Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

văn hoá công sở tại UBND quận tây hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.51 KB, 36 trang )

A.
1.

MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài
Văn hoá là toàn bộ những hoat động sáng tạo và giá trị của nhân dân một

nước, một dân tộc về mặt sản xuất vật chất và tinh thần trong sự nghiệp dựng nước
và giữ nước. Văn hoá là tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác,
từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục tập quán,
lối sống và lao động.Văn hoá là một hoạt động nhằm phát huy những nhu cầu và
năng lực bản chất của con người, vươn tới cái chân, thiện, mỹ; là hoạt động nhằm
tạo ra những giá trị, chuẩn mực xã hội; là cái nôi nuôi dưỡng nhân cách của con
người. Với ý nghĩa đó, văn hoá có mặt ở mọi hoạt động sản xuất vật chất cũng như
sản xuất tinh thần của con người, trong mọi quan hệ ứng xử xã hội hay thái độ đối
với thiên nhiên.
Như vây, văn hóa là hệ thống giá trị toàn diện, ở đó nó được cấu thành và
hòa đồng bởi những giá trị của truyền thống và giá trị hiện đại; trình độ học vấn và
trình độ văn minh; giá trị của chân, thiện, mỹ.
Trong đời sống xã hội, con người bị ảnh hưởng bởi nền văn hóa trong đó họ sống,
nó bao gồm những giá trị, niềm tin, thái độ và những hành vi mong đợi. Cũng như
xã hội, ở phạm vi hẹp hơn, trong công sở cũng có một nét văn hóa riêng gọi là văn
hóa công sở, đó là một yếu tố rất quan trọng mà nhà quản lý cần xây dựng và duy
trì để xây dựng một công sở hoạt động hiệu quả, ổn định và bền vững.
Văn hoá công sở là sự pha trộn của văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần.
Xuất phát từ đặc điểm của công sở là trụ sở công mà ở đó có tổ chức (cơ cấu, đội
ngũ cán bộ, công chức); có cơ sở vật chất (nhà cửa, phòng làm việc v.v..) cho thấy
văn hoá công sở rộng hơn, bao trùm lên cả văn hoá tổ chức. Văn hóa công sở là



một hệ thống giá trị hình thành trong quá trình hoạt động của công sở, tạo nên
niềm tin giá trị về thái độ của các nhân viên làm việc trong công sở.
Văn hóa công sở hiện nay có vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt, nó ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả khi xử lý và giải quyết mọi công việc, xây
dựng lề lối làm việc khoa học của đội ngũ cán bộ, công chức nhằm góp phần vào
quá trình cải cách hành chính mà Nghị quyết Trung ương 5 (khoá X) của Đảng đã
đề ra.
Đánh giá thực trạng văn hóa công sở ở Việt Nam hiện nay, ta thấy còn mang
tính tình cảm nhiều, mặc dù đã có công văn của chính phủ ban hành quy chế văn
hóa công sở ở tại cơ quan hành chính nhà nước nhưng vẫn chưa được hiện thực
hóa bằng thể chế và điều luật sao cho phù hợp và linh hoạt. Trong điều kiện hội
nhập, cạnh tranh văn hóa công sở càng trở nên quan trọng, cần phải được chú trọng
nhiều hơn nữa ở các công sở, cơ quan hành chính nhà nước và các doanh nghiệp.
Với những lí do trên, đề tài dưới đây xin được nghiên cứu về nội dung: “tình
hình triển khai và thực hiện các quy định về văn hoá công sở trong tổ chức và hoạt
động của cơ quan nhà nước hiện nay”.
2. Mục tiêu nghiêm cứu
Xác định hệ thống các văn bản của Việt Nam về văn hoá công sở.
Phân tích vai trò của văn hoá công sơ. Nhận xét đánh giá thực trạng văn hoá
công sở trong tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước hiện nay.
3.Đối tượng nghiêm cứu
Hệ thống các văn bản của Việt Nam về văn hoá công sở. Nhận xét đánh giá tình
hình triển khai và thực hiện các quy định trong tổ chức và hoạt động của cơ quan
nhà nước.


4. Lịch sử nghiêm cứu
Văn hoá là sản phẩm do con người sáng tạo, có từ thuở bình minh của xã hội
loài người. Ở phương Đông, từ văn hoá đã có trong đời sống ngôn từ rất sớm.
Người sử dụng từ văn hoá sớm nhất có lẽ là Lưu Hướng (năm 77-76 trước công

nguyên), thời tây Hán với những ý nghĩa như một phương thức giáo hoá con người
– giá trị văn hoá. Ở phương Tây, để chỉ đối tượng mà chúng ta nghiêm cứu, người
Pháp, người Anh có từ culture, người Đức có từ kultur, người Nga có từ kultura.
Những chữ này có chung gốc Latinh là chữ cultus animi là trông trọt tinh thần.(1)
Vào thế kỷ XIX, thuật ngữ “văn hoá” được những nhà nhân loại học phương
Tây sử dụng như một danh từ chính. Những học giả này cho rằng văn hoá (văn
minh) thế giới có thể phân loại ra từ trình độn thấp nhất đến cao nhất, và văn hoá
của họ chiến vị trí cao nhất.(1)
Ở Việt Nam, Đường lối xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam được
xác định tại Đề cương văn hóaViệt Nam(1943): “Mặt trận văn hóa là một trong ba
mặt trận (chính trị, kinh tế, văn hóa)”; “Không phải chỉ làm cách mạng chính trị
mà còn phải làm cách mạng văn hóa…”; “Có lãnh đạo được phong trào văn hóa,
Đảng mới ảnh hưởng được dư luận, việc tuyên truyền của Đảng mới có hiệu
quả”(2) và “Phải hoàn thành cách mạng văn hóa mới hoàn thành được cuộc cải tạo
xã hội…”(3); “Cách mạng văn hóa muốn hoàn thành phải do Đảng Cộng sản Đông
Dương lãnh đạo”(4). Mục tiêu trước mắt mà Đề cương văn hóa Việt Nam đề ra là
1(1): Giáo trình cơ sở văn hoá Việt Nam, Trần Quốc Vượng, Nxb Giáo dục, tr.17,18.
2(2): Văn kiện Đảng Toàn tập, t.43, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr. 318.
3(3),(4),(5): Văn kiện Đảng Toàn tập, t.43, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr. 318, 319, 98

