BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-------------------------------
NGUYỄN TIẾN DŨNG
TÁC ĐỘNG BẤT CÂN XỨNG CỦA CÁC CÚ SỐC
THỊ TRƯỜNG DẦU THÔ ĐẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
CỦA VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-------------------------------
NGUYỄN TIẾN DŨNG
TÁC ĐỘNG BẤT CÂN XỨNG CỦA CÁC CÚ SỐC
THỊ TRƯỜNG DẦU THÔ ĐẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
CỦA VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS.TRẦN NGỌC THƠ
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài “TÁC ĐỘNG BẤT CÂN XỨNG CỦA CÁC CÚ
SỐC THỊ TRƯỜNG DẦU THÔ ĐẾN TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA VIỆT NAM” là
công trình nghiên cứu độc lập của tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS. Trần
Ngọc Thơ. Các nội dung và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất cứ công trình nào. Tất cả các tài liệu tham khảo được sử dụng trong
luận văn này đều được trích dẫn đầy đủ và rõ ràng.
TP.HCM, ngày 19 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Tiến Dũng
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN1
MỤC LỤC4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT7
DANH MỤC BẢNG BIỂU8
DANH MỤC HÌNH VẼ9
TÓM TẮT ....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ........................................................................................... 2
1.1. Lý do chọn đề tài: .................................................................................................. 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu: ........................................................ 4
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ........................................................................ 4
1.4. Phương pháp nghiên cứu: ...................................................................................... 5
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: .................................................................................. 5
1.6. Kết cấu của luận văn: ............................................................................................ 6
CHƯƠNG 2. NỀN TẢNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 7
2.1. Cú sốc giá dầu và tỷ giá hối đoái: ......................................................................... 7
2.1.1. Tổng kết lý thuyết: .......................................................................................... 7
2.1.2. Bằng chứng thực nghiệm: ............................................................................... 9
2.2. Tác động bất cân xứng về dấu của cú sốc giá dầu: ............................................. 16
CHƯƠNG 3. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 21
3.1. Dữ liệu nghiên cứu: ............................................................................................. 21
3.2. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................... 24
3.2.1. Thống kê mô tả: ............................................................................................ 24
3.2.2. Kiểm định tính dừng: .................................................................................... 24
3.2.3. Phân tách các cú sốc thị trường dầu thô bằng mô hình SVAR: ................... 24
3.2.4. Kiểm định tác động bất cân xứng của các cú sốc thị trường dầu thô đến tỷ
giá hối đoái: ............................................................................................................ 26
3.2.5. Kiểm định phản ứng bất đối xứng của tỷ giá hối đoái với sự khác biệt về dấu
của từng loại cú sốc thị trường dầu thô: ................................................................. 27
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 30
4.1. Thống kê mô tả các biến: .................................................................................... 30
4.2. Kiểm định tính dừng:........................................................................................... 31
4.3. Phân tách các cú sốc thị trường dầu thô bằng mô hình SVAR: .......................... 37
4.3.1. Lựa chọn độ trễ: ............................................................................................ 37
4.3.2. Kết quả từ mô hình SVAR: .......................................................................... 38
4.3.3. Kiểm tra tính phù hợp của mô hình: ............................................................. 41
4.4. Lập luận về giả định ngoại sinh của các cú sốc thị trường dầu:.......................... 43
4.5. Hàm phản ứng xung dồn tích (CIRF):................................................................. 47
4.6. Kiểm định tác động của các cú sốc thị trường dầu thô đến tỷ giá hối đoái: ....... 48
4.6.1. Kết quả phân tích hàm phản ứng xung dồn tích (CIRF): ............................. 48
4.6.2. Kiểm tra tính phù hợp của các mô hình:....................................................... 52
4.7. Kiểm định phản ứng bất đối xứng của tỷ giá hối đoái với sự khác biệt về dấu của
từng loại cú sốc thị trường dầu thô: ............................................................................ 54
4.7.1. Kết quả phân tích hàm phản ứng xung dồn tích (CIRF): ............................. 54
4.7.2. Kiểm tra tính phù hợp của các mô hình:....................................................... 58
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN ........................................................................................... 60
5.1. Kết luận chung:.................................................................................................... 60
5.2. Hạn chế của luận văn:.......................................................................................... 61
5.3. Gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo: ...................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................i
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ v
Phụ lục 1: Kết quả kiểm định tính dừng của các biến: ................................................. v
Phụ lục 2: Kết quả mô hình SVAR – Phương trình (1)................................................ x
Phụ lục 3: Kết quả mô hình VAR – Phương trình (3) .................................................xi
Phụ lục 4: Kết quả mô hình VAR – Phương trình (4) ................................................xii
Phụ lục 5: Kết quả mô hình VAR – Phương trình (5) .............................................. xiii
Phụ lục 6: Kết quả mô hình VAR – Phương trình (6) ................................................ xv
