TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
----------------o0o----------------
TRIẾT HỌC
ĐỀ TÀI:
VẬN DỤNG NGUYÊN LÝ CỦA SỰ PHÁT TRIỂN TRONG TRIẾT HỌC
ĐỂ GIẢI THÍCH SỰ THAY ĐỔI CỦA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ
GVHD: PGS.TS BÙI VĂN MƯA
DANH SÁCH NHÓM 7 (Lớp tối thứ 3)
1. Phạm Tường An
2. Huỳnh Thái Châu
3. Trần Thị Ngân Giang
4. Nguyễn Thị Hà Linh
TP.HCM, THÁNG 08-2016
Bài Tiểu Luận Triết Học
Nhóm 7
GVHD: TS Bùi Văn Mưa
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
Tp. HCM, ngày …… tháng …… năm 2016
Giáo viên hướng dẫn
2
2
Bài Tiểu Luận Triết Học
Nhóm 7
GVHD: TS Bùi Văn Mưa
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
Nhóm: 7
Địa điểm: Căn tin tại cơ sở B – Trường Đại học Kinh tế Tp HCM
Thành phần tham gia họp nhóm gồm:
1.
2.
3.
4.
Phạm Tường An
Huỳnh Thái Châu
Trần Thị Ngân Giang
Nguyễn Thị Hà Linh
Nội dung công việc:
1. Buổi họp 1 (Thời gian họp: 02/08/2016, lúc 20h25 )
-Thảo luận chọn tên đề tài
2. Buổi họp thứ 2 (Thời gian: 11/08/2016, lúc 18h)
-Tiến hành thảo luận làm dàn bài chi tiết cho đề tài “Vận dụng nguyên lý về sự phát triển
trong quá trình thay đổi của chuẩn mực kế toán quốc tế”
-Phân công công việc:
STT
HỌ TÊN
1
Phạm Tường An
2
3
4
CÔNG VIỆC
Phần mở đầu (Lý do chọn đề tài, phạm
vi, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa
của đề tài)
Phần kết luận
Huỳnh Thái Châu
Chương 1: Cơ sở lý luận về nguyên lý
sự phát triển và lịch sử hình thành
chuẩn mực kế toán quốc tế
Trần
Thị
Ngân Chương 2:
Giang
2.2 Nguyên nhân dẫn tới sự thay đổi
của chuẩn mực kế toán quốc tế
Nguyễn Thị Hà Linh Chương 2:
2.1 Vận dụng nguyên lý về sự phát triển
trong sự thay đổi của chuẩn mực kế
toán quốc tế
GHI CHÚ
Deadline: 12h
ngày 25/08/2016
Deadline: 12h
ngày 25/08/2016
Deadline: 12h
ngày 25/08/2016
Deadline: 12h
ngày 25/08/2016
3 Buổi 3: Họp nhóm tổng hợp bài (27/08/2016, lúc 14h)
Tp HCM, Ngày 29 tháng 08 năm 2016
3
3
Bài Tiểu Luận Triết Học
Nhóm 7
GVHD: TS Bùi Văn Mưa
MỤC LỤC
4
4
Bài Tiểu Luận Triết Học
Nhóm 7
GVHD: TS Bùi Văn Mưa
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
EU
GAAP
IAS
IASB
IFRS
OECD
UN
XHCN
Báo cáo tài chính
Liên minh châu Âu
Các nguyên tắc kế toán chấp nhận rộng rãi
Chuẩn mực kế toán quốc tế
Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
Liên hợp quốc
Xã hội chủ nghĩa
5
5
Bài Tiểu Luận Triết Học
Nhóm 7
GVHD: TS Bùi Văn Mưa
LỜI MỞ ĐẦU
Các sự vật hiện tượng khác nhau của thế giới không đứng im, bất biến mà không ngừng
vận động, phát triển. Bàn về sự phát triển, V.I. Lê nin viết: “Hai quan điểm cơ bản… về
sự phát triển (sự tiến hóa): sự phát triển coi như là giảm đi và tăng lên, như lập lại; và sự
phát triển coi như là sự thống nhất của các mặt đối lập. Quan điểm thứ nhất thì chết cứng,
nghèo nàn, khô khan. Quan điểm thứ hai thì sinh động. Chỉ có quan điểm thứ hai mới cho
ta chìa khóa của “sự tự vận động” của tất thảy mọi cái “đang tồn tại”; chỉ có nó mới cho
ta chìa khóa của những “bước nhảy vọt”, của “sự gián đoạn của tính tiệm tiến”, của “sự