(6): Sđd, t. 51, tr. 135-136.
(7): Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 1998, tr.54-55
4


xây dựng nền văn hóa mới dân tộc, khoa học, đại chúng và mục tiêu lâu dài là xây
dựng “văn hóa xã hội chủ nghĩa”(5).
Từ ba nguyên tắc vận động cách tân văn hóa: dân tộc hóa, đại chúng hóa,
khoa học hóa (1943); tiến hành cách mạng XHCN trên lĩnh vực tư tưởng và văn

hóa làm cho thế giới quan Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo
trong đời sống tinh thần xã hội: kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa
tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nước. Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII
“tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, văn
minh vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người với trình độ tri thức, đạo đức,
thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao”(6). “Phương hướng chung của sự nghiệp văn
hóa nước ta là phát huy chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đại đoàn kết dân tộc, ý
thức độc lập tự chủ, tự cường, xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm cho văn hóa
thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào từng người, từng gia đình,
từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân cư, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan
hệ con người, tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh thần cao đẹp, trình độ dân trí
cao, khoa học phát triển, phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, tiến vững chắc lên
chủ nghĩa xã hội”(7).
Như vậy, Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) của Đảng về xây dựng và
phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, trong đó có việc
xây dựng tư tưởng đạo đức lối sống là nội dung căn bản bao trùm. Văn hóa công
sở sẽ góp phần tích cực vào việc giữ gìn bản sắc tốt đẹp và xây dựng lối sống văn
hóa, đối với bất kỳ ai, bất kỳ lĩnh vực nào cũng rất cần phải quan tâm và không
ngừng hoàn thiện.


5. Phương pháp nghiêm cứu
Để hoàn thành bài tập này tôi đã sử dụng một số phương pháp như:
-

Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: đây là phương pháp chủ yếu để
thực hiện bài tập này, bao gồm tổng hợp những nguồn tài liệu có liên quan
đến vấn đề nghiêm cứu. Trong bài tập của mình, tôi đã thu thập thông tin


-

sách báo, các công trình nghiêm cứu khác có liên quan và qua mạng internet.
Phương pháp khảo sát thực địa: đây là phương pháp tiếp cận trực tiếp đối

-

tượng từ đó có những kiến thức thực tế để hoàn thành bài tập.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: từ những tài liệu thu thập được qua
phương pháp thu thập và xử lý thông tin kết hợp với kiến thức thực tế thông
qua phương pháp khảo sát thực địa. Cần phải tiến hành phân tích và tổng hợp

-

lại thông tin. Đây là phương pháp được sử dụng trong suốt quá trình làm bài.
Phương pháp phân loại và hệ thống hoá.


6. Bố cục bài tiểu luận
MỞ ĐẦU
-

Lý do chọn đề tài
Mục tiêu nghiêm
cứu
Đối tượng nghiêm
cứu
Lịch sử nghiêm
cứu

Phương pháp
nghêm cứu
Bố cục tiểu luận

NỘI DUNG

KẾT LUẬN

Chương 1. Cơ sở lý luận
về văn hoá công sở và hệ
thống các văn bản của
Việt Nam về văn hoá
công sở

Khái quát lại ý nghĩa của
văn hoá công sở trong tở
chức và hoạt động của
các cơ quan nhà nước

Chương 2. Thực trạng
văn hoá công sở tại
UBND quận Tây Hồ Hà
Nội
Chương 3. Giải pháp
nâng cao văn hoá công
sở tại UBND quận Tây
Hồ Hà Nội


B. NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HOA CÔNG SỞ VÀ HÊ
THỐNG CÁC VĂN BẢN CỦA VIÊT NAM VỀ VĂN HOÁ CÔNG
SỞ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm văn hoá

Theo cách hiểu thông thường, văn hoá là học thức, trình độ học vấn và
lối sống lành mạnh.
Theo nghĩa rộng, văn hoá bao gồm toàn bộ đời sống con người.
Trên thế giớ có nhiều định nghĩa về văn hoá. Theo UNESCO: “Văn hoá
là một hệ thống những hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người
sáng tạo và tích luỹ trong quá trình hoạt động thực tiễn và trong sự tương tác
giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội”.
1.1.2.

Khái niệm công sơ
Công sở là một tổ chức đặt dưới sự quản lý trực tiếp của nhà nước để tiến

hành một công việc chuyên ngành của nhà nước. Công sở là một tổ chức thực
hiện cơ chế điều hành, kiểm soát công việc hành chính, là nơi soạn thảo văn bản
để thực hiện công vụ, đảm bảo thông tin cho hoạt động của bộ máy quản lý nhà
nước, nơi phối hợp hoạt động thực hiện một nhiệm vụ được nhà nước giao. Là
nơi tiếp nhận yêu cầu, đề nghị, khiếu nại của công dân . Do đó, công sở là một
bộ phận hợp thành tất yếu của thiết chế bộ máy quản lý nhà nước.


