ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Bùi Thị Hạnh
MÔ PHỎNG TRƢỜNG THỦY ĐỘNG LỰC
KHU VỰC CỬA ĐÀ DIỄN, TỈNH PHÚ YÊN
Chuyên ngành: Thủy văn học
Mã số: 60 44 02 24
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. Trần Ngọc Anh
TS. Đặng Thanh Mai
Hà Nội - 2016
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH.................................................................................................... 4
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. 7
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. 8
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 9
Chƣơng 1 - TỔNG QUAN ....................................................................................... 10
1.1. Tổng quan điều kiện địa lý tự nhiên & KTXH của lưu vực sông Ba
và cửa sông Đà Diễn ................................................................................... 10
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên của lưu vực sông Ba và cửa Đà Diễn ...................... 10
1.1.2. Tổng quan về điều kiện kinh tế xã hội lưu vực sông BaError! Bookmark not
defined.
1.2. Tổng quan về mô hình và lựa chọn mô hình . Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Tổng quan ................................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Lựa chọn mô hình ..................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Giới thiệu các module toán mô hình MIKE21/3 FM COUPLE ...... Error!
Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2 - THIẾT LẬP MÔ HÌNH .................... Error! Bookmark not defined.
2.1. Cơ sở lý thuyết mô hình MIKE 21 ................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Cơ sở dữ liệu ................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Số liệu địa hình ......................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Sóng, gió ................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Số liệu thủy, hải văn ................................. Error! Bookmark not defined.
2.3. Thiết lập mô hình ............................................ Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Miền tính và lưới tính ............................... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Điều kiện biên ........................................... Error! Bookmark not defined.
2.4. Hiệu chỉnh mô hình ......................................... Error! Bookmark not defined.
2.5. Kiểm định mô hình .......................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3 - ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MÔ PHỎNG
TRƢỜNG THỦY ĐỘNG LỰC CỬA SÔNG ĐÀ DIỄNError! Bookmark not defined.
3.1. Xây dựng kịch bản ........................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Kết quả tính toán hiện trạng ........................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Kết quả tháng 11/2015 ............................. Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Kết quả tháng 5/2016 ............................... Error! Bookmark not defined.
3.3. Kết quả tính toán với các kịch bản .................. Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Kịch bản sóng Đông Bắc (KB_NE) .......... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Kịch bản sóng Đông (KB_E) .................... Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Sóng Nam (S) ............................................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................. Error! Bookmark not defined.
1. Kết luận .............................................................. Error! Bookmark not defined.
2. Kiến nghị ............................................................ Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 24
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ lƣu vực sông Ba ............................................................................... 10
Hình 1.2. Bản đồ khu vực tỉnh Phú Yên (tỉ lệ 1:600.000) [2] ........................................ 11
Hình 1.3. Ảnh chụp cửa Đà Diễn từ vệ tinh (nguồn Google Earth) ................................ 12
Hình 1.4. Bản đồ phân bố lƣợng mƣa mùa mƣa (tỉ lệ 1:100.000) ................................... 16
Hình 1.5. Bản đồ phân bố lƣợng mƣa mùa khô (tỉ lệ 1:100.000) ................................... 16
Hình 1.6. Sơ đồ vùng hạ lƣu sông Ba từ Củng Sơn đến cửa Đà Diễn ............................. 22
Hình 1.7. Hoa sóng tính từ số liệu sóng toàn cầu .......... Error! Bookmark not defined.
Hình 1.8. Các module mô hình MIKE21/3 FM COUPLED Error! Bookmark not defined.
Hình 2.1. Sơ đồ lƣới tính so le theo hai chiều x và y ..... Error! Bookmark not defined.
Hình 2.2. Sơ đồ quét thời gian trung tâm ..................... Error! Bookmark not defined.
Hình 2.3. Địa hình khu vực nghiên cứu tháng 11/2015 Error! Bookmark not defined.
Hình 2.4. Địa hình khu vực nghiên cứu tháng 5/2016 ... Error! Bookmark not defined.
Hình 2.5. Sơ đồ các trạm đo trong đợt khảo sát tháng 11/2015 ..... Error! Bookmark not
defined.
Hình 2.6. Sơ đồ các trạm đo trong đợt khảo sát tháng 5/2016 Error! Bookmark not defined.
Hình 2.7. Miền tính của khu vực nghiên cứu ................ Error! Bookmark not defined.
Hình 2.8. Lƣới Mesh II cho miền tính lớn ................... Error! Bookmark not defined.
Hình 2.9. Lƣới tính Mesh I cho khu vực nghiên cứu .... Error! Bookmark not defined.
Hình 2.10. Mực nƣớc trạm C và mực nƣớc tính toán đƣợc từ mô hình Error! Bookmark not
defined.
Hình 2.11. So sánh dòng chảy tính toán với thực đo ở trạm C Error! Bookmark not defined.
Hình 2.12. So sánh độ cao sóng trung bình tính toán với thực đo ở trạm C Error! Bookmark
not defined.
Hình 2.13. So sánh mực nƣớc tính toán với thực đo ở trạm D Error! Bookmark not defined.
Hình 2.14. Dòng chảy tính toán với thực đo ở trạm E ... Error! Bookmark not defined.
Hình 2.15. Độ cao sóng tính toán với thực đo ở trạm E Error! Bookmark not defined.
Hình 2.16. Mực nƣớc triều tính toán với thực đo ở trạm F Error! Bookmark not defined.
Hình 2.17. Độ cao sóng tính toán với thực đo ở trạm F . Error! Bookmark not defined.
Hình 2.18. Dòng chảy tính toán với thực đo ở trạm G .. Error! Bookmark not defined.
Hình 2.19. Độ cao sóng tính toán với thực đo ở trạm G Error! Bookmark not defined.
Hình 3.1. Chế độ sóng các tháng lũ và kiệt khu vực cửa sông Đà Diễn Error! Bookmark not
defined.
Hình 3.2. Đƣờng tần suất chiều cao sóng Đông Bắc lớn nhất Error! Bookmark not defined.
Hình 3.3. Đƣờng tần suất chiều cao sóng Đông lớn nhất Error! Bookmark not defined.
Hình 3.4. Đƣờng tần suất chiều cao sóng Nam lớn nhất Error! Bookmark not defined.