chuyển hóa các mặt đối lập”, của “sự tiêu diệt cái cũ, nảy sinh cái mới”.1
Và chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS) cũng không nằm ngoài nguyên lý đó, đặc biệt là
trong xu thế toàn cầu hóa. Hiện nay, chuẩn mực kế toán quốc tế được áp dụng trong việc
lập báo cáo tài chính cho các công ty niêm yết trong nước ở khoảng 100 quốc gia và vùng
lãnh thổ. Tại châu Âu, 31 nước và 5 vùng lãnh thổ áp dụng toàn bộ IFRS. Để bắt kịp với
xu thế toàn cầu hóa và phù hợp với đặc điểm các nền kinh tế, tình hình của các doanh
nghiệp, sự phát triển, thay đổi của chuẩn mực kế toán quốc tế là xu thế tất yếu.
Để tìm hiểu rõ hơn về nguyên lý của sự phát triển, sự thay đổi của chuẩn mực kế toán
quốc tế trong các thời kì, đề tài “ Vận dụng nguyên lý của sự phát triển trong triết học để
giải thích sự thay đổi của chuẩn mực kế toán quốc tế” thông qua phương pháp diễn dịch
để thấy được nguyên lý về sự phát triển đã vận động như thế nào trong sự thay đổi của
chuẩn mực kế toán quốc tế. Và để làm rõ nội dung này đề tài gồm có 2 chương chính:
Chương 1: Lý luận về nguyên lý của sự phát triển trong triết học
Chương 2: Ứng dụng nguyên lý về sự phát triển trong giải thích sự thay đổi của chuẩn
mực kế toán quốc tế
Cuối cùng là kết luận
1 V.I.Lê nin: TT,T.29 NXB Tiến Bộ, M., 1980, tr 379.
Trang 6
Bài Tiểu Luận Triết Học
1
Nhóm 7
GVHD: TS Bùi Văn Mưa
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUYÊN LÝ CỦA “SỰ PHÁT
TRIỂN” TRONG TRIẾT HỌC
1.1 Phép biện chứng duy vật
1.1.1
Điều kiện ra đời của phép biện chứng duy vật
Sự ra đời của phép biện chứng duy vật gắn liền với sự ra đời của chủ nghĩa Mác. Nó ra
đời trong điều kiện phướng thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đang phát triển.
Phép biện chứng duy vật là sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật với phương
pháp biện chứng, giữa lý luận nhận thức với logic biện chứng. Sự ra đời của phép biện
chứng duy vật là cuộc cách mạng trong phương pháp tư duy trước đó, là phương pháp mà
điều căn bản là nó xem xét những sự vật và những phản ánh của chúng trong tư tưởng,
trong mối liên hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc, sự vận động, sự phát
sinh và sự tiêu vong của chúng.
1.1.2
Nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật
Nội dung của phép duy vật biện chứng bao gồm nguyên lý về mối quan hệ phổ biến và
nguyên lý về sự phát triển. Chính vì vậy mà Ph Ăngghen đã khẳng định rằng phép biện
chứng là lý luận về mối liên hệ phổ biến, là môn khoa học về những quy luật phổ biến của
sự vận động và phát triển tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy. Lê nin nhấn mạnh
thêm: Phép biện chứng là học thuyết sâu sắc nhất, không phiến diện về sự phát triển.
1.2 Nguyên lý về sự phát triển
1.2.1 Nội dung nguyên lý về sự phát triển
Nguyên lý về sự phát triển bao gồm: quy luật mâu thuẫn, quy luật lượng chất, và quy luật
phủ định. Trong đó, Quy luật mâu thuẫn chỉ ra nguồn gốc của sự phát triển.
