BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TRẦN HOÀNG SƠN
TÁC ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG ƯU ĐÃI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
TẠI HUYỆN TÂN TRỤ, TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN TRẦN HOÀNG SƠN
TÁC ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG ƯU ĐÃI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
TẠI HUYỆN TÂN TRỤ, TỈNH LONG AN
CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH CÔNG
MÃ SỐ: 60340403
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
PGS.TS. NGUYỄN QUỐC TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Ngày 06 tháng 6 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Trần Hoàng Sơn
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................... vi
Chương 1. GIỚI THIỆU.......................................................................................... 1
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ....................................................................................3
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3
1.4.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3
1.5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ................................................................................3
Chương 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ..................................................................................................................... 5
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...........................................................................................5
2.1.1. Nghèo ................................................................................................................5
2.1.2. Tín dụng ngân hàng chính sách xã hội ..............................................................8
2.1.3. Đánh giá tác động của chính sách .....................................................................9
2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC SỐNG HỘ NGHÈO ..................11
2.2.1. Yếu tố chính sách tín dụng giảm nghèo ..........................................................11
2.2.2. Các yếu tố về nhân khẩu học...........................................................................12
2.2.3. Tình trạng việc làm và giáo dục của hộ ..........................................................13
2.2.4. Năng lực sản xuất của hộ ................................................................................14
2.2.5. Các điều kiện bên ngoài ..................................................................................15
iii
2.2.6. Đặc điểm dân tộc .............................................................................................15
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .....................................16
2.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài .............................................................................16
2.3.2. Các nghiên cứu trong nước .............................................................................17
2.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .....................................................................................22
Chương 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................ 23
3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................23
3.1.1. Thiết kế nghiên cứu .........................................................................................23
3.1.2. Mô hình đánh giá tác động ..............................................................................23
3.2. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................................26
3.2.1. Mô tả và định nghĩa các biến trong mô hình...................................................26
3.2.2. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................27
3.2.3. Dữ liệu sơ cấp..................................................................................................28
3.2.4. Kiểm soát chất lượng thông tin và làm sạch dữ liệu nghiên cứu ....................30
3.2.5. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................31
3.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .....................................................................................31
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 32
4.1. TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ........................................................32
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu .............................32
4.1.2. Thực trạng tín dụng ưu đãi NHCSXH đối với hộ nghèo tại huyện Tân Trụ,
tỉnh Long An .............................................................................................................35
4.2. ĐẶC ĐIỂM MẪU PHỎNG VẤN .....................................................................37
4.2.1. Đặc điểm nhân khẩu học hộ phỏng vấn ..........................................................37
4.2.2. Thu nhập và chi tiêu của hộ ............................................................................38
4.2.3. Tình trạng nhà ở và các vật dụng thiết yếu .....................................................38
4.3. ẢNH HƯỞNG CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI
VỚI HỘ NGHÈO TẠI HUYỆN TÂN TRỤ TỈNH LONG AN ...............................41
4.3.1. Tiếp cận chương trình tín dụng của NHCSXH ...............................................41
4.3.2. Kiểm định điều kiện của phương pháp khác biệt kép .....................................42
iv
4.3.3. Tác động của tín dụng NHCSXH đến thu nhập của hộ nghèo .......................43
4.3.4. Tác động của tín dụng NHCSXH đến chi tiêu của hộ nghèo .........................46
4.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .....................................................................................49
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ ........................................... 50
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................50
5.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHƯƠNG
TRÌNH TÍN DỤNG ƯU ĐÃI CỦA NHCSXH ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI HUYỆN
TÂN TRỤ, TỈNH LONG AN ...................................................................................51
5.2.1. Gợi ý chính sách ..............................................................................................51
5.2.2. Khuyến nghị ....................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... viii
PHỤ LỤC .................................................................................................................. xi
Phụ lục 1: Bảng câu hỏi phỏng vấn........................................................................... xi
Phụ lục 2: Kết quả phân tích số liệu phỏng vấn năm 2015 .................................... xvii
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHYT
Bảo hiểm y tế
DID
Khác biệt trong khác biệt, còn gọi là khác biệt kép
ĐBSCL
ĐBSCL
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
NHCSXH
Ngân sách Chính sách xã hội
UBND
Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Biến quan sát trong mô hình nghiên cứu ..................................................26
Bảng 3.2: Phân bổ số mẫu điều tra ............................................................................29
Bảng 4.1: Tín dụng ưu đãi NHCSXH huyện Tân Trụ, tỉnh Long An 2012 – 2015..35
Bảng 4.2: Đặc điểm nhân khẩu học hộ phỏng vấn....................................................37
Bảng 4.3: Cơ cấu thu nhập của hộ gia đình ..............................................................38
Bảng 4.4: Tình trạng nhà ở........................................................................................39
Bảng 4.5: Tình trạng sở hữu nhà ở ............................................................................39
Bảng 4.6: Tình trạng nước sạch và vệ sinh ...............................................................40
Bảng 4.7: Tỷ lệ sở hữu các vật dụng, thiết bị thiết yếu của hộ gia đình ...................40
Bảng 4.8: Số tiền vay và lãi suất vay vốn NHCSXH năm 2015 ...............................41
Bảng 4.9: Sự hài lòng khi vay vốn tín dụng từ NHCSXH ........................................41
Bảng 4.10: Khác biệt về điều kiện kinh tế - xã hội của 2 nhóm hộ thời điểm 2012 .43
Bảng 4.11: Thu nhập của hộ nghèo trước và sau khi vay vốn NHCSXH.................43
Bảng 4.12: Phân tích hồi quy tác động của tín dụng NHCSXH và các yếu tố kinh tế
xã hội đến thu nhập của hộ ........................................................................................45
Bảng 4.13: Chi tiêu của hộ nghèo trước và sau khi vay vốn NHCSXH ...................46
Bảng 4.14: Phân tích hồi quy tác động của tín dụng NHCSXH và các yếu tố kinh tế
xã hội đến chi tiêu của hộ ..........................................................................................47
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2-1: Vòng xoáy nghèo đói ..................................................................................8
Hình 3-1: Khung nghiên cứu do tác giả đề xuất .......................................................23
Hình 3-2: Đồ thị biểu diễn tác động của phương pháp khác biệt kép .......................25
Hình 4-1: Lý do không vay vốn NHCSXH...............................................................42
1
Chương 1. GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong những năm qua, xóa đói giảm nghèo là một chủ trương lớn, là nhiệm vụ
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Công cuộc xóa
đói giảm nghèo ở Việt Nam đã đạt được những thành quả đáng khích lệ. Theo đánh
giá của Ngân hàng thế giới, dựa trên chuẩn nghèo quốc tế 1 USD/người/ngày, trong
10 năm trở lại đây, Việt Nam đã đưa hơn 20% dân số thoát khỏi nghèo đói (Ngân
hàng Thế giới, 2012).
