ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
VŨ THỊ HIỀN LƢƠNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI
HỘ NGHÈO TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
VŨ THỊ HIỀN LƢƠNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI
HỘ NGHÈO TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN KHÁNH DOANH
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của Thầy
giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Khánh Doanh và không trùng lặp với
bất kỳ luận văn hoặc công trình nào khác. Các tư liệu và số liệu sử dụng trong luận
văn được thu thập từ các nguồn gốc đáng tin cậy.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Tác giả
Vũ Thị Hiền Lƣơng
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Khánh Doanh, người đã tận tình
hướng dẫn và định hướng cho tôi trong việc hoàn thành công trình luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Phòng Quản lý đào tạo sau đại
học, các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên đã có những góp ý quý báu và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn lãnh đạo cơ quan nơi tôi đang công tác đã tạo điều
kiện cho tôi được đi học nâng cao trình độ trong thời gian qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, các bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện và
giúp đỡ nhiệt tình để tôi có thể hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu tại
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Xin trân trọng cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Tác giả
Vũ Thị Hiền Lƣơng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2
4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 2
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO.......................................................... 4
1.1. Tổng quan về đói nghèo ............................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm về đói nghèo .......................................................................... 4
1.1.2. Tiêu chí về đói nghèo .............................................................................. 5
1.1.3. Nguyên nhân đói nghèo .......................................................................... 8
1.1.4. Sự cần thiết phải đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo .................................. 14
1.2. Tín dụng và hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo ..................................... 17
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng đối với hộ nghèo ............................. 17
1.2.2. Hiệu quả tín dụng hộ nghèo .................................................................. 20
1.3. Kinh nghiệm một số nước về nâng cao hiệu quả tín dụng đối với
hộ nghèo ......................................................................................................... 28
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước .............................................................. 28
iv
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam nói chung và Ngân hàng
chính sách xã hội tỉnh Thái Nguyên nói riêng ................................................ 31
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ CÁC CHI TIÊU NGHIÊN CỨU
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHCSXH
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO.................................................................................. 33
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 33
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 36
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ
NGHÈO TẠI NHCSXH TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN
2011 - 2013 ..................................................................................................... 37
3.1. Thực trạng đói nghèo tại tỉnh thái nguyên ............................................... 37
3.1.1. Tổng quan về tình hình kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên ..................... 37
3.1.2. Thực trạng đói nghèo tại Thái Nguyên ................................................. 46
3.2. Tồng quan về NHCSXH tỉnh Thái Nguyên ............................................. 48
3.2.1. Quá trình hình thành phát triển ............................................................. 48
3.2.2. Mô hình tổ chức và hoạt động .............................................................. 49
3.2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng của NH CSXH tỉnh Thái Nguyên. ...... 49
3.3. Đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội tình
Thái Nguyên đối với hộ nghèo ........................................................................ 52
3.3.1. Kết quả cho vay ..................................................................................... 52
3.3.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của NH
CSXH tỉnh Thái Nguyên ................................................................................. 58
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH THÁI NGUYÊN............. 69
4.1. Một số quan điểm định hướng ................................................................. 69
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 69
v
4.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả tín dụng của NH CSXH ..................... 70
4.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ
nghèo của NH CSXH tỉnh Thái Nguyên ......................................................... 70
4.2.1. Cho vay theo dự án vùng, tiểu vùng phù hợp với điều kiện tự
nhiên của từng địa phương .............................................................................. 71
4.2.2. Tuyên truyền kế hoạch hóa gia đình, bình đẳng giới; xây dựng
đời sống văn hóa xã hội lành mạnh ................................................................ 71
4.2.3. Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; Tạo
thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm của hộ nghèo ........................................ 72
4.2.4. Đồng bộ hóa các chính sách ữu đãi của Nhà nước đối với hộ
nghèo; Thực hiện công khai hóa - xã hội hóa hoạt động NHCSXH .............. 73
4.2.5. Tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức của các hộ nghèo
vay vốn ............................................................................................................ 74
4.3. Kiến nghị với cấp trên .............................................................................. 74
4.3.1. Đối với Nhà nước .................................................................................. 74
4.3.2. Đối với NH CSXH ................................................................................ 75
4.3.3. Đối với UBND tỉnh Thái Nguyên ......................................................... 75
KẾT LUẬN .................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 79