Quy luật lượng chất chỉ ra cách thức, hình thức của sự phát triển
Quy luật phủ định chỉ ra khuynh hướng của sự phát triển
Ba quy luật này còn có ý nghĩa trong nhận thức và hành động. Những kết luận về mặt
phương pháp luận của nó luôn được coi là “Kim chỉ nam” cho hoạt động cách mạng của
những người cộng sản
Trang 7
Bài Tiểu Luận Triết Học
1.2.2
Nhóm 7
GVHD: TS Bùi Văn Mưa
Tính chất của sự phát triển
1.2.2.1 Tính khách quan
Theo quan điểm duy vật biện chứng, nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản chất
sự vật. Đó là quá trình giải quyết liên tục những mâu thuẩn nảy sinh trong sự tồn tại và
vận động của sự vật. Nhờ đó sự vật luôn phát triển , vì thế sự phát triển là tiến trình khách
quan, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
1.2.2.2 b. Sự phát triển có tính phổ biến
Tính phổ biến của sự phát triển được hiểu là nó diễn ra ở mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội,
và tư duy; ở bất cứ sự vật hiện tượng nào của thế giới khách quan. Ngay cả các khái niệm,
các phạm trù phản ánh hiện thực cũng nằm trong quá trình vận động và phát triển; chỉ trên
cơ sở của sự phát triển, mọi hình thức của tư duy, nhất là các khái niệm và các phạm trù,
mới có thể phản ánh đúng đắn hiện thực luôn vận động và phát triển.
1.2.2.3 Sự phát triển có tính kế thừa
Sẽ thiếu sót nếu chúng ta không nói đến tính kế thừa – một trong những tính chất của sự
phát triển trong quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lê Nin. Đó là kế thừa những mảng, những
nhân tố còn hợp lý, có ý nghĩa tích cực đối với sự phát triển của cái mới.
1.2.2.4 Sự phát triển có tính đa dạng, phong phú
Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, mọi hiện tượng, song mỗi sự vật, mỗi
hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau.
1.3 Giới thiệu chuẩn mực kế toán Quốc tế
1.3.1 Chuẩn mực kế toán là gì?
Chuẩn mực kế toán là những quy định do tổ chức có trách nhiệm nghiên cứu và ban hành
để làm cơ sở cho việc lập và giải thích các thông tin trình bày trên báo cáo tài chính.
1.3.2 Lịch sử hình thành và phát triển sơ lược của chuẩn mực kế toán quốc tế
Kế toán được coi là một công cụ trợ giúp trong việc phản ánh quản lý trên góc độ tài
chính các hoạt động kinh tế. Trong thời kỳ Phục Hưng Fraluca Pacioli đã phát minh
nguyên tắc ghi sổ kép (double entry) phục vụ cho phản ánh các tài khoán thương mại ở Ý
vào thế kỷ XIV. Từ đó, ghi sổ kép đã thâm nhập vào Đức, Pháp sau đó tới Anh (trung tấm
Trang 8
Bài Tiểu Luận Triết Học
Nhóm 7
GVHD: TS Bùi Văn Mưa
thế giới vào giữa thế kỷ XVII, XVIII). Những sự đầu tư của nước này vào công nghiệp,
bảo hiểm và đường sắt của các nước Bắc Mỹ đồng thời đã kéo theo ảnh hưởng kế toán
của Anh tới khu vực. Trong thời kỳ này, kế toán Hà Lan đã ảnh hưởng tới Indonesia và
Nam Phi. Thời kỳ này, ảnh hưởng từ các nước Châu Âu lan tỏa ra toàn thế giới, từ Tây
Ban Nha tới các quốc gia Châu Mỹ - La tinh. Gần đây, với uy thế về kinh tế của mình,
Mỹ trở thành nước đầu tiên phát triển nguyên lý kế toán và xuất khẩu các mô hình báo
cáo tài chính của quốc gia này ra toàn thế giới.