Phụ lục 7: Kết quả mô hình VAR – Phương trình (7) và kiểm tra tính phù hợp .... xvii
Phụ lục 8: Kết quả mô hình VAR – Phương trình (8) và kiểm tra tính phù hợp ... xviii
Phụ lục 9: Kết quả tương quan cho giả định ngoại sinh trong Mô hình (7) và (8) ...xix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADF
Augmented Dickey-Fuller
CIRF
Cumulative Impulse Response Function
EIA
U.S. Energy Information Administration
IMF
International Monetary Fund
LM
Lagrange Multiplier
NEER
Nominal Effective Exchange Rate
OPEC
Organization of Petroleum Exporting Countries
REER
Real Effective Exchange Rate
SVAR
Structural Vector Autoregressive model
VAR
Vector Autoregressive model
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình xuất khẩu dầu và nhập khẩu các sản phẩm dầu mỏ tại một số quốc
gia ................................................................................................................................... 15
Bảng 2.2. Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm ......................................................... 18
Bảng 3.1. Biến nghiên cứu ............................................................................................. 23
Bảng 4.1. Thống kê mô tả .............................................................................................. 30
Bảng 4.2. Tổng hợp kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (1) ............................................ 31
Bảng 4.3. Tổng hợp kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (2) ............................................ 34
Bảng 4.4. Kết quả kiểm định LM đối với mô hình (1) .................................................. 41
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định LM lần lượt đối với mô hình (3) và (4) .......................... 52
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định LM lần lượt đối với mô hình (5) và (6) .......................... 58
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Cơ cấu sử dụng năng lượng của thế giới từ 1989 đến 2014 ............................ 2
Hình 4.1. Đồ thị biểu diễn dữ liệu chuỗi thời gian của các biến .................................... 37
Hình 4.2. Kết quả ma trận ràng buộc của mô hình SVAR............................................. 38
Hình 4.3. Diễn tiến cú sốc cung dầu theo thời gian ....................................................... 38
Hình 4.4. Diễn tiến cú sốc tổng cầu toàn cầu theo thời gian ......................................... 39
Hình 4.5. Diễn tiến cú sốc cầu dầu theo thời gian ......................................................... 40
Hình 4.6. Kết quả kiểm định tính ổn định đối với mô hình (1) ..................................... 42
Hình 4.7. Kết quả ma trận tương quan Pearson ............................................................. 44
Hình 4.8. Cơ cấu tiêu thụ năng lượng của Việt Nam từ năm 1994-2014 ...................... 45
Hình 4.9. Khối lượng tiêu thụ dầu của Việt Nam từ năm 1994-2014............................ 46
Hình 4.10. Tỉ trọng xuất nhập khẩu dầu của Việt Nam so với thế giới từ 1994-2012 .. 47
Hình 4.11. Kết quả phản ứng của tỷ giá hối đoái đối với cú sốc cung dầu ................... 49
Hình 4.12. Kết quả phản ứng của tỷ giá hối đoái đối với cú sốc tổng cầu toàn cầu ...... 50
Hình 4.13. Kết quả phản ứng của tỷ giá hối đoái đối với cú sốc cầu dầu ...................... 51
Hình 4.14. Kết quả kiểm định tính ổn định lần lượt đối với mô hình (3) và (4) ........... 53
Hình 4.15. Kết quả phản ứng của tỷ giá hối đoái đối với cú sốc cung dầu dương (phía
trên) và âm (phía dưới) ................................................................................................... 54
Hình 4.16. Kết quả phản ứng của tỷ giá hối đoái đối với cú sốc tổng cầu toàn cầu dương
(phía trên) và âm (phía dưới) ......................................................................................... 55
Hình 4.17. Kết quả phản ứng của tỷ giá hối đoái đối với cú sốc cầu cầu dương (phía
trên) và âm (phía dưới) ................................................................................................... 56
Hình 4.18. Kết quả kiểm định tính ổn định lần lượt đối với mô hình (5) và (6) ........... 59
1
TÓM TẮT
Luận văn này tập trung nghiên cứu tác động bất cân xứng của các cú sốc thị trường
dầu đến tỷ giá hối đoái của Việt Nam. Với giai đoạn nghiên cứu được thực hiện từ
tháng 09/1994 đến tháng 12/2014, tác giả sử dụng phương pháp SVAR để phân tách
các cú sốc thị trường dầu thành các cú sốc phía cung và phía cầu riêng biệt, sau đó sử
dụng hàm phản ứng xung dồn tích (CIRF) có được mô hình VAR để trình bày và diễn
giải các bằng chứng thực nghiệm. Kết quả cho thấy cú sốc cầu dầu tác động nghịch
chiều và có ý nghĩa thống kê đế tỷ giá hối đoái, trong khi tác động của cú sốc cung dầu
và cú sốc tổng cầu toàn cầu thì không. Điều này thể hiện sự bất cân xứng trong tác
động của các cú sốc thị trường dầu. Ngoài ra, tác giả còn cho thấy cú sốc cung dầu âm
và cú sốc cầu dầu dương tác động nghịch chiều và có ý nghĩa thống kê đến tỷ giá hối
đoái, trong khi các cú sốc trái dấu tương tự thì không. Điều này làm bằng chứng cho
tác động bất cân xứng về dấu của hai loại cú sốc này.
Từ khóa:cú sốc giá dầu, tỷ giá hối đoái, mô hình VAR.
2
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Dầu thô là một trong các loại năng lượng quan trọng nhất trong xã hội hiện đại. Dầu
thô chủ yếu dùng để sản xuất dầu hỏa, diezen và xăng nhiên liệu. Ngoài ra, dầu thô còn
là nguyên liệu chủ yếu để sản xuất các sản phẩm của ngành hóa dầu như dung môi,
phân bón hóa học, nhựa, thuốc trừ sâu… Theo BP (2015) – Báo cáo Thống kê về Năng
lượng thế giới của hãng BP, cho đến nay, dầu vẫn là nguồn năng lượng trọng yếu của
thế giới:
Hình1.1.Cơ cấu sử dụng năng lượng của thế giới từ 1989 đến 2014
Hình 1.1 cho thấy dầu chiếm tỉ trọng lớn nhất trong sử dụng năng lượng của thế giới
xuyên suốt trong giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2014. Tại năm 2014, dầu chiếm
3
32,57%, than đá chiếm 30,03%, khí gas tự nhiên chiếm 23,71%, năng lượng thủy điện
chiếm 6,80%, năng lượng hạt nhân chiếm 4,44% và năng lượng có thể tái tạo chiếm
2,45%. Do sự phụ thuộc lớn vào dầu nên nó trở thành một yếu tố quyết định đến hoạt
động kinh tế toàn cầu và giá dầu có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới nói chung
và các quốc gia lệ thuộc vào loại năng lượng này nói riêng.Chính vì thế, đã có rất nhiều
nghiên cứu kiểm định tác động của cú sốc dầu đến các biến vĩ mô.