Hình 3.5. Kết quả trƣờng sóng tháng 11/2015 .............. Error! Bookmark not defined.
Hình 3.6. Kết quả trƣờng sóng tháng 11/2015 thời kì triều cao .... Error! Bookmark not
defined.
Hình 3.7. Kết quả trƣờng sóng tháng 11/2015 thời kì triều thấp ... Error! Bookmark not
defined.
Hình 3.8. Trƣờng dòng chảy cửa Đà Diễn thời điểm đỉnh triều 11/2015 Error! Bookmark not
defined.
Hình 3.9. Trƣờng dòng chảy cửa Đà Diễn thời điểm chân triều 11/2015 Error! Bookmark not
defined.
Hình 3.10. Trƣờng dòng chảy phía trong cửa Đà Diễn tháng 11/2015 triều rút ........ Error!
Bookmark not defined.
Hình 3.11. Trƣờng dòng chảy phía trong cửa Đà Diễn tháng 11/2015 triều lên ....... Error!
Bookmark not defined.
Hình 3.12. Kết quả trƣờng sóng tháng 5/2016 .............. Error! Bookmark not defined.
Hình 3.13. Trƣờng sóng cửa Đà Diễn thời điểm đỉnh triều 5/2016 Error! Bookmark not
defined.
Hình 3.14. Trƣờng sóng cửa Đà Diễn thời điểm chân triều 5/2016 Error! Bookmark not
defined.
Hình 3.15. Trƣờng dòng chảy cửa Đà Diễn thời điểm đỉnh triều 5/2016 Error! Bookmark not
defined.
Hình 3.16. Trƣờng dòng chảy cửa Đà Diễn thời điểm chân triều 5/2016 Error! Bookmark not
defined.
Hình 3.17. Trƣờng sóng toàn miền tính toán KB_NE1% Error! Bookmark not defined.
Hình 3.18. Trƣờng sóng toàn miền tính toán KB_NETB Error! Bookmark not defined.
Hình 3.19. Trƣờng sóng khu vực cửa sông KB_NE1% (đỉnh triều) Error! Bookmark not
defined.
Hình 3.20. Trƣờng sóng khu vực cửa sông KB_NE1% (chân triều) Error! Bookmark not
defined.
Hình 3.21. Trƣờng dòng chảy vùng cửa sông KB_NE1% (đỉnh triều) Error! Bookmark not
defined.
Hình 3.22. Trƣờng dòng chảy vùng cửa sông KB_NETB (đỉnh triều) Error! Bookmark not
defined.
Hình 3.23. Trƣờng sóng vùng cửa sông KB_NETB thời kì đỉnh triều Error! Bookmark not
defined.
Hình 3.24. Trƣờng sóng vùng cửa sông KB_NETB thời kì chân triều Error! Bookmark not
defined.
Hình 3.25. Vùng xoáy ở trƣớc cửa sông KB_NE1% (triều lên) Error! Bookmark not defined.
Hình 3.26. Vùng xoáy ở trƣớc cửa sông KB_NETB (triều rút) Error! Bookmark not defined.
Hình 3.27. Trƣờng sóng miền tính toán KB_E1% .......... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.28. Trƣờng sóng miền tính toán KB_ETB .......... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.29. Trƣờng sóng khu vực cửa sông KB_E1% (đỉnh triều) ... Error! Bookmark not
defined.
Hình 3.30. Trƣờng sóng khu vực cửa sông KB_E1% (chân triều) .. Error! Bookmark not
defined.
Hình 3.31. Trƣờng sóng khu vực cửa sông KB_ETB (chân triều) .. Error! Bookmark not
defined.
Hình 3.32. Trƣờng sóng khu vực cửa sông KB_ETB (đỉnh triều) .. Error! Bookmark not
defined.
Hình 3.33. Trƣờng dòng chảy khu vực cửa sông KB_E1% (đỉnh triều) Error! Bookmark not
defined.
Hình 3.34. Trƣờng dòng chảy khu vực cửa sông KB_E1% (chân triều) Error! Bookmark not
defined.
Hình 3.35. Trƣờng dòng chảy khu vực cửa sông KB_ETB (đỉnh triều) Error! Bookmark not
defined.
Hình 3.36. Trƣờng dòng chảy khu vực cửa sông KB_ETB (chân triều) Error! Bookmark not
defined.
Hình 3.37. Trƣờng sóng KB_S1% ................................ Error! Bookmark not defined.
Hình 3.38. Trƣờng sóng KB_S1% (chân triều) .............. Error! Bookmark not defined.
Hình 3.39. Trƣờng sóng KB_S1% (đỉnh triều) ............... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.40. Trƣờng dòng chảy KB_S1% (đỉnh triều) ...... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.41. Trƣờng dòng chảy KB_S1% (chân triều) ...... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.42. Trƣờng sóng KB_STB (đỉnh triều) ............... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.43. Trƣờng sóng KB_STB (chân triều) ............... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.44. Trƣờng dòng chảy KB_STB (đỉnh triều) ...... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.45. Trƣờng dòng chảy KB_STB (chân triều) ...... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tần suất (%) và hƣớng gió thịnh hành khu vực Phú Yên ............................... 14
Bảng 1.2. Lƣợng mƣa trung bình nhiều năm các tháng (mm) ........................................ 16
Bảng 1.3. Nhiệt độ trung bình tháng và năm (oC) ......................................................... 18
Bảng 1.4. Cao độ và biên độ thủy triều ........................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 1.5. Tần suất và hƣớng sóng thịnh hành theo số liệu sóng toàn cầu Error! Bookmark
not defined.
Bảng 3.1. Kịch bản sóng ................................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.2. Các tham số thống kê của đƣờng tần suất chiều cao sóng Error! Bookmark not
defined.