Sự phát triển của kế toán ở các nước thường diễn ra sự khác nhau về quy định và thực
hành kế toán. Khi mà các hệ thống kinh tế và các điều kiện thương mại khác nhau từ nước
này sang nước khác thì mô hình và phương pháp kế toán cũng khác nhau. Các nhân tố
ảnh hưởng là mức độ tập trung về kinh tế, mức độ kiểm soát của nhà nước đối với doanh
nghiệp, bản chất của các hoạt động kinh tế từ xã hội quân bình đơn giản tới các doanh
nghiệp kinh doanh tổng hợp, giai đoạn phát triển kinh tế, sự phát triển kinh tế của các
nước châu Á...
2
CHƯƠNG 2 :ỨNG DỤNG NGUYÊN TẮC PHÁT TRIỂN VÀO GIẢI
THÍCH QUÁ TRÌNH THAY ĐỔI CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ
2.1
Ứng dụng nguyên lý về sự phát triển trong việc giải thích những thay đổi của
chuẩn mực kế toán quốc tế
Như chúng ta biết các sự vật, hiện tượng không ngừng phát triển, không ngừng vận động.
Theo đó hệ thống kế toán quốc tế cũng đã trải qua nhiều sự vận động, nhiều giai đoạn
phát triển để ngày càng hơn thiện hơn để có thể phù hợp với những sự vận động không
ngừng của môi trường kinh tế thế giới.
Kế toán có lịch sử phát triển lâu đời. Đó có không ít các cuộc hội thảo bàn về lịch sử phát
triển của kế toán mà một trong những nội dung được đề cập thường xuyên nhất là quá
trình ra đời và phát triển của phương pháp ghi sổ kép gắn liền với đóng góp của vị thầy tu
kiêm nhà toán học người Ý Luca Pacioli.
Trang 9
Bài Tiểu Luận Triết Học
Nhóm 7
GVHD: TS Bùi Văn Mưa
Lịch sử của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của hoạt động thương mại của con
người mà cốt lõi là sự ra đời và phát triển của chữ viết cùngg như việc sử dụng các con số
và phép tính. Có ý kiến cho rằng kế toán phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của thời đại
nảy sinh do những sự thay đổi của môi trường và nhu cầu xã hội. Một số khác lại cho
rằng chính sự phát triển của kế toán mới tạo điều kiện cho sự phát triển của thương mại vì
chỉ thông qua việc sử dụng các phương pháp kế toán chính xác và đầy đủ, hoạt động sản
xuất kinh doanh hiện đại mới có thể phát triển rực rỡ, đáp ứng được yêu cầu của chủ thể
kinh doanh và xã hội. Tuy nhiên, dự khác nhau song hai ý kiến trên đều thống nhất ở một
điểm, đó là sự gắn bó chặt chẽ giữa lịch sử phát triển của kế toán với hoạt động sản xuất
kinh doanh của con người.
Con người tham gia vào 3 giai đoạn phát triển quan trọng trong lịch sử ra đời của kế toán:
Giai đoạn thứ nhất, hình thức ghi sổ kế toán.
Giai đoạn kế toán đơn: kế toán sử dụng phương pháp ghi đơn, đơn giản và mang tính
liệt kê mô tả nhiều hơn. Nguyên nhân cốt yếu là thiếu chữ viết và tiền giao dịch thích hợp.
Giai đoạn kế toán kép: Phương pháp ghi sổ kép ra đời vào thế kỷ XIV ở Italy gắn liền
với đóng góp của Luca Pacioli dựa trên cơ sở thống nhất 7 nhân tố tiền đề: tài sản riêng,
vốn, thương mại, tín dụng, chữ viết, tiền tệ, số học. Trong số những nhân tố trên, có một
số nhân tố trên thực tế đó tồn tại ở thời cổ đại. Tuy nhiên, chỉ tới thời trung cổ chúng mới
xuất hiện đầy đủ và đủ mạnh để thúc đẩy con người tới sự sáng tạo ra phương pháp ghi sổ
kép.