Tiên phong trong chủ đề này là Hamilton (1983) khi cung cấp bằng chứng có ý
nghĩa thống kê về việc giá dầu tăng là yếu tố góp phần làm suy thoái kinh tế của Mỹ
trong giai đoạn 1948 – 1972, trong đó thay đổi trong giá dầu có thể được xem là ngoại
sinh đối với nền kinh tế Mỹ. Sau đó, có nhiều nghiên cứu cung cấp thêm các bằng
chứng tương tự về tác động của cú sốc dầu tới các biến khác như là GDP (Hamilton,
2003; Kilianvà Vigfusson, 2012), lạm phát (Kilian, 2008a; Kilian, 2008b); lãi suất
(Cunado, 2015); thâm hụt tài khoản vãng lai (Van Wijnbergen, 1985); cán cân thương
mại và tỷ giá thương mại (Backus và Crucini, 2000); tỷ suất sinh lợi thị trường chứng
khoán (Kilian và Park, 2009; Kang và cộng sự, 2015).
Có thể thấy rằng, cú sốc dầu cũng có thể tác động đến tỷ giá hối đoái.Có thể kể đến
một số nghiên cứu về tác động của giá dầu đến tỷ giá hối đoái như Huang và Gou
(2007), Ghosh (2011),Narayan (2013)… Tuy nhiên, các nghiên cứu này đều giả định
giá dầu là ngoại sinh. Atems và cộng sự (2015) cho rằng một hạn chế của các nghiên
cứu trước đây về mối quan hệ giữa cú sốc dầu và tỷ giá hối đoái là khi họ xem giá dầu
là ngoại sinh,nguyên do là các phản ứng được kỳ vọng của tỷ giá hối đoái sẽ khác nhau
tùy thuộc vào việc giá dầu thay đổi là do cung dầu hay cầu dầu. Do đó, Atems và cộng
sự (2015) đã dựa trên phương pháp của Kilian (2009) để phân rã các cú sốc thị trường
dầu thành các cú sốc phía cung và phía cầu để mô tả sự nội sinh của giá dầu, từ đó
kiểm tra các phản ứng khác nhau của tỷ giá hối đoái đối với các cú sốc này.
4
Nhận thấy tầm quan trọng trong việc dự đoán sự biến động trong tỷ giá hối đoái tại
Việt Nam, cùng với một phương pháp nghiên cứu vượt trội hơn so với trước đây khi
không giả định sự thay đổi của giá dầu là ngoại sinh, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài:
“Tác động bất cân xứng của các cú sốc thị trường dầu thô đến tỷ giá hối đoái của
Việt Nam” trong giai đoạn 09/1994 – 12/2014 cho Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn bao gồm 2 mục tiêu:
(1) Kiểm định tác động bất cân xứng của các cú sốc thị trường dầu đến tỷ giá hối đoái
của Việt Nam.
(2) Kiểm định tác động bất cân xứng về dấu của từng cú sốc thị trường dầu đến tỷ giá
hối đoái của Việt Nam.
Từ đó, câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau:
(1) Liệu các cú sốc thị trường dầu có tác động đến tỷ giá hối đoái của Việt Nam hay
không? Và nếu có thì các tác động này có khác nhau tùy thuộc vào loại cú sốc thị
trường dầu hay không?
(2) Khi xem xét riêng rẽ từng loại cú sốc thị trường dầu, thì liệu cú sốc dương và cú
sốc âm của cùng một loại cú sốc có tác động khác nhau đến tỷ giá hối đoái của Việt
Nam hay không?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: các loại cú sốc thị trường dầu, tỷ giá hối đoái
đa phương.
5
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: nghiên cứu trong phạm vi nước Việt Nam, tập dữ
liệu có kỳ quan sát theo tháng và được lấy trong khoảng thời gian từ tháng 09/1994 đến
tháng 12/2014.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Để trả lời cho hai câu hỏi nghiên cứu và thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, luận
văn đưa vào mô hình nghiên cứu các biến sau: sản lượng dầu thô thế giới (pro), chỉ số
hoạt động kinh tế thực thế giới (rea), giá dầu thô thực (price), tỷ giá hối đoái đa phương
thực (reer) và danh nghĩa (neer).
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định tác động của các
cú sốc thị trường dầu đến tỷ giá hối đoái của Việt Nam: thực hiện kiểm định tính dừng;
thực hiện một số phương pháp chuyển đổi biến;sử dụng mô hình SVAR để phân tách
các cú sốc thị trường dầu; sử dụng mô hình VAR để kiểm định các tác động nêu trên;
thực hiện kiểm tra tự tương quan và tính ổn định của mô hình SVAR và VAR để kiểm
định sự phù hợp của các mô hình này. Tác giả sử dụng phần mềm Stata 13.1
(Windows) để hỗ trợ cho việc nghiên cứu.
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Luận văn đã cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về tác động bất cân xứng giữa
các cú sốc thị trường dầu đến tỷ giá hối đoái của Việt Nam. Ngoài ra, luận văn còn tìm
thấy tác động bất cân xứng về dấu của cú sốc cung dầu và cú sốc cầu dầu đến tỷ giá hối
đoái của Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu này vẫn còn khá mới mẻ và chưa từng có nghiên cứu thực nghiệm
tại Việt Nam trước đây. Trong quá trình diễn giải kết quả từ ước lượng mô hình, đề tài
đã đưa ra hàm ý về sự tác động của thay đổi trong giá dầu đến tỷ giá hối đoái phụ thuộc
vào loại cú sốc nguồn.