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATK
:
An toàn khu
CT-XH
:
Chính trị - xã hội
ĐBDTTS
:
Đồng bào dân tộc thiểu số
ĐTN
:
Đoàn thanh niên
HCCB
:
Hội cựu chiến binh
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
HĐQT
:
Hội đồng quản trị
HND
:
Hội nông dân
HPN
:
Hội phụ nữ
HSSV
:
Học sinh sinh viên
LĐ- TB&XH
:
Lao động - Thương binh và xã hội
NHCSXH
:
Ngân hàng chính sách xã hội
NHNo
:
Ngân hàng Nông nghiệp
NHTM
:
Ngân hàng thương mại
NS&VSMT
:
Nước sạch và vệ sinh môi trường
SXKD
:
Sản xuất kinh doanh
THCS
:
Trung học cơ sở
TLSX
:
Tư liệu sản xuất
TTCN
:
Tiểu thủ công nghiệp
UBND
:
Ủy ban nhân dân
XĐGN
:
Xóa đói giảm nghèo
XKLĐ
:
Xuất khẩu lao động
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình cho vay của ngân hàng CSXH Thái Nguyên từ
năm 2011 - 2013 ........................................................................... 53
Bảng 3.2: Tình hình cho vay của Ngân hàng CSXH thời kỳ 2011 2013 của các tổ chức đoàn hội ...................................................... 54
Bảng 3.3: Doanh số cho vay đối với hộ nghèo thời kỳ 2011 - 2013 .............. 55
Bảng 3.4: Tình hình dư nợ cho vay đối với hộ nghèo thời kỳ 2011 2013............................................................................................... 56
Bảng 3.5: Tình hình thu hồi nợ vay và nợ quá hạn thời kỳ 2011 - 2013 ........ 57
Bảng 3.6: Mức vốn cho vay đối với hộ nghèo của Ngân hàng CSXH
thời kỳ 2011 - 2013 ....................................................................... 58
Bảng 3.7: Số hộ vay vốn trong năm thời kỳ 2011-2013 ................................. 59
Bảng 3.8. Thời hạn cho vay theo các chương trình, mục đích cho vay .......... 59
Bảng 3.9. Tình hình đầu tư TLSX của hộ nghèo vay vốn tại NHCSXH ........ 61
Bảng 3.10. Tác động của vốn tín dụng đến TLSX.......................................... 61
Bảng 3.11. Tác động của vốn tín dụng đến công ăn việc làm ........................ 62
Bảng 3.12. Tác động của vốn tín dụng đến đời sống của hộ dân ................... 63
Bảng 3.13. Thu nhập và sự thay đổi thu nhập của hộ nghèo vay vốn ............ 63
viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thái Nguyên ...49
Sơ đồ 3.2. Quy trình cho vay của NHCSXH tỉnh Thái Nguyên ...............................51
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 28 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đang tăng trưởng nhanh, đời sống nhân
dân ngày càng được cải thiện, an ninh, chính trị được giữ vững, ổn định. Lĩnh vực
giảm nghèo cũng đạt được nhiều thành tích, nổi bật là Việt Nam đã hoàn thành Mục
tiêu thiên niên kỷ về Xóa đói giảm nghèo trước thời hạn và được Liên hợp quốc đánh
giá cao. Tuy vậy, mặt trái của sự phát triển đang bộc lộ rõ nét, khoảng cách giàu
nghèo ngày càng tăng, một bộ phận không nhỏ dân cư, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa
vẫn đang chịu cảnh nghèo đói. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới nghèo, trong đó có một
nguyên nhân quan trọng là thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, Đảng và Nhà
nước ta đã xác định tín dụng Ngân hàng là một mắt xích không thể thiếu trong hệ
thống các chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Xuất phát từ những yêu cầu trên, từ
năm 1995, Chính phủ đã thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo và đến năm 2002
tách ra thành ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH), với mục tiêu là cho vay ưu
đãi hộ nghèo. Trong những năm vừa qua, chính sách tín dụng đã có tác dụng to lớn
trong việc xoá đói giảm nghèo, đại đa số hộ được vay vốn cho rằng, vốn vay có tác
dụng tích cực tới giảm nghèo. Nhiều hộ nông dân đã thoát khỏi nghèo, có điều kiện
mua sắm thêm các phương tiện sản xuất và tiêu dùng.
Tuy nhiên, sự nghiệp XĐGN vẫn đang còn ở phía trước, với nhiệm vụ ngày
càng khó khăn, phức tạp; trong đó, lĩnh vực tín dụng cho hộ nghèo nhiều vấn đề vẫn
đang bức xúc như: Quy mô tín dụng chưa lớn, hiệu quả XĐGN còn chưa cao, hoạt
động của NHCSXH chưa thực sự bền vững.v.v… Những vấn đề trên là phức tạp,
nhưng chưa có mô hình thực tiễn và chưa được nghiên cứu đầy đủ. Để giải quyết tốt
vấn đề nghèo đói ở Việt Nam nói chung và tín dụng cho hộ nghèo nói riêng, đòi hỏi
phải được nghiên cứu một cách có hệ thống, khách quan và khoa học, phải có sự
quan tâm đặc biệt của Nhà nước cũng như toàn xã hội.
Làm sao để người nghèo nhận và sử dụng được vốn vay có hiệu quả, vừa
đảm bảo phát triển bền vững của nguồn vốn tín dụng, vừa giúp người nghèo thoát
nghèo là một vấn đề được cả xã hội quan tâm. Với những lý do nêu trên, tôi đã chọn
2
đề tài: “Đánh giá hiệu quả của tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội đối với
hộ nghèo tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá hoạt động tín dụng cho hộ nghèo của NH CSXH chi
nhánh Tỉnh Thái Nguyên, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh việc
cho vay đối với hộ nghèo từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay.
* Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về tín dụng đối với hộ nghèo.
- Đánh giá thực trạng cho vay đối với hộ nghèo có xem xét đến (trong một
chừng mức nhất định) tác động của vốn tín dụng đối với xoá đói giảm nghèo của
các hộ nghèo vay vốn tại NH CSXH trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động
tín dụng đối với hộ nghèo của NH CSXH.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng phục
vụ sản xuất kinh doanh đối với hộ nghèo của NH CSXH có đề cập đến (trong một
chừng mực nhất định), kết quả sử dụng vốn vay và tác động của vốn vay tới hộ
nghèo ở Tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên.
+ Về thời gian: Các thông tin, số liệu phán ánh trong luận văn tập trung chủ
yếu trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến cuối năm 2013 và đề xuất giải pháp
cho các năm tiếp theo.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Đề tài làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về Nghèo, tín dụng đối với hộ
nghèo sự cần thiết phải tăng cường tín dụng đối với hộ nghèo, các chỉ tiêu tính toán
hiệu quả tín dụng và rút ra sự cần thiết khách quan và nâng cao hiệu quả tín dụng
đối với hộ nghèo. Tiến hành phân tích, đánh giá trên hai góc độ hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội, rút ra những mặt được và chưa được của công tác tín dụng đối với
3
hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2013, chỉ rõ nguyên nhân
của các tồn tại, hạn chế. Trên cơ sở đó đề xuất các nhóm giải pháp và một số kiến
nghị với Chính phủ, NHCSXH Việt Nam, cấp ủy Đảng và chính quyền tỉnh Thái
Nguyên, NHCSXH tỉnh Thái Nguyên góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng đối với
hộ nghèo.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được
kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả tín dụng của ngân hàng đối với hộ nghèo.