Bảng 3.3. Các đặc trƣng sóng ..................................... Error! Bookmark not defined.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu đƣợc thực hiện trong khuôn khổ đề tài luận văn cao học chuyên ngành
Thủy văn học, khóa 2013 - 2015 tại Khoa Khí tƣợng, Thủy văn và Hải dƣơng học,
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên. Luận văn đƣợc hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn tận
tình, PGS. TS. Trần Ngọc Anh và TS. Đặng Thanh Mai. Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn
chân thành tới tập thể ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã chỉ bảo, hỗ trợ, động viên trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới ThS. Đặng Đình Đức cùng các cán bộ Trung tâm
Động lực học thủy khí môi trƣờng đã luôn dành thời gian giải đáp, thảo luận các vấn đề
khúc mắc liên quan đến ứng dụng mô hình trong quá trình thực hiện luận văn. Tác giả
cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Tiền Giang, Ban Chủ nhiệm và
các thành viên đã cho phép và hỗ trợ tác giả sử dụng các nguồn số liệu quý giá ở khu vực
cửa Đà Diễn, tỉnh Phú Yên, mà nếu thiếu nó chắc chắn luận văn này không thể đƣợc hoàn
thành. Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Thủy văn và
Tài nguyên nƣớc, Văn phòng Khoa Khí tƣợng Thủy văn và Hải dƣơng học đã quan tâm
động viên và tạo điều kiện thuận lợi nhất để tác giả hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Do thời gian và kiến thức hạn chế, luận văn chắc không tránh khỏi thiếu sót. Tác giả
rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp, các
nhà khoa học và độc giả để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày
Học viên
tháng
năm 2016
MỞ ĐẦU
Cửa sông Đà Diễn là cửa sông chính của hệ thống sông Ba, đây cũng là cửa sông
quan trọng của thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. Cửa sông vừa là cảng cá vừa là nơi neo
đậu của hơn 900 tàu thuyền, nhƣng địa hình lòng dẫn khu vực thƣờng xuyên bị biến đổi
sau mỗi mùa bão lũ gây ảnh hƣởng không nhỏ đến giao thông thủy, thoát lũ và phát triển
kinh tế - xã hội. Hiện nay, tỉnh Phú Yên đã xây kè chắn sóng, tổ chức nạo vét cửa sông
liên tục nhƣng chỉ một thời gian sau thì tình trạng bồi lấp lại tái diễn. Hiện tƣợng xói lở
xảy ra nghiêm trọng ở bờ phía Bắc do nƣớc ở thƣợng nguồn đổ về nhƣng bị doi cát ở
phía Đông cản trở dòng chảy. Bờ sông đã bị sạt lở từng đoạn lớn uy hiếp đến các hồ nuôi
tôm, nhân dân đã tạo ra các mỏ hàn tạm thời để nắn dòng chảy sang phía Nam.
Cho đến nay đã có một số nghiên cứu về cửa Đà Diễn và đã có một số giải pháp
nhƣ: xây dựng kè, nạo vét luồng của ngành giao thông, một số hoạt động bảo vệ bờ
chống sạt lở của nhân dân và chính quyền địa phƣơng. Các giải pháp này đều trên cơ sở
thực tế sạt lở, bồi lấp chứ chƣa có những nghiên cứu sâu và định hƣớng hay quy hoạch
tổng thể nên hiệu quả thấp.
Do đó, đề tài “Mô phỏng trƣờng thủy động lực khu vực cửa Đà Diễn, tỉnh Phú Yên”
đƣợc chọn làm nội dung luận văn thạc sĩ nhằm mô phỏng trƣờng thủy động lực và mong
rằng đây chính là nguồn tài liệu tham khảo góp phần vào việc xác định các nguyên nhân,
để từ đó định hƣớng, đƣa ra các giải pháp cũng nhƣ thiết kế các công trình chỉnh trị cửa
sông Đà Diễn.
Chƣơng 1 - TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan điều kiện địa lý tự nhiên & KTXH của lƣu vực sông Ba
và cửa sông Đà Diễn
1.1.1. Đặc điểm tự nhiên của lưu vực sông Ba và cửa Đà Diễn
a. Vị trí địa lý
Sông Ba là con sông lớn nhất vùng ven biển miền Trung, chảy qua 4 tỉnh Kon Tum,
Gia Lai, Đắk Lắk và Phú Yên. Lƣu vực có diện tích 13.900 km2. Phạm vi lƣu vực 12o55'
- 14o38' vĩ độ Bắc và 108o00' - 109o55' kinh độ Đông. Phía Bắc giáp sông Trà Khúc,
phía Nam giáp sông Cái Ninh Hòa và sông Srepok, phía Tây giáp sông Sesan và Srepok,
phía Đông giáp sông Kone, sông Kỳ Lộ và biển Đông [5].
Hình 1.1. Bản đồ lưu vực sông Ba
Cửa sông Đà Diễn là một trong những cửa sông lớn của tỉnh Phú Yên và là cửa
sông quan trọng nhất của thành phố Tuy Hòa. Đây là nơi ra vào của rất nhiều tàu thuyền
chở hàng và tàu đánh bắt thủy sản của ngƣ dân [3].
Hình 1.2. Bản đồ khu vực tỉnh Phú Yên (tỉ lệ 1:600.000) [2]
20/6/2009
22/4/2011
19/3/2016
03/7/2014
Hình 1.3. Ảnh chụp cửa Đà Diễn từ vệ tinh (nguồn Google Earth)
b. Đặc điểm địa hình, địa chất
Địa hình lƣu vực sông Ba biến đổi khá phức tạp, bị chia cắt mạnh mẽ bởi sự
chi phối của dãy Trƣờng Sơn. Đƣờng phân thuỷ của lƣu vực có độ cao từ 500 2.000 m bao bọc 3 phía: Bắc, Đông, Nam và chỉ đƣợc mở rộng về phía Tây với cao
nguyên rộng lớn Pleiku, Mƣang Yang, Chƣ Sê. Đồng thời mở ra biển qua vùng đồng
bằng Tuy Hòa rộng trên 20.000 ha. Đƣờng chia nƣớc phía Đông Bắc lƣu vực thuộc giải
Trƣờng Sơn có cao độ từ 600 - 1.300 m (cá biệt có đỉnh Chƣ Trung Ari cao 1.331 m dải
núi này chạy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam cho đến đèo An Khê sau 12 đó chuyển
hƣớng và kết thúc ở thƣợng nguồn sông Cà Lúi, sông Con ở độ cao 600 - 700 m. Phía
Nam là dãy núi Phƣợng Hoàng chạy sát ra biển theo hƣớng Đông Bắc đến Tây Nam và
kết thúc tại đèo Cả có cao độ biến đổi 600 - 2.000 m. Điển hình có đỉnh Chƣhơmu cao
2.051 m. Hai dãy núi phía Đông và phía Nam của lƣu vực tạo thành bức tƣờng chắn gió,
cản trở việc hoạt động của hƣớng gió Đông và Đông Nam. Phía Tây Bắc có các đỉnh núi
cao hơn ở phía Đông, nhƣng bị chia cắt nhiều, không liên tục. Độ cao các đỉnh núi biến
động từ 700 - 1.700 m và chạy theo hƣớng Bắc Nam. Các đỉnh nhƣ Ngọc Rô cao 1.549
m, Kon Ka Kinh cao 1.761 m, Chƣ Rơ Pan cao 1.571 m. Đến Cheo Reo, độ cao các đỉnh
núi thấp dần 300 - 400 m. Sau đó lại đƣợc nâng lên từ 700 - 1.200 m và chuyển hƣớng
Tây Bắc - Đông Nam cho đến thƣợng nguồn sông KRông H Năng: Chƣ Tun cao 1.215
m. Do các dãy núi phía Tây bị chia cắt mạnh và không liên tục đã hình thành trên lƣu vực
các thung lũng An Khê, Cheo Reo, Phú Túc và vùng đồng bằng hạ lƣu [2, 3, 6].