6
1.6. Kết cấu của luận văn:
Luận văn được trình bày theo thứ tự bao gồm:danh mục các từ viết tắt, danh mục
bảng biểu, danh mục hình, tóm tắt, nội dung chính, tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội
dung chính của luận văn được chia thành 5 chương như sau:
Chương 1. Giới thiệu
Chương 2. Nền tảng nghiên cứu
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Chương 4. Kết quả nghiên cứu
Chương 5. Kết luận
7
CHƯƠNG 2. NỀN TẢNG NGHIÊN CỨU
2.1. Cú sốc giá dầu và tỷ giá hối đoái:
2.1.1. Tổng kết lý thuyết:
Từ góc độ lý thuyết, cú sốc dầu có thể được truyền dẫn tới tỷ giá thông qua nhiều
kênh khác nhau như: tỷ giá thương mại, hiệu ứng tài sản, cán cân thương mại và tái
phân bổ danh mục đầu tư (Atems và cộng sự, 2015).
Một số nghiên cứu đã xây dựng các mô hình lý thuyết về việc xác định chiều hướng
và cách thức tác động của giá dầu đến tỷ giá hối đoái, có thể kể đến như là Krugman
(1983)và Golub (1983). Hai tác giả này phát triển các mô hình ba quốc gia (hai quốc
nhập khẩu dầu và một quốc gia xuất khẩu dầu) để phân tích cách mà giá dầu ảnh hưởng
đến tỷ giá hối đoái giữa đồng USD với đồng Mark.
Krugman (1983) xây dựng mô hình gồm ba quốc gia Mỹ, Đức và OPEC. Trong đó,
Mỹ và Đức xuất khẩu hàng hóa sản xuất cho OPEC và cho nhau, còn OPEC chỉ xuất
khẩu dầu, giá các mặt hàng này giả định là bằng USD. Từ các phân tích và lập luận của
mình, tác giả đi đến kết quả là tác động của giá dầu tăng đến tỷ giá hối đoái phụ thuộc
vào ba tham số chính:tỉ trọng đồng Mark trong danh mục đầu tư của OPEC (𝛼𝛼);tỉ trọng
hàng hóa của Đức trong nhập khẩu của OPEC (𝛾𝛾); và tỉ trọng của Đức trong xuất khẩu
dầu của OPEC (𝜎𝜎). Trong đó, tác động ngắn hạn tùy thuộc vào việc liệu 𝜎𝜎 lớn hơn hay
nhỏ hơn 𝛼𝛼; còn tác động dài hạn phụ thuộc vào việc liệu 𝛾𝛾 lớn hơn hay nhỏ hơn 𝜎𝜎.
Điều này được Krugman lý giải như sau: vì OPEC chi tiêu trễ hơn so với nhận được
thu nhập, giá dầu tăng ban đầu làm nước công nghiệp tăng hóa đơn nhập khẩu mà chưa
tăng xuất khẩu tương ứng. Tuy nhiên, trong lúc tài khoản vãng lai của Mỹ và Đức đang
thâm hụt đi, thì có một sự cải thiện trong tài khoản vốn do OPEC đầu tư thặng dư
thương mại của nó vào đồng USD và đồng Mark. Ảnh hưởng ròng đến USD tích cực
hay tiêu cực là tùy thuộc vào việc liệu OPEC đầu tư vào đồng USD nhiều hơn hay ít
8
hơn tỉ trọng của Mỹ trong thâm hụt tài khoản vãng lai của nhóm nước công nghiệp.
Tuy nhiên, theo thời gian, chi tiêu của OPEC tăng khớp với thu nhập và làm giảm tốc
độ mua tài sản ngoại. Do đó, ảnh hưởng của giá dầu tăng đến cán cân thanh toán phụ
thuộc ít dần vào sở thích nắm giữ tài sản, và phụ thuộc tăng dần vào sở thích hàng hóa
của OPEC. Trong dài hạn, OPEC ngưng đầu tư ra nước ngoài, khi đó vấn đề chỉ còn là
so sánh trong tỉ trọng nhập khẩu và xuất khẩu.Giả sử OPEC thích đầu tư vào đồng
USD và thích hàng hóa Đức thì 𝛾𝛾 > 𝜎𝜎 > 𝛼𝛼. Khi đó, giá dầu tăng sẽ làmđồng USD tăng
giá trong ngắn hạn nhưng giảm giá trong dài hạn.
Golub (1983) cũng xây dựng một mô hình gồm ba quốc gia Mỹ, châu Âu và OPEC.
Tương tự với Krugman (1983), Golub cũng tập trung vào sở thích đầu tư của OPEC,
phân tích tác động của giá dầu tăng đến tỷ giá hối đoái thông qua sự tái phân bổ tài sản.
Theo đó, sự gia tăng trong giá dầu làm tài khoản vãng lai của OPEC thặng dư và tài
khoản vãng lai ở các quốc gia nhập khẩu dầu thâm hụt. Giả sử, OPEC có xu hướng
thích nắm giữ đồng Mark hơn là đồng USD trong danh mục đầu tư, thì sự tái phân bổ
tài sản xảy ra theo hướng cầu đồng Mark tăng (và cung đồng USD tăng). Do đó, đồng
Mark tăng giá so với đồng USD, làm tăng tỉ trọng của đồng Mark trong tài sản thế giới,
từ đó tái lập lại trạng thái cân bằng danh mục đầu tư.
Nhìn chung, hai tác giả trên lập luận rằng giá dầu tăng sẽ làm tài sản chuyển giao từ
quốc gia nhập khẩu dầu sang quốc gia xuất khẩu dầu, dẫn đến thay đổi tài khoản vãng
lai và tái phân bổ danh mục đầu tư. Vì vậy, sự tăng giá dầu có thể sẽ làm cho đồng tiền
của nước nhập khẩu dầu giảm giá và đồng tiền của nước xuất khẩu dầu tăng giá.