Chương 2: Phương pháp và hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá hiệu
quả tín dụng của ngân hàng CSXH đối với hộ nghèo.
Chương 3: Thực trạng hiệu quả tín dụng hộ nghèo tại ngân hàng CSXH tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013.
Chương 4: Định hướng và một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh hiệu quả tín
dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Thái Nguyên.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
1.1. Tổng quan về đói nghèo
1.1.1. Khái niệm về đói nghèo
Tình trạng đói nghèo ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau về cấp độ và số
lượng, thay đổi theo thời gian. Người nghèo của quốc gia này có thể có mức sống
cao hơn mức sống trung bình của quốc gia khác. Bởi vậy, để nhìn nhận và đánh giá
được tình trạng đói nghèo của một quốc gia, một vùng và nhận dạng được hộ đói
nghèo, để từ đó có giải pháp phù hợp để XĐGN, đòi hỏi chúng ta phải có sự thống
nhất về khái niệm và các tiêu chí để đánh giá đói nghèo tại từng thời điểm.
Ở nước ta trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta
khởi xướng và lãnh đạo, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể.
Tuy nhiên, bên cạnh sự tăng thu nhập và nâng cao đời sống của số đông dân chúng,
vẫn còn tồn tại một bộ phận dân chúng sống nghèo khổ, đặc biệt là những hộ nông
dân nghèo sống tập trung ở các vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa…Chính vì vậy, trong xã hội sự phân hoá giàu nghèo đang diễn ra ngày một sâu
sắc, khoảng cách giàu, nghèo ngày càng rộng. Đây là một thách thức lớn đặt ra đòi
hỏi phải có những chính sách và giải pháp phù hợp, đi đôi với phát triển kinh tế - xã
hội phải thực hiện thành công chương trình, mục tiêu quốc gia về XĐGN. Muốn
XĐGN bền vững, thì điều đầu tiên là phải trả lời được câu hỏi: Quan niệm thế nào
là nghèo, người nghèo là ai và vì sao họ nghèo? Để trả lời được các câu hỏi này
chính xác, phải hiểu rõ được bản chất và nội dung của đói nghèo.
Phải khẳng định rằng không có định nghĩa duy nhất về đói, nghèo. Đói
nghèo là tình trạng kiệt quệ bao gồm nhiều khía cạnh, từ thu nhập hạn chế đến tính
dễ bị tổn thương khi gặp phải những tai ương bất ngờ và ít có khả năng tham gia
vào quá trình ra quyết định chung. Việt Nam thừa nhận định nghĩa chung về đói
nghèo tại Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP
tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan tháng 9/1993: “Nghèo là tình trạng một bộ phận
5
dân cư không được hưởng và thoã mãn các nhu cầu cơ bản của con người, mà
những nhu cầu này được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế- xã
hội và phong tục, tập quán của địa phương" (Nguyễn Thị Hằng, 2002).
Đói là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức sống
tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống.
Đói nghèo là tổng hợp khái niệm đói và khái niệm nghèo: Đói và nghèo
thường gắn chặt với nhau, nhưng mức độ gay gắt khác nhau. Đói có mức độ gay
gắt cao hơn, cần thiết phải xoá và có khả năng xoá. Còn nghèo, mức độ thấp hơn
và khó xoá hơn, chỉ có thể xoá dần nghèo tuyệt đối, còn nghèo tương đối chỉ có
thể giảm dần. Vì vậy, để giải quyết vấn đề đói nghèo, ta thường dùng cụm từ
"Xoá đói giảm nghèo".
Cụ thể hơn các khái niệm đói nghèo ta có thể thấy: Dù ở dạng nào, thì đói
cũng đi liền với thiếu chất dinh dưỡng, suy dinh dưỡng. Có thể hình dung các biểu
hiện của tình trạng thiếu đói như sau:
- Thất thường về lượng: Bữa đói, bữa no, ăn không đủ bữa .
- Về mặt năng lượng: Nếu trong một ngày con người chỉ được thoả mãn mức
1.500 calo/ngày, thì đó là thiếu đói (thiếu ăn); dưới mức đó là gay gắt.
Nghèo đồng nghĩa với nghèo khổ, nghèo túng, túng thiếu. Trong hoàn cảnh
nào thì hộ nghèo, người nghèo cũng chỉ vật lộn với những mưu sinh hàng ngày về
kinh tế, biểu hiện trực tiếp nhất là bữa ăn. Họ không thể vươn tới các nhu cầu về
văn hoá, tinh thần, hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm tới mức tối thiểu nhất,
gần như không có. Biểu hiện rõ nhất ở các hộ nghèo là hiện tượng trẻ em bỏ học,
thất học, không có điều kiện để chữa bệnh khi ốm đau. Nhìn chung ở hộ nghèo,
người nghèo thu nhập thực tế của họ hầu như chỉ dành chi toàn bộ cho ăn; thậm chí
không đủ chi ăn, phần tích luỹ hầu như không có.