Tỉnh Long An, cửa ngõ của đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), có diện tích
tự nhiên là 4.492,4 km2 với tổng số dân là 1.469.900 người (Cục Thống kê tỉnh
Long An, 2013). Đa số người dân sống bằng nghề nông nên đời sống vẫn còn gặp
nhiều khó khăn. Tuy nhiên, trong những năm qua, tỉnh Long An đã cón hiều nỗ lực
trong giảm nghèo. Theo Niên giám thông kê cả nước năm 2013, riêng khu vực
ĐBSCL, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh Long An là 6,3% xếp thứ hai sau Cần Thơ về tỷ lệ
hộ nghèo thấp nhất khu vực ĐBSCL. Đạt được thành quả to lớn trong công tác giảm
nghèo tại tỉnh Long An là kết quả của việc thực thi chính sách hỗ trợ xóa đói giảm
nghèo như giao đất, cung cấp tín dụng cho người nghèo, xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn, thực hiện các dịch vụ nông nghiệp, khuyến khích tạo công ăn việc làm,
định canh định cư, v.v., trong đó nổi bật hơn cả là chính sách tín dụng cho người
nghèo. Chính sách này được thực hiện thông qua hoạt động của hệ thống Ngân hàng
Chính sách xã hội là chủ yếu.
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về chính sách tín dụng cho người
nghèo, quan điểm phổ biến cho rằng hỗ trợ tín dụng cho người nghèo là cách tốt để
giúp họ thoát khỏi nghèo đói. Nhưng cũng có quan điểm ngược lại cho rằng, tín
dụng ưu đãi cho người nghèo không phải là cách tốt để giảm nghèo mà thậm chí sẽ
làm cho người nghèo lún sâu vào nợ nần nếu họ không biết cách sử dụng hiệu quả.
Tân Trụ là một huyện của tỉnh Long An với diện tích tự nhiên khoảng 106,50
2
km2, chiếm 2,37% diện tích tự nhiên của tỉnh. Tín dụng chính sách thông qua Ngân
hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) huyện Tân Trụ ngày càng có vai trò quan trọng
trong mục tiêu xoá đói giảm nghèo của địa phương, thay đổi tập quán và phương
thức sản xuất kinh doanh của hộ nghèo, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo của toàn
huyện (UBND huyện Tân Trụ, năm 2015).
Nguồn vốn tín dụng chính sách tại huyện Tân Trụ luôn đứng đầu trong số các
huyện, thị thuộc tỉnh Long An. Theo Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Long An
(2015), đến hết 31/12/2015, tổng cho vay hộ chính sách tại huyện Tân Trụ đạt 90,4
tỷ đồng, trong đó cho vay hộ nghèo là 68,9 tỷ đồng, chiếm 76,3% dư nợ tín dụng
chính sách.
Vấn đề đặt ra là tín dụng ưu đãi của NHCSXH ảnh hưởng như thế nào đến hộ
nghèo, có thực sự góp phần giảm nghèo địa bàn huyện Tân Trụ là rất cấp thiết. Từ
lý do trên, tác giả chọn đề tài “Tác động của chương trình tín dụng ưu đãi Ngân
hàng Chính sách xã hội đối với hộ nghèo tại Huyện Tân Trụ, tỉnh Long An” để
nghiên cứu.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài này nghiên cứu tác động của chương trình tín dụng ưu đãi NHCSXH
đối với hộ nghèo tại huyện Tân Trụ, tỉnh Long An. Trên cơ sở đó đề ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả chương trình tín dụng ưu đãi của NHCSXH.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích tác động (ảnh hưởng) chương trình tín dụng ưu đãi của
NHCSXH đối với hộ nghèo tại huyện Tân Trụ tỉnh Long An thông qua sự cải thiện
về thu nhập, chi tiêu của hộ.
Mục tiêu 2: Khuyến nghị chính sách để nâng cao hiệu quả chương trình tín
dụng ưu đãi của NHCSXH trên địa bàn huyện Tân Trụ, tỉnh Long An.