Dƣới tác động của các yếu tố địa hình phức tạp có thể chia lƣu vực thành 5 vùng địa
hình: (1) Vùng núi cao, (2) vùng thung lũng, (3) vùng cao nguyên, (4) vùng gò đồi, và (5)
vùng đồng bằng [2, 3, 7].
Do vị trí địa lý và ảnh hƣởng của địa hình mà vùng hạ du lƣu vực sông Ba thƣờng
xuyên chịu tác động của các yếu tố tự nhiên nhƣ mƣa, gió, sóng, bão, áp thấp nhiệt đới,
phân bố bồi tích không đều... gây nên lũ lụt, bồi lấp, xói lở khu vực cửa sông. Ngoài ra,
những tác động của con ngƣời nhƣ khai thác không hợp lý tài nguyên rừng, khoanh đắp
các đầm nuôi hải sản, các công trình dân sinh, thủy lợi, thủy điện... làm thay đổi chế độ
dòng chảy và lƣợng bùn cát từ sông đổ ra biển. Phía thƣợng nguồn rừng bị tàn phá làm
suy thoái và cạn kiệt dòng chảy mùa khô ở hạ lƣu dẫn đến hậu quả môi trƣờng vùng ven
biển nhƣ: suy thoái hệ sinh thái, giảm nguồn lợi thủy sản, thay đổi vận chuyển bùn cát
của sông, nhiễm mặn và suy giảm chất lƣợng nƣớc... [3, 6].
Về mặt cấu trúc kiến tạo, có hệ thống đứt gãy theo phƣơng Đông Bắc - Tây Nam, điển
hình là đứt gãy Vĩnh Long - Trung Hòa; hệ thống đứt gãy theo phƣơng Tây Bắc - Đông
Nam, điển hình là đứt gãy sông Ba, sông Kỳ Lộ và hệ thống đứt gãy theo phƣơng á kinh
tuyến là đứt gãy quy mô nhỏ - vừa, phát triển chủ yếu ở phía Bắc [5].
Đất đai Phú Yên đƣợc hình thành trên mẫu đất phù sa và ba loại đá chính là: Granit,
Ba Zan và trầm tích, gồm 8 nhóm phổ biến: Đất cát ven biển; đất mặn phèn; đất phù sa;
đất xám; đất đen; và đất đỏ vàng [3, 5, 7].
Các thành phần trạng thái đặc trƣng của đất đá, có đặc tính chủ yếu nhƣ sau:
- Đất có thành phần và trạng thái đặc biệt: Chứa vật chất hữu cơ 5 - 75%, độ ẩm cao,
hệ số lỗ rỗng ε < 1, góc ma sát nhỏ φ = 4 - 6o, sức chống nén không đáng kể, lực
dính kết khoảng C = 0,08 - 0,1 kg/cm2.
- Đất rời: Thành phần hạt thay đổi trong phạm vi rộng, độ ẩm tƣơng đối thấp, hệ số
rỗng ε = 0,5 - 0,7, góc ma sát φ = 27 - 40o, sức chống nén không đáng kể, lực kết dính
nhỏ C = 0,001 - 0,01 kg/cm2, tính nén lún thấp a = 0,001 - 0,04 cm2/kg.
- Đất dính: Thành phần chủ yếu là sét, sét pha, độ ẩm tƣơng đối cao, hệ số lỗ rỗng lớn
ε > 1,3, góc ma sát trong φ = 20 - 30o, lực dính kết C = 0,1 - 0,7 kg/cm2, tính nén
lún cao a = 0,01 - 0,121 cm2/kg.
- Đá nửa cứng: Cƣờng độ kháng nén Rn = 40 - 865 kg/cm2, cƣờng độ kháng kéo Rk =
5 - 100 kg/cm2, góc ma sát trong φ = 29 - 36o; lực dính kết C = 10 - 300 kg/cm2.
- Đá cứng: Cƣờng độ kháng nén Rn = 1.000 - 1.500 kg/cm2, cƣờng độ kháng kéo Rk =
80 - 150 kg/cm2, góc ma sát trong φ = 29 - 36o; lực dính kết C = 310 - 450 kg/cm2.