1.1.2. Tiêu chí về đói nghèo
Theo Ngân hàng Thế giới, biện pháp áp dụng thông dụng nhất để đo lường
đói nghèo là dựa trên mức thu nhập hoặc mức chi tiêu. Một người được coi là
nghèo, nếu mức độ chi tiêu hoặc thu nhập của anh ta xuống dưới mức tối thiểu cần
thiết để đáp ứng cho các nhu cầu căn bản. Mức tối thiếu này được gọi là “ngưỡng
6
đói nghèo”. Các yếu tố đáp ứng nhu cầu căn bản thay đổi theo thời gian và xã hội.
Do đó, ngưỡng đói nghèo khác nhau theo thời gian và địa điểm và mỗi quốc gia sử
dụng các ngưỡng thích hợp với mức độ phát triển, chuẩn mực và giá trị xã hội của
mình. Để tổng hợp và so sánh toàn cầu, Ngân hàng thế giới sử dụng ngưỡng tham
chiếu $1 và $2/ngày trong thuật ngữ “sức mua tương đương” (PPP) 1993 (PPP đo
lường sức mua tương đối của đồng tiền các quốc gia).
Trong quá trình nghiên cứu đói nghèo và thực hiện chương trình XĐGN ở
Việt Nam, WB đã đưa ra hai mức chuẩn nghèo đối với Việt Nam:
Thứ nhất, là số tiền cần thiết để mua một số lương thực, thực phẩm đáp ứng
nhu cầu dinh dưỡng với lượng 2.100 calo/người/ngày, gọi là chuẩn nghèo về lương
thực, thực phẩm;
Thứ hai, là số tiền cần thiết bao gồm cả chi tiêu cho lương thực, thực phẩm
và chi tiêu cho các nhu cầu cần thiết khác, gọi là chuẩn nghèo chung.
Tại Việt Nam hiện nay đang sử dụng một loạt các chỉ tiêu đánh giá về nghèo
đói và phát triển xã hội: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan thường
trực của Chính phủ trong tổ chức, triển khai, thực hiện XĐGN) dùng phương pháp
dựa trên thu nhập của hộ gia đình tuỳ theo từng thời gian. Các hộ được xếp vào diện
nghèo, nếu thu nhập đầu người của họ ở dưới mức chuẩn được xác định. Mức này
khác nhau giữa thành thị, nông thôn và miền núi. Tỷ lệ nghèo được xác định bằng tỷ
lệ giữa dân số có thu nhập dưới ngưỡng nghèo so với tổng dân số trong cùng một
thời điểm.
Theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo quy định cho giai
đoạn 2011-2015 thì hộ nghèo, hộ cận nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu người
hàng tháng như sau:
- Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
- Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
- Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.
7
- Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000
đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
Theo tiêu chí đánh giá này, thì thời điểm đầu năm 2011, tổng số hộ nghèo
của cả nước là khoảng trên 3,3 triệu hộ nghèo (chiếm tỷ lệ 15,25%); tổng số hộ cận
nghèo là khoảng trên 1,8 triệu hộ (chiếm tỷ lệ 8,58%). Người nghèo tập trung phần
lớn ở khu vực nông thôn (90%); ở một số huyện miền núi phía Bắc, Tây Nguyên,
miền núi Duyên hải miền Trung, Tây Nam Bộ là những nơi đồng bào dân tộc thiểu
số sinh sống, tỷ lệ hộ nghèo còn cao (trên 50%), đây là những địa bàn rất khó khăn
đối với công tác giảm nghèo
Theo tiêu chí cũ về hộ nghèo, thì đến năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo của Việt
Nam còn 9.45%, còn theo tiêu chí mới tỷ lệ hộ nghèo tới 15.25%.
Phương pháp xác định đói nghèo do Bộ LĐ- TB&XH nêu trên có những ưu
điểm nhất định: Dễ hiểu, dễ tính toán, dễ điều tra.
Việc đưa ra giới hạn đói nghèo của Bộ LĐ- TB&XH là phù hợp với điều
kiện của Việt Nam, tiện lợi cho việc Nhà nước có một bức tranh tổng quát về đói
nghèo, đặc biệt là vùng nông thôn và miền núi để có thể đưa ra các giải pháp
XĐGN trong cả nước. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện việc bình xét hộ nghèo
tại một số địa phương (xóm, bản, xã, phường) đã không thực hiện đúng theo
hướng dẫn của Bộ LĐ- TB&XH về các tiêu chí đánh giá hộ nghèo, cho nên đã dẫn
đến tình trạng số hộ nghèo thực tế lớn hơn số hộ nghèo được cấp thẻ (hộ nghèo
trong danh sách) tại từng thời điểm.
Tổng cục Thống kê thì dựa vào cả thu nhập và chi tiêu theo đầu người để
tính tỷ lệ nghèo. Tổng cục Thống kê xác định ngưỡng nghèo dựa trên chi phí cho
một giỏ tiêu dùng, bao gồm lương thực và phi lương thực; trong đó, chi tiêu cho
lương thực phải đủ đảm bảo 2.100 calo mỗi ngày cho 1 người. Các hộ được coi là
thuộc diện nghèo, nếu mức thu nhập và chi tiêu không đảm bảo giỏ tiêu dùng này.
Phương pháp đo lường đói nghèo bằng chi tiêu tỏ ra là một phương pháp tốt.
Tuy nhiên, một trong những hạn chế của phương pháp này là nó đòi hỏi rất nhiều số
liệu, chi phí điều tra cao, thời gian dài.
8
1.1.3. Nguyên nhân đói nghèo
Đói nghèo là hậu quả đan xen của nhiều nguyên nhân nằm trong các nhóm
nguyên nhân. Nhóm nguyên nhân khách quan, do môi trường tự nhiên (vị trí, khí
hậu, đất đai); kinh tế - xã hội (trình độ dân trí thấp, yếu tố tập quán của từng dân
tộc, từng vùng miền, chính sách của Nhà nước) và nhóm nguyên nhân do bản thân
người nghèo; đi vào phân tích các nguyên nhân như sau:
1.1.3.1. Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên; kinh tế - xã hội
- Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã tác động sâu sắc đến SXKD của các hộ gia
đình, đặc biệt là các hộ nghèo.