3
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hộ nghèo qua nguồn vốn tín dụng của
NHCSXH?
Thu nhập, chi tiêu của hộ nghèo có tăng lên hơn so với trước khi vay vốn hay
không?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hộ nghèo và chương trình tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo là đối tượng
nghiên cứu của đề tài.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn vùng nghiên cứu: đề tài chỉ nghiên cứu tại huyện Tân Trụ của tỉnh
Long An.
Phạm vi về thời gian: các dữ liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài được giới hạn
trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2015. Số liệu sơ cấp được thu thập
trong khoảng thời gian từ tháng 11/2015 đến tháng 12/2015.
1.4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đánh giá tác động của tín dụng đối với thu nhập, chi tiêu của hộ
nghèo dựa trên dữ liệu bảng và phương pháp khác biệt trong khác biệt kết hợp với
hồi quy đa biến. Phương pháp này có ưu điểm là tách bạch được tác động của tín
dụng với tác động của các yếu tố khác lên thu nhập, chi tiêu của hộ nghèo, vừa phản
ánh được những khác biệt về mặt thời gian (trước và sau khi vay vốn) vừa phản ánh
được sự khác biệt chéo (giữa hộ có vay và hộ không vay vốn).
1.5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn bao gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu.
4
Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước.
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và các khuyến nghị chính sách.
5
Chương 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC
NGHIÊN CỨU TRƯỚC
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1. Nghèo
2.1.1.1. Khái niệm nghèo
Đói nghèo thường được mô tả như một tình trạng theo đó những cá nhân, hộ
gia đình và cộng đồng thiếu các nguồn lực để tạo ra những nguồn thu nhập có thể
duy trì mức tiêu dùng đủ đáp ứng các nhu cầu cho một cuộc sống đầy đủ, sung túc.
Theo cách tiếp cận này, đói nghèo là tình trạng thiếu thốn vật chất. Sự thiếu thốn vật
chất còn có thể được thể hiện qua những nét đặc trưng của những khu vực mà người
nghèo thường sinh sống, là những nơi thường thiếu điện, nước sạch hay nhà vệ sinh
và các dịch vụ khác (UNDP, 2012).
Hội nghị về chống nghèo ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ
chức tháng 9/1993 tại Bangkok, Thái Lan đã đưa ra định nghĩa về nghèo như sau:
“Nghèo là một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ
bản của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình
độ phát triển kinh tế xã hội phong tục tập quán của địa phương”.
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức năm 1995 đưa định
nghĩa về nghèo: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới một đô
la mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm cần
thiết để tồn tại.” Các nhóm nghiên cứu của UNDP, UNFPA, UNICEF trong công
trình “Xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam -1995” đã đưa ra định nghĩa: “Nghèo là tình
trạng thiếu khả năng trong việc tham gia vào đời sống quốc gia, nhất là tham gia
vào lĩnh vực kinh tế”.
Một cách hiểu khác thì nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới
ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm
cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế
6
xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia. Kể từ năm 2000, Ủy ban Kinh
tế và Xã hội châu Á Thái Bình Dương của Liên hiệp quốc (UNESCAP) đã đưa ra ba
khái niệm liên quan chặt chẽ với nhau để mô tả nghèo đói, đó là nghèo thu nhập
(poverty of income), nghèo tiếp cận (poverty of access), và nghèo sức mạnh
(poverty of power).
Nghèo thu nhập là khi thu nhập dưới một ngưỡng nghèo. Nghèo thu nhập
thường được sử dụng để đánh giá nghèo đói, cách biệt giàu nghèo, bất bình đẳng và
mức độ thoát nghèo của một quốc gia.
Nghèo tiếp cận làm vững chắc hơn nữa cái nghèo thu nhập và vòng luẩn quẩn
đói nghèo. Người nghèo không tiếp cận được với rất nhiều dịch vụ và cơ sở hạ tầng
cơ bản, từ giao thông đến giáo dục, nguồn vốn, nước sạch, nhà ở, an sinh xã hội,
thông tin và chính sách.
Nghèo sức mạnh thể hiện ở chỗ cho dù có thể tiếp cận được, thì những chính
sách và thông tin này có thực sự giúp được những người nghèo không? Câu trả lời
là “có” chỉ khi nó đáp ứng được nhu cầu và bắt nguồn từ thực tế của họ. Điều đó
liên quan đến việc người nghèo có được tạo điều kiện, và có đủ năng lực, sức mạnh
để có ý kiến tham gia vào quá trình xây dựng chính sách và những quyết định liên
quan đến chính họ hay không.
Vấn đề nghèo đa chiều có thể đo bằng tiêu chí thu nhập và các tiêu chí phi thu
nhập. Sự thiếu hụt cơ hội, đi kèm với tình trạng suy dinh dưỡng, thất học, bệnh tật,
bất hạnh và tuyệt vọng là những nội dung được quan tâm trong khái niệm nghèo đa
chiều. Thiếu đi sự tham gia và tiếng nói về kinh tế, xã hội hay chính trị sẽ đẩy các
cá nhân đến tình trạng bị loại trừ, không được thụ hưởng các lợi ích phát triển kinh
tế - xã hội và do vậy bị tước đi các quyền con người cơ bản (Liên Hợp Quốc, 2012).
Chỉ số nghèo đa chiều (Multidimensional Poverty Index) của quốc tế, với ba
chiều cạnh chính là: y tế, giáo dục và điều kiện sống, là một thước đo quan trọng
nhằm bổ sung cho phương pháp đo lường nghèo truyền thống dựa trên thu nhập.
Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các nhà chính
trị và các học giả với quan điểm nghèo là một hiện tượng đa chiều, cần được chú ý
7
nhìn nhận là sự thiếu hụt hoặc không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con
người. Nghèo đa chiều là tình trạng con người không được đáp ứng ở mức tối thiểu
các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống (Đặng Nguyên Anh, 2015).
Trong phạm vi luận văn này, tác giả sử dụng cách tiếp cận nghèo theo hướng
nghèo thu nhập và nghèo tiếp cận, tức là người nghèo sẽ nằm dưới ngưỡng thu nhập
nghèo theo quy định của Chính phủ và thiếu khả năng tiếp cận chính sách, cụ thể ở
đây là chính sách vay vốn tại địa phương.
2.1.1.2. Đặc điểm hộ nghèo
Theo Bộ Lao động, Thương binh và xã hội (2015), người nghèo đa phần là
người nông dân sống ở vùng nông thôn, do họ thiếu thốn, thiếu kinh nghiệm, thiếu
kiến thức sản xuất nên đời sống gặp nhiều khó khăn. Đa phần họ bị hạn chế về khả
năng nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh nên họ thường tổ chức sản xuất
theo thói quen, chưa biết mở mang ngành nghề, chưa có điều kiện tiếp xúc thị
trường. Các hộ nghèo thường có nhiều con hoặc ít lao động trong gia đình, chịu áp
lực lớn về chi phí y tế, giáo dục và không thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của đời
sống.
2.1.1.3. Vòng xoáy nghèo đói
Vòng xoáy nghèo đói được định nghĩa là sự tiếp diễn dường như không kết
thúc của nghèo đói. Là tập hợp những nhân tố, những sự kiện mà nghèo mỗi khi đã
xuất hiện thì sẽ tiếp tục từ thế hệ này sang thế hệ khác trừ khi có một sự can thiệp từ
bên ngoài (Bussiness Dictionary).
Hình 2-1 mô tả vòng xoáy nghèo đói. Trong đó, người nghèo bị mắc kẹt trong
một loạt các tình huống xã hội bất lợi: thu nhập thấp, giáo dục thấp, thiếu thốn nhà
ở, sức khỏe yếu kém… Thu nhập thấp làm giảm khả năng tiếp cận nguồn lực như
giáo dục, tín dụng, không có đủ lương thực và nước sạch cho sinh hoạt… vì thế
không có đủ điều kiện để cải thiện thu nhập, họ rơi vào tình trạng đói nghèo, dẫn
đến bệnh tật, suy dinh dưỡng và chết chóc; kết quả là kiệt quệ sức lao động và dẫn
đến kinh tế gia đình càng suy giảm hơn, thu nhập càng thấp hơn.
8
Hình 2-1: Vòng xoáy nghèo đói
Nguồn: CRNA Ministries, Dự án Sea to Sea, Ending the Cycle of Poverty
Để giúp người nghèo thoát khỏi vòng luẩn quẩn này thì quan trọng nhất là
những khoản vay tín dụng, nó giúp người nghèo có vốn để tự sản xuất, nhờ đó đảm
bảo tốt hơn những nhu cầu cơ bản như lương thực, nước sạch…Cung cấp thuốc
men hoặc dịch vụ khám chữa bệnh cho người nghèo sẽ giúp họ có sức khỏe tốt hơn,
khỏe mạnh hơn để làm việc và nuôi sống bản thân, vượt qua khỏi vòng luẩn quẩn
của bệnh tật, nợ nần và nghèo đói.
2.1.2. Tín dụng ngân hàng chính sách xã hội
Theo Nguyễn Minh Kiều (2008), “Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng quyền
sử dụng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác trong một khoảng thời gian nhất định
với một khoản chi phí nhất định”
Tín dụng chính thức cho người nghèo chủ yếu do NHCSXH thực hiện.
NHCSXH được thành lập vào tháng 10/2002 trên cơ sở Ngân hàng Phục vụ người
nghèo trước đây và chính thức hoạt động vào năm 2003. Chức năng chủ yếu là thực
hiện các chương trình cho vay hộ nghèo, đối tượng chính sách, học sinh sinh viên
và các đối tượng được trợ giúp xã hội khác. Nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng này
là từ ngân sách Nhà nước, có thể được cấp trực tiếp hoặc thông qua các chương
9
trình trợ giúp xã hội như: chương trình 135, chương trình 134, chương trình cho học
sinh, sinh viên nghèo vay vốn,… Theo đó, vốn trợ cấp của các chương trình này sẽ
được giải ngân thông qua NHCSXH thay vì giải ngân trực tiếp như trước đây. Sau
bảy năm thành lập, NHCSXH cũng có vai trò quan trọng trong cung cấp tín dụng
cho khu vực nông thôn với lãi suất thấp, đặc biệt là tín dụng cho người nghèo.
2.1.3. Đánh giá tác động của chính sách
Xem xét ảnh hưởng của ảnh hưởng tín dụng ưu đãi của Ngân hàng Chính sách
xã hội đến giảm nghèo cũng là đánh giá tác động của chính sách.
2.1.3.1. Khái niệm
Theo Jean-Pierre Cling và cộng sự (2012) thì đánh giá tác động chính sách là
cách tiếp cận mang tính thực chứng. Đây là việc xem xét và đánh giá các chính sách
đã được triển khai dựa vào những số liệu kinh tế vi mô và các kỹ thuật kinh tế
lượng. Đánh giá chính sách bao gồm:
Đánh giá nhu cầu: đối tượng mục tiêu là ai, bản chất vấn đề cần giải quyết là
gì, chương trình nằm trong khuôn khổ nào, hoạt động can thiệp có vị trí như thế
nào?