c. Đặc điểm khí hậu
• Gió
Căn cứ chuỗi số liệu quan trắc gió tại trạm Tuy Hòa, Miền Tây và Sơn Hòa (Phú
Yên) (Bảng 1.1) [3] , nhận thấy:
Bảng 1.1. Tần suất (%) và hướng gió thịnh hành khu vực Phú Yên
Trạm
Tuy Hòa
Miền Tây
Sơn Hòa
I
II
N - 63,3
N - 51,4
NE - 60,4
NE - 57,6
E - 36,4
E - 43,4
III
NE - 30,2
NE - 51,0
E - 42,3
IV
E - 37,8
NE - 41,1
E - 35,3
V
E - 32,3
W - 35,2
W - 31,1
VI
VII
VIII
IX
X
XI
W - 45,2
W - 44,6
W - 58,5
W - 29,6
NE - 44,7
N - 50,5
W - 48,4
W - 60,6
W - 64,2
W - 51,4
NE - 52,8
NE - 69,1
W - 31,1
W - 64,0
W - 63,7
W - 45,5
E - 28,5
NE - 31,2
XII
N - 63,8
NE - 66,0
NE - 40,3
Tháng
- Mùa Đông (từ tháng X, XI đến tháng III, IV năm sau), gió ở khu vực Phú Yên và
cửa Đà Diễn có hƣớng Bắc là thịnh hành. Vùng đồng bằng ven biển, gió Bắc thịnh
hành trong mùa mƣa với tần suất 50 - 60%, tiếp đó là gió Đông Bắc với tần suất 30
- 45%. Tháng đầu và cuối mùa Đông, gió Đông Bắc thƣờng chiếm ƣu thế. Ngoài ra
còn có gió Đông với tần suất dƣới 30%.
- Mùa Hè (từ tháng IV, V đến tháng IX, X) gió thịnh hành thiên về hƣớng Tây (từ
Tây Nam đến Tây). Đầu mùa, hầu khắp vùng thấp tỉnh Phú Yên đều thịnh hành gió
Đông với tần suất 30 - 35%, còn vùng cao là gió Đông Bắc với tần suất trên 40%.
Từ tháng VI đến IX gió mùa mùa hạ phát triển mạnh, toàn lãnh thổ Phú Yên thịnh
hành gió Tây với tần suất 30 - 65%, tháng VIII tần suất gió Tây lớn nhất trong năm.
Cuối tháng IX, gió mùa mùa hạ bắt đầu bƣớc vào thời kỳ suy thoái, đồng thời cũng
là thời kỳ tranh chấp của hai loại gió mùa.
Tốc độ gió trung bình năm dao động trong khoảng 2 - 2,5 m/s, độ chênh lệch qua
từng tháng không quá 0,5 m/s. Nhìn chung các tháng mùa hè, tốc độ gió trung bình lớn
hơn mùa Đông. Tốc độ gió trung bình lớn nhất vào tháng V, VI và nhỏ nhất vào tháng
XII hoặc tháng I. Trên cao nguyên thoáng gió, tốc độ gió trung bình lớn hơn so với vùng
thấp và thung lũng kín gió [3, 5].
• Mƣa
Với nền nhiệt độ cao thì mƣa là nhân tố quan trọng chi phối thời vụ, cơ cấu cây
trồng, năng suất và chất lƣợng sản phẩm nông nghiệp. Lƣợng mƣa trung bình nhiều năm
biến đổi từ 1.300 - 2.200 mm, mƣa ít nhất tại các vùng khuất gió nhƣ Cheo Reo, Phú Túc
và nhiều nhất là thƣợng nguồn sông Hinh, sông Ba [5].
Hình 1.4. Bản đồ phân bố lượng mưa mùa
mưa (tỉ lệ 1:100.000)
Hình 1.5. Bản đồ phân bố lượng mưa mùa
khô (tỉ lệ 1:100.000)
Mùa mƣa trên lƣu vực sông Ba giữa khu vực Tây và Đông Trƣờng Sơn có khác
nhau, ở Tây Trƣờng Sơn mùa mƣa từ tháng V - X, còn Đông Trƣờng Sơn là từ tháng IX XII (Bảng 1.2) [3].
Vì vậy dòng chảy mặt lƣu vực sông Ba rất phong phú. Tổng lƣợng nƣớc trung bình
nhiều năm khoảng 9,8 tỷ m3, nhƣng phân bố không đều trong năm tạo ra mùa mƣa ác liệt
và mùa khô thiếu nƣớc [3, 5].
Bảng 1.2. Lượng mưa trung bình nhiều năm các tháng (mm)
Tháng
Trạm
Phú Lạc
Hòa Đồng
Sơn Thành
Sông Hinh
I
II
III
IV
48
72
46
58
21
28
17
21
43
56
54
68
33
45
52
65
Miền Tây
Sơn Hòa
Củng Sơn
Hà Bằng
Xuân Lãnh
22
23
21
31
43
10
10
9
12
17
34
36
38
26
36
36
38
35
35
48
V
VI
VII VIII
IX
X
XI
XII
80 48
109 80
124 100
155 125
36
58
77
97
49
63
76
95
245
246
235
237
637
679
621
626
517
614
563
567
258
324
272
274
125
132
89
112
155
80
84
75
63
87
107
113
106
77
107
213
209
180
225
239
447
469
487
517
550
409
402
399
462
491
155
152
154
159
169
106
112
113
75
104
Tháng
Trạm
Cù Mông
I
II
III
IV
V
VI
VII VIII
IX
X
XI
XII
59
26
34
31
96
74
44
81
269 594 607 315
Sông Cầu
26
11
13
30
83
81
34
66
244 534 487 193
Chí Thạnh
Tuy Hòa
Phú Lâm
20
47
40
8
18
19
10
35
32
23
30
30
62
94
89
61
60
56
26
42
39
50
56
51
226 495 452 179
288 656 549 215
267 612 498 200
• Bão và áp thấp nhiệt đới
Khu vực Nam vĩ tuyến 17oN hàng năm có khoảng 9 cơn bão và ATNĐ đổ bộ, trong
đó khoảng 28% đổ bộ vào Phú Yên. Phần lớn các cơn bão đổ bộ trực tiếp vào Phú Yên
hay các tỉnh ven biển lân cận nhƣng ảnh hƣởng đến Phú Yên đều gây ra mƣa lớn, với
lƣợng mƣa từ 100 - 500 mm. Phú Yên tuy là một trong những tỉnh ven biển nằm trong
khu vực đón bão, song bão không nhiều nhƣ Bắc Trung Bộ và miền Bắc, xen kẽ có năm
không có bão [5, 6].
• Chế độ nhiệt
Ở Phú Yên, những vùng có độ cao dƣới 100 m nhiệt độ trung bình năm khoảng 26 27oC, ở độ cao từ 100 - 300 m nhiệt dao động từ 24 - 25oC. Ở độ cao trên 400 m, nhiệt độ
trung bình năm giảm xuống còn 23 - 24oC, trên 1.000 m nhiệt độ trung bình năm giảm
xuống dƣới 21oC [3].