Đói nghèo tập trung khu vực nông thôn: Nghèo có đặc thù rõ rệt về mặt địa
lý. Ở Việt Nam, với 80% dân số và 90% số người nghèo sống ở nông thôn “Những
đặc trưng của người nghèo vẫn giống như trước đây - đói nghèo vẫn là hiện tượng
phổ biến ở nông thôn và đối với các dân tộc thiểu số, thì mức độ đói nghèo cao và
nghiêm trọng hơn so với đa số người Kinh. Các đặc trưng khác của đói nghèo, là
rủi ro cao về thu nhập, do thường xuyên bị thiên tai và tình trạng thiếu việc làm
nghiêm trọng ở nông thôn” [13, trang 1].
Đa số người nghèo là ở nông thôn, trình độ tay nghề thấp, ít khả năng tiếp
cận nguồn lực trong sản xuất (vốn, kỹ thuật, công nghệ…), thị trường tiêu thụ sản
phẩm gặp nhiều khó khăn do điều kiện địa lý và chất lượng sản phẩm kém, chủng
loại sản phẩm nghèo nàn, những người nông dân nghèo thường không có điều kiện
tiếp cận với hệ thống thông tin, khó có khả năng chuyển đổi việc làm sang các
ngành phi nông nghiệp. Phụ nữ nông dân ở vùng sâu, vùng xa, nhất là phụ nữ chủ
hộ độc thân, phụ nữ cao tuổi là những nhóm nghèo dễ bị tổn thương nhất, phụ nữ
nghèo lao động nhiều thời gian hơn, nhưng thu nhập thấp hơn, họ có ít quyền quyết
định trong gia đình và cộng đồng, do đó có ít cơ hội tiếp cận các nguồn lực và lợi
ích do chính sách mang lại.
Điều kiện vị trí không thuận lợi đã hạn chế nhiều đến sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm và sinh hoạt của các hộ gia đình. Người nghèo tập trung ở các vùng có điều
kiện sống khó khăn; đa số người nghèo sinh sống ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng
9
xa, vùng nông thôn hoặc ở các vùng đồng bằng sông Cửu Long, miền trung; do sự
biến động của thời tiết (bão, lụt, hạn hán…) khiến cho các điều kiện sinh sống và
sản xuất của người dân càng thêm khó khăn, đặc biệt sự kém phát triển về hạ tầng
cơ sở đã làm cho các vùng này càng bị tách biệt với các vùng khác.
Đói nghèo trong khu vực thành thị: Đa số người nghèo đô thị làm việc trong
khu vực kinh tế phi chính thức, công việc không ổn định, thu nhập thấp và bấp
bênh. Một số lao động mất việc làm do chuyển đổi cơ cấu kinh tế và chủ sở hữu
trong khu vực Nhà nước, dẫn đến điều kiện sống của họ càng khó khăn, một số
người thất nghiệp. Các hộ nghèo thường có ít đất đai và tình trạng không có đất
đang có xu hướng tăng lên tại một số nơi. Thiếu đất đai ảnh hưởng đến việc bảo
đảm an ninh lương thực của người nghèo, cũng như khả năng đa dạng hóa sản xuất
để hướng tới sản xuất các loại cây trồng với giá trị cao.
- Điều kiện kinh tế - xã hội
Người nghèo, đồng bào dân tộc ít người và các đối tượng có hoàn cảnh khó
khăn đặc biệt thường có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm được việc làm tốt,
ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu và
do vậy, không có đủ điều kiện nâng cao trình độ của mình trong tương lai, để thoát
khỏi cảnh đói nghèo. Bên cạnh đó, trình độ học vấn thấp ảnh hưởng đến các quyết
định có liên quan đến giáo dục, sinh đẻ, nuôi dưỡng con cái… Những ảnh hưởng
này tác động không những đối với thế hệ hiện tại, mà cả đối với các thế hệ tương
lai. Suy dinh dưỡng ở trẻ em và trẻ sơ sinh là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng đến
trường của con em các gia đình nghèo nhất và sẽ làm cho việc thoát nghèo thông
qua giáo dục, trở nên khó khăn hơn. Số liệu thống kê về trình độ học vấn của người
nghèo cho thấy, khoảng 90% người nghèo chỉ có trình độ phổ thông cơ sở hoặc thấp
hơn. Kết quả điều tra mức sống cho thấy, trong số người nghèo, tỷ lệ số người chưa
bao giờ đi học chiếm 12%, tốt nghiệp tiểu học chiếm 39%; Trung học cơ sở chiếm
37%. Chi phí cho giáo dục đối với người nghèo còn rất lớn, chất lượng giáo dục mà
người nghèo tiếp cận được còn hạn chế, gây khó khăn cho họ trong việc vươn lên
thoát nghèo. Tỷ lệ nghèo giảm xuống khi trình độ giáo dục tăng lên; 80% số người
nghèo làm các công việc trong nông nghiệp có mức thu nhập rất thấp. Trình độ học
10
vấn thấp, hạn chế khả năng kiếm việc làm trong các khu vực khác, trong các ngành
phi nông nghiệp và những công việc mang lại thu nhập cao và ổn định hơn. Do trình
độ dân trí thấp, nên việc bất bình đẳng giới thường xảy ra. Bất bình đẳng giới còn
sâu sắc hơn tình trạng nghèo đói trên tất cả các mặt. Ngoài những bất công mà cá
nhân người phụ nữ và trẻ em gái phải chịu đựng do bất bình đẳng giới, thì còn có