Đánh giá quy trình: chương trình được triển khai thế nào trong thực tế, các
dịch vụ đã hứa được cung cấp chưa, dịch vụ có đến được đối tượng mục tiêu không,
khách hàng có hài lòng không?
Đánh giá tác động: liệu chương trình có tạo ra tác động mong đợi đối với các
cá nhân hay đối tượng mục tiêu, các hộ gia đình, các thể chế, các đối tượng thụ
hưởng của chương trình? Những tác động này là nhờ chương trình hay nhờ vào các
yếu tố khác? Mục tiêu của đánh giá tác động của chính sách là đo lường mức độ
thay đổi trong phúc lợi của đối tượng tham gia do chính sách đó mang lại.
2.1.3.2. Các nguyên tắc đánh giá các chính sách
Ðể đánh giá tác động của chương trình chúng ta phải loại trừ được các yếu tố
ảnh hưởng bên ngoài chương trình lên đối tượng tham gia chương trình.
10
Có những nguyên tắc đánh giá sau nào? Theo nghĩa hẹp, phương pháp này tìm
cách kiểm định xem liệu các mục tiêu của một chính sách đã được triển khai có đạt
được hay không nhờ cách tiếp cận định lượng và thực chứng chứ không phải chuẩn
tắc. Để quyết định triển khai chính sách xã hội nào, cần phải hiểu rõ mối quan hệ
nhân quả tồn tại giữa hành động can thiệp và kết quả của nó. Chỉ có thể đánh giá
chính xác mối quan hệ nhân quả này nếu ta có được một “kịch bản đối chứng”: điều
gì có lẽ sẽ diễn ra đối với những đối tượng thụ hưởng của chương trình hay của
chính sách nếu hoạt động can thiệp này không diễn ra.
2.1.3.3. Các phương pháp đánh giá
Có 2 cách đánh giá:
Cách 1: Sử dụng các dữ liệu về lịch sử của những đối tượng thụ hưởng và “dự
đoán” kết quả thông qua các kỹ thuật kinh tế lượng truyền thống.
Cách 2: Sử dụng nhóm đối tượng thụ hưởng và so sánh với một nhóm “đối
chứng” - tức là nhóm không hưởng lợi từ chính sách. Chúng ta có thể lựa chọn
nhóm đối tượng không tham gia chương trình có những đặc điểm tương tự nhóm
đối tượng tham gia chương trình.
Leeuw và Vaessene (2009) cho rằng đánh giá tác động chủ yếu quan tâm đến
kết quả cuối cùng của những can thiệp như là chương trình, dự án đến phúc lợi cộng
đồng, gia đình, cá nhân.Theo White (2006), đánh giá thông dụng là đánh giá vào tác
động của biện pháp can thiệp trên kết quả phúc lợi cuối (trước sau), đánh giá liên
quan đến thiết lập đối chứng (counterfactual). Theo Khandker và cộng sự (2010)
các phương pháp đánh giá tác động được áp dụng phổ biến như sau:
(1) Đánh giá ngẫu nhiên hóa (Randomized evaluation).
(2) Phương pháp đối chiếu (Matching method), đặc biệt là so sánh điểm xu
hướng (PSM-propensity score matching).
(3) Phương pháp sai biệt kép (DD:Double- difference hay DID- diffence in
difference).
11
(4) Phương pháp biến công cụ (IV-Instrument Variable).
(5) Thiết kế Gián đoạn hồi qui (Regression Discontinuity) và Phương pháp
tuần tự (Pipeline).
2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC SỐNG HỘ NGHÈO
Mức sống của người nghèo được phản ánh trên nhiều khía cạnh như thu nhập,
chi tiêu đời sống, mức độ tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục… Các nghiên cứu
thực nghiệm về nghèo đói đã phân tích và chỉ ra các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến
mức sống của người nghèo ở nhiều nơi trên thế giới, trong đó tín dụng là một yếu tố
quan trọng.
2.2.1. Yếu tố chính sách tín dụng giảm nghèo
Vốn là đầu vào quan trọng cho quá trình sản xuất, chính vì vậy thiếu vốn là
một trong những nguyên nhân rơi vào nghèo, làm cho thu nhập và chi tiêu của
người nghèo bị hạn chế. Có nhiều vốn sản xuất và dễ dàng tiếp cận được các nguồn
vốn sẽ tạo cơ hội nâng cao mức sống cho người nghèo.
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng tiếp cận tín dụng là điều kiện quan trọng để
người nghèo tăng cường đầu tư cho sản xuất, trang trải chi phí học hành cho con
cái… Nhờ đó, nâng cao thu nhập và có cơ hội thoát nghèo bền vững. Ngân hàng thế
giới (1995) đã khuyến cáo rằng cải thiện thị trường tín dụng là một chính sách quan
trọng để giảm nghèo đói ở Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay, tín dụng ở nông thôn
Việt Nam vẫn rất kém phát triển.