Tuy nhiên, nếu nước nhập khẩu dầu có tỉ trọng nhập khẩu từ nước xuất khẩu dầu
nhỏ hơn tỉ trọng xuất khẩu cho nước xuất khẩu dầu đó thì sự chuyển giao tài sản từ
nước nhập khẩu dầu sang nước xuất khẩu dầu sẽ cải thiện cán cân thương mại của nước
nhập khẩu dầu, nghĩa là tác động dài hạn của giá dầu tăng có thể sẽ làm đồng tiền của
nước nhập khẩu dầu này tăng giá (Narayan, 2013).
9
2.1.2. Bằng chứng thực nghiệm:
Khá nhiều các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của giá dầu đến tỷ giá hối đoái.
Và thông thường, các nghiên cứu này có xem xét hai vấn đề: (1) quốc gia đang xét là
quốc gia nhập khẩu dầu ròng hay là quốc gia xuất khẩu dầu ròng; (2) chế độ tỷ giá hối
đoái của quốc gia đang xét là gì (thả nổi hoàn toàn, thả nổi có quản lý hay cố định). Để
có cái nhìn tổng quan, tác giả sẽ trình bày hầu hết các kết hợp hai vấn đề trên qua một
số nghiên cứu thực nghiệm dưới đây:
Huang và Gou (2007) kiểm định tác động của cú sốc giá dầu và các cú sốc vĩ mô
của China (cú sốc tổng cung, tổng cầu, tiền tệ) đến tỷ giá hối đoái thực của China bằng
cách xây dựng một mô hình SVAR. Tập dữ liệu được thu thập từ 01/1990 đến 10/2005,
kỳ quan sát theo tháng.Từ tháng 07/2005, China đã bãi bỏ chế độ neo tỷ giá cố định
theo đồng USD trong khoảng 11 năm trước đó (từ 1994 đến 2005) và áp dụng chế độ
dải băng tỷ giá, cho phép tỷ giá đối với một rổ ngoại tệ của các quốc gia giao thương
chính (bao gồm US, Euro, Japan, Korea, Singapore, UK, Malaysia, Russia, Australia)
dao động trong biên độ rất hẹp.Đối với sự gia tăng nhu cầu nhập khẩu dầu, bằng chứng
thực nghiệm cho rằng cú sốc giá dầu thực làm tăng nhẹ tỷ giá hối đoái thực trong dài
hạn. Điều này được các tác giả giải thích là do sự phụ thuộc vào nhập khẩu dầu của
China ít hơn các đối tác giao thương trong rổ tiền tệ được neo theo và do tồn tại sự
không đồng nhất giữa giá dầu thực nội địa với các thị trường thế giới. Một kết quả khác
của hai tác giả này đã củng cố lý thuyết về phản ứng của tỷ giá hối đoái thực đối với
các cú sốc, đó là cú sốc cung thực dương sẽ làm đồng RMB giảm giá, trong khi cú sốc
cầu thực dương lại làm đồng RMB tăng giá. Ngoài ra, phân tich phân rã phương sai chỉ
ra rằng cú sốc cầu thực có ảnh hưởng quan trọng và vững chắc nhất đến sự thay đổi của
tỷ giá hối đoái. Trong khi đó, việc kiểm soát vốn tương đối chặt chẽ làm giới hạn vai
trò của cú sốc tiền tệ trong China.
10
Narayan và cộng sự (2008) kiểm định tác động của giá dầu bằng đồng USD đến tỷ
giá hối đoái danh nghĩa giữa đồng Fijian và đồng USD. Chế độ tỷ giá hối đoái của Fiji
là neo nội tệ với một rổ ngoại tệ của các quốc gia giao thương chính là Australia,
Newzealand, US, UK, Germany và Japan.Bài nghiên cứu sử dụng mô hình GARCH,
EGARCH và được thực hiện trong giai đoạn 2000 – 2006, kỳ quan sát theo ngày. Họ
biến đổi giá dầu và tỷ giá hối đoái danh nghĩa dưới dạng tỷ suất (giá trị của kỳ này chia
cho kỳ trước đó) do không có dữ liệu CPI theo ngày. Việc quan sát diễn tiến của giá
dầu và tỷ giá hối đoái theo họ thì không đòi hỏi thông tin về giá trị thực. Kết quả chính
của họ là giá dầu tăng làm tăng giá đồng Fijian, cụ thể là nếu giá dầu tăng 10% sẽ làm
cho đồng Fijian tăng 0,2% giá trị. Ngân hàng Trung ương của Fiji (RBF) đã tăng lãi
suất để phản ứng với sự dao động của giá dầu: tháng 10/2005, tăng lãi suất chính thức
và gần 06 tháng sau (24/02/2006) tiếp tục tăng lãi suất từ 2,25% lên 4,25%. Trong giai
đoạn này, lạm phát đã tăng từ 3% lên 6% và thâm hụt tài khoản vãng lai (một phần là
do giá dầu tăng) đã tăng lên khoảng 13% trên GDP.
Ghosh (2011) cũng dùng mô hình GARCH và EGARCH để kiểm định mối quan hệ
giữa giá dầu Brent (bằng đồng USD) và tỷ giá hối đoái, đồng thời kiểm định tác động
bất cân xứng về dấu của cú sốc giá dầu thô (với cùng độ lớn) đến biến động tỷ giá hối
đoái của India. Giai đoạn nghiên cứu là từ 07/2007 đến 11/2008, kỳ quan sát theo ngày.