những tác động bất lợi khác đối với gia đình. Phụ nữ chiếm gần 50% trong tổng số
lao động nông nghiệp và chiếm tỷ lệ cao trong số lao động tăng thêm hàng năm
trong ngành nông nghiệp. Mặc dù vậy, nhưng phụ nữ chỉ chiếm 25% thành viên các
khóa khuyến nông về chăn nuôi và 10% các khóa khuyến nông về trồng trọt. Phụ nữ
ít có cơ hội tiếp cận với công nghệ, tín dụng và đào tạo; họ thường xuyên gặp khó
khăn do gánh nặng công việc gia đình, thiếu quyền quyết định trong hộ gia đình và
thường được trả công lao động thấp hơn nam giới ở cùng một loại công việc. Phụ
nữ có học vấn thấp, dẫn tới tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh và bà mẹ cao hơn, sức khỏe của
gia đình bị ảnh hưởng và trẻ em đi học ít hơn. Bất bình đẳng giới còn là yếu tố làm
gia tăng tỷ lệ sinh và tăng tỷ lệ lây truyền HIV do phụ nữ thiếu tiếng nói và khả
năng tự bảo vệ trong quan hệ tình dục. “Nghèo cũng liên quan chặt chẽ tới nhóm
dân tộc, ngay cả khi tất cả các đặc điểm khác nhau là giống nhau, chi tiêu của một
người thuộc dân tộc thiểu số cũng thấp hơn chi tiêu của một người thuộc hộ người
Kinh hoặc người Hoa 13%. Trình độ giáo dục cũng tạo sự khác biệt đáng kể; một
hộ gia đình chủ hộ có trình độ trung cấp có mức chi tiêu cao hơn mức trung bình
gần 19% và nếu chủ hộ có trình độ đại học thì mức cao hơn là 31%. Con số này là
29% nếu vợ/chồng có trình độ trung cấp và 48% nếu vợ/chồng có trình độ đại học”
(Ngân hàng CSXH Việt Nam, 2004).
Ngoài yếu tố dân trí ra thì phong tục, tập quán lạc hậu và các tệ nạn xã hội
như buôn bán thuốc phiện, khai thác khoáng sản bừa bãi và di dân tự do cũng là
nguyên nhân dẫn đến đói nghèo. Một số vùng đồng bào dân tộc hiện nay vẫn còn
những hủ tục lạc hậu, như người ốm không đưa đến các trạm y tế để chữa bệnh mà
mời thầy cúng đến làm lễ để cúng “con ma” ám vào người bệnh (họ cho rằng người
ốm là do ma ám). Làm lễ cúng như thế, bệnh của người ốm ngày càng nặng thêm và
rất tốn kém về kinh tế, dẫn đến gia đình nghèo càng nghèo thêm.
11
- Chính sách nhà nước
Do cơ chế chính sách Nhà nước thiếu hoặc không đồng bộ về chính sách đầu
tư xây dựng, kết cấu hạ tầng cho từng vùng nghèo, chính sách khuyến khích sản
xuất, chính sách tín dụng, chính sách giáo dục đào tạo, y tế, chính sách đất đai…đã
ảnh hưởng đến kết quả XĐGN.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định trong thời gian qua là một trong
những nhân tố ảnh hưởng lớn đến mức giảm nghèo. Việt Nam đã có những thành
tích giảm đói nghèo rất đa dạng và trên diện rộng. Tuy nhiên, quá trình phát triển và
mở cửa nền kinh tế cũng có những tác động tiêu cực đến người nghèo:
Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, tỷ lệ đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn còn
thấp, chủ yếu mới tập trung cho thuỷ lợi, các trục công nghiệp chính, chú trọng
nhiều vào đầu tư thay thế nhập khẩu, vẫn chưa chú trọng đầu tư các ngành công
nghiệp thu hút nhiều lao động, chưa chú trọng khuyến khích kịp thời phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa; nhiều chính sách trợ cấp như lãi suất tín dụng, trợ giá, trợ
cước… không đúng đối tượng, làm ảnh hưởng xấu đến sự hình thành thị trường
nông thôn, thị trường ở những vùng sâu, vùng xa.
Cải cách doanh nghiệp Nhà nước và những khó khăn về tài chính của các
doanh nghiệp nhà nước đã dẫn tới việc mất đi gần 800.000 việc làm trong giai đoạn
đầu tiến hành cải cách doanh nghiệp. Nhiều công nhân bị mất việc đã gặp rất nhiều
khó khăn trong tìm việc làm mới và bị rơi vào nghèo đói. Phần lớn số người này là
phụ nữ, người có trình độ học vấn thấp và người lớn tuổi.
Chính sách cải cách nền kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tự do
hoá thương mại tạo ra được những động lực tốt cho nền kinh tế, khuyến khích các
doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên, một số ngành công nghiệp thu hút nhiều lao
động chưa được chú trọng, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng tạo việc làm
chưa đựợc quan tâm và tạo cơ hội phát triển. Tình trạng thiếu thông tin, trang thiết
bị sản xuất lạc hậu, khả năng cạnh tranh của sản phẩm thấp và năng lực sản xuất
hạn chế đã làm không ít các doanh nghiệp nhỏ và vừa bị phá sản và đẩy công nhân
vào cảnh thất nghiệp, buộc họ phải gia nhập vào đội ngũ người nghèo.