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa tín dụng và giảm nghèo ở một số quốc gia
Châu Phi, các tác giả Yasmine F. Nader (2007), Shahidur R. Khandker (2005),
Jonathan Morduch, Barbara Haley (2002) đã khẳng định vai trò quan trọng của việc
cấp tín dụng với những điều kiện ưu đãi cho người nghèo, đó là phương tiện để giúp
họ thoát nghèo. Ryu Fukui, Gilberto M. Llanto (2003): Vai trò của hoạt động tín
dụng cho người nghèo thể hiện qua sự đóng góp của nó vào thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, giảm tác động của sự bất ổn kinh tế và tăng tính tự chủ cho các hộ nghèo.
12
Margaret Madajewicz – Colombia University (1999) và James Copestake, Sonia
Blalotra (2000) nhận thấy việc cho người nghèo vay vốn sẽ giúp họ tự làm việc cho
chính mình, và có vốn để thực hiện những hoạt động kinh doanh nhỏ, đó chính là cơ
hội để họ thoát nghèo.
Một số nghiên cứu khác ở Việt Nam như Phạm Vũ Lửa Hạ (2003), Nguyễn
Trọng Hoài (2005) cũng khẳng định rằng tín dụng và tiếp cận tín dụng là điều kiện
quan trọng quyết định đến khả năng nâng cao mức sống và thoát khỏi đói nghèo của
các hộ nghèo.
Tín dụng vi mô cũng được nhiều nghiên cứu khẳng định có vai trò tích cực
trong việc giảm nghèo, đặc biệt ở nông thôn. Sudan Jhonson and Ben Rogaly
(1997), Hege Gulli (1998), Beatriz Amendáris de Aghion, Jonathan Morduch
(2005) khẳng định rằng tài chính vi mô giúp giảm nghèo, đặc biệt là những người
nghèo nhất và dễ tổn thương nhất thông qua việc cung cấp tín dụng dễ dàng kết hợp
với những hướng dẫn về cách thức sử dụng.
Nhờ đó giúp người nghèo tăng cường được vị thế của mình trong xã hội, phát
triển các hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ, kể cả sản xuất nông nghiệp, tăng thu
nhập và giảm khả năng dễ tổn thương.
Những người bảo vệ quyền lợi cho phụ nữ tin rằng tín dụng cho người nghèo
làm tăng quyền lợi cho phụ nữ bởi vì nó thúc đẩy phát triển đồng thời với việc loại
bỏ bất bình đẳng nam nữ.
Nhìn chung, tín dụng cho người nghèo được ủng hộ bởi các chuyên gia kinh tế
vì nó thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong dài hạn ở các vùng khó khăn.
2.2.2. Các yếu tố về nhân khẩu học
Số nhân khẩu trong hộ: Báo cáo Phát triển Việt Nam 2004 chỉ ra rằng những
hộ gia đình càng đông người thì thu nhập và chi tiêu bình quân đầu người càng
giảm xuống. Dorter Verner (2005), Dự án Diễn đàn miền núi (2005), Nguyễn Trọng
Hoài (2005) cũng có kết luận tương tự về mối quan hệ nghịch biến giữa số nhân
13
khẩu trong hộ và phúc lợi của người nghèo.
Tỷ lệ phụ thuộc: Tỷ lệ phụ thuộc là số người ăn theo trên một lao động trong
hộ. Các nghiên cứu về nghèo đói của Ngân hàng thế giới và các chuyên gia kinh tế
phát triển đều nhất trí rằng tỷ lệ phụ thuộc là một yếu tố quan trọng quyết định sự
sung túc hay nghèo khó của các hộ gia đình ở các địa phương. Tỷ lệ phụ thuộc càng
cao thì phúc lợi mà mỗi người trong hộ nhận được càng thấp, do một người lao
động phải nuôi sống nhiều người hơn. Đặc biệt là những hộ có nhiều trẻ em sẽ có
mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn những hộ có ít trẻ em.
Giới tính của chủ hộ: Có những quan điểm trái ngược nhau về mối quan hệ
giữa giới tính của chủ hộ và nghèo đói. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng những hộ có
chủ hộ là nam thường có thu nhập và chi tiêu bình quân đầu người cao hơn hộ có
chủ hộ là nữ. Những hộ gia đình mà vợ (hoặc chồng) của chủ hộ bị chết hay li dị có
mức thu nhập và chi tiêu đầu người thấp hơn những hộ có đầy đủ cả vợ và chồng.
Tuy nhiên, theo đánh giá của UNDP (1995), ở Việt Nam, những hộ do phụ nữ làm
chủ hộ không nghèo hơn so với những hộ do nam giới làm chủ.
2.2.3. Tình trạng việc làm và giáo dục của hộ
Những hộ gia đình có nhiều người có trình độ cao có khả năng có thu nhập
cao hơn những hộ khác do họ có thể tiếp cận được những công việc được trả lương
cao hơn. Baulch và McCulloch (1998) đã nghiên cứu về nghèo đói ở Pakistan trong
năm năm và kết luận rằng trình độ giáo dục cao hơn, đặc biệt là giáo dục phổ thông
làm tăng khả năng thoát nghèo của các hộ. World Bank (2004) cho rằng đầu tư vào
giáo dục là cách tốt nhất để người nghèo thoát nghèo một cách bền vững. Người
nghèo có trình độ cao hơn không chỉ có khả năng sản xuất tốt hơn mà có thể dễ
dàng chuyển đổi nghề nghiệp hơn nếu như có một biến cố nào đó xảy ra với công
việc của họ.
