TRƯỜNG THCS&THPT PHẠM KIỆT
Tổ: Toán – Lí - Tin.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Sơn Kỳ, ngày 16 tháng 4 năm
2014
MÔ ĐUN THPT 18
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
Họ và tên giáo viên: Nguyễn Thế Khanh.
Trình độ chuyên môn: Cử Nhân Công Nghệ Thông Tin.
Giảng dạy môn: Tin học.
Căn cứ Thông tư số 30/2011/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình bồi dưỡng
thường xuyên giáo viên trung học phổ thông; Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT
ngày 10/7/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế bồi
dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên;
Căn cứ hướng dẫn số 96/HD –SGD ĐT ngày 12 tháng 3 năm 2013 của Sở
Giáo dục và Đào tạo Quảng Ngãi.
Căn cứ Công văn số 252/ SGDĐT-TCCB ngày 15/3/2013 V/v triển khai
công tác BDTX năm 2013.
Căn cứ tình hình thực tế, Trường THCS&THPT Phạm Kiệt- Sơn Hà, và
nội dung đã đăng ký thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên năm 2013 –
2014 của cá nhân tôi dưới đậy là nội dung của mô đun THPT31“lập kế hoạch
công tác chủ nhiệm”:
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vấn đề phát huy tính tích cực của người học đã được đặt ra trong ngành
giáo dục nước ta từ thập niên 60 của thế kỉ trước. Thời kì này, trong các trường
sư phạm đã có khẩu hiệu: “ Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”.
Những lần cải cách giáo dục tiếp theo, phát huy tính tích cực là một trong các
1
phương hướng cải cách , nhằm đào tạo ra những con người năng động, sáng tạo,
làm chủ bản thân và đất nước.
Tuy nhiên, cho đến nay sự chuyển biến về PPDH trong các loại hình nhà
trường còn diễn tiến chậm; chủ yếu vẫn là cách dạy truyền thống : thày thông
báo các kiền thức có sẵn , trò thu nhận chúng một cách thụ động ; xen kẽ trong
các bài dạy có sử dụng các phương pháp vấn đáp tái hiện hoặc giải thích- minh
hoạ với sự hỗ trợ của đồ dùng trực quan...
Nếu cứ tiếp tục cách dạy và học thụ động như thế, giáo dục sẽ không đáp ứng
được yêu cầu đòi hỏi của xã hội. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước ( 2000-2020), việc Việt Nam chúng ta ra nhập WTO năm 2006 là thách
thức thực tế không nhỏ đối với đòi hỏi phải cải cách toàn diện nền giáo dục
nước nhà , trong đó có sự đổi mới căn bản về PPDH.
Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong các Nghị quyết TW từ
năm 1996, được thể chế hoá trong Luật giáo dục(12-1998), đặc biệt tái khẳng
định trong điều 5, Luật giáo dục (2005):” Phương pháp giáo dục phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho
người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí
vươn lên.”
Như vậy, có thể nói, vấn đề chủ yếu của việc đổi mới PPDH là hướng tới các
hoạt động học tập chủ động, sáng tạo chống lại thói quen học tập thụ động, giáo
điều. Chú ý tới việc rèn luyện kỹ năng, đặc biệt là kỹ nãng vận dụng vào thực
tiễn, hình thành và phát triển các phẩm chất tư duy độc lập, sáng tạo. DH tạo nên
các trạng thái tinh thần, tâm lý tích cực cho người học.
Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng đã nêu, vấn đề quan trọng
hàng đầu là PPDH tích cực.
B. NỘI DUNG
I. Quan niệm về phương pháp dạy học tích cực
1. Khái niệm
Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được
dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
"Tích cực" trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ
động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái
với tiêu cực.
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức
của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ
không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để
dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy
theo phương pháp thụ động.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học,
nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của
thầy. Chẳng hạn, có trường hợp học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động
nhưng giáo viên chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp giáo viên hăng hái áp
dụng PPDH tích cực nhưng không thành công vì học sinh chưa thích ứng, vẫn
quen với lối học tập thụ động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy hoạt
2
động để dần dần xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách
vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác
cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì
mới thành công. Như vậy, việc dùng thuật ngữ "Dạy và học tích cực" để phân
biệt với "Dạy và học thụ động".