India theo chế độ cố định tỷ giá hối đoái đến tháng 03/1992, sau đó chuyển sang chế độ
thả nổi tỷ giá có quản lý. Ghosh (2011) cho thấy rằng giá dầu tăng dẫn đến đồng rupee
giảm giá so với đồng USD. Tác giả này diễn giải kết quả như sau: kết quả phù hợp với
lý thuyết về mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái đối với một nước nhập khẩu
dầu, nên một sự gia tăng hoặc kỳ vọng gia tăng trong giá dầu quốc tế sẽ làm cho các
nhà máy lọc dầu của India tốn kém nhiều đồng USD hơn để nhập khẩu dầu, dẫn đến sự
sụt giảm giá trị đồng rupee. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn cho thấy cú sốc giá dầu có tác
động cân xứng về dấu đến biến động tỷ giá hối đoái (trái ngược với một số nghiên cứu
khác), và cú sốc giá dầu có tác động dai dẳng đến biến động tỷ giá hối đoái tại India.
11
Selmi và cộng sự (2012) tập trung vào hai nền kinh tế nhỏ là Morocco (nước nhập
khẩu dầu ròng) và Tunisia (nước xuất khẩu dầu ròng) trong việc nghiên cứu tác động
của biến động trong giá dầu bằng đồng USD đến tỷ giá hối đoái. Morocco ban đầu neo
tỷ giá cố định với đồng Franc cho đến năm 1996 thì chuyển sang chế độ dải băng tỷ
giá. Tunisia neo tỷ giá cố định với một rổ tiền tệ cho đến năm 1994, chuyển sang neo
có điều chỉnh đến năm 1999 và từ năm 2000 thì duy trì chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý
(Syrichas, 2010). Các tác giả sử dụng các kỹ thuật mô hình GARCH để xem xét một
vài dạng tác động (cân xứng, bất cân xứng, tuyến tính, phi tuyến tính, ngưỡng…) để
đánh giá mối quan hệ thực nghiệm này. Dữ liệu được thu thập trong khoảng thời gian
từ Q2/1972 đến Q4/2010, kỳ quan sát theo quý. Kết quả chính đưa ra rằng ở cả hai nền
kinh tế nhập khẩu dầu và xuất khẩu dầu này, giá dầu thực có mối tương quan nghịch
chiều, có ý nghĩa thống kê với tỷ giá hối đoái thực. Ngoài ra, sử dụng mô hình chuyển
đổi cấu trúc để phản ánh hai cuộc khủng hoảng dầu và cuộc khủng hoảng châu Á, họ
đã cho thấy rằng mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái đã trở nên vững chắc và
mạnh mẽ hơn đối với nước nhập khẩu dầu, nhưng ít nhạy cảm hơn đối với nước xuất
khẩu dầu.
Turhan và cộng sự (2013) phát biểu rằnggiá dầu tăng sẽ ảnh hưởng đến tài sản
quốc gia do sự chuyển giao thu nhập từ nước nhập khẩu dầu sang nước xuất khẩu dầu
thông qua tỷ giá thương mại, do đó chắc chắn là tỷ giá hối đoái cũng được kỳ vọng sẽ
thay đổi. Họ kiểm tra vai trò của giá dầu Brent (bằng đồng USD) trong việc giải thích
tính động của tỷ giá của 13 nước mới nổiso với đồng USD (bao gồm Argentina, Brazil,
Colombia, Indonesia, Mexico, Nigeria, Peru, Philippines, Russia, South Africa, South
Korea và Turkey). Mẫu nghiên cứu được xét trong giai đoạn 01/03/2003
đến06/02/2010 và được chia làm ba phần dựa trên các điểm gãy xu hướng chính của
giá dầu. Sử dụng mô hình VAR để ước lượng và hàm phản ứng xung tổng quát để diễn
giải kết quả, họ cho thấy rằng mối quan hệ giữa giá dầu và giá trị của nội tệ các quốc
gia này là cùng chiều. Khi xemxét mẫu từ sau khủng hoảng tài chính toàn cầu
12
2008,mối quan hệ này trở nên mạnh mẽ hơn. Kết quả này được lý giải như sau: vì các
quốc gia mới nổi này được các nhà đầu tư kỳ vọng tăng trưởng nhanh hơn các quốc gia
đã phát triển nên giá dầu tăng tạo ra tâm lý tích cực cho chúng, dẫn đến sự phục hồi sau
khủng hoảng nhanh hơn các quốc gia đã phát triển; còn sự sụt giảm giá dầu lại làm gia
tăng sự lo ngại về viễn cảnh tăng trưởng kinh tế thế giới của các quốc gia mới nổi,
khiến cho dòng tiền chảy ra khỏi các quốc gia này nhiều thêm.
Aviral và cộng sự (2013) kiểm định ảnh hưởng của giá dầu bằng USD đến tỷ giá
thực đa phương của Romania bằng mô hình biến đổi Wavelet để khắc phục vấn đề
không dừng của dữ liệu chuỗi thời gian. Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn từ
02/1986 đến03/2009, kỳ quan sát theo tháng. Từ năm 1990 – 1991, Romania duy trì
chế độ neo tỷ giá với biên độ dao động rất hẹp. Bắt đầu từ năm 1992, Romania áp dụng
chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý cho đến thời điểm nghiên cứu.Kết quả của Aviral
(2013) tìm thấy rằng giá dầu có ảnh hưởng lớn đến tỷ giá thực đa phương trong ngắn
hạn và mạnh mẽ hơn trong dài hạn. Mối quan hệ cùng chiều giữa hai biến này được tìm
thấy trong hầu hết các trường hợp, nghĩa là sự gia tăng giá dầu có liên quan đến sự gia
tăng giá trị thực của đồng Leu, nhưng cũng có những giai đoạn mà mối quan hệ này
nghịch chiều. Ngoài ra, các tác giả còn phân tách cú sốc giá dầu thành cú sốc dương và
cú sốc âm để xem xét sự bất cân xứng trong tác động của cú sốc giá dầu đến tỷ giá hối
đoái. Họ đã tìm thấy rằng cú sốc dương (thể hiện giá dầu gia tăng) có tác động đến sự
thay đổi tỷ giá hối đoái thực đa phương trong ngắn hạn mạnh hơn cú sốc âm. Kết quả
này nhất quán với kiểm định tính vững, chu kỳ 8 – 16 tháng của giá dầu gây ra chu kỳ
4 – 8 tháng của tỷ giá hối đoái, nhưng kiểm định tính vững không thể nêu lên chiều
hướng tác động của cú sốc dương trong giá dầu là làm tăng hay làm giảm giá trị đồng
Leu.