Là tổ chức của hệ thống bộ máy nhà nước hoặc tổ chức công ích được
Nhà nước công nhận, bao gồm cán bộ, công chức được tuyển dụng, bổ nhiệm
theo quy chế công chức hoặc theo thể thức hợp đồng để thực hiện công vụ nhà
nước. Công sở có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và có cơ cấu tổ chức

do pháp luật quy định, được sử dụng công quyền để tổ chức công việc Nhà
nước hoặc dịch vụ công vì lợi ích chung của xã hội, của cộng đồng.
1.1.3.

Khái niệm văn hoá công sơ
Từ quan niệm chung về văn hóa đã có rất nhiều quan niệm khác nhau

về văn hóa công sở. Nhìn từ góc độ chủ thể văn hóa, người ta chia văn hóa
thành văn hóa cá nhân và văn hóa cộng đồng. Cộng đồng là một tập hợp người
có quan hệ mật thiết với nhau trong sinh hoạt vật chất và tinh thần. Công sở là
một tổ chức đặt dưới sự quản lý trực tiếp của Nhà nước, có tư cách pháp nhân,
được pháp luật nhà nước điều chỉnh để tiến hành quản lý các công việc có tính
chuyên ngành và phục vụ lợi ích công. Công sở được phân biệt với các tổ chức
xã hội khác xét trên nội dung công việc, hình thức tổ chức.
Vậy văn hóa công sở là tổng hợp của hệ thống các giá trị vật chất và giá
trị tinh thần được các thành viên trong các tổ chức bảo tồn, duy trì và phát huy
từ quá khứ đến hiện tại, là thành quả trí tuệ sáng tạo của con người trải qua các
nền văn minh khác nhau, với các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, thể hiện
bản chất nhà nước và bản sắc dân tộc của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn lịch
sử nhất định.
1.2. Biểu hiện văn hoá công sơ
Có thể thấy trong các quy chế, quy định, nội quy, điều lệ hoạt động có
tính chất bắt buộc mọi thành viên của cơ quan thực hiện, việc chuyển từ chỗ bắt


buộc sang chỗ tự giác thực hiện, nó còn được thể hiện thông qua mối quan hệ
qua lại giữa các thành viên trong công sở, chặt chẽ hay lỏng lẻo, đoàn kết hay
cục bộ. Xây dựng văn hoá công sở trên nền tảng văn hoá của dân tộc. Biểu hiện
hành vi điều hành và hoạt động của công sở đó là:
Tinh thần tự quản, tính tự giác của cán bộ công chức làm việc trong công sở cao

hay thấp. Đây là vấn đề cần được quan tâm vì nó đánh vào ý thức của mỗi
người các bộ công chức,người cán bộ phải xem công việc của cơ quan như công
việc của gia đình mình và có trách nhiệm cao trong công việc. Có như vậy hiệu
quả làm việc mới cao được.
Các biểu hiện hành vi của văn hoá công sở rất đa dạng và phong phú.cần
phải xem xét một cách tỉ mỷ mới có thể đánh giá hết được mức độ ảnh hưởng
của chúng tới năng suất lao động quản lý, tới hiệu quả của hoạt động tổ chức
công sở nói chung.
Kỹ thuật điều hành tạo nên Văn hoá tổ chức công sở. Đây là vấn đề có liên
quan tới nề nếp làm việc, kỷ cương trong bộ máy quản lý nhà nước. Nếu những
kỷ cưng này được xây dựng một cách chặt chẽ thì nền văn hóa công sở sẽ được
đề cao và tổ chức có điều kiện để phát triển.
Thực tế cho thấy rằng, công sở là nơi phải thường xuyên tiếp xúc với nhân dân,
các cơ quan hữu quan, bạn đồng nghiệp và các cơ quan cấp trên. Yếu tố cơ sở
vật chất chỉ một phần, nhưng quan trọng hơn cả là yếu tố con người sẽ quyết
định Văn hoá công sở.
1.3.

Các yếu tố cấu thành văn hoá công sơ
Hệ thống giá trị văn hóa công sở được cấu thành bởi các thành tố và

nội dung sau: truyền thống, hiện đại, trình độ học vấn, trình độ văn minh.
Tất cả hướng tới các giá trị chân, thiện, mỹ.


Văn hóa nói chung, văn hóa công sở nói riêng là sự kết nối của hệ
thống giá trị từ truyền thống đến hiện đại, nó vừa mang đậm bản sắc của cái
riêng, cái “dân tộc” vừa tuân thủ chuẩn mực chung, chuẩn mực của “thời
đại”. Trình độ học vấn là điều kiện để mở cánh cửa sổ trí tuệ và tâm hồn con
người bước vào nền văn hóa tiên tiến hơn. Trình độ văn minh là đánh dấu

những bước phát triển ở mỗi giai đoạn lịch sử nhất định với những nấc thang
giá trị ngày càng cao hơn. Suy cho cùng, dù là yếu tố truyền thống hay hiện
đại; trình độ học vấn hay trình độ văn minh thì đều phải hướng tới ba đỉnh
của tam giác đó là các giá trị chân, thiện, mỹ.
Yếu tố dân tộc, hiện đại thấm nhuần trong mỗi thành viên công sở,
được chắt lọc, kế thừa và phát triển, phát huy theo quá trình đi lên của cơ
quan, đơn vị, được vật chất hóa trong các cấu trúc thiết chế hành chính và
công nghệ hành chính.
Đổi mới hoạt động công sở là một thành tựu văn hóa. Thành tựu văn
hóa này giúp cho việc hiện đại hóa nền hành chính nhà nước Việt Nam, giúp
cho các cơ quan, công sở nhà nước Việt Nam vươn tới tầm cao mới của sự
phát triển hiện đại.
1.4.