2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
a. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của người học
Khi sử dụng PPDHTC, người học là khách thể của hoạt động dạy
nhưng là chủ thể của hoạt động học.Họ được tích cực tham gia vào các hoạt
động học tập dưới vai trò tổ chức của người dạy. Ở đây, người học được đặt vào
trong các tình huống có vấn đề, tự mình khám phá tri thức, được trực tiếp quan
sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề theo suy nghĩ của bản thân,
động não tư duy các phương án giải quyết khác nhau trong một thời gian nhất
định...Từ đó, không những nắm được tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mà còn nắm được
cách thức và con đường đi tới tri thức, kĩ năng, kĩ xảo đó.
b. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Rèn luyện phương pháp tự học là mục tiêu, nhiệm vụ và là cách thức, con
đường của PPDHTC. Không đi theo con đường của cách dạy học truyền thống,
mang tính nhồi nhét tri thức cho người học, mà tiếp cận với cách dạy học hiện
đại- tự bản thân người học tìm kiếm, khám phá tri thức thông qua các kênh
thông tin đa dạng hóa khác nhau.
Trong sự bùng nổ thông tin của khoa học công nghệ và khoa học xã hội,
xu thế dạy học truyền thống mang tính áp đặt tri thức từ phía người dạy không
còn phát huy hiệu quả tích cực, thì phương pháp tự học được coi là phương pháp
học tập cơ bản.Người học là một kênh tự thông báo các thông tin khác nhau,thu
nạp từ nhiều nguồn và bước đầu tự xử lý, chọn lọc các đơn vị tri thức, nhằm
phục vụ cho mục đích của bản thân.
Chúng ta thử tưởng tượng xem, từ 2 đến 3 năm, lượng thông tin khoa
học công nghệ tăng lên 2 lần; còn 3-4 năm, thông tin khoa học xã hội tăng 2
lần.Như vậy, khoảng 3 năm, thông tin về khoa học nói chung tăng gấp 2 lần.
Không phải ngẫu nhiên, xu hướng một số nước tiên tiến trên thế giới giảm thời
gian đào tạo bậc đại học xuống còn 3 năm hoặc hơn một chút(thời gian đào tạo
tại một số trường đại học ở Vương quốc Anh là 3 năm). Những người được đào
tạo- sản phẩm của giáo dục sẽ đáp ứng phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học là tạo cho người học động cơ
hứng thú học tập, rèn kĩ năng, thói quen ý chí tự học để từ đó khơi dậy nội lực
vốn có trong mỗi người, chất lượng và hiệu quả học tập sẽ được nâng cao.
c. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Dưới góc độ lý thuyết của lý luận dạy học, nguyên tắc đảm bảo tính
vừa sức chung và tính vừa sức riêng luôn được thực hiện trong quá trình dạy
học. Theo nguyên tắc dạy học này, tri thức truyền tải phải nằm trong vùng
ngưỡng phát triển trí tuệ của người học, tức là không quá thấp và không quá
cao. Trong khi đó, trình độ nhận thức của người học trong một lớp là không
đồng đều cũng như tư duy luôn có sự khác biệt, do vậy khi áp dụng PPDHTC
3
phải tính đến sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập với
các bài học được thiết kế thành một chuỗi các thao tác độc lập.
Các bài tập, các tình huống được thiết kế trong bài học phải tuân theo
nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức chung và riêng. Tính vừa sức chung đối với số
đông người học(đại trà), còn tính vừa sức riêng đối với từng cá nhân học sinh.
Áp dụng PPDHTC ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này càng
lớn.Việc sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin trong nhà trường sẽ đáp
ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập của người học
Tuy vậy, trong quá trình dạy học, hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo,
hoạt động sáng tạo và thái độ cũng như chuẩn mực hành vi đều được hình thành
bằng các hoạt động độc lập, cá nhân.Giảng đường và lớp học là môi trường giao
tiếp sư phạm , giao tiếp giữa người dạy và người học, giữa người học với nhau,
tạo nên mối quan hệ tương tác trong quá trình chiếm lĩnh nội dung bài học.
Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, các giờ xeminer trên giảng
đường...ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, thể hiện
trình độ nhận thức của từng người, từ đó người học tự nâng trình độ của bản
thân lên mức độ cao hơn. Như vậy, thông qua việc học tập của từng cá nhân
trong một tập thể, sự phối hợp học tập hợp tác cho thấy, bài học vận dụng được
vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi người học, của cả lớp chứ không phải chỉ
dựa trên nguồn tri thức của ngừơi dạy và các tài liệu học tập có liên quan.
Trong các loại hình nhà trường hiện nay, phương pháp học tập hợp tác
được tổ chức theo nhóm đôi, nhóm nhỏ(4-6 người), nhóm lớn hơn(8-10 ngừơi),
theo lớp, các giờ Seminar, hoặc trường. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả và
chất lượng của giờ học, đặc biệt khi phải giải quyết các vấn đề phức tạp, khó
hiểu. Lúc này xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các thành viên trong
nhóm để hoàn thành yêu cầu, nhiệm vụ chung đề ra.
Trong hoạt động nhóm, các thành viên phải ý thức không nên ỷ lại; tính
cách năng lực tổ chức dần được bộc lộ; tình cảm bạn bè, tinh thần hỗ trợ được
phát huy...Chính mô hình hợp tác này sẽ giúp cho các thành viên làm quen dần
với sự phân công hợp tác trong đời sống xã hội.
Đất nước ta đang hội nhập một cách mạnh mẽ vào nền kinh tế thị
trường, có sự hợp tác trên nhiều lĩnh vực với các nước trên thế giới, vì vậy năng
lực hợp tác phải trở thành nhiệm vụ giáo dục trong nhà trường, chuẩn bị bước
đường tương lai cho người học.
d. Kết hợp đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học
Vấn đề kiểm tra-đánh giá là một khâu không thể thiếu của quá trình dạy
học. Nó giúp cho người dạy điều chỉnh quá trình dạy, còn người học tự điều
chỉnh quá trình học của bản thân; từ đó mở ra một chu trình dạy học tiếp theo.
Trong quá trình dạy học, kiểm tra là phương tiện để đánh giá.Theo quan
điểm dạy học truyền thống, ngừơi dạy giữ độc quyền đánh giá ngừơi học. Điều
này dẫn đến, nhiều khi các em không hiểu tại sao mình được điểm số như vậy. Ý
nghĩa giáo dục trong đánh giá bị giảm sút đáng kể.
Theo lý thuyết của PPDHTC, người dạy tổ chức hướng dẫn cho người
học phát triển các kĩ năng tự đánh giá; tự điều chỉnh hoạt động học. Ở đây,
người dạy cần tạo điều kiện thuận lợi để người học được tham gia tương tác,
4
đánh giá lẫn nhau.Tự đánh giá đúng bản thân để từ đó điều chỉnh hành vi, hoạt
động của mình là yếu tố cần thiết trong cuộc sống. Phẩm chất này của mỗi người
sẽ dần được hình thành thông qua việc dạy và học tích cực trong nhà trường.
Theo định huớng của PPDHTC, nhằm đào tạo những con người năng
động, sáng tạo, dễ hoà nhập và thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm trađánh gía không chỉ dừng lại ở mức độ, yêu cầu tái hiện các tri thức đã học (tư
duy tái hiện là tư duy mang tính thụ động, không tích cực) mà phải kích thích
khả năng tìm kiếm của ngưòi học các thách thức thông qua các bài toán nhận
thức, các tình huống có vấn đề, các yêu cầu mang tính sáng tạo điển hình...
Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận
định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều
kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Với sự trợ giúp của các thiết bị kĩ thuật, kiểm tra đánh giá sẽ không
còn là một công việc nặng nhọc đối với giáo viên, mà lại cho nhiều thông tin kịp
thời hơn để linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học.
Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên không
còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành
người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để
học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến
thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Trên lớp, học sinh hoạt
động là chính, giáo viên có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án,
giáo viên đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ
động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động
viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi
của học sinh. Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư
phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà
nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên.
Có thể so sánh đặc trưng của dạy học cổ truyền và dạy học mới như
sau:
Dạy học cổ truyền
Các mô hình dạy học mới
Học là qúa trình tiếp thu và lĩnh Học là qúa trình kiến tạo; học
hội, qua đó hình thành kiến thức,sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện,
Quan niệm kĩ năng, tư tưởng, tình cảm.
luyện tập, khai thác và xử lý
thông tin,… tự hình thành hiểu
biết, năng lực và phẩm chất.