Tổng nhiệt năm giữa các vùng đều chênh lệch tƣơng tự nhƣ nhiệt độ trung bình
năm. Vùng đồng bằng ven biển, ở độ cao dƣới 100 m tổng nhiệt năm đạt 9.500oC 9.800oC, vùng núi ở độ cao dƣới 400 m giảm còn 8.500oC - 9.500oC và ở độ cao 1.000 m
chỉ còn khoảng 7.500oC.
Hàng năm, nhiệt độ thấp nhất thƣờng xảy ra vào tháng I (21 - 23oC), sau đó tăng
dần và thƣờng đạt cực đại vào tháng VI (26 - 29oC) rồi lại giảm dần đến tháng I năm sau
(Bảng 1.3). Tuy nhiên, có những năm nhiệt độ thấp nhất lại xảy ra vào tháng XII hoặc I.
Tháng nóng nhất có thể là tháng VI, VII hoặc VIII. Nói chung, biến trình năm nhiệt độ ở
Phú Yên khá thống nhất với biến trình năm ở các nơi khác thuộc Duyên hải Trung Bộ
và có dạng nhiệt đới, đạt cực đại vào tháng VII và cực tiểu vào tháng I nhƣng còn mang
dáng dấp biến trình năm dạng xích đạo, tức là cực đại hơi lệch về đầu mùa hè [3].
Bảng 1.3. Nhiệt độ trung bình tháng và năm (oC)
Trạm
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
Năm
Tuy Hòa
Sơn Hòa
Hà Bằng
Sông Hinh
Miền Tây
23,3
23,8
25,4
27,3
28,8
29,2
29,0
28,7
27,7
26,4
25,2
23,8
26,6
22,1
23,2
25,5
27,7
28,7
28,6
28,5
28,2
27,0
25,5
24,1
22,5
26,0
22,5
23,5
25,3
27,2
28,6
29,1
29,1
29,0
27,5
25,8
24,5
23,0
26,3
21,4
22,4
24,4
26,5
27,4
27,5
27,4
26,6
26,3
24,8
23,0
21,6
24,9
20,6
21,6
23,7
25,7
26,6
26,5
26,3
26,1
25,0
23,7
22,4
21,0
24,1
Nhiệt độ tối cao hàng ngày thƣờng xảy ra vào lúc sau trƣa (13 - 14 giờ). Ở Phú Yên
nơi có độ cao dƣới 300 m nhiệt độ tối cao trung bình năm đạt từ 29 - 32oC, nhiệt độ tối
cao trung bình các tháng dao động từ 25 - 35oC. Cao nhất xảy ra trong tháng VII ở ven
biển, tháng V ở vùng núi đạt 33 - 36oC, thấp nhất xảy ra vào tháng XII hoặc tháng I đạt
25 - 27oC [3].
• Chế độ nắng
Khu vực ở vĩ độ thấp, quanh năm độ dài ban ngày lớn, thời kỳ mùa khô trời quang
mây kéo dài 5 - 6 tháng nên Phú Yên là một tỉnh có số thời gian nắng lớn. Tổng số giờ
nắng trung bình hàng năm từ 2.300 - 2.500 giờ. Trong suốt 6 tháng từ tháng III đến tháng
VIII, số giờ nắng trung bình mỗi tháng dao động từ 230 - 270 giờ, mỗi ngày trung bình
có tới 8 giờ. Tháng IV, V là hai tháng có thời gian nắng nhiều nhất, trung bình hàng
tháng có từ 250 - 270 giờ.
Các tháng ít nắng là những tháng mùa mƣa, số giờ nắng trung bình hàng tháng cũng
trong khoảng 100 - 200 giờ, trung bình mỗi ngày 5 - 6 giờ. Tháng ít nắng nhất là tháng
XII, trung bình hàng tháng từ 100 - 112 giờ nắng. Nhƣ vậy, số giờ nắng của tháng ít nắng
nhất chỉ xấp xỉ bằng một nửa số giờ nắng của tháng cực đại. Sự chênh lệch số giờ nắng
này cũng phản ánh rõ nét sự tƣơng phản giữa hai mùa: mùa khô và mùa mƣa [3, 6].
• Bốc hơi
Tổng lƣợng bốc hơi năm ở Phú Yên tƣơng đối ổn định. Năm nhiều nhất và năm ít
nhất không quá 30% so với tổng lƣợng bốc hơi trung bình. Hàng năm tổng lƣợng bốc hơi
đạt từ 1.100 - 1.400 mm, phân bố không đều trong các tháng. Từ tháng X năm trƣớc đến
tháng III năm sau, tổng lƣợng bốc hơi hàng tháng trung bình từ 50 đến dƣới 100 mm.
Riêng thung lũng Sơn Hòa, tháng II, III hàng tháng trung bình 120 - 130 mm, trong đó
thấp nhất là tháng X và XI chỉ đạt từ 50 - 80 mm tháng. Từ tháng IV - IX, trung bình
hàng tháng đạt 100 - 200 mm, trong đó cao nhất là tháng VII, VIII từ 150 - 200 mm.
Sông Hinh ở độ cao 200 m, tổng lƣợng bốc hơi năm chỉ còn 1.100 mm, tháng bốc hơi
nhiều nhất cũng không vƣợt quá 160 mm và tháng thấp nhất chỉ đạt 31 mm. Biên độ bốc
hơi năm dao động 40 - 60 mm, bốc hơi ngày lớn nhất 11 - 12 mm, nhỏ nhất 0,4 - 0,5 mm,
trung bình 2,5 - 4,0 mm [3].
d. Lớp phủ thực vật
Tỉnh Phú Yên có đất lâm nghiệp chiếm 72% đất tự nhiên, độ che phủ rừng là 32%
[3]. Thực vật gồm hai loại chính, thực vật tự nhiên và thực vật trồng.