Vai trò của văn hoá công sơ
Văn hóa là hệ thống giá trị toàn diện, ở đó nó được cấu thành và hòa

đồng bởi những giá trị của truyền thống và giá trị hiện đại; trình độ học vấn và
trình độ văn minh; giá trị của chân, thiện, mỹ. Văn hóa công sở biểu hiện sức
mạnh tiềm tàng và vai trò quan trọng trong hoạt động công sở dưới các khía
cạnh sau:


Một là, văn hóa thể hiện giá trị truyền thống kết nối với giá trị hiện
đại và hệ giá trị đặc trưng riêng của hoạt động công sở.Ở các quốc gia phát
triển trên thế giới, các thành viên công sở đều ý thức rất rõ họ đang làm việc
vì ai, vì cái gì và làm sao để đạt hiệu quả làm việc cao. Phần lớn họ có ý
thức văn hoá dân tộc rất cao, có nhận thức cao trong sự phát triển đất nước,
ý thức về danh dự của nhà nước, về truyền thống của cơ quan công sở, nơi
đang làm việc và cống hiến; hơn nữa lương tâm và danh dự, ý thức về sự tồn

tại khiến họ ý thức được văn hoá là động lực phát triển của mọi hoạt động
trong các công sở hiện nay. Yếu tố dân tộc, hiện đại và hệ giá trị này thấm
nhuần trong mỗi thành viên công sở, được chắt lọc, kế thừa và phát triển,
phát huy theo quá trình đi lên của công sở, được vật chất hoá trong các cấu
trúc thiết chế hành chính và công nghệ hành chính. Đổi mới hoạt động công
sở là một thành tựu văn hoá.
Hai là, vai trò của văn hoá càng được phát huy nếu gắn với trình độ học vấn
và trình độ văn minh trong hoạt động của các công sở.Một nền văn minh
mới xuất hiện đã thể hiện ở sự hình thành các tiêu chí, chuẩn mực trong hoạt
động công sở, quan hệ ứng xử và môi trường chính trị mang đậm màu sắc
văn hoá nhân văn, nhân ái và nhân bản, với các giá trị chân, thiện, mỹ.
Tài sản vô hình ở các công sở hiện nay bao gồm các yếu tố như: thông tin
khoa học - công nghệ, tổ chức bộ máy và nghệ thuật quản lý, sự tín nhiệm của
nhân dân đối với cán bộ, công chức nhà nước. Những điều này có thể coi là sự
chuyển hoá các năng lượng tinh thần của con người vào hoạt động công sở, đó
chính là văn hoá công sở.
Ba là, vai trò của văn hóa thể hiện là nền tảng mang tính con người.
Thực tế phát triển của các cơ quan, công sở ở nước ta vừa qua chứng minh rằng


không thể coi nhẹ nhân tố con người. Nói đến con người chính là nói đến văn
hoá, vì toàn bộ những giá trị văn hoá làm nên những phẩm chất, năng lực tinh
thần của con người. Những phẩm chất và năng lực thật đó của cán bộ, công
chức được vật chất hóa tạo thành nguồn lực nuôi dưỡng sự tồn tại và phát triển
của công sở.
Văn hóa là chiếc nôi nuôi dưỡng giá trị "cái thiện" trong hoạt động công
sở với hệ thống giá trị của cái tốt, của lương tâm, đạo đức và tâm hồn cao đẹp
của mỗi cán bộ, công chức trong thực thi công vụ. Thiếu nền tảng tinh thần tiến
bộ, lành mạnh thì không có sự phát triển công sở bền vững. Vận dụng các yếu
tố văn hoá trong việc thúc đẩy mọi hoạt động của công sở như có hệ thống

khuyến khích thi đua khen thưởng, tạo ra bầu không khí làm việc thoải mái, sẽ
kích thích mọi người hăng say làm việc.
Vai trò của văn hoá còn thể hiện sự định hướng giải quyết đúng đắn trong từng
thời kỳ mối quan hệ giữa hiện đại hoá công sở với việc thực hiện sự công bằng
cho các thành viên trong công sở. Khi văn hoá phát huy tác dụng trong việc
phát triển nguồn nhân lực công sở, tức là văn hoá đã tham gia vào quá trình
hình thành quan hệ đồng thuận giữa hiện đại hoá công sở với đảm bảo sự công
bằng cho các thành viên.
1.5. Hệ thống các văn bản của Việt Nam về văn hoá công sơ
1.

Nghị định số 195/1994/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày
27 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung Nghị định số
195/1994/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.


2.