Truyền thụ tri thức, truyền thụ vàTổ chức hoạt động nhận thức cho
Bản chất chứng minh chân lí của giáo viên. học sinh. Dạy học sinh cách tìm ra
chân lí.
Mục tiêu Chú trọng cung cấp tri thức, kĩChú trọng hình thành các năng
năng, kĩ xảo. Học để đối phó vớilực (sáng tạo, hợp tác,…) dạy
thi cử. Sau khi thi xong nhữngphương pháp và kĩ thuật lao động
điều đã học thường bị bỏ quênkhoa học, dạy cách học. Học để
hoặc ít dùng đến.
đáp ứng những yêu cầu của cuộc
sống hiện tại và tương lai. Những
5
điều đã học cần thiết, bổ ích cho
bản thân học sinh và cho sự phát
triển xã hội.
Từ sách giáo khoa + giáo viên
Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK,
GV, các tài liệu khoa học phù
Nội dung
hợp, thí nghiệm, bảng tàng, thực
tế…: gắn với:
- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và
nhu cầu của HS.
- Tình huống thực tế, bối cảnh và
môi trường địa phương
- Những vấn đề học sinh quan
tâm.
Các phương pháp diễn giảng,Các phương pháp tìm tòi, điều
Phương
truyền thụ kiến thức một chiều. tra, giải quyết vấn đề; dạy học
pháp
tương tác.
Cố định: Giới hạn trong 4 bứcCơ động, linh hoạt: Học ở lớp, ở
tường của lớp học, giáo viên đốiphòng thí nghiệm, ở hiện trường,
Hình thức
diện với cả lớp.
trong thực tế…, học cá nhân, học
tổ chức
đôi bạn, học theo cả nhóm, cả lớp
đối diện với giáo viên.
II. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực
1. Phương pháp gợi mở - vấn đáp
a. Bản chất
- Là quá trình tương tác giữa giáo viên và học sinh được thực hiện qua hệ thống
câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định.
- Giáo viên không trực tiếp đưa ra những kiến thức hoàn chỉnh mà hướng dẫn
học sinh tư duy từng bước để tìm ra kiến thức mới
- Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các loại phương
pháp vấn đáp:
+ Vấn đáp tái hiện: giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức
đã
biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Vấn đáp tái hiện không được
xem là phương pháp có giá trị sư phạm. Đó là biện pháp được dùng khi cần đặt
mối liên hệ giữa các kiến thức vừa mới học.
+ Vấn đáp giải thích – minh hoạ : Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó,
giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để học
sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của
các phương tiện nghe – nhìn.
+ Vấn đáp tìm tòi (Đàm thoại Ơxrixtic): giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi
được
sắp xếp hợp lý để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật,
tính
6
quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết.
Giáoviên tổ chức sự trao đổi ý kiến – kể cả tranh luận – giữa thầy với cả lớp, có
khi giữa trò với trò, nhằm giải quyết một vấn đề xác định. Trong vấn đáp tìm tòi,
giáo viên giống như người tổ chức sự tìm tòi, còn học sinh giống như người tự
lực phát hiện kiến thức mới. Vì vậy, khi kết thúc cuộc đàm thoại, học sinh có
được niềm vui của sự khám phá trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy.
b. Quy trình thực hiện
- Trước giờ học: xác định nội dung bài dạy, đối tượng học sinh xây dựng hệ
thống câu hỏi cho bài học. Đồng thời cũng dự kiến những tình huống và câu hỏi
phụ để gợi ý cho HS
- Trong giờ học: Sử dụng hệ thống câu hỏi đã chuẩn bị và thu nhận thông tin
phản hồi từ học sinh
- Sau giờ học: Rút kinh nghiệm về hệ thống câu hỏi đã sử dụng
c. Một số lưu ý
- Câu hỏi phải chính xác, rõ ràng, sát yêu cầu đề bài
- Câu hỏi phải phù hợp với từng đối tượng
- Cùng một nội dung, giáo viên có thể sử dụng nhiều dạng câu hỏi
2. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
a. Khái niệm
- Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa có
quy luật sẵn cũng như những tri thức, kỹ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà còn
khó khăn, cản trở cần vượt qua.