Tính đa dạng về kế toán của các quốc gia, xu hướng toàn cầu hóa và sự gia tăng tầm quan
trọng của thông tin kế toán, sự hoàn thiện công tác kế toán của mỗi quốc gia, sự tương
hợp giữa các hệ thống chuẩn mực kế toán thúc đẩy sự hình thành chuẩn mực kế toán quốc
tế.
Cùng với sự vận động của lịch sử, sự phát triển của các quốc gia, sự vận động của mỗi
doanh nghiệp là sự vận động phát triển của hệ thống kế toán.
Trang 10
Bài Tiểu Luận Triết Học
Nhóm 7
GVHD: TS Bùi Văn Mưa
Các tố chức và các ủy ban chịu trách nhiệm soạn thảo và ban hành các chuẩn mực kế toán
quốc tế IAS. Đối với mỗi IAS lại trải qua nhiều giai đoạn phát triển, bổ sung, thay đổi,
chỉnh sửa nhằm phù hợp với sự vận động của kinh tế và lịch sử thế giới.
Ví dụ về sự phát triển của IAS1:
Tháng 3/1974 Hội đồng bổ sung vào chương trình nghị sự của mình dự án "Công
bố các nguyên tắc kế toán”. Mục tiêu của dự án là tăng cường tính hữu ích của
thông tin trình bày trong báo cáo tài chính mà chủ yếu là Báo cáo thu nhập.
Tháng 1/1975 Hội đồng công bố rộng rãi IAS 1 “Công bố các nguyên tắc kế toán”.
Tháng 7/1996, đưa ra bản dự thảo trưng cầu ý kiến E53 “Trình bày các Báo cáo tài
chính”. Bản dự thảo nhất trí rằng nên trình bày và hiển thị không chỉ báo cáo thu
nhập, mà còn các báo cáo khác như bảng cân đối, báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu
và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Tháng 8/1997 IAS 1 “ Trình bày các Báo cáo tài
chính” ra đời thay thế cho IAS 1(1975), IAS 5 “Thông tin đính kèm theo báo cáo
tài chính” và IAS 13 “Trình bày về tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn”.
Ngày 1/7/1998, IAS 1(1997) có hiệu lực thi hành.
Sau đó, IAS 1 còn được sửa đổi vào 12/2003, 8/2005, 6/2007 để xem xét lại các
vấn đề về tính minh bạch của thông tin kế toán, và bổ sung tính so sánh của thông
tin kế toán trên các BCTC.
Gần đây nhất lần sửa đổi năm 2007 tập trung giải quyết sự công bố về nguồn vốn
của doanh nghiệp. Hiện nay, áp dụng IAS 1 có hiệu lực ngày 1/1/2009
Qua ví dụ trên ta có thể hình dung được sự phát triển của hệ thống chuẩn mực kế toán
quốc tế qua các giai đoạn.
Sau IAS, tổ chức IASB còn ban hành thâm các IFRS “ chuẩn mực lập báo cáo tài chính
quốc tế” có hiệu lực thi hành từ 2005 để bổ sung cho các chuẩn mực kế toán quốc tế IAS.
Tuy nhiên, cho tới hiện tại các IFRS vẫn còn đang trên đà hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu
cầu về tính minh bạch và tính có thể so sánh được của thông tin.
Những đòi hỏi của quá trình toàn cầu hóa, ưu thế về lợi ích mang lại của việc sử dụng
IAS/IFRS, cùng với nỗ lực của IASB, đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình hòa hợp và hội
Trang 11
Bài Tiểu Luận Triết Học
Nhóm 7
GVHD: TS Bùi Văn Mưa
nhập với các chuẩn mực BCTC quốc tế của nhiều quốc gia trên thế giới. Việt Nam cũng
không thể nằm ngoài dòng chảy hội nhập này.
Như vậy, không nằm ngoài quy luật của sự phát triển, hệ thống kế toán quốc tế vận động,
phát triển không ngừng cùng với sự vận động chung của nền kinh tế và ngày càng trở nên
hoàn thiện hơn.