Thông tư số 07/1995/TT-LĐTBXH ngày 11 tháng 4 năm 1995 của Bộ lao
động thương binh và xã hội về hưỡng dẫn thực hiện một số điều của Bộ luật
lao động ngày 23 thang 6 năm 1994 và Nghị định số 195/1994/NĐ-CP ngày
31 thánh 12 năm 1994 của Chính phủ về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ

3.

ngơi.
Quyết định số 188/1999/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 1999 của Thủ tướng

chính phính phủ về việc thực hiện chế độ làm việc 40 giờ.
Quyết định gồm 9 điều, quy định chi tiết về phạm vi, đối tượng điều chỉnh
và nguyên tắc chế độ tuần làm việc 40 giờ trên tuần, nghỉ ngày thứ 7 và chủ
nhật hàng tuần đối với cán bộ, công chức và người lao động trong các cơ

4.

quan, đơn vị.
Chỉ thị số 05/2008/CT-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc của cán bộ,

5.

công chức, viên chức nhà nước
Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà
nước.
Quy chế gồm 03 chương, 16 điều quy định chi tiết các nội dung, phạm
vi, đối tượng điều chỉnh và nguyên tắc: phù hợp với truyền thống, bản sắc
văn hoá dân tộc và điều kiện kinh tế xã hội phù hợp với định hướng xây
dựng đội ngũ cán bộ công chức chuyên nghiệp, hiện đại; phù hợp với các
quy định của pháp luật và mục đích, yêu cầu của cải cách hành chính, chủ
trương hiện đại hoá nền hành chính nhà nước. Theo quy chế này, các nhân
viên cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương trong khi làm việc,
tiếp xác với dân giao tiếp, ứng xử phải hết sức nghiêm túc, lịch sự, biết tôn
trọng người dân; quy định cụ thể trang phục, việc đeo thể khi thực hiện
nhiệm vụ, việc bố trí phòng làm việc, treo biển hiệu cơ quan… Ngoài ra,


quy chế còn quy định các hành vi cấm đối với cán bộ công chức: cấm hút

6.

thuốc lá, không được nói tục, không sử dụng đồ uống có cồn tại công sở.
Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Bộ nội vụ
về việc ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ công chức, viên chức làm việc
trong bộ máy chính quyền địa phương.
Quy tắc gồm 22điều, 6 chương quy định chi tiết nội dung, phạm vi,
đối tượng điều chỉnh, những điều CBCC, viên chức phải làm và không được
làm. Quy tắc quy định rõ CBCC, viên chức khi làm nhiệm vụ không được
trốn tránh đùng đẩy trách nhiệm, đã đạt được những kết quả đáng khích lệ,
góp phần tích cực vào việc chấn chỉnh và khắc phục những hạn chế, tồn tại
trong việc quản lý lao động, nhất là việc chấp hành giờ làm việc, các quy
định về trang phục, về giao tiếp và ứng xử; đề cao tinh thần trách nhiệm, ý
thức kỷ luật lao động, hạn chế tình trạng đi muộn, về sớm; từng bước nâng
cao hiệu quả công việc và tác phong uy tín của cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động, không được làm mất, hư hỏng hoặc làm sai lệnh hồ sơ,
tài liệu liên quan đến yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân khi
được giao nhiệm vụ giải quyết, không được làm lộ bí mật Nhà nước, bí mật
công tác và bí mật nội dung đơn thư khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị, tổ
chức và công dân theo quy định của pháp luật;


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VĂN HOÁ CÔNG SỞ TẠI UBND
QUẬN TÂY HỒ HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về UBND quận Tây Hồ
2.1.1. Vị trí địa lý
Quận Tây Hồ được xác định là trung tâm dịch vụ - du lịch, trung tâm văn
hoá, là vùng bảo vệ cảnh quan thiên nhiên của Thủ đô Hà Nội. Quận nằm ở phía
Tây Bắc của Hà Nội. Diện tích 24,0km 2, gồm 8 phường: Bưởi, Yên Phụ, Thuỵ
Khuê, Tứ Liên, Quảng An, Nhật Tân, Xuân La, Phú Thương. Phía đông giáp quận

Long Biên; Phía tây giáp huyện Từ Liêm và quận Cầu Giấy; Phía nam giáp quận
Ba Đình; Phía bắc giáp huyện Đông Anh. Quận Tây Hồ có địa hình tương đối bằng
phẳng, có chiều hướng thấp dần từ bắc xuống nam. Dân số của quận (đến năm
2005) là 109.163 người, mật độ dân số là 4.547 người/km 2, quận Tây Hồ có mật độ
dân số thấp nhất trong các quận nội thành.
Quận Tây Hồ có Hồ Tây với diện tích khoảng 526 ha, nằm trọn trong địa
giới Quận, là một cảnh quan thiên nhiên đẹp của Hà Nội và cả nước, phía bắc và
phía đông là sông Hồng chảy từ phía bắc xuống phía nam.

2.1.2. chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
- chức năng
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.


Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố
quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp
phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ
trung ương tới cơ sở.
- nhiệm vụ và quyền hạn
Trong lĩnh vực kinh tế


Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; tổ




chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó;
Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn.

Trong lĩnh vực giáo dục, y tê, văn hoá xã hội, thông tin và thể dục thể thao


Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin, thể
dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau khi



được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập
giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ
chức các trường mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa
bàn; chỉ đạo việc xoá mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo



viên, quy chế thi cử;
Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành nghề
y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm;




Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; tổ
chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ

thiện, nhân đạo.

Lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội


Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và
quốc phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ
huyện; quản lý lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng



dân quân tự vệ, công tác huấn luyện dân quân tự vệ;
Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính, Uỷ ban nhân dân

huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:


Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân



dân theo quy định của pháp luật;
Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của Uỷ ban



nhân dân cấp trên;

Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp của




Uỷ ban nhân dân cấp trên;
Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;
Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở
địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp trên
xem xét, quyết định.