Thực vật tự nhiên đƣợc phân bố trên các kiểu rừng với mật độ và số lƣợng loài khác
nhau gồm có [3]:
- Kiểu rừng nhiệt đới núi thấp có diện tích lớn nhất tỉnh, phân bố ở độ cao dƣới 1.000
m, nằm trong phạm vi vùng núi huyện Tuy Hòa, Sông Hinh, Sơn Hòa, Đồng Xuân.
Đặc điểm kiểu rừng này là rừng xanh quanh năm, ít thay lá tại vùng có địa hình khá
cao, rừng thƣa rụng lá và nửa rụng lá phân bố ở vùng thấp hơn.
- Kiểu rừng truông gai, cây bụi: đây là kiểu rừng tƣơng đối đặc biệt, hình thành do
các yếu tố tổng hợp của khí hậu, đất đai, địa hình, hệ thực vật có tác động mạnh của
nhân tố con ngƣời. Đặc điểm kiểu rừng này là phần lớn cây cối gồm các loại cây
chịu hạn, có gai, lá nhỏ, thƣờng sống ở vùng có đất đai rất xấu, khô cứng, tầng
mỏng, xói mòn mặt, thiếu nƣớc nên mùa hè có hiện tƣợng héo lá khi trời nắng hạn.
Loại rừng này phân bố nhiều ở ven biển huyện Sông Cầu, Tuy An, thị xã Tuy Hòa.
- Kiểu thực vật trên cát có diện tích khoảng 10.000 ha, chủ yếu là cỏ, vùng kín gió có
một số cây gỗ nhƣ Cóc, Mù U. Đặc biệt là Chai Lá Cong phân bố ở các huyện thị
ven biển, nhiều nhất ở huyện Sông Cầu và Tuy Hòa. Hiện nay, một số lớn diện tích
đã đƣa vào canh tác, trồng rừng, xây dựng khu công nghiệp hoặc quy hoạch khu
công nghiệp.
Thực vật trồng: ngoài thực vật tự nhiên, thực vật trồng cũng rất phong phú, phân bố
chủ yếu ở vùng có độ cao dƣới 100 m gồm có các nhóm chính là cây lƣơng thực, thực
phẩm, cây công nghiệp, dƣợc liệu theo thời vụ. Cây lấy gỗ đƣợc trồng theo chƣơng trình,
dự án, cây cảnh và cây phân tán ở hộ gia đình.
e. Đặc điểm thủy văn
Mạng lƣới sông ngòi trên lƣu vực khá dày và đƣợc phân bố đều. Chiều rộng bình
quân lƣu vực 48,6 km, có nơi rộng 80 km. Dòng chính sông Ba đƣợc bắt nguồn từ đỉnh
Ngọc Rô (tỉnh Kon Tum) cao 1.544 m, sông chảy qua các tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk
Lắk và Phú Yên. Diện tích lƣu vực sông Ba 14.132 km2 với chiều dài 374 km, mật độ
lƣới sông 0,22 km/km2. Từ thƣợng nguồn tới gần An Khê, sông chảy theo hƣớng Tây
Bắc - Đông Nam qua địa hình hiểm trở, chia cắt mạnh, lòng sông hẹp, lắm thác ghềnh, độ
dốc lòng sông 20%. Sông Ba có nhiều nhánh sông, suối nhỏ đổ vào trong đó có 36 phụ
lƣu cấp I, 54 phụ lƣu cấp II, 14 phụ lƣu cấp III. Từ Cheo Reo đến thị trấn Củng Sơn, sông
chảy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam lại nhận thêm nƣớc của phụ lƣu sông Krong
H’Năng, diện tích lƣu vực 1.750 km2, chiều dài sông 130 km, đổ vào bên phải sông Ba
tại ranh giới Gia Lai - Phú Yên. Sông Hinh diện tích lƣu vực 932 km2, dài 85 km, bắt
nguồn từ dãy núi Chƣ Mu cao 2.051 m, đổ vào bên phải Sông Ba tại xã Đức Bình Đông
huyện Sông Hinh, đây là vùng mƣa lớn nhất trong toàn lƣu vực sông Ba. Năm 2000, thủy
điện Sông Hinh bắt đầu tích nƣớc phát điện, làm cho chế độ thuỷ văn ở đây khác biệt cơ
bản đặc biệt là trong mùa lũ. Đoạn sông cuối cùng chảy theo hƣớng gần nhƣ Tây - Đông,
nhƣng từ Đồng Bò, sông hơi chuyển hƣớng lệch về phía Bắc và đổ nƣớc ra cửa Đà Diễn.
Đoạn sông này còn nhận thêm nƣớc sông Con, sông Cái bên trái, sông Đồng Bò bên phải,
lòng sông khá rộng, độ dốc nhỏ chỉ khoảng 1‰. Dọc theo hai bên bờ sông là các bãi bồi
rộng lớn tạo thành cánh đồng phì nhiêu, trù phú [3, 6].
Ngoài dòng chính, lƣu vực sông Ba có 3 nhánh sông đáng chú ý [3]:
- Sông Ayun: Bắt nguồn từ đỉnh núi Krong H'Dung ở độ cao 1.220 m, chảy
theo hƣớng Bắc Nam, sau chuyển hƣớng Tây Bắc - Đông Nam rồi nhập với dòng
chính sông Ba tại vị trí cách thị trấn Cheo Reo khoảng 1 km về phía Bắc. Sông có
diện tích lƣu vực 2.950 km2, chiều dài sông 175 km.
- Sông Krong H'Năng: bắt nguồn từ đỉnh núi Chƣ Tung ở độ cao 1.215 m.
Hƣớng dòng chảy tƣơng đối phức tạp song chủ yếu là Bắc - Nam và Tây Bắc Đông Nam rồi nhập với sông chính tại ranh giới Gia Lai và Phú Yên. Sông có diện
tích lƣu vực là 1.840 km2, độ dài là 130 km.
- Sông Hinh: bắt nguồn từ đỉnh núi Chƣ H'Mu ở độ cao 2.051 m. Hƣớng dòng
chính là Tây Bắc - Đông Nam đến vĩ độ 12o5' sông chảy theo hƣớng Bắc - Nam rồi
nhập với dòng chính tại phía trên Sơn Hòa. Sông có diện tích lƣu vực là 1.040 km2,
độ dài là 88 km.