12
Tăng trưởng kinh tế giúp XĐGN trên diện rộng, song việc cải thiện tình
trạnh của người nghèo về thu nhập, khả năng tiếp cận, phát triển các nguồn lực lại
phụ thuộc vào loại hình tăng trưởng kinh tế. Việc phân phối lợi ích tăng trưởng
trong các nhóm dân cư bao gồm cả các nhóm thu nhập phụ thuộc vào đặc tính của
tăng trưởng. Phân tích tình hình biển đổi về thu nhập của nhóm dân cư cho thấy,
người giàu hưởng lợi từ tăng trưởng kinh tế nhiều hơn và kết quả đã làm tăng thêm
khoảng cách giàu nghèo.
Kết cấu hạ tầng giao thông đến các vùng sâu, vùng xa, vùng đói nghèo còn
thiếu và yếu kém. Việc tiếp cận đến các vùng này còn hết sức khó khăn, đầu tư của
Nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu, đóng góp nguồn lực của nhân dân còn hạn
chế, chủ yếu bằng lao động. Hệ thống pháp luật kinh tế vẫn chưa đầy đủ và đồng
bộ, thiếu một số đạo luật quan trọng. Nhiều văn bản pháp quy dưới luật chưa được
ban hành kịp thời và thiếu nhất quán đã gây không ít cản trở trong quá trình thực
hiện. Chất lượng một số luật về kinh tế, một số văn bản pháp quy dưới luật còn yếu.
Việc mở các lớp bồi dưỡng về khoa học kỹ thuật mới đối với hộ nghèo còn
ít, hiệu quả chưa cao. Nhà nước chưa định hướng cụ thể cho người dân nên trồng
cây gì, nuôi con gì cho phù hợp với điều kiện từng vùng, từng thời kỳ. Rủi ro trong
SXKD của hộ nghèo chưa được xử lý kịp thời để hỗ trợ họ.
1.1.3.2. Nhóm nguyên nhân do bản thân hộ nghèo
Hộ nghèo thường thiếu nhiều thứ như: Tri thức, học vấn, kỹ năng lao động,
khả năng tiếp cận thị trường, sức khỏe.
Người nghèo thường thiếu nhiều nguồn lực (vốn SXKD, kiến thức và kỹ
năng làm ăn, tư liệu sản xuất: Đất sản xuất, công cụ lao động, sức kéo…); trong đó,
thiếu khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng để SXKD là một lực cản lớn nhất trong
việc thoát khỏi đói nghèo. Người nghèo thường không đủ điều kiện để vay được
nhiều vốn, trong khi nguồn vốn tự có khiêm tốn hoặc không có. Thiếu vốn là một
trong những nguyên nhân trì hoãn khả năng đổi mới sản xuất, áp dụng khoa học
công nghệ, giống mới…Mặc dù trong khuôn khổ của dự án tín dụng cho người
nghèo thuộc chương trình XĐGN quốc gia, khả năng tiếp cận tín dụng đã tăng lên
rất nhiều. Song vẫn còn khá nhiều người nghèo, đặc biệt là người rất nghèo không
13
có khả năng tiếp cận với các nguồn tín dụng. Một mặt, không có tài sản thế chấp,
những người nghèo phải dựa vào tín chấp với các khoản vay nhỏ, hiệu quả thấp đã
làm giảm khả năng hoàn vốn. Mặt khác, đa số người nghèo không có kế hoạch sản
xuất cụ thể, hoặc sử dụng các nguồn vốn vay không đúng mục đích, do vậy họ khó
có điều kiện tiếp cận các nguồn vốn và cuối cùng sẽ làm cho họ càng nghèo hơn.
Người nghèo, đồng bào dân tộc ít người và các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt
thường có trình độ học vấn thấp, nên không có khả năng tự giải quyết các vấn đề
vướng mắc liên quan đến pháp luật. Nhiều văn bản pháp luật có cơ chế thực hiện
phức tạp, người nghèo khó khăn nắm bắt, mạng lưới các dịch vụ pháp lý, số lượng
các luật gia, luật sư hạn chế, phân bố không đều, chủ yếu ở các vùng thành phố, thị
xã… Nên người nghèo khó tiếp cận; hơn nữa phí dịch vụ pháp lý còn cao so với khả
năng tài chính của họ.
Hộ nghèo thường gặp khó khăn và thiếu tự tin trong việc giải quyết các vấn
đề của chính bản thân mình. Về giao tiếp xã hội, người nghèo thường quan hệ với
những người nghèo như mình, hoặc nghèo hơn mình. Không muốn quan hệ với
những người khá giả hơn mình. Từ đó, càng làm hạn chế về khả năng tiếp cận tư
duy mới, cũng như kinh nghiệm làm kinh tế giỏi. Đây là một cản trở lớn trong công
cuộc XĐGN.
Đại đa số hộ nghèo kiến thức và kỹ năng về sản xuất yếu, phương pháp canh
tác cổ truyền đã ăn sâu vào tiềm thức. Sản xuất tự cung, tự cấp là chính, chưa có
khái niệm về sản xuất hàng hoá. Kiến thức về marketting không có; bán các sản
phẩm làm ra, nhưng chưa qua chế biến, nên giá trị thấp; sản phẩm làm ra chưa xuất
phát từ nhu cầu của thị trường (bán sản phẩm của mình có, chứ không bán cái mà
thị trường cần). Người nghèo thường sống ở những vùng xa xôi hẻo lánh, giao
thông đi lại khó khăn, thiếu phương tiện thông tin liên lạc, con cái thất học…Thiếu
việc làm, không năng động tìm kiếm việc làm, lười biếng lao động. Do sinh con
nhiều, đông con vừa là nguyên nhân, vừa là hệ quả của đói nghèo. Trong gia đình
các hộ nghèo mặc dù nhân khẩu nhiều, nhưng số người có sức lao động lại ít. Các
hộ gia đình nghèo rất dễ bị tổn thương bởi những khó khăn hàng ngày và những
biến động bất thường xảy ra đối với cá nhân, gia đình hay cộng đồng. Do nguồn thu
14
nhập của họ rất thấp, bấp bênh, khả năng tích luỹ kém, nên họ khó có khả năng
chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống (mất mùa, mất việc làm, thiên
tai, mất nguồn lao động, mất sức khoẻ…). Với khả năng kinh tế mong manh của các
hộ gia đình nghèo trong khu vực nông thôn, những đột biến này sẽ tạo ra nhưng bất
ổn lớn trong cuộc sống của họ. “Các rủi ro trong SXKD đối với người nghèo cũng
rất cao, do họ không có trình độ tay nghề và thiếu kinh nghiệm làm ăn. Khả năng
đối phó và khắc phục các rủi ro của người nghèo cũng rất kém, do nguồn thu nhập
hạn hẹp làm cho hộ gia đình mất khả năng khắc phục rủi ro và có thể còn gặp rủi ro
hơn nữa.” (Nguyễn Thành, Bill Tod, Lê Văn Sở, 2003).