2.2. Thực trạng văn hoá công sơ tại UBND Quận Tây Hồ
Văn hoá công sở là sự pha trộn của văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần.
Xuất phát từ đặc điểm của công sở là trụ sở công mà ở đó có tổ chức (cơ cấu, đội
ngũ cán bộ, công chức); có cơ sở vật chất (nhà cửa, phòng làm việc v.v..) cho thấy
văn hoá công sở rộng hơn, bao trùm lên cả văn hoá tổ chức.
2.2.1. Bài trí công sơ
2.2.1.1. Quốc huy, Quốc ky
Quốc huy được treo trang trọng tại phía trên toà nhà chính. Kích cỡ Quốc
huy phải phù hợp với không gian treo.
Theo như quy định tại điều 12 quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành
chính nhà nước: Quốc huy được treo trang trọng tại phía trên cổng chính hoặc toà
nhà chính. Kích cỡ Quốc huy phải phù hợp với không gian treo. Không treo Quốc
huy quá cũ hoặc bị hư hỏng.
Quốc kỳ được treo nơi trang trọng trước toà nhà chính, đúng tiêu chuẩn về
kích thước, màu sắc đã được Hiến pháp quy định.
Ngoài ra việc treo quốc kỳ trong các buổi lễ, đón tiếp khách nước ngoài và
lễ tang cũng tuân theo quy định về nghi lễ nhà nước, đón tiếp khách nước ngoài và
tổ chức tang lễ.

theo đúng quy định tại khoản điều 13 quy chế văn hoá công sở tại các cơ
quan hành chính nhà nước:
1. Quốc kỳ được treo nơi trang trọng trước công sở hoặc toà nhà chính.
Quốc kỳ phải đúng tiêu chuẩn về kích thước, màu sắc đã được Hiến pháp quy định.


2. Việc treo Quốc kỳ trong các buổi lễ, đón tiếp khách nước ngoài và lễ tang
tuân theo quy định về nghi lễ nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài, tổ chức lễ
tang.
2.2.1.2. Bài trí khuôn viên công sơ
UBND Quận Tây Hồ được xây dựng với khuôn viên rộng rãi, phòng óc làm
việc sang trọng, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại phục vụ cho hoạt động của UBND.
Trước cổng UBND quận tên cơ quan được viết rõ ràng bằng tiếng việt
“HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN – UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂY HỒ”. Các
phòng làm việc đề ghi rõ tên đơn vị, họ và tên, chức danh của CBCC, viên chức.
Phòng làm việc được bài trí một cách gọn gàng, ngăn nắp, khoa học và hợp lý.
Ngoài ra UBND quận còn bố trí khu vực để xe rại rãi, thuận tiện cho cán bộ,
công chức, viên chức và người đến giao dịch, làm việc. Không thu phí của người
đến giao dịch làm việc.
2.2.2. Trang phục của cán bộ, công chức
Là cơ quan hành chính nhà nước nên cơ quan không quy định về đồng phục
phục như các cơ quan doanh nghiệp, tuy nhiên UBND quận Uỷ Tây Hồ cũng có
quy định rõ rằng về trang phục và lễ phục đối với các cán bộ, công chức, viên chức
trong cơ quan.
Khi đến cơ quan cán bộ, công chức, viên chức phải ăn mặc gọn gàng, lịch
sự. Trang phục màu sắc không quá loè loẹt.
Trong các buổi lễ, các cuộc họp trọng thể các cán bộ công chức viên chức
phải mặc lễ phục.



Lễ phục của nam cán bộ, công chức, viên chức: bộ comple, áo sơ mi, cravat.
Lễ phục của nữ cán bộ, công chức, viên chức: áo dài truyền thống, bộ
comple nữ.
Bên cạnh trang phục và lễ phục thì các cán bộ công chức, viên chức của
UBND cũng được cấp phát thể, và luôn đeo thể khi thực hiện nhiệm vụ. Thể cán
bộ, công chức, viên chức có tên cơ quan, ảnh, họ và tên, chức danh, số hiệu của
cán bộ, công chức, viên chức.
Tuy nhiên, đôi khi còn có một số cán bộ công chức không đeo thể khi thực
hiện nhiệm vụ.
2.2.3. Giao tiếp ứng xử
Nhìn chung các cán bộ công chức, viên chức làm việc tại UBND quận Tây
Hồ khi thực hiện nhiệm vụ luôn có thái độ lịch sự và tôn trọng với người đến giao
dịch và làm việc. Ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc; không nói tục, nói
tiếng lóng, quát nạt.
Bên canh những cán bộ, công chức, viên chức tận tình và nhiệt huyết thì
UBND quận Tây Hồ vân còn một số cán bộ phận cán bộ, công chức, viên chức có
cách ứng xử thiếu thanh lịch.
Là cơ quan công quyền nhưng một số người vẫn mang nặng tư duy cửa
quyền khi tiếp xúc với dân. Vì thế chúng ta vẫn phải nghe những câu hỏi thiếu chủ
ngữ, kiểu như: “Cần gì?”, “Đi đâu?”, “Gặp ai?” hoặc bắt gặp những khuôn mặt cau
có, thái độ hách dịch, lạnh lùng.
Xưng hô với người khác thì còn thiếu tôn trọng.