- Một vấn đề được đặc trưng bởi ba thành phần:
•
•
•
Trạng thái xuất phát: không mong muốn
Trạng thái đích: Trạng thái mong muốn
Sự cản trở
- Tình huống có vấn đề xuất hiện khi một cá nhân đứng trước một mục đích
muốn đạt tới, nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết bằng cách
nào, chưa đủ phương tiện (tri thức, kỹ năng…) để giải quyết.
- Dạy học giải quyết vấn đề:
+ Dạy học giải quyết vấn đề dựa trên cơ sở lý thuyết nhận thức. Giải quyết vấn
đề có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển tư duy và nhận thức của
con người. „Tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề“
(Rubinstein).
+ DHGQVĐ là một QĐ DH nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo, năng lực
giải quyết vấn đề của học sinh. Học sinh được đặt trong một tình huống có vấn
đề, thông qua việc giải quyết vấn đề giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và
phương pháp nhận thức.
b. Một số lưu ý
- Tri thức và kĩ năng HS thu được trong quá trình PH&GQVĐ sẽ giúp hình
thành những cấu trúc đặc biệt của tư duy. Nhờ những tri thức đó, tất cả những tri
thức khác sẽ được chủ thể chỉnh đốn lại, cấu trúc lại.
7
- Tỉ trọng các vấn đề người học PH & GQVĐ so với chương trình tuỳ thuộc vào
đặc điểm của môn học, vào đối tượng HS và hoàn cảnh cụ thể. Không nên yêu
cầu HS tự khám phá tất các các tri thức qui định trong chương trình.
Cho HS PH & GQVĐ đối với một bộ phận nội dung học tập, có thể có sự giúp
đỡ của GV với mức độ nhiều ít khác nhau. HS được học không chỉ kết quả mà
điều quan trọng hơn là cả quá trình PH & GQVĐ
3. Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
a. Khái niệm
Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tuỳ mục đích,
yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ
định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao
cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau.
Nhóm tự bầu nhóm trưởng nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân công mỗi
người một phần việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích
cực, không thể ỷ lại vào một vài người hiểu bết và năng động hơn. Các thành
viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiêu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua
với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả
học tập chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trước toàn
lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc phân công mỗi thành viên trình bày
một phần nếu nhiệm vụ giao cho nhóm là khá phức tạp.
Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành :
*Làm việc chung cả lớp :
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ
- Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm
* Làm việc theo nhóm
- Phân công trong nhóm
- Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi hoặc tổ chức thảo luận trong nhóm
- Cử đại diện hoặc phân công trình bày kết quả làm việc theo nhóm
* Tổng kết trước lớp
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả
- Thảo luận chung
- Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo, hoặc vấn đề tiếp theo
trong bài
Phương pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các
băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng
cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết
của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở
thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo
viên. Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi
thành viên, vì vậy phương pháp này còn gọi là phương pháp cùng tham gia. Tuy
nhiên, phương pháp này bị hạn chế bởi không gian chật hẹp của lớp học, bởi
thời gian hạn định của tiết học, cho nên giáo viên phải biết tổ chức hợp lý và học
sinh đã khá quen với phương pháp này thì mới có kết quả. Cần nhớ rằng, trong
hoạt động nhóm, tư duy tích cực của học sinh phải được phát huy và ý nghĩa
8
quan trọng của phương pháp này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành
viên trong tổ chức lao động.Cần tránh khuynh hướng hình thưc và đề phòng lạm
dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới
PPDH và hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ phương pháp dạy học càng
đổi mới.
b. Quy trình thực hiện
Bước 1: Làm việc chung cả lớp:
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm
- Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.
Bước 2: Làm việc theo nhóm
- Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập
- Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm
- Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.
Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp
- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả
- Thảo luận chung
- GV tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo
4. Phương pháp trực quan
a. Quy trình thực hiện
- GV treo những đồ dùng trực quan hoặc giới thiệu về các vật dụng thí nghiệm,
các thiết bị kỹ thuật…Nêu yêu cầu định hướng cho sự quan sát của HS.