Turhan và cộng sự (2014) nghiên cứu về mối quan hệ giữa giá dầu thô (bằng đồng
USD) và tỷ giá so với USD của 20 quốc gia trong giai đoạn 2000 – 2013. Trong đó,
13
loại trừ Argentina, China, Saudi Arabia do chế độ tỉ giá cố định. Mẫu còn lại gồm 17
quốc gia: Russia, India và Indonesia có chế độ thả nổi có quản lý, và 14 nước còn lại là
chế độ thả nổi hoàn toàn. Bài nghiên cứu này sử dụng mô hình mối quan hệ theo thời
gian có tính động thuần nhất (cDCC). Khi xem xét hai sự kiện (1) cuộc xâm lược Irag
của US năm 2003 và (2) khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, họ đã đưa ra kết
luận rằng mối quan hệ giữa giá dầu và tỷ giá hối đoái là tương quan nghịch chiều mạnh
mẽ hơn trong thập kỷ vừa qua. Đối với sự kiện (1), mức độ tương quan giữa giá dầu và
tỷ giá hối đoái chủ yếu đáng kể ở các nước đã phát triển. Điều này được họ giải thích
như sau: trong những năm 1990, các nền kinh tế mới nổi của G20 phải đối mặt với lạm
phát cao, tỉ lệ nợ/GDP cao, và bất ổn kinh tế – chính trị dẫn đến các cuộc khủng hoảng
nghiêm trọng. Khi đó các nước này chưa có ảnh hưởng lớn đến kinh tế và hệ thống tài
chính toàn cầu như lúc này. Trong khi đến những năm đầu thế kỷ 21, các nước này
thực hiện hội nhập toàn cầu. Do đó, mối quan hệ này được kỳ vọng là không rõ ràng.
Nhưng với sự kiện (2), mối quan hệ giá dầu và tỷ giá hối đoái trở nên mạnh mẽ so với
trước đây. Nguyên do được cho là do sự xuất hiện của các thị trường mới nổi khi hội
nhập làm gia tăng mạnh mẽ thị phần hàng hóa, dịch vụ và các dòng vốn tài chính giữa
các quốc gia. Lúc này, mối quan hệ trên được tìm thấy ở tất cả các thành viên G20,
ngoại trừ Japan.
Atems và cộng sự (2015)nghiên cứu về giá dầu tác động đến tỷ giá hối đoái (đa
phương và song phương) của US thông quaviệc xem xét các nguồn gốc cơ bản làm
thay đổi giá dầu. Phương pháp nghiên cứu này thể hiện sự nổi trội hơn so với các
nghiên cứu trước đây khi không giả định giá dầu là ngoại sinh. Các tác giả nàygiải
thích rằng phản ứng kỳ vọng của tỷ giá hối đoái sẽ khác nhau phụ thuộc vào việc giá
dầu tăng do loại cú sốc thị trường dầu nào.Để mô tả hành vi nội sinh của giá dầu, họ sử
dụng phương pháp của Kilian (2009) để phân rã các cú sốc thị trường dầu thành cú sốc
cung dầu, cú sốc tổng cầu toàn cầu và cú sốc cầu dầu để kiểm định các tác động khác
nhau của chúng đến tỷ giá hối đoái. Họ đưa các biến thị trường dầu (bao gồm sản
14
lượng dầu thô, chỉ số hoạt động kinh tế thế giới thực, giá dầu thô thực) vào mô hình
SVAR, với ma trận ràng buộc có hàm ý rằng (1) cung dầu không bị cú sốc tổng cầu
toàn cầu và cú sốc cầu dầu trong cùng kỳ tác động. Điều này phản ánh luận điểm là:
bởi vì thay đổi sản lượng trong ngắn hạnrất tốn kém nên khi cầu thay đổi (do sự không
ổn định,dù là dai dẳng hay tạm thời, trong nguồn cầu cơ bản), các nước sản xuất dầu
không sẵn lòng thay đổi sản lượng ngay lập tức. (2) Tổng cầu thế giới bị tác động bởi
cú sốc cung dầu nhưng không bởi cú sốc cầu dầu. (3) Giá dầu thực phản ứng với cú sốc
cung dầu và cú sốc tổng cầu toàn cầu trong cùng kỳ. Theo họ, các ràng buộc này phù
hợp với những lập luận trong các cuốn sách cổ điển về thay đổi trong giá hàng hóa là
kết quả của thay đổi trong phía cung và phía cầu hàng hóa. Giai đoạn nghiên cứu là từ
01/1974 đến 06/2013, với kỳ quan sát theo tháng.Bằng phân tích hàm phản ứng xung
dồn tích, họ đưa ra các bằng chứng thực nghiệm cho thấy với các nguyên nhân gây ra
sự thay đổi trong giá dầu khác nhau sẽ làm cho tỷ giá hối đoái phản ứng khác nhau,cụ
thể là: cú sốc cung dầu không tác động có ý nghĩa thống kê đến tỷ giá hối đoái; cú sốc
tổng cầu toàn cầu có tác động nghịch chiều (trong một vài trường hợp có ý nghĩa thống
kê) đến tỷ giá hối đoái; trong khi bằng chứng thống kê về tác động cú sốc cầu dầu tác
động nghịch chiều đến tỷ giá hối đoái là rõ ràngở tất cả các trường hợp. Từ đó, họ kết
luận rằng khi xem xét sự tác động của giá dầu đến tỷ giá hối đoái, sẽ là thiếu sót nếu
không phân tách các cú sốc thị trường dầu thành các cú sốc phía cung và phía cầu riêng
biệt. Ngoài ra, các tác giả còn kiểm định liệu tỷ giá hối đoái có phản ứng khác nhau
giữa cú sốc dương và cú sốc âm, giữa cú sốc lớn và cú sốc nhỏ của cùng một loại cú
sốc thị trường dầu hay không. Nhìn chung, kết quả ủng hộ giả thuyết của họ: dù không
tìm thấy bằng chứng về tác động bất cân xứng ở cú sốc cung dầu, nhưng ở cú sốc tổng
cầu toàn cầu và cú sốc cầu dầu có bằng chứng thống kê rõ ràng (bất cân xứng ở cả dấu
và mức độ).