Ngoài ra, nhiều công chức của UBND vẫn thiếu các kỹ năng thiết lập giao
tiếp phi ngôn ngữ; họ chưa biết nói chuyện bằng ánh mắt, khuôn mặt, cử chỉ thay
vì làm cho ánh mắt của mình dễ chịu, thân thiện, họ lại thường mang khuôn mặt
lạnh lùng. Một số ít là do chưa biết nhận thức phải làm như thế nào để có những
hành vi, ứng xử văn minh, lịch sự nơi công sở.
Một số cán bộ mới được tuyển dụng chưa biết giao tiếp qua điện thoại.

2.2.4. Thái độ và cách làm việc
Làm cơ quan hành chính cấp quận có rất nhiều công việc cần phải xử lý.
Tuy niên bên cạnh những người có thái độ làm việc tích cực thì còn một bộ phận
cán bộ, công chức, viên chức còn có thái độ làm việc, cách làm việc và mọi cử chỉ
trong công việc vần còn thấp kém, không có tự chủ động, nghiêm túc trong giờ làm
và trong mọi công việc không được xử lý tốt.
UBND quận Tây Hồ còn chưa sắp xếp và quản lý tốt thời gian làm việc của
các cán bộ công chưc, viên chức, còn tạo cho họ nhiều khoảng thời gian ngồi chơi
xơi nước dẫn đến tình trạng "buôn chuyện”, dòm ngó chức vụ tạo bè, kéo cánh để
tranh ghế, tranh chức và cuốn hút người lao động vào vòng xoáy của quyền lực mà
quên đi cả nhiệm vụ chuyên môn của mình.
Ngoài ra cơ quan còn xảy ra một số tình trạng như khách cứ phải chờ đợi
lâu, còn cán bộ đang bận… trà nước, tán gẫu. Có cơ quan, còn nửa tiếng mới hết
giờ làm việc, nhưng khi có khách đến liên hệ công việc, cán bộ tiếp dân đã trả lời
là hết giờ nhận giấy tờ, mai quay lại. Thái độ tuỳ tiện thiếu trách nhiệm này làm
ảnh hưởng không nhỏ đến hình ảnh các “công bộc” của dân.
Lại có những cá nhân lấy cớ vì hiệu quả chung của công việc mà cố tình
không thừa nhận năng lực, làm khó dễ cho những thành viên khác.


Trong khi đó, đáng lẽ ra trên cương vị của mình, họ phải là người dẫn dắt
những người đi sau, chỉ bảo và giúp họ tiến bộ, trưởng thành hơn trong từng công
việc được giao.
2.2.4. Thời gian làm việc và trách nhiệm đối với công việc
Theo như quy chế hoạt động của UNBD quận Tây Hồ. Buổi sáng UBND
quận làm việc từ lúc 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút ; chiều bắt đầu làm việc từ
lúc 1 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút. Hầu hết các cán bộ công chức, viên chức
điều đi lam đúng giờ. Tuy nhiên vẫn còn Tình trạng cán bộ thực hiện chưa nghiêm
túc Quy chế văn hóa công sở, hoặc còn mang tính hình thức, làm việc với chất
lượng chưa cao, đi muộm, về sớm, kỹ năng giao tiếp và ứng xử cũng có nhiều

điểm cần khắc phục; vấn đề thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cũng cần được đẩy
mạnh hơn nữa.
Tình trạng nhiều cán bộ, công chức còn chưa nghiêm túc trong giờ làm việc,
tính kỷ luật yếu kém, thiếu trách nhiệm vào việc mình làm, hiện tượng “Sáng cắp
cặp đi, tối cắp cặp về” vẫn diễn ra. đến cơ quan uống trà, tán chuyện vặt; chơi
game hoặc lướt web; gọi điện thoại “chùa”, dùng điện, nước, giấy vô tội vạ; tình
trạng công chức bớt xén thời gian làm việc đi mua hàng, đùn đẩy trách nhiệm; nói
chuyện riêng, ngủ gật trong giờ họp và hội nghị, chưa giữ vệ sinh chung, hút thuốc
lá, sử dụng ngôn từ tục tĩu.


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO VĂN HOÁ CÔNG SỞ TẠI
UBND QUẬN TÂY HỒ HÀ NỘI
3.1. Ưu điểm và hạn chế của văn hoá công sơ tại UBND quận Tây Hồ
3.1.1. Ưu điểm
Có thể nói, thực hiện các quy định tại Quyết định 129/2007/QĐ-TTg về ban
hành quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước và một số một
quyết định và nghị quyết có liên quan đã nêu trên, công đoàn các đơn vị Vụ, Cục
thuộc UBND đã phối hợp với chuyên môn cùng cấp tích cực phổ biến, quán triệt,
xây dựng chương trình và các biện pháp cụ thể để triển khai thực hiện tại đơn vị.
Bước đầu đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, góp phần tích cực vào việc
chấn chỉnh và khắc phục những hạn chế, tồn tại trong việc quản lý lao động, nhất
là việc chấp hành giờ làm việc, các quy định về trang phục, về giao tiếp và ứng xử;
đề cao tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật lao động, hạn chế tình trạng đi muộn,
về sớm; từng bước nâng cao hiệu quả công việc và tác phong uy tín của cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động tại NHTW.
Đáng chú ý là, các đồng chí trong Ban lãnh đạo UBND luôn gương mẫu trong việc
thực hiện Quy chế văn hoá công sở. Cụ thể: Trong giao tiếp, ứng xử khi đón tiếp
các đồng chí là lãnh đạo Đảng, Nhà nước và Chính phủ đều được thực hiện đúng
nghi lễ, truyền đạt rõ ràng; luôn có hành vi ứng xử linh hoạt và đẹp với người dân

cũng như cán bộ công chức, viên chức nên đã tạo được bầu không khí bình đẳng
thể hiện mối quan hệ thân thiện; trong điều hành hoạt động tiền tệ - ngân hàng,
luôn thể hiện trí tuệ- bản lĩnh - linh hoạt, đã tạo nên nét văn hoá đẹp của UBND.
Nhờ đó, trong những năm qua hoạt động của UBND đã đạt được những kết quả
đáng khả quan, hoàn thành cơ bản nhiệm vụ theo đúng lộ trình, kế hoạch đề ra.