Dorter Verner (2005), R.Khandker (2009) chỉ ra rằng những hộ gia đình có
người làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp hay làm việc hưởng lương sẽ có mức
sống cao hơn những hộ chỉ làm nông nghiệp. Krishna (2004) theo dõi việc rơi vào
14
nghèo và thoát nghèo ở 35 ngôi làng ở vùng Rajashthan, Ấn Độ và kết luận rằng sự
đa dạng hóa thu nhập và khả năng tiếp cận các việc làm công ăn lương (kể cả việc
làm không thường xuyên) sẽ tăng khả năng thoát nghèo của người dân.
Nguyễn Trọng Hoài (2005) nghiên cứu về nghèo đói ở các tỉnh Đông Nam Bộ
đã kết luận yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến phúc lợi của hộ là việc làm. Một hộ
gia đình có việc làm chi tiêu nhiều hơn hộ không có việc làm và một hộ có việc làm
thuần nông có mức chi tiêu bình quân đầu người thấp hơn hộ có việc làm phi nông
nghiệp.
Chứng tỏ có một sự nhất trí cao giữa các nghiên cứu rằng việc làm là một yếu
tố quan trọng có ảnh hưởng đến phúc lợi của người nghèo và việc làm phi nông
nghiệp là cơ hội để họ thoát nghèo.
2.2.4. Năng lực sản xuất của hộ
Đất đai: Vì đa số người nghèo ở Việt Nam sống ở nông thôn và phụ thuộc rất
lớn vào sản xuất nông nghiệp. Do đó đất đai là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng
đến thu nhập, chi tiêu cũng như những cơ hội cải thiện phúc lợi khác của người
nghèo.
Báo cáo tổng hợp về đánh giá nghèo đói ở Việt Nam có sự tham gia của người
dân (1999) đã chỉ ra rằng có đủ đất đai tương đối tốt để sản xuất là cơ sở để hộ
nghèo cải thiện cuộc sống. Những hộ gia đình có đất đai tốt hơn (độ dốc thấp, gần
gủi với nhà ở, có hệ thống tưới tiêu tốt và không nhiễm mặn) sẽ khấm khá hơn
những hộ khác. Những hộ sở hữu nhiều đất đai có thể đa dạng hóa loại cây trồng,
nhờ đó cải thiện mức sống tốt hơn những hộ khác.
R. Khandker (2009), GayaTri Datar (2009), Nguyễn Trọng Hoài (2005) cũng
khẳng định diện tích đất đai và khả năng tiếp cận đất đai có ảnh hưởng cùng chiều
tới mức thu nhập và chi tiêu của hộ nghèo.
Tư liệu sản xuất: Đối với các hộ nghèo ở nông thôn, gia súc (trâu, bò, ngựa,
lợn nái…) là một phần quan trọng của tư liệu sản xuất vì nó cung cấp sức cày bừa,
15
kéo và phân bón phục vụ sản xuất. Ngoài ra, lợn nái, bò cái… cung cấp con giống
cho chăn nuôi của hộ gia đình.
2.2.5. Các điều kiện bên ngoài
Điều kiện địa lý, giao thông, khoảng cách đến khu vực trung tâm có tác động
đáng kể đến mức sống của các hộ gia đình. Báo cáo phát triển Việt Nam, 2004 đã
khẳng định rằng những hộ gia đình ở vùng sâu, vùng xa có mức chi tiêu đầu người
thấp hơn những hộ ở đồng bằng và thành thị. Trong báo cáo “Việt Nam – Đánh giá
sự nghèo đói và chiến lược” (1995), World Bank khẳng định cơ sở hạ tầng là yếu tố
có ảnh hưởng quan trọng tới năng suất nông nghiệp, gắn liền với sự phát triển việc
làm phi nông nghiệp và thúc đẩy sự tham gia của người nghèo vào nền kinh tế thị
trường. Những người dân sống gần cơ sở hạ tầng có mức sống cao hơn và có khả
năng tận dụng những ưu thế của thị trường hơn những hộ ở xa.
Nicholas Minot, Bob Baulch kết hợp với Nhóm tác chiến lập bản đồ nghèo đói
(2003) cho rằng nghèo đói ở Việt Nam có mối quan hệ chặt chẻ với các yếu tố địa lí
như địa hình, độ dốc, đặc điểm đất đai, khoảng cách từ nơi ở đến trung tâm.
2.2.6. Đặc điểm dân tộc
Các nghiên cứu trước chỉ ra rằng các hộ thuộc dân tộc thiểu số có thu nhập
thấp hơn các hộ người Kinh hay người Hoa. Trong điều kiện như nhau, người dân
tộc thiểu số có mức chi tiêu thấp hơn người Kinh và người Hoa 13% (WB, 2004).
Bởi vì phần lớn dân tộc thiểu số ở Việt Nam sống ở các vùng núi, vùng sâu, vùng
xa, cơ sở hạ tầng kém phát triển; ít có điều kiện học hành vì thế kỹ năng ứng dụng
kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh cũng rất kém. Hơn nữa, các hộ dân tộc thiểu số
thường có đông con, đất đai ít và không màu mỡ…
Tóm lại, dựa vào lý thuyết về thu nhập và những nghiên cứu thực nghiệm về
nghèo đói, có thể chia các nhân tố ảnh hưởng đến phúc lợi của người nghèo thành
các cấp độ: (1) Cấp độ cá nhân (trình độ giáo dục, tuổi, giới tính, năng lực tự nhiên,
cơ hội và sự nỗ lực cá nhân); (2) Cấp độ hộ gia đình (quy mô nhân khẩu của hộ,
diện tích đất, số lao động, tỷ lệ phụ thuộc, đặc điểm dân tộc, trang thiết bị sản xuất,
16
nợ); (3) Cấp độ vùng (Khoảng cách từ nơi ở đến trung tâm, đặc điểm vùng, giao
thông); (4) Cấp độ chính phủ (Sự hỗ trợ về giáo dục, y tế, tín dụng).