2.2
Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của chuẩn mực kế toán.
Với xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, hàng loạt các nhân tố quốc tế nảy sinh tác
động tới sự thay đổi kế toán, đó là: Sự độc lập về kinh tế, chính trị, đầu tư nước ngoài trực
tiếp; các chiến lược kinh doanh đa quốc gia; công nghệ mới; sự phát triển của thị trường
tài chính quốc tế; sự mở rộng các dịch vụ tài chính và kinh doanh quốc tế...
Nhân tố thúc đẩy sự thay đổi về kế toán nảy sinh từ sự lớn mạnh độc lập quốc tế và
từ sự hài hòa các quy tắc của các mối qian hệ kinh tế, tài chính quốc tế.
Sự phân biệt giữa Đông và Tây (các nước XHCN kế hoạch hóa tập trung và các
nước tư bản Tây Âu), giữa Nam và Bắc (các nước phát triển và các nước đang phát triển)
làm nảy sinh sự thay đổi nhanh chóng về mức độ chính trị dẫn tới sự thay đổi kinh tế, làm
thay đổi cơ cấu kinh doanh và kế toán quốc tế. Kinh tế kế hoạch hóa tập trung của Liên
Xô cũ, các nước Đông Âu và Trung Quốc đã thay đổi theo hướng tiếp cận kinh tế thị
trường trong sự phát triển của họ. Hơn nữa sự phát triển rộng khắp xu hướng điều tiết của
thị trường và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở các nước phát triển và đang phát triển
đã gợi mở ra nhiều cơ hội mới cho đầu tư nước ngoài, liên doanh, liên kết quốc tế.
Mặt khác, các tập đoàn kinh tế như cộng đồng chung Châu Âu (EU) có ảnh hưởng
rất lớn tới tiến trình nhất thể hóa nền kinh tế thế giới thông qua sự tự do hóa thị trường,
hàng hóa, nhân công và vốn giữa các quốc gia. Trong những năm gần đây, EU đã hợp
nhất như một khối kinh tế, chính trị lớn, là một thành viên tập hợp nhiều quốc gia, tạo nên
một thị trường tiêu dùng tiềm năng với khoảng 350 triệu người tiêu dùng. Các tổ chức
quốc tế như liên hợp quốc (UN), tổ chức phát triển kinh tế - xã hội, OECD tham gia vào
tiến trình toàn cầu hóa.
Ngày nay, các thị trường tài chính quốc tế đòi hỏi sự hài hòa những điểm không
Trang 12
Bài Tiểu Luận Triết Học
Nhóm 7
GVHD: TS Bùi Văn Mưa
tương đồng về chính sách thuế, kiểm soát trao đổi giới hạn đầu tư, yếu cầu những nguyên
tắc kế toán.
Sự thay đổi quốc tế hóa đòi hỏi sự thay đổi nhanh chóng và năng động bản chất
của kế toán quốc tế. Truyền thống và thực hành kế toán của mỗi quốc gia sẽ là những thử
thách trong những năm trước mắt với nhiều vấn đề mới nảy sinh và thức đẩy quá trình
tăng cường hài hóa quốc tế.
Với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường vốn đã tác động mạnh đến quá trình hội
nhập quốc tế về chuẩn mực kế toán. Mục tiêu của IASB là hình thành một hệ thống chuẩn
mực kế toán phục vụ cho lợi ích chung, có chất lượng cao, dễ hiểu và có thể áp dụng trên
toàn thế giới, cung cấp những thông tin tài chính rõ ràng, chính xác và có thể so sánh giúp
các nhà đầu tư đưa ra các quyết định cuối cùng một cách đúng đắn.
Hiện nay trên thế giới đã có khoảng 100 quốc gia áp dụng chuẩn mực IFRS. Ủy
ban chứng khoán Hoa Kỳ và các bên liên quan cũng đang xem xét đến những lợi ích đem
lại khi tham gia chung vào chuẩn mực kế toán quốc tế này.