3.1.2. Hạn chế
Tình trạng cán bộ thực hiện chưa nghiêm túc Quy chế văn hóa công sở, hoặc
còn mang tính hình thức, làm việc với chất lượng chưa cao, đi muộm, về sớm, kỹ
năng giao tiếp và ứng xử cũng có nhiều điểm cần khắc phục; vấn đề thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí cũng cần được đẩy mạnh hơn nữa. Sau đây là một số tồn tại
điển hình cầm sớm được khắc phục:
Vẫn còn không ít CBCC với thái độ làm việc thiếu nghiêm túc, trang phục
phản cảm; tác phong công tác tuỳ tiện, tính kỷ luật yếu kém, hiện tượng “Sáng cắp
cặp đi, tối cắp cặp về” vẫn diễn ra; đến cơ quan uống trà, tán chuyện vặt; chơi
game hoặc lướt web; gọi điện thoại “chùa”, dùng điện, nước, giấy vô tội vạ; tình
trạng công chức bớt xén thời gian làm việc đi mua hàng, đùn đẩy trách nhiệm; nói
chuyện riêng, ngủ gật trong giờ họp và hội nghị, chưa giữ vệ sinh chung, hút thuốc
lá, sử dụng ngôn từ tục tĩu.
3.2.3. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên
Do một số đơn vị thuộc UBND chưa triển khai thực hiện một cách nhiệm
túc, quyết liệt, còn mang tính hình thức nên chưa đạt được kết quả như mong
muốn. Một số thói quen xấu của cán bộ công chức, viên chức từ thời bao cấp chưa
được xóa bỏ; Quy chế văn hóa công sở của UBND còn thiếu các chế tài xử lý vi
phạm; Các đơn vị cũng chưa quan tâm nhiều đến việc đào tạo, bồi dưỡng về văn
hóa công sở cho CBCC, viên chức; Ý thức của CBCC, viên chức và người lao
động tại UBND trong việc thực hiện Quy chế văn hóa công sở cũng chưa cao.
3.2. Giải pháp nâng cao văn hoá công sơ tại UBND quận Tây Hồ
Thực trạng trên cho thấy, nhận thức về văn hóa công sở của không ít cán bộ,

công chức, viên chức và người lao động tại UBND còn chưa đầy đủ, không thấy


được mối liên hệ qua lại giữa trình độ văn hóa công sở với hiệu quả, năng suất của
công việc. Tại UBND còn thiếu các chế tài xử lý vi phạm, thiếu đào tạo, bồi dưỡng
về văn hóa công sở. Để giải quyết những tồn tại, nâng cao hiệu quả thực hiện Quy
chế Văn hóa công sở và tạo nét văn hóa riêng cho UBND, theo tôi cần thực hiện
đồng bộ các giải pháp cơ bản sau:
Một là, văn hoá công sở là một trong những vấn đề nhạy cảm; yếu tố nhận
thức là vấn đề then chốt để mỗi cán bộ lãnh đạo, đội ngũ CBCC hiểu được vai trò,
trách nhiệm của chính mình và từ đó nâng cao các hành vi văn hoá công sở và là
một trong những điều kiện cần và đủ để đội ngũ CBCC thay đổi quan niệm, cung
cách làm việc tiến dần đến chuẩn “Chuyên nghiệp và hiện đại”. Chính vì vậy,
UBND quận Tây Hồ cần đẩy mạnh việc tuyên truyền nâng cao nhận thức về văn
hóa công sở cho cán bộ lãnh đạo, đội ngũ CBCC, viên chức và người lao động.
Các đơn vị thuộc UBND nên mời báo cáo viên về tập huấn cho toàn thể CBCC
trong cơ quan về đề tài văn hóa công sở. Sau khóa học cần xây dựng một bảng nội
quy với những quy định buộc mọi người phải thực hiện, có kiểm tra, đánh giá
chấm điểm và phải làm thường xuyên liên tục, không làm kiểu phong trào, tránh
hô khẩu hiệu to còn làm thì nhỏ giọt. Việc chấm điểm này sẽ là căn cứ quan trọng
trong việc xếp loại A, B, C hàng tháng.
Đối với lãnh đạo các đơn vị thuộc UBND cần phải tạo được cơ chế tốt để
các cán bộ có điều kiện phát triển, một môi trường hòa đồng, thân thiện có tính
đoàn kết cao thì hiệu quả công tác sẽ cao; quan trọng hơn chính là việc cần thay
đổi nhận thức, suy nghĩ của một số CBCC về thái độ, hành vi ứng xử với đồng
nghiệp và nhân dân từ những việc làm rất nhỏ như cảnh trí nơi làm việc, ghế, bàn,
nước uống... nhằm góp phần xây dựng hình ảnh người CBCC UBND “Trung thành
– Tận tụy – Sáng tạo – Gương mẫu”, của một Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân và vì dân ngày càng trong sạch, vững mạnh.



×