Nhìn chung, mô hình lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm đều cho thấy giá
dầu có thể tác động đến tỷ giá hối đoái qua nhiều kênh với các chiều hướng đa dạng.
15
Các quốc gia khác nhau về chế độ tỷ giá hối đoái (thả nổi hoàn toàn, thả nổi có quản lý,
cố định tỷ giá) đều được tìm thấy bằng chứng thực nghiệm về tác động của giá
dầu,ngay cả ở các nước có khối lượng xuất khẩu dầu và khối lượng chi tiêu dầukhông
nhiều như Romania, Fiji, Morocco, Tunisia (Bảng 2.1). Do đó, tác giả kỳ vọng có sự
tác động của cú sốc giá dầu đến tỷ giá hối đoái (đa phương) thực và danh nghĩa của
Việt Nam.
Bảng 2.1. Tình hình xuất khẩu dầu và nhập khẩu các sản phẩm
dầu mỏ tại một số quốc gia
Khối lượng xuất khẩu dầu thô
STT Quốc gia
Năm ước
tính
Thùng/ngày
Khối lượng chi tiêu các sản phẩm
dầu mỏ tinh chế
Thùng/ngày
Năm ước
tính
1
Vietnam
188.000
2012
413.000
2013
2
Romania
1.604
2010
215.300
2013
3
Morocco
0
2010
209.400
2013
4
Tunisia
77.980
2010
90.080
2013
5
Fiji
0
2010
11.380
2013
Nguồn: Central Intelligence Agency (2013) và tổng hợp của tác giả
Ngoài ra, có mộtphương pháp nghiên cứu thể hiện lợi thế khi không giả định giá dầu
là ngoại sinh (Atems và cộng sự, 2015).Vì vậy, tác giả lựa chọn nghiên cứu Atems và
cộng sự (2015) làm nền tảng cơ sở để nghiên cứu về tác động bất cân xứng của các cú
sốc thị trường dầu đến tỷ giá hối đoái đa phương (thực và danh nghĩa) của Việt Nam.
16
2.2. Tác động bất cân xứng về dấu của cú sốc giá dầu:
Mork (1989),dựa trên nghiên cứu của Hamilton (1983), mở rộng giai đoạn mẫu của
nghiên cứu này để xem các kết quả vẫn còn giữ nguyên hay không khi xét đếnsự sụp
đổ thị trường chứng khoán và sự thay đổi cơ chế kiểm soát giá dầu. Ngoài ra, Mork
(1989) còn tập trung xem xét phản ứng bất cân xứng của tăng trưởng GNP đối với giá
dầu tăng và giảm. Phương pháp được đưa ra là tách thay đổi trong giá dầu thành hai
biến chuỗi thời gian để kiểm định ý nghĩa thống kê của hai biến này, từ đó đưa ra các
bằng chứng về tác động bất cân xứng. Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn
1949:1 – 1988:2, kỳ quan sát theo quý. Bằng cách định nghĩa biến giá dầu tăng là bằng
giá trị của biến thay đổi giá dầu khi nó dương, và bằng 0 khi nó âm. Tương tự, biến giá
dầu giảm là bằng giá trị của biến thay đổi giá dầu khi nó âm, và bằng 0 khi nó dương.
Kết quả cho thấy giá dầu tăng tác động nghịch chiều và mạnh mẽ đến tăng trưởng
GNP, trong khi tác động của giá dầu giảm thì nhỏ và chiều hướng không rõ ràng. Với
việc kỹ thuật phân tích bất cân xứng đáp ứng kiểm định tính ổn định, tác giả này kết
luận rằng phản ứng bất cân xứng của tăng trưởng GNP đối với sự thay đổi giá dầu là
khá rõ ràng.
Davis và Haltiwanger (2001) nghiên cứu về ảnh hưởng của cú sốc giá dầu đến sự
tăng giảm lao động trong ngành sản xuất tại US từ năm 1972 đến năm 1988. Trong đó,
các tác giả thực hiện xem xét phản ứng bất cân xứng của tăng trưởng việc làm đối với
giá dầu tăng và giảm. Bằng việc sử dụng mô hình VAR, họ đã đưa ra bằng chứng về
phản ứng bất cân xứng này. Sử dụng hàm phản ứng xung dồn tích, họ cho thấy tác
động dồn tích của cú sốc giá dầu âm đến tăng trưởng ròng của việc làm trong 7 quý
đầu là rất nhỏ (ít hơn 0,2%), trong khi cú sốc giá dầu dương với độ lớn tương tự làm số
lượng việc làm giảm hơn 2%. Xét cả giai đoạn phân tích là 15 quý, một đơn vị sốc
dương làm tăng hơn 3% lượng việc làm trong khi một đơn vị sốc âm chỉ làm giảm
1,4%.