Nhưng ngày nay, với sự hội tụ đầy đủ về khả năng nhận thức, và chẳng bao lâu nữa, Ủy
ban chứng khoán Hoa Kỳ cần đưa ra lộ trình trong việc cho phép hoặc yêu cầu các báo
cáo tài chính của họ từng bước phải phù hợp với chuẩn mực IFRS.
Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ và Ủy ban Liên minh Châu Âu hoàn toàn tán thành
với ý tưởng làm sao để có hòa hợp giữa các bộ tiêu chuẩn có sự ảnh hưởng lớn đến các
nhà đầu tư đó là bộ tiêu chuẩn US GAAP và IFRS. Trước đây các quốc gia thường có các
quy định riêng cho mình trong việc áp dụng các chuẩn mực kế toán và gọi là các nguyên
tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi (GAAP), ví dụ ở Mỹ có US GAAP, ở Canada có
Canada GAAP.
Các nước cộng đồng chung Châu Âu cũng có những quy định chuẩn mực chung
cho mình như IAS và sau này là IFRS. Chính điều này đã gây ra nhiều khó khăn bất cập
cho các nhà đầu tư và các công ty đa quốc gia. Ví dụ như một công ty A được thành lập
tại Châu Âu, nhưng lại đăng ký niêm yết tại Mỹ, khi đó công ty phải tiến hành chuyển đổi
các báo cáo đang được lập theo chuẩn mực IFRS sang chuẩn mực US GAAP. Công việc
Trang 13
Bài Tiểu Luận Triết Học
Nhóm 7
GVHD: TS Bùi Văn Mưa
này đã ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình hoạt động kinh doanh của công ty, và công ty
phải tốn không ít thời gian, công sức và chi phí để chuyển đổi các loại hình báo cáo tài
chính cho phù hợp. Ví dụ tương tự đó là các công ty có công ty mẹ, công ty con khi mà
công ty mẹ ở nước này nhưng công ty con ở các nước khác, việc hợp nhất báo cáo tài
chính theo chuẩn mực của công ty mẹ cũng cần rất nhiều thời gian.
Chính điều này đã thúc đẩy các quốc gia đang sử dụng bộ chuẩn mực GAAP cần
có kế hoạch thay đổi và hướng tới việc áp dụng chuẩn mực IFRS.
Trang 14
Bài Tiểu Luận Triết Học
Nhóm 7
GVHD: TS Bùi Văn Mưa
KẾT LUẬN
Nguyên lý về sự phát triển là một trong 2 nguyên lý của phép biện chứng. Sự vật, hiện
tượng, quá trình trong thế giới liên hệ lẫn nhau mà chúng không ngừng vận động (thay
đổi). Trong quá trình vận động luôn tồn tại xu hướng vận động chung, tiến lên từ thấp đến
cao , từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện, do việc giải quyết các
mâu thuẫn bên trong gây ra, được thực hiện thông qua bước nhảy, và đi theo xu hướng
phủ định của phủ định, đó là phát triển.
Và đối với sự thay đổi của chuẩn mực kế toán quốc tế cũng không nằm ngoài nguyên lý
của sự phát triển. Đó là sự vận động không ngừng nhằm hoàn thiện, giải quyết các mâu
thuẫn phát sinh trong quá trình vận dụng và vận động, phát triển của nền kinh tế toàn cầu.
Từ đó tạo nên bộ nguyên tắc có khả năng áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới, là quy chuẩn
chung, dễ đọc hiểu, dễ áp dụng, đem lại lợi ích không chỉ cho doanh nghiệp, nhà đầu tư,
mà còn cho các bên liên quan, góp phần minh bạch hóa tình hình tài chính của các doanh
nghiệp, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, pháp triển.
.
Trang 15
Bài Tiểu Luận Triết Học
Nhóm 7
GVHD: TS Bùi Văn Mưa
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bùi Văn Mưa, 2014, Triết học. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Kinh tế TP Hồ
Chí Minh.
Bùi Văn Mưa, 2014, Lịch sử triết học. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Kinh tế TP
Hồ Chí Minh
truy cập ngày 28/08/2016
Trang 16