- GV trình bày các nội dung trong lược đồ, sơ đồ, bản đồ… tiến hành làm thí
nghiệm, trình chiếu các thiết bị kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh…
- Yêu cầu HS trình bày lại, giải thích nội dung sơ đồ, biểu đồ, trình bày những gì
thu nhận được qua thí nghiệm hoặc qua những phương tiện kỹ thuật, phim
đèn chiếu, phim điện ảnh.
- Từ những chi tiết, thông tin HS thu được từ phương tiện trực quan, GV nêu câu
hỏi yêu cầu HS rút ra kết luận khái quát về vấn đề mà phương tiện trực
quan cần chuyển tải.
b. Một số lưu ý khi sử dụng PP trực quan:
- Phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu GD của bài học để lựa chọn đồ dùng trực
quan tương ứng thích hợp.
- Có PP thích hợp đối với việc sử dụng mỗi loại đồ dùng trực quan.
- HS phải quan sát đầy đủ đồ dùng trực quan. Phát huy tính tích cực của HS khi
sử dụng đồ dùng trực quan.
- Đảm bảo kết hợp lời nói sinh động với việc trình bày các đồ dùng trực quan.
- Tuỳ theo yêu cầu của bài học và loại hình đồ dùng trực quan mà có các cách sử
dụng khác nhau.
- Cần xác định đúng thời điểm để đưa đồ dùng trực quan.
- Sử dụng các đồ dùng trực quan cần theo một quy trình hợp lí. Cần chuẩn bị câu
hỏi/ hệ thống câu hỏi dẫn dắt HS quan sát và tự khai thác kiến thức.
5. Phương pháp dạy học luyện tập và thực hành
9
a. Bản chất
- Luyện tập, thực hành nhằm củng cố, bổ sung, làm vững chắc thêm các kiến
thức lí thuyết. Trong luyện tập và thực hành, hướng đến việc vận dụng tri thức
linh hoạt và hiệu quả.
b. Quy trình thực hiện
- Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành
- Giới thiệu mô hình luyện tập hoặc thực hành
- Thực hành hoặc luyện tập sơ bộ
- Thực hành đa dạng
6. Phương pháp dạy học bằng bản đồ tư duy
a. Khái niệm
Theo Tony Buzan, người đầu tiên tìm hiểu và sáng tạo ra bản đồ tư duy
thì bản đồ tư duy là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở
rộng và đào sâu các ý tưởng. Ở giữa bản đồ là một ý tưởng hay một hình ảnh
trung tâm. Ý tưởng hay hình ảnh trung tâm này sẽ được phát triển bằng các
nhánh tượng trưng cho các ý chính và đều được nối với các ý trung tâm. Với
phương thức tiến dần từ trung tâm ra xung quanh, bản đồ tư duy khiến tư duy
con người cũng phải hoạt động tương tự. Từ đó các ý tưởng của con người sẽ
phát triển.
b. Phương thức tạo lập
- Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm trên một mảnh giấy (đặt nằm ngang)
+ Người vẽ sẽ bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề. Hình ảnh có
thể thay thế cho cả ngàn từ và giúp chúng ta sử dụng tốt hơn trí tưởng tượng của
mình. Sau đó có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ
ràng.
+ Nên sử dụng màu sắc vì màu sắc có tác dụng kích thích não như hình
ảnh.
+ Có thể dùng từ khóa, kí hiệu, câu danh ngôn, câu nói nào đó gợi ấn
tượng sâu sắc về chủ đề.
- Bước 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm
+ Tiêu đề phụ có thể viết bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh to để làm
nổi bật.
+ Tiêu đề phụ được gắn với trung tâm.
+ Tiêu đề phụ nên được vẽ chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể
được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng.
- Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ
trợ
+ Khi vẽ các ý chính và các chi tiết hỗ trợ chỉ nên tận dụng các từ khóa và
hình ảnh.
+ Nên dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và
thời gian.
10
+ Mỗi từ khóa, hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên
nhánh. Trên mỗi khúc nên chỉ có tối đa một từ khóa.
+ Sau đó nối các nhánh chính cấp 1 đến hình ảnh trung tâm, nối các
nhánh cấp 2 đến các nhánh cấp 1, nối các nhánh cấp 3 đến các nhánh cấp 2…
bằng đường kẻ. Các đường kẻ càng ở gần trung tâm thì càng được tô đậm hơn.
+ Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường kẻ thẳng vì đường kẻ
cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt nhiều hơn.
+ Tất cả các nhánh tỏa ra cùng một điểm nên có cùng một màu. Chúng ta
thay đổi màu sắc khi đi từ ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn.
- Bước 4: Người viết có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan
trọng thêm nổi bật cũng như giúp lưu chúng vào trí nhớ tốt hơn.
7. Phương pháp dạy học trò chơi
a. Bản chất
- Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn
đề, thực hiện một nhiệm vụ học tập hay thể nghiệm những hành động , những
thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi học tập nào đó.
- Đặc điểm:
+ Nội dung trò chơi gắn với kiến thức, kĩ năng, thái độ của một môn học cụ thể
+ Thường diễn ra trong không gian, thời gian nhất định của một giờ học
+ Mọi HS đều thu nhận được nội dung học tập trong trò chơi
b. Quy trình thực hiện
- GV lựa chọn trò chơi
- Chuẩn bị các phương tiện, điều kiện cần thiết cho trò chơi
- Phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi
- Học sinh tiến hành chơi
- Đánh giá trò chơi
- Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi
III. Thực hành ứng dụng
Giáo án thể nghiệm phương pháp dạy học tích cực
Tuần 33
Ngày soạn: 14/04/2014
Tiết 63
Thực hành12
TẠO SẢN PHẨM ĐA PHƯƠNG TIỆN
1. Mục tiêu:
a. Về kiÕn thøc:
- Tạo được sản phẩm đa phương tiện đơn giản bằng phần mềm trình chiếu
Power point
b. Về kÜ n¨ng:
- Rèn luyện kỹ năng thực hành trên PowerPoint.
c. Về th¸i ®é
- Giáo dục tính thẩm mỹ, thái độ học tập nghiêm túc.
2. Chuẩn bị của GV và Hs
11
a. Chun b ca Giáo viên:
- Máy tính, máy chiếu
- Tài liệu, giáo án.
b. Chun b ca Học sinh:
- Vở ghi, tài liệu.
3. Tin trỡnh bi dy:
a. Kiểm tra bài cũ:
Kt hp trong bi hc
t vn
Bi hc hụm nay chỳng ta s tip tc i hc mt ni dung mi : To sn
phm a phng tin trờn PowerPoint
- Chiu mt s trang chiu lm vớ d c th, cỏc hỡnh v (SGK) a vo
mỏy chiu chiu lờn mn hỡnh,mỏy quột nh, cỏc phn mm nh:
Audacity.
b. Ging ni dung bài mới:
Hoạt động của GV
Gv ging gii,kt hp
vi a ra cõu hi
Hs tr li tỡm ra
nhng ý chớnh ca bi.
Hoạt động của
HS
Hs ghi li ni
dung
Phần mềm Audacity
Gv ging gii,kt hp
vi a ra cõu hi
Hs tr li tỡm ra
nhng ý chớnh ca bi.
Hs ghi li ni
dung
Nội dung ghi bảng
Ni dung(40)
Vit Nam cú nhiu a danh c UNESCO
cụng nhn l "Di sn Thiờn nhiờn Th gii"
(hoc "Di sn Vn hoỏ Th gii"): Vnh H
Long, Qun th di tớch C ụ Hu, Vn Quc
gia Phong Nha K Bng, Ph c Hi An,
Thỏnh a M Sn. Trong bi ny chỳng ta to
bi trỡnh chiu (sn phm a phng tin) gii
thiu mt trong nhng di sn th gii ny.
1. Khi ng PowerPoint. ỏp dng mu
(hoc to mu nn, mu ch) thớch hp
cho bi trỡnh chiu. Sau ú nhp ni
dung Di sn th gii ti Vit Nam vo
trang tiờu . Em cú th chn nh v
mt di sn lm nn cho trang tiờu .