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
2.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu của Baulch và Vũ (2012) phân tích vai trò của đặc điểm (gồm đặc
điểm nhân khẩu hộ gia đình, trình độ học vấn, sở hữu đất, đặc điểm xã…) và hiệu
quả thu nhập của các đặc điểm (do ảnh hưởng của các yếu tố không quan sát được
qua điều tra mức sống, ví dụ như chất lượng đất, chất lượng giáo dục, các rào cản
văn hóa, định kiến và kỳ thị với đồng bào dân tộc thiểu số …) đến sự khác biệt về
thu nhập/chi tiêu giữa nhóm dân tộc đa số và các nhóm dân tộc thiểu số, dựa trên số
liệu VHLSS 2010 (cập nhật một nghiên cứu tương tự trước đó dựa trên số liệu
VHLSS 2006). Khác biệt về đặc điểm đóng góp gần một nửa vào khác biệt về mức
sống giữa nhóm đa số và các nhóm dân tộc thiểu số; ngược lại, khác biệt về hiệu
quả thu nhập đóng góp trên một nửa vào sự khác biệt về mức sống. Nghiên cứu
cũng cho thấy, thu nhập từ việc làm phi nông nghiệp, kinh doanh, dịch vụ và tiền
gửi chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhiều trong thu nhập của nhóm dân tộc thiểu số so với
nhóm đa số.
Mirko Bendig, Lena Giesbert, Susan Steiner (2009), ”Nghiên cứu nhu cầu của
nông hộ đối với các dịch vụ tài chính chính thức ở nông thôn Ghana”, viện nghiên
cứu Khu vực và Toàn cầu Đức. Tác giả sử dụng phương pháp tobit để có thể phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn và lượng vốn vay của nông hộ.
Kết quả cho thấy, có 9 nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của nông hộ, đó là
kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ, quan hệ quen biết của hộ, qui mô gia đình, tuổi
tác của chủ hộ, học vấn của chủ hộ, qui mô đất đai, tổng tài sản của nông hộ, lĩnh
vực sản xuất nông nghiệp của hộ và việc nông hộ có điện thoại hay không. Còn
lượng vốn vay của nông hộ thì phụ thuộc vào 10 nhân tố đó là lãi suất món tiền
vay, lịch sử trả nợ của hộ, quy mô gia đình, tuổi tác của chủ hộ, học vấn của chủ hộ,
qui mô đất đai, tổng tài sản của nông hộ, lĩnh vực sản xuất nông nghiệp của hộ, việc
17
nông hộ có điện thoại hay không, và các biến cố xảy ra trong hộ (bệnh tật, có người
thân qua đời…).
Ja Afolabi (2010), Phân tích khả năng trả nợ vay của nông dân sản xuất qui
mô nhỏ ở bang Oyo, Nigeria, Vụ Kinh tế nông nghiệp và khuyến nông, đại học liên
bang công nghệ Akure. Nghiên cứu tập trung xác định các đặc điểm kinh tế - xã hội
của nông hộ ở bang Oyo và ảnh hưởng của chúng đến khả năng trả nợ vay của nông
hộ. Mô hình hồi quy OLS cũng được sử dụng trong nghiên cứu nhằm xác định số
lượng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng vay vốn của nông hộ sản
xuất quy mô nhỏ trong khu vực nghiên cứu. Các biến phụ thuộc là khả năng trả nợ
vay của nông hộ bao gồm: Tuổi của chủ hộ, kinh nghiệm canh tác của hộ, việc áp
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thu nhập của hộ, quy mô sản xuất, quy mô gia
đình, chi phí sản xuất, và lãi suất của món tiền vay mà hộ đã vay từ ngân hàng.
Phạm Bảo Dương và Yoichi Izumida (2002), Nghiên cứu về tài chính phát
triển ở nông thôn Việt Nam, tạp chí Phát triển thế giới. Nghiên cứu đã sử dụng
phương pháp ước lượng Probit để tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đi
vay của nông hộ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, những nông hộ với tổng giá trị tài
sản lớn sẽ dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn tín dụng hơn. Đồng thời, diện tích đất
cũng có ảnh hưởng tích cực đến quy mô vay vốn của nông hộ cả nguồn chính thức
và phi chính thức. Chủ hộ lớn tuổi thì sẽ có nhiều tài sản, kinh nghiệm, gánh vác
công việc nên có khả năng tiếp cận nguồn vốn vay chính thức dễ dàng hơn. Ngoài
ra, những hộ có tỷ lệ số người phụ thuộc cao thì có nhu cầu tín dụng cao cho chi
tiêu nhưng những hộ này thường có thu nhập không cao và khả năng chi trả vốn vay
thấp nên những tổ chức tín dụng chính thức thường không cho họ vay. Bên cạnh đó,
khoảng cách từ hộ đến trung tâm huyện cũng có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận
tín dụng của hộ, khoảng cách này càng gần thì việc tiếp cận với thông tin của hộ
càng dễ dàng hơn, vì vậy nó là một biến có mối tương quan nghịch với khả năng
tiếp cận tín dụng của hộ.
2.3.2. Các nghiên cứu trong nước