Bệnh tật và sức khỏe kém cũng là yếu tố đẩy con người vào tình trạng đói
nghèo. Khi bị bệnh tật, hộ nghèo phải gánh chịu mất đi thu nhập từ lao động và chi
phí cao cho việc khám chữa bệnh; do vậy đẩy họ vào chỗ vay mượn, cầm cố tài sản
để trang trải chi phí, dẫn đến tình trạng có ít cơ hội cho người nghèo thoát khỏi đói
nghèo. Trong khi đó, khả năng tiếp cận các dịch vụ phòng bệnh của người nghèo
còn hạn chế: Tình trạng sức khỏe của người Việt Nam trong thập kỷ qua đã được
cải thiện, song tỷ lệ người nghèo mắc các bệnh vẫn còn khá cao. Bệnh tật và sức
khoẻ yếu ảnh hưởng đến việc lao động sản xuất và tìm việc làm của người nghèo.
Theo số liệu điều tra, mức sống năm 2011, chi tiêu cho y tế, chăm sóc sức khỏe của
nhóm hộ giàu nhất cao gấp 3.6 lần so với nhóm hộ nghèo nhất, hộ thành thị cao gấp
1.4 lần hộ nông thôn. Cũng có những hộ nghèo do có người không chịu làm việc,
hoặc hay uống rượu, hoặc chơi cờ bạc.
1.1.4. Sự cần thiết phải đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo
1.1.4.1. Đói nghèo là nguyên nhân gây mất ổn định xã hội, phá hoại môi trường và
cản trở nâng cao dân trí
Đa số người nghèo hiện sống tại khu vực nông thôn. Sự chênh lệch ngày
càng tăng giữa nông thôn và thành thị là nguyên nhân chính gây nên các vấn đề xã
hội. Ở nông thôn đất sản xuất có hạn và ngày càng bị thu hẹp; ngành nghề phụ một
số nơi không phát triển và có thu nhập thấp hoặc không có ngành nghề phụ dẫn đến
thời gian nông nhàn nhiều, hậu quả góp phần làm nảy sinh các tệ nạn xã hội như cờ
bạc, trộm cắp, nghiện hút. Các nguồn tài nguyên xuống cấp và cạn kiệt, đánh bắt cá
15
quá mức và các môi trường tự nhiên biển bị phá hủy; môi trường tự nhiên ở vùng
đất mặn và ven biển bị mất đi; mất đất rừng tự nhiên ở các vùng núi, cùng với sự
phá hoại hệ sinh thái đa dạng; các vùng đất có vấn đề ngày càng lan rộng do sử
dụng đất kém và không đúng cách, ô nhiễm nước mặn, đất và nguồn nước khu vực
nông thôn. Những mất mát đi kèm với việc các hộ nghèo buộc phải bán đất, di dân
tự do ra thành thị và ven đô, nơi họ sinh sống thiếu hoặc không có những dịch vụ cơ
bản, một bộ phận con cái họ dễ trở thành nạn nhân của tội phạm (trộm cắp, buôn
bán hàng cấm, gái mại dâm…) và sự xuống cấp của môi trường xung quanh tăng ở
mức ngoài tầm kiểm soát…Nhiều hộ cả vợ chồng bỏ ra thành phố làm ăn, một năm
về nhà vài lần, ở nhà các con tự nuôi nhau hoặc ở nhà với ông bà già, các con thiếu
sự quản lý, thiếu tình thương bố mẹ, nhiều trường hợp học hành giảm sút bị bỏ dở,
tham gia trộm cắp…Tại thành phố sự chênh lệch giàu nghèo rõ nét, thiếu việc làm,
không có đất để sản xuất dẫn đến một số người làm ăn phi pháp, tệ nghiện hút ở
thanh niên ngày càng gia tăng…
1.1.4.2. Đói nghèo làm ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước
Mục tiêu tổng quát của Việt Nam trong giai đoạn 5 năm 2011- 2015 là: “
Phát triển nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững, tăng cường tiềm lực
phát triển của đất nước, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và chủ động
hội nhập quốc tế, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế; đẩy
mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cải thiện đời sống nhân dân đi đôi
với xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm, bảo đảm an ninh xã hội..”
Để đạt được những mục tiêu này, cần phải tiếp tục chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động theo hướng nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của nền kinh
tế. Mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế quốc tế, tăng cường cở sở hạ tầng kinh tế xã hội, cải thiện hệ thống giáo dục đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Tăng cường các lợi thế cạnh tranh trong các cam kết thương mại song phương và đa
phương nhằm chủ động hội nhập kinh tế thế giới.
Tăng trưởng phải đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi
trường, nhằm tạo thêm việc làm, cải thiện sức khoẻ cộng đồng, XĐGN và ngăn