2. Thờm cỏc trang chiu mi v nhp cỏc
ni dung tng ng nh sau:
Trang 2: Di sn th gii ti Vit Nam
Vnh H Long
Phong Nha K Bng
Trang 3: Vnh H Long
Nm vựng ụng Bc Vit
Nam, l mt phn vnh Bc
B
Gm 1969 hũn o ln nh
12
Được công nhận là Di sản
thiên nhiên thế giới
Trang 4: Hình ảnh Hạ Long
Trang 5: Hạ Long qua phim
Trang 6: Phong Nha – Kẻ Bàng
Hang nước dài nhất
Cửa hang cao và rộng nhất
Hồ ngầm đẹp nhất
Dòng sông ngầm dài nhất
Việt Nam
Thạch nhũ tráng lệ và kì ảo
nhất
Trang 7: Hình ảnh Phong Nha
Trang 8: Khám phá Phong Nha – Kẻ
Bàng
3. Chèn các hình ảnh tương ứng về Vịnh
Hạ Long và Vườn Quốc gia Phong Nha
– Kẻ Bàng vào các trang chiếu 3, 4, 6 và
7. Em có thể áp dụng các mẫu bố trí
thích hợp cho trang chiếu trước khi chèn
hình ảnh.
4. Chèn các đoạn phim về Vịnh Hạ Long
và Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ
Bàng vào các trang chiếu 5 và 8.
Thao tác chèn đoạn phim hoặc âm thanh
tương tự như chèn hình ảnh: Thay vì
chọn InsertđPictuređFrom File, em chọn
InsertđMovies and SoundđMovie From
File (chèn đoạn phim) hoặc Sound From
File (chèn âm thanh).
M¸y quÐt ¶nh
Gv giảng giải,kết hợp
với đưa ra câu hỏi để
Hs trả lời à tìm ra
những ý chính của bài.
Gv giảng giải,kết hợp
với đưa ra câu hỏi để
Hs trả lời à tìm ra
những ý chính của bài.
Hs ghi lại nội
dung
Hs ghi lại nội
dung
Hình . Kết quả chèn tệp phim, âm thanh và
hình ảnh
Đoạn phim hoặc âm thanh được chèn
vào trang chiếu để khi trình chiếu, đối
tượng sẽ được "chạy" tự động với phần
13
mềm tơng ứng hoặc chỉ "chạy" khi nháy
chuột trên biểu tượng tương ứng.
Sau khi được chèn, ta có thể thay đổi vị
trí và kích thước khung hình của đoạn
phim tương tự như với hình ảnh.
5. Tạo hiệu ứng động cho các trang chiếu
và các đối tượng trên trang chiếu.
6. Nháy chọn trang chiếu đầu tiên và nháy
nút ở góc trái, phía dưới màn hình để
trình chiếu và kiểm tra kết quả. Thực
hiện các chỉnh sửa, nếu cần.
Kết quả nhận được có thể tương tự như
hình 124 dới đây.
Hình
7. Thêm các trang chiếu với thông tin, các
hình ảnh và đoạn phim về các di sản
khác.
8. Cuối cùng, lưu kết quả với tên
Disan_Thegioi
và
thoát
khỏi
PowerPoint.
c. Cũng cố, luyện tập: (4’)
- GV hệ thống lại bài học.
- Kiểm tra kết quả thưc hành của một HS và cho điểm thường xuyên.
- HD HS tắt máy.
d.Hướng dẫn HS tự học ở nhà: (1’)
- Ôn lại bài nếu có điều kiện.
- Đọc trước nội dung tiếp theo của bài
C. TỔNG KẾT
Trong giai đoạn hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu tất
yếu. Mục tiêu cuối cùng của việc đổi mới chính là tích cực hóa hoạt động nhận
14
thức của HS, biến hoạt động nhận thức của người học từ thụ động chuyển sang
chủ động và linh hoạt. Chính vì thế, việc áp dụng những phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực là vô cùng cần thiết trong quá trình giảng dạy nhằm
hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng giảng dạy
Trên đây là nội dung mô đun THPT 22: “Sử dụng các phần mêm dạy học” trong
kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên năm học 2013-2014 của cá nhân tôi. Kính
mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ của tố chuyên môn, ban giám hiệu nhà
trường
PHÊ DUYỆT CỦA TỔ TRƯỞNG
hiện
Giáo viên thực
Nguyễn Nam Cao
Nguyễn Thế Khanh
PHÊ DUYỆT CỦA HIỆU TRƯỞNG
15