BÀI TẬP MÔN TUYẾN ĐIỂM DU LỊCH VIỆT NAM
Tuyến điểm du lịch vùng đồng bằng Sông Hồng
và Duyên Hải Đông Bắc
I.
1.
Khát quát chung:
Vị trí địa lý
Vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc (ĐBSH&DHĐB) bao
gồm Thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng và các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải
Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Ninh Bình,Nam Định, Thái Bình và Quảng Ninh.
Vùng ĐBSH&DHĐB tiếp giáp vùng Trung du miền núi Bắc Bộ ở phía Bắc, Tây
và Tây Bắc và vùng Bắc Trung Bộ ở phía Tây Nam, vịnh Bắc Bộ ở phía Đông
Nam.
Có thể nhận thấy, vùng ĐBSH&DHĐB là một khu vực trải dài từ Tây sang
Đôngvới các miền địa hình khác nhau như rừng núi, trung du, đồng bằng, biển
và hải đảo…Vùng cũng là nơi có lịch sử khai phá lâu đời, nôi của nền văn minh
lúa nước, tập trung nhiều di tích, lễ hội, làng nghề truyền thống, làng Việt cổ đặc
trưng… Do đó vùng ĐBSH&DHĐB là khu vực chứa đựng nguồn tài nguyên du
lịch khá toàn diện.
2.
Đặc điểm tài nguyên
2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
- Tài nguyên du lịch biển: Vùng ĐBSH&DHĐB có đường bờ biển tương
đối
dài với nhiều bãi biển đẹp có thể khai thác cho hoạt động du lịch như bãi
biển Trà Cổ,Quan Lạn, Ngọc Vừng, Bãi Cháy (Quảng Ninh), Cát Cò 1,2,3, Đồ
Sơn (Hải Phòng)Đồng Châu (Thái Bình), Thịnh Long, Giao Lâm (Nam
Định)...Tuy nhiên các bãi biển có giá trị tắm biển nằm ở khu vực phía Bắc và
các đảo như Trà Cổ, Quan Lạn. Vịnh Hạ Long có giá trị cảnh quan đặc biệt,
nhưng giá trị tắm biển không cao. Các bãi biển như Đồ Sơn, Quất Lâm, Thịnh
Long…nước đục nên cũng ít có giá trị đối với du lịch tắm biển.
Hệ thống đảo ven bờ là những tài nguyên du lịch giá trị. Các đảo Cô Tô,
Ngọc Vừng, Quan Lạn (Quảng Ninh), Cát Bà, Bạch Long Vĩ (Hải Phòng)... có
những bãi tắm đẹp, môi trường trong lành là tài nguyên du lịch tắm biển, thể
-
thao và khám phá.
Tài nguyên du lịch hang động: Trong số rất nhiều hang động đã được phát hiện
ở vùng ĐBSH&DHĐB có rất nhiều hang đẹp, rộng có khả năng khai thác phục
vụ mục đích du lịch tham quan, nghiên cứu như Tràng an - Tam Cốc - Bích
Động, Địch Lộng (Ninh Bình), Hương Tích (Hà Nội); Bồ Nâu, Sửng Sốt (Quảng
-
Ninh).v.v…
Tài nguyên du lịch thuộc sông, hồ, suối nước nóng, nước khoáng: Sông,hồ,
suối nước nóng, nước khoáng là những tài nguyên du lịch rất phong phú ở
vùng ĐBSH&DHĐB. Những tài nguyên này được khai thác phục vụ mục đích
tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, thể dục thể thao và chữa bệnh. Điển
hình có hồ Đại Lải, Đầm Vạc (Vĩnh Phúc); Đồng Mô, hồ Tây, Quan Sơn, Suối
Hai (Hà Nội); Tam Chúc (Hà Nam) v.v…; các suối nước nóng Kênh Gà
(Ninh Bình), Quang Hanh (QuảngNinh), Tiền Hải (Thái Bình) và các sông
-
thuộc hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình.
Tài nguyên du lịch thuộc các khu rừng đặc dụng: Vùng ĐBSH&DHĐB có 32
khu bảo tồn chiếm xấp xỉ 29%, trong đó có 6 vườn quốc gia; 14 khu dự trữ
động thực vật và 12 khu rừng văn hóa - môi trường. Đặc biệt trên lãnh thổ có
một số khu bảo tồn đất ngập nước có giá trị du lịch cao như Xuân Thủy (Nam
Định) và Vân Long (Ninh Bình)
2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
Là nôi của văn minh sông Hồng vì vậy vùng ĐBSH&DHĐB có hệ
thống tài nguyên du lịch nhân văn nổi bật thể hiện qua các Di tích lịch sử văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, khảo cổ; Lễ hội văn hóa dân gian; Ca múa nhạc;
Ẩm thực; Làng nghề thủcông truyền thống, làng Việt cổ; Các bảo tàng và cơ sở
văn hóa nghệ thuật; Yếu tố con người và bản sắc văn hóa dân tộc đều gắn liền
với các giá trị của văn minh sông Hồng. Đây là cơ sở để phát triển các loại
hình và sản phẩm du lịch du lịch đặc trưng mang thương hiệu vùng và có sức
hấp dẫn khách du lịch cao.
-
Các di tích lịch sử - văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, khảo cổ:tập trung
nhiều di tích lịch sử - văn hóa, kiến trúc nghệ thuật, khảo cổ..gắn với các giá trị
-
văn minh sông Hồng.
Lễ hội văn hóa dân gian: Vùng ĐBSH&DHĐB là miền đất của lễ hội. Các lễ hội
ở vùng gắn liền với nền văn minh lúa nước sông Hồng nên mang tính khái quát
cao, phản ánh sinh động đời sống tâm linh, tư tưởng triết học và bản sắc văn hóa
Việt Nam. "Đồng bằng sông Hồng là quê hương của hội làng, hội vùng, hội của
cả nước; là cái nôi của lễ hội nông nghiệp và lễ hội mang nội dung lịch sử - văn
hóa ở tầm quốc gia".hội Gióng được UNESCO công nhận Di sản văn hóa phi
vật thể là tài nguyên du lịch tầm vóc quốc tế, ngoài ra còn các lễ hội nổi
-
tiếng như chùa Hương (Hà Nội), Yên Tử (Quảng Ninh), hội Lim (Bắc Ninh).v.v
Ca múa nhạc:Hầu hết các loại dân tại vùng ĐBSH&DHĐB như ngâm thơ, hát
ru, hát vè, trống quân, hát đám, quan họ... đều rất phổ biến. Tuy nhiên, có giá trị
-
hấp dẫn khách du lịch nhất gồm Ca trù, Quan họ và Chèo.
Làng nghề thủ công truyền thống, làng Việt cổ:Nghề thủ công truyền
thống ở vùng ĐBSH&DHĐB có lịch sử phát triển từ lâu đời. Có thể nói
vùng ĐBSH&DHĐB là nơi xuất phát các nghề thủ công truyền thống trong
cả nước, tiêu biểu là vùng Hà Nội xưa. Ngạn ngữ có câu "khéo tay hay nghề,
đất lề kẻ chợ'' là để ca ngợi tài hoa của người xứ Kinh kỳ. Nhiều phường nghề,
làng nghề nổi tiếng từ xưa của vùng trải qua thăng trầm của thời gian vẫn còn
phát triển cho tới ngày nay như đúc đồng, khảm trai, chạm bạc, sơn mài... Các
làng nghề tiêu biêu có giá trị khai thác du lịch như dệt lụa tơ tằm Vạn Phúc,
gốm sứ Bát Tràng (Hà Nội), mộc Bích Chu, rèn Lý Nhân (Vĩnh Phúc), mộc Tiên
Sơn, đúc đồng Đại Bái, tranh Đông Hồ (Bắc Ninh), dệt cói Kim Sơn (Ninh
Bình), tương Bần (Hưng Yên), gốm Chu Đậu (Hải Dương), đúc đồng La
Xuyên (Nam Định), chạm bạc Đồng Xâm (Thái Bình) và một số làng chài ở Hải
Phòng, Quảng Ninh... Có thể nói các sản phẩm thủ công truyền thống ở
vùng ĐBSH&DHĐB là một loại hình sản phẩm du lịch độc đáo cần được đầu tư
-
nghiên cứu và phát triển.
Các bảo tàng và cơ sở văn hóa nghệ thuật: Ở Thủ đô Hà Nội có những bảo tàng
thuộc loại lớn nhất nước: Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng Lịch sử, Bảo tàng
Quân đội, Bảo tàng Phụ nữ, Bảo tàng Mỹ thuật, Bảo tàng Địa chất, Bảo tàng
Dân tộc học, Làng văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam...Khách du
lịch đặc biệt là khách nội địa khi đến Hà Nội thường không quên đến thăm khu
lưu niệm về Bác Hồ, một quần thể gồm Lăng, nơi ở và làm việc của Người và
Bảo tàng. Ngoài ý nghĩa là một khu di tích lịch sử có tầm quan trọng bậc nhất,
2.3
•
đây còn là một quần thể kiến trúc nghệ thuật đặc sắc của Thủ đô.
Hệ thống giao thông
Đường bộ:Các tuyến quốc lộ đều chủ yếu được bắt đầu từ thủ đô Hà Nội nối với
các trung tâm hành chính của các tỉnh trong vùng. Ngoài ra, hệ thống đường
tỉnh, đường huyện đi hầu hết các điểm dân cư trên địa bàn tạo nên mật độ giao
•
thông dày đặc: QL 1A, 5A , 18, 21, 32.
Đường sắt:từ Hà Nội có các tuyến đường sắt nối với các tỉnh phía Bắc và đi ra
•
•
cảng Hải Phòng.
Đường hàng không: Sân bay quốc tế Nội Bài (Hà Nội)
Đường thủy: Hà Nội là đầu mối giao thông quan trọng với bến Phà Đen đi Hưng
Yên, Nam Định, Thái Bình, Việt Trì; bến Hàm Tử Quan đi Phả Lại. Cảng Hải
Phòng là cảng lớn thứ hai trong cả nước, sau cảng Sài Gòn. Mạng lưới sông ngòi
II.
1.
khá dày, gồm các dòng sông lớn như: sông Hồng, sông Thái Bình.
Các tiểu vùng du lịch
Tiểu vùng du lịch Trung tâm
Tiểu vùng du lịch Trung tâm với đại bộ phận diện tích là đồng bằng và đồi
núi có địa hình thấp. Một phần lãnh thổ phía Tây Vĩnh Phúc, Hà Nội là vùng núi
trung bình có nhiều đỉnh cao trên 1.000 m. Khu vực phía Đông là trung tâm
của vùng châu thổ sông Hồng với địa hình bằng phẳng, sông ngòi chằng
chịt, những cánh đồng phì nhiêu. Địa hình đa dạng đã tạo nên nguồn tài nguyên
du lịch tự nhiên phong phú. Tiểu vùng cũng là nơi có lịch sử khai phá lâu đời,
nôi của nền văn minh lúa nước, tập trung nhiều di tích, lễ hội, làng nghề
truyền thống đặc sắc…với trung tâm quốc gia là Thủ đô Hà Nội.
Tiểu vùng là nơi có 3 Di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của thế giới:
Hoàng Thành Thăng Long, Ca trù và Quan họ Bắc Ninh là những tài nguyên du
lịch đặc biệt giá trị được thế giới vinh danh.
-
Vùng có 5 KDL quốc gia:
+ Khu du lịch Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam.
Là trung tâm hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch mang tính quốc gia, nơi
tập trung tái hiện, gìn giữ, phát huy và khai thác các di sản văn hóa truyền thống
của các dân tộc Việt Nam; tăng cường tình đoàn kết, sự hiểu biết lẫn nhau, giáo
dục lòng tự hào dân tộc và tình yêu quê hương đất nước của công dân Việt Nam;
tăng cường tình hữu nghị, hợp tác và trao đổi văn hóa với các dân tộc trên thế
giới; phục vụ nhu cầu tham quan, du lịch và nghiên cứu của nhân dân trong
nước và du khách quốc tế.
Xây dựng một trung tâm du lịch, dịch vụ, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí có
quy mô lớn, đồng bộ tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, khai thác các lợi thế sẵn có
về tài nguyên văn hóa, thiên nhiên tạo động lực cho sự phát triển bền vững.
Các khu chức năng:
► Khu các làng dân tộc: Diện tích 198,61ha, có đồi cao, thung lũng, mặt
nước, thể hiện sự phân bố các làng dân tộc trải rộng trên mọi miền đất nước.
► Khu Trung tâm văn hóa và khu vui chơi giải trí: Diện tích 125,22 ha,
nằm ở trung tâm của Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam, kết nối với
cổng chính và các khu chức năng. Đây là một trung tâm hoạt động văn hóa, thể
thao, vui chơi giải trí hiện đại, đa chức năng nhưng mang đậm nét văn hóa dân
tộc.
► Khu Di sản văn hóa Thế giới: Diện tích 46,5 ha. Đây là khu phức hợp
các dịch vụ du lịch tổng hợp, thể thao quy mô lớn.
► Khu Công viên bến thuyền: Diện tích 341,53 ha gồm 310,04 ha mặt
nước hồ Đồng Mô và 31,49 ha đất có mặt nước. Đây là khu vực dịch vụ du lịch
gắn với mặt nước hồ Đồng Mô và cổng B của Làng Văn hóa - Du lịch các dân
tộc Việt Nam.
► Khu Cây xanh mặt nước hồ Đồng Mô: Diện tích 600,9 ha. Đây là không
gian cảnh quan, mặt nước hồ Đồng Mô có sử dụng khai thác phát triển một số
hoạt động du lịch sinh thái phù hợp, đảm bảo môi trường và phát triển du lịch
bền vững.
►Khu Dịch vụ du lịch tổng hợp: Diện tích 138,89 ha Là khu phức hợp các
dịch vụ du lịch tổng hợp, thể thao có quy mô lớn để khai thác có hiệu quả không
gian cảnh quan tự nhiên.
► Khu Quản lý điều hành văn phòng: Diện tích 78,5 ha, bao gồm: Khu văn
phòng, quản lý điều hành trung tâm, Khu nhà công vụ của cán bộ nhân viên, Nơi
ăn ở của đồng bào các dân tộc trong cả nước tới tham gia hoạt động tại Làng
Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam, Nơi đón tiếp các đoàn khách trong và
ngoài nước tới tham quan.
+ Khu du lịch Ba Vì - Suối Hai (Hà Nội).
Cách Hà Nội khoảng 60 km về phía tây, Suối Hai nằm dưới chân núi Ba Vì
được tạo bởi hệ thống đập chính và phụ dài 4 km để giữ nước từ hai suối chính
Yên Cư và Cầu Rồng chảy từ trên núi xuống. Đây cũng là nguồn nước tưới cho
trên 7.000 ha, dài 7 km, rộng 4 km, lượng nước chứa trong hồ khoảng 45 triệu
m3.
Trong lòng hồ có tới 14 đảo lớn nhỏ, với diện tích khoảng 90 ha. Bạn có
thể thăm thú nơi này bằng thuyền nhỏ du ngoạn trên hồ. Trên các đảo và ven hồ,
trồng nhiều cây xanh và vườn cây ăn trái. Nhiều loại chim đến đây sinh sống
như chim le le, vịt trời, ngỗng trời, mòng két, sâm cầm, giang, sếu... Chúng sinh
sống trên mặt nước làm khung cảnh thiên nhiên thêm phong phú.
+Khu du lịch Tam Đảo (Vĩnh Phúc)
Khu du lịch Tam Đảo có phong cảnh núi non hùng vĩ, bao quát cả một
vùng đồng bằng Bắc bộ rộng lớn. Khí hậu mát mẻ quanh năm, nhiệt độ trung
bình là 18oC – 25oC. Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 9 nhiệt độ tại các tỉnh đồng
bằng thường oi bức từ khoảng 27oC – 38oC thì Tam Đảo là nơi nghỉ mát lý
tưởng với sự luân chuyển rõ rệt 4 mùa trong một ngày
+ Tháp truyền hình: Nằm trên đỉnh Thiên Thị có độ cao 1.375 m. Ðường đi
lên tuy vất vả nhưng lãng mạn, nên thơ. Dọc đường lên là hoa phong lan, hoa
cúc quỳ và các loài hoa dại không tên khác nở đầy lối đi, tỏa hương thơm lạ,
mầu sắc rực rỡ... Ở nơi đây nhiều loại bướm đủ mầu rập rờn trên hoa lá, đậu,
bay theo du khách như các sứ giả đón khách ghé thăm. Lên tới đỉnh, phóng tầm
mắt ra bốn phía là mênh mông trời, đất, gió, mây...Sau khi leo bộ lên gần 1.400
bậc đá đứng trên đỉnh Thiên Thị, và đứng dưới chân ngọn tháp truyền hình cao
hơn 100 m, với cảm giác của một người vừa chinh phục đỉnh cao, hít một hơi
căng đầy lồng ngực luồng không khí trong lành của Tam Ðảo, ta chợt thấy lòng
mình thật thanh thản.
+ Đền Bà Chúa Thượng Ngàn: Nếu vì thời gian eo hẹp, không thể leo lên
được đỉnh Thiên Thị, bạn hãy leo gần 200 bậc đá đến Ðền Bà chúa Thượng
Ngàn. Ngôi đền là nơi lưu giữ một truyền thuyết đẹp. Với khung cảnh mộng mơ
của thị trấn miền mây trắng vẫn còn nguyên vẹn.
+ Thác Bạc: Từ trung tâm thị trấn Tam Đảo, rẽ phải theo lối mòn, hút
xuống thung lũng sâu, thác Bạc giấu mình trong núi, bí ẩn đổ xuống dòng nước
trắng bạc, lóng lánh ánh mặt trời phản chiếu sắc cầu vồng. Một dòng suối nhỏ từ
trên cao 50 m ào ào tuôn nước, thả vào gió tiếng suối, tiếng rừng, tiếng lá dội
vào vách đá nghe thâm u như tiếng ngàn xưa...
Nước trong và mát lạ thường, đôi chân trần của du khách cứ thoải mái đùa
nghịch với nước. Thanh niên nam nữ tụ hội quây quần dưới thác, còn các bậc
trung niên cũng không thể cưỡng nổi sức hút của thác Bạc. Con đường lên
xuống thác không quá dài nhưng cheo leo với những bậc đá dựng đứng. Du
khách mặc dù mệt nhoài nhưng vẫn tươi cười đắc ý vì vừa chinh phục được
đoạn đường gian khổ
+ Đỉnh Rùng Rình: nếu thích mạo hiểm, bạn hãy đi xa chút nữa tới đỉnh
Rùng Rình, ở đây cây cối, núi non đẹp như trong cổ tích, có nhiều cây to mấy
người ôm phủ đầy hoa phong lan, tiếng chim hót ríu rít vang động, bươm bướm
bay rợp trời. Xa hơn nữa là Tam Ðảo 2, nơi mà vào thời Pháp cũng là điểm du
lịch nghỉ mát lý tưởng, mang vẻ đẹp hoang dã, cô liêu. nhưng nay do khó khăn
về giao thông, nên còn chưa được khai thác.
+ Nhà thờ cổ Tam Đảo: Được xây dựng vào năm 1937, giáo xứ nơi đây đã
xây dựng ngôi thánh đường hiện nay theo lối kiến trúc Pháp với chiều dài 26m,
rộng 11m. Trong thời kì kháng chiến chống Pháp, chủ trương “tiêu thổ kháng
chiến” đã làm cho toàn bộ những ngôi biệt thự tại Tam Đảo bị phá hủy hoàn
toàn, nhà thờ là công trình kiến trúc duy nhất được bảo toàn.
Đây là một điểm tham quan khá lý thú, đứng trên nhà thờ cổ bạn cũng có
thể nhìn thấy toàn cảnh thiên nhiên Tam đảo rất mộng mơ. Bạn có thể chụp ảnh
lưu niệm với bạn bè và người thân của mình. Rất nhiều cặp tình nhân chọn nơi
này làm nơi chụp ảnh cưới cho mình.
+ Chơi golf: Dịch vụ sân Golf Tam Đảo tiêu chuẩn quốc tế, có diện tích
136 ha bao gồm: khu sân tập, bãi tập chíp bóng có bẫy cát và hàng loạt bẫy gạt
bóng bao quanh. Trên 100 xe golf, và đội ngũ 200 nhân viên điều hành golf
chuyên nghiệp giàu kinh nghiệm luôn sẵn sàng phục vụ du khách.
+Khu du lịch Tam Chúc (Hà Nam).
Khu du lịch Tam Chúc – Ba Sao thuộc địa phận xã Ba Sao huyện Kim
Bảng tỉnh Hà Nam, cách thủ đô Hà Nội 70 km, nằm ngay trên tuyến quốc lộ 21,
ở vị trí trung tâm tuyến du lịch Duyên hải Bắc Bộ - Tây Bắc; kề cận với các khu
du lịch Chùa Hương (Hà Nội), Tràng An, Bái Đính, Cúc Phương (Ninh Bình),
Chùa Tiên (Hòa Bình)...
Khu du lịch Tam Chúc – Ba Sao, du khách còn có thể kết hợp tham quan
nhiều di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh nổi tiếng trong vùng như:
chùa Bà Đanh – núi Ngọc, đền Trúc – Ngũ Động Sơn, Bát Cảnh Sơn, chùa Thi,
động Thủy… Không chỉ thế, khu du lịch Tam Chúc – Ba Sao còn là điểm nối
giữa khu du lịch chùa Hương với khu du lịch Vân Long, Hoa Lư, Tam Cốc Bích
Động… (Ninh Bình), tạo thành tuyến du lịch hấp dẫn, có thể thu hút du khách
lưu lại nhiều ngày để thưởng ngoạn quần thể các khu du lịch sinh thái vùng ngập
nước. Ngoài ra, tỉnh Hà Nam đã xác định quy hoạch đầu tư hạ tầng kết nối khu
du lịch Tam Chúc - Ba Sao với chùa Bái Đính, chùa Hương; phối hợp với Hà
Nội đầu tư tuyến du lịch nối Ba Sao, qua chùa Hương với Mỹ Đình và xây dựng
hệ thống giao thông đối ngoại để tạo sự phong phú đa dạng của một quần thể du
lịch, đáp ứng nhu cầu của du khách trong nước và quốc tế...
+Khu du lịch Côn Sơn - Kiếp Bạc (Hải Dương)
huộc địa bàn thị xã Chí Linh tỉnh Hải Dương. Nơi đây gồm quần thể các di
tích lịch sử liên quan đến những chiến công lẫy lừng trong ba lần quân dân thời
Trần đánh thắng quân xâm lược Nguyên Mông thế kỷ XIII và trong cuộc kháng
chiến 10 năm của nghĩa quân Lam Sơn chống quân Minh ở thế kỷ XV. Đây là
nơi gắn liền với thân thế, sự nghiệp của các vị anh hùng dân tộc Nguyễn Trãi,
Trần Hưng Đạo cùng với nhiều danh nhân văn hoá của dân tộc: Trần Nguyên
Đán, Pháp Loa, Huyền Quang… Điểm nhấn của khu di tích này là chùa Côn
-
Sơn và đền Kiếp Bạc
4 điểm Du lịch quốc gia:
+Điểm du lịch Hoàng thành Thăng Long gắn với Quần thể các di tích nội
thành Hà Nội(Văn Miếu, Cổ Loa, di tích phố cổ, Hồ Hoàn Kiếm và Đền Ngọc
Sơn, Đền Quán Thánh, Đền Hai Bà Trưng, Hồ Tây, Chùa Một Cột, Chùa Trấn
Quốc, Chùa Bộc, Bảo tàng lịch sử, Bảo tàng Cách mạng, Bảo tàng Phụ nữa,
Bảo tàng Mỹ thuật, Bảo tàng Quân đội, Bảo tàng Hồ Chí Minh, Lăng Chủ tịch
Hồ Chí Minh...) : Tham quan, nghiên cứu di sản văn hóa, di tích, phố cổ kết hợp
-
2.
ẩm thực.
+Điểm du lịch thành phố Bắc Ninh và phụ cận
+ Điểm du lịch Chùa Hương (Hà Nội):
+ Điểm du lịch Phố Hiến (Hưng Yên.
Các khu, điểm du lịch địa phương:
+ Khu du lịch Sóc Sơn (Hà Nội): Du lịch văn hóa, lễ hội.
+ Khu du lịch Đại Lải (Vĩnh Phúc): Du lịch sinh thái hồ.
+ Khu du lịch An Dương-đảo cò Chi Lăng Nam (Hải Dương): Du lịch sinh
thái.
Tiểu vùng Duyên hải Đông Bắc
Tiểu vùng có vị trí thuận lợi trong giao lưu về đường thủy, đường bộ và
đường không trong nước và quốc tế là cửa ngõ Đông Bắc của du lịch Việt Nam
với cửa khẩu quốc tế đường bộ (Móng Cái) và các cửa khẩu đường biển (Quảng
Ninh, Hải Phòng), vì vậy đóng vai trò quan trọng đối với sự nghiệp phát triển du
-
lịch vùng nói riêng và cả nước nói chung.
3 khu du lịch quốc gia
+ Khu du lịch Hạ Long - Cát Bà (Quảng Ninh, Hải Phòng): Du lịch nghỉ
dưỡng
biển, tham quan thắng cảnh, khám phá biển, đảo
+ Khu du lịch Vân Đồn (Quảng Ninh): Du lịch nghỉ dưỡng biển, tham
quan thắng cảnh, khám phá biển, đảo
+ Khu du lịch Trà Cổ (Quảng Ninh): Du lịch nghỉ dưỡng biển, tham quan
thắng cảnh, khám phá biển, đảo kết hợp thương mại cửa khẩu biên giới.
- 1 điểm Du lịch quốc gia: Điểm du lịch Yên Tử (Quảng Ninh): Du lịch
văn hóa lễ hội tâm linh kết hợp cảnh quan.
- 2 đô thị du lịch: Thành phố Hạ Long (Quảng Ninh), Đồ Sơn (Hải Phòng).
- Các khu, điểm du lịch địa phương:
+ Khu du lịch Bạch Long Vĩ (Hải Phòng): Du lịch biển, đảo.
+ Khu du lịch Cô Tô (Quảng Ninh): Du lịch biển, đảo.
+ Điểm du lịch Di tích chiến thắng Bạch Đằng (Quảng Ninh): Tham quan
3.
di tích.
Tiểu vùng du lịch Nam sông Hồng
Tiểu vùng Nam sông Hồng là cửa ngõ phía Nam của vùng với du lịch cả
nước. Tiểu vùng gắn với với Ninh Bình-Tràng An là địa bàn trọng điểm du lịch
quốc gia và thành phố Nam Định, trung tâm kinh tế-xã hội tiểu vùng Nam đồng
bằng sông Hồng.
* Hệ thống khu, điểm, đô thị du lịch: Căn cứ đặc điểm tài nguyên du lịch
và thực tế nhu cầu phát triển, định hướng quy hoạch phát triển các khu du lịch
quốc gia, điểm du lịch quốc gia và đô thị du lịch như sau:
- 1 khu du lịch quốc gia: Khu du lịch Tràng An (Ninh Bình): Tham quan
cảnh quan, tìm hiểu văn hóa, lịch sử kết hợp lễ hội tâm linh.
Chùa Bái Đính
Là một quần thể chùa được biết đến với nhiều kỷ lục Việt Nam được xác
lập như chùa có diện tích lớn nhất, tượng Phật bằng đồng lớn nhất, chùa có
nhiều La Hán nhất và nhiều cây bồ đề nhất… Chùa Bái Đính cũng là nơi tổ chức
Đại lễ cung nghinh xá lợi Phật từ Ấn Độ về Việt Nam 2010.
-KDL sinh thái Tràng An
Cách thành phố Ninh Bình 7km, khu du lịch sinh thái Tràng An gồm 31
thung, gần 50 hang động xuyên thủy chạy dài trên 10km theo hướng Bắc Nam.
Tràng An thuộc địa phận nhiều xã nhưng tiện nhất là bạn kết hợp chuyến đi với
tham quan chùa Bái Đính. Theo đánh giá của các nhà khoa học, Tràng An là một
bảo tàng địa chất ngoài trời, ghi dấu những chuyển động thăng trầm của vỏ trái
đất và chứa đựng trong lòng nó lịch sử hình thành và phát triển của con người
cách đây hàng triệu năm
-VQG Cúc Phương
Cách Hà Nội hơn 120 km về phía Tây Nam. Rừng có diện tích 22,200 ha,
trong đó ¾ là núi đá vôi cao từ 300m đến 600m so với mặt biển. Cúc Phương có
71 loài thú, 319 loài chim, 33 loài bò sát, 16 loài lưỡng cư, nhiều thú quý như:
gấu, ngựa, lợn lòi, báo…Tại đây có khu chăn nuôi bán tự nhiên nhằm bảo tồn
một số loài: nai, khỉ vàng, sóc bay…Cúc Phương còn là nơi hội tụ của nhiều loài
côn trùng, hàng trăm loài chim lạ, đẹp và quý hiếm.
- 3 điểm du lịch quốc gia:
1) Điểm du lịch Cúc Phương: Du lịch sinh thái.
2) Điểm du lịch Vân Long: Du lịch sinh thái đất ngập nước.
3) Điểm du lịch Đền Trần - Phủ Giầy (Nam Định); Đền Trần - Chùa Keo
(Thái Bình): Du lịch văn hóa, tâm linh.
- Các khu, điểm du lịch địa phương:
+ Khu du lịch vườn quốc gia Xuân Thủy (Nam Định): Du lịch sinh thái.
+ Khu du lịch Quất Lâm (Nam Định): Du lịch biển.
+ Khu du lịch Thịnh Long (Nam Định): Du lịch biển.
+ Khu du lịch Cồn Vành (Thái Bình): Du lịch biển, sinh thái.
III.
Các
tuyến
du
lịch
của
vùng
du
lịch
ĐBSH và DHĐB
1.Các tuyến du lịch chính:
Là các tuyến du lịch nối trung tâm tiểu vùng. Cáctuyến du lịch được xem là
sản phẩm du lịch đặc biệt, việc xác định các tuyến du lịchphải dựa vào một số
tiêu chí nhất định để đảm bảo được tính hấp dẫn cao của sảnphẩm du lịch đặc
biệt này.
1.1.Hà Nội - Hải Dương - Hải Phòng - Quảng Ninh: Đây là tuyến quan
trọngnhất của vùng xuyên suốt tam giác tăng trưởng du lịch Hà Nội - Hải Phòng
- QuảngNinh.
+ Lộ trình: Theo quốc lộ 5, 5B (đường cao tốc), đường sắt Hà Nội-Hải
Phòng.
+ Các điểm tham quan chính: Các di tích lịch sử-văn hóa, thắng cảnh ở
Thủ đô HàNội, các điểm tham quan ở thành phố Hải Dương, Đồ Sơn, Cát Bà
(Hải Phòng), VịnhHạ Long (Quảng Ninh), từ Hải Phòng, Hạ Long đi đến các
điểm du lịch khác như đảoBạch Long Vĩ (Hải Phòng); Vân Đồn, Cô Tô, Ngọc
Vừng, Quan Lạn, TràCổ…(Quảng Ninh).
1.2. Hà Nội - Bắc Ninh - Hải Dương - Hải Phòng - Quảng Ninh: Là
tuyến quantrọng cùng với tuyến theo quốc lộ 5.
+ Lộ trình: Theo quốc lộ 1 và quốc lộ 18.
+ Các điểm tham quan chính: Các di tích lịch sử-văn hóa, thắng cảnh ở
Thủ đô HàNội, các điểm tham quan ở thành phố Bắc Ninh, Côn Sơn, Kiếp Bạc,
các điểm ở HảiPhòng, Quảng Ninh.
1.3. Hà Nội - Hà Nam - Ninh Bình - Nam Định -Thái Bình : Đây là một
phần củatuyến du lịch xuyên Việt.
+ Lộ trình theo quốc lộ 1A, đường cao tốc và quốc lộ 21.
+ Các điểm du lịch chính: Các di tích lịch sử-văn hóa, thắng cảnh ở Thủ
đô HàNội, Tam Chúc (Ninh Bình), Hoa Lư -Tam Cốc- Bích Động, Tràng An,
Vân Long,Cúc Phương (Ninh Bình), Đến Trần-Tháp Phổ Minh-Phủ Dầy, VQG
Xuân Thủy (NamĐịnh), Đến Trần - Chùa Keo (Thái Bình), v.v...
1.4. Ninh Bình - Nam Định - Thái Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh:
Đây là tuyếndu lịch duyên hải của vùng.
+ Lộ trình: Chủ yếu theo quốc lộ 10