Hình 1.6. Sơ đồ vùng hạ lưu sông Ba từ Củng Sơn đến cửa Đà Diễn
Lƣu vực sông Ba và vùng lân cận có 15 trạm thủy văn, trong đó 13 quan trắc lƣu
lƣợng Q và mực nƣớc H, 2 trạm còn lại chỉ quan trắc H. Hạ lƣu sông Ba có trạm Củng
Sơn và Sông Hinh quan trắc Q, H với thời đoạn từ năm 1976 tới nay và trạm Phú Lâm
quan trắc H với thời đoạn từ năm 1977 tới nay.
Lƣu vực sông Ba có mùa lũ kéo dài 4 tháng từ tháng IX - XII, nhƣng do đặc điểm
mƣa nên lƣu vực có 4 thời kỳ lũ khác nhau [5]:
- Thời kỳ lũ tiểu mãn: thƣờng xảy ra vào tháng V, VI;
- Thời kỳ lũ sớm: thƣờng xảy ra vào tháng VIII, IX;
- Thời kỳ lũ chính vụ: thƣờng xảy ra vào tháng X, XI;
- Thời kỳ lũ muộn: thƣờng xảy ra vào tháng XII, I.
Thời gian xuất hiện đỉnh lũ hầu hết vào tháng X và XI hàng năm.
Hạ lƣu sông Ba luôn đối mặt với bão lũ và mức độ lũ ở đây rất lớn. Trong vòng 60
năm trên lƣu vực sông Ba xảy ra 3 trận lũ đặc biệt lớn, đó là lũ năm 1943 (Q max = 24.000
m3/s), lũ năm 1964 (Qmax = 21.800 m3/s) và lũ năm 1993 (Qmax = 20.700 m3/s). Đƣờng
quá trình lũ trên lƣu vực sông Ba nếu gặp các hình thế thời tiết gây mƣa chỉ do 1 trong 4
yếu tố: bão, áp thấp nhiệt đới, giải hội tụ nhiệt đới hoặc gió mùa Đông Bắc gây ra thì
hình dạng lũ nhọn và lên nhanh, rút nhanh [2, 3].
Dòng chảy mùa cạn chủ yếu là phần nƣớc còn lại của mùa lũ năm trƣớc, giảm
nhanh chóng theo đƣờng nƣớc rút và xuất hiện một cực tiểu thứ nhất vào cuối tháng III
hoặc tháng IV, chiếm từ 2,8 - 3% tổng lƣợng dòng chảy năm. Sang tháng V, VI dòng
chảy có tăng lên nhờ mƣa tiểu mãn, nhƣng chƣa vƣợt quá tính chất dòng chảy mùa cạn.
Tháng VII, VIII dòng chảy trên các khu vực lại giảm chậm và xuất hiện một cực tiểu phụ
trong năm, tuy nhiên không ít năm dòng chảy thấp nhất năm cũng xuất hiện vào thời kỳ này
[2].
Tính chung trong toàn tỉnh, lƣợng dòng chảy 8 tháng mùa cạn chỉ chiếm khoảng 25
- 30% tổng lƣợng dòng chảy năm, không thể đáp ứng nhu cầu dùng nƣớc trong mùa cạn
nếu nhƣ không có biện pháp tích trữ và sử dụng nƣớc hợp lý.
Dòng chảy nhỏ nhất năm là đặc trƣng thủy văn quan trọng trong tính toán thiết kế
các công trình cấp nƣớc trên sông, thƣờng đƣợc biểu thị dƣới dạng lƣu lƣợng nhỏ nhất
Qmin (m3/s) hay Module nhỏ nhất Mmin (l/s.km2) cho 1, 10, 30 ngày... [3].
f. Đặc điểm hải văn
• Thủy triều
Thủy triều tại khu vực này thuộc chế độ nhật triều không đều. Hàng tháng có từ 18
đến 22 ngày nhật triều. Thời kỳ triều cƣờng thƣờng xuất hiện nhật triều, khi triều kém
thƣờng xuất hiện bán nhật triều. Biên độ triều trung bình là 1,50 ± 0,20 m. Khi triều
cƣờng, mực nƣớc triều là 1,70 m, khi triều kém độ cao triều là 0,50 m. Thời gian triều
dâng thƣờng kéo dài hơn thời gian triều rút. Vận tốc dòng triều không lớn, vào khoảng 20
- 30 cm/giây. Mùa mƣa thủy triều chỉ gây ảnh hƣởng tối đa đến khoảng 4 km trong sông.
Mùa khô, lƣu lƣợng nhỏ, triều truyền xa hơn [5].
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2012), Kịch bản biến đổi khí hậu và nước
1.
biển dâng cho Việt Nam, Nhà xuất bản Tài Nguyên - Môi trƣờng và bản đồ Việt
Nam, Hà Nội.
Bùi Minh Hòa (2012), Nghiên cứu xây dựng bản đồ ngập lụt hạ lưu lưu vực
2.
sông Ba, Luận văn thạc sĩ khoa học, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên.
Phạm Thu Hƣơng (2012), Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải
3.
pháp ổn định cửa Đà Rằng, tỉnh Phú Yên, Luận án Tiến sĩ kĩ thuật, Trƣờng Đại
học Thủy Lợi.
Hoàng Thị Hằng Nga (2013), Sử dụng mô hình Mike 21 đánh giá quá trình
4.
lan truyền nhiệt vùng cửa sông Trà Lý dưới ảnh hưởng của nhà máy nhiệt điện
Thái Bình, Luận văn Thạc sĩ, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên
Nguyễn Thọ Sáo (2003), Dự báo hiện tượng xói lở, bồi tụ bờ biển cửa sông
5.
Đà Rằng, Báo cáo đề mục thuộc đề tài KC09.05/01 - 05.
Lê Đình Thành, nnk. (2010), Nghiên cứu đề xuất giải pháp ổn định các cửa
6.
sông ven biển miền Trung, Đề tài KC08.07/06 - 10.
Cấn Thu Văn (2010), Ứng dụng mô hình MIKE - FLOOD tính toán ngập
7.
lụt hạ lưu sông Ba, Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên.
Tiếng Anh
8.
DHI, (2011), MIKE21/3 Coupled model FM, User guide.