hát là yếu tố hết sức cần thiết không thể thiếu được vì những bài hát, điệu múa
giúp cho không khí kịch dược thêm sôi động và sâu lắng, giúp cho trẻ thể hiện
rõ tính cách và tâm trạng của nhân vật.
Yếu tố chơi được thể hiện ở chỗ trong khi chơi trẻ phải được vui thích,
trẻ tự nguyện đến với TC do sức hấp dẫn của TC chứ không phải do bị áp đặt.
Để TCĐK mang tính chất chơi thực sự, việc tổ chức cho trẻ chơi cần giữ
được tính hồn nhiên, ngộ nghĩnh của trẻ thơ, điều đó phải được thể hiện ở cả
15
Footer Page 24 of 16.
Header Page 25 of 16.
lời nói, điệu bộ, ở cả phục trang và cách trang trí sân khấu, ở cả bài hát, điệu
múa…. TCĐK được trẻ em quan niệm như “một màn biểu diễn” làm trẻ rất
thích thú. Trong khi chơi trẻ cố gắng tái hiện lại hình tượng của truyện cổ tích
đáng yêu và các nhân vật trong truyện trẻ em, trẻ cảm thấy vui mừng, xúc
động. Do vậy, không nên biến trẻ thành diễn viên thực sự vì như vậy sẽ mất đi
tính chất của trò chơi.
1.2.2. Vai trò của trò chơi đóng kịch đối với việc rèn ngôn ngữ mạch lạc
cho trẻ
TCĐK có ý nghĩa hết sức quan trọng đặc biệt với trẻ 5 – 6 tuổi. Khi chơi
trẻ được đóng vai các nhân vật trong tác phẩm, từ đó trẻ dễ dàng nắm được
nội dung, ý nghĩa của tác phẩm, nắm được tính lôgic, tính liên tục của các sự
kiện, … Từ đó giúp đẩy mạnh sự phát triển tư duy, cảm nhận câu truyện một
cách sâu sắc hơn.
TCĐK giúp trẻ phát triển ngôn ngữ rất hiệu quả đặc biệt là rèn khả năng
diễn đạt mạch lạc và ngôn ngữ nghệ thuật. Để tham gia vào TCĐK đòi hỏi trẻ
phải có một khả năng ngôn ngữ nhất định, trẻ phải biết lắng nghe và cùng
tham gia vào thảo luận với GV và các bạn để lên kế hoạch tổ chức TC, luyện
tập lời thoại… từ đó khả năng ngôn ngữ của trẻ được bồi dưỡng và phát triển.
Khi chơi đóng kịch ngoài việc phải nói bằng lời nói của nhân vật trẻ còn phải
biểu cảm qua nét mặt, cử chỉ điệu bộ… điều đó đòi hỏi tư duy của trẻ phải tốt,
cộng với khả năng nói lưu loát, mạch lạc… qua đó giúp trẻ làm giàu thêm vốn
ngôn ngữ dân gian cho bản thân và cảm nhận được sự giàu có của ngôn ngữ,
lĩnh hội được sự phong phú của tiếng mẹ đẻ.
Bên cạnh đó TCĐK còn là phương tiện giáo dục toàn diện hiệu quả, tốt
nhất về mặt đạo đức, trí tuệ, thể lực cho trẻ, đặc biệt là tính độc lập và tính
tích cực cá nhân của trẻ, TC này vừa là phương tiện phát huy khả năng sáng
tạo ở trẻ vừa ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển ngôn ngữ, óc tưởng tượng
16
Footer Page 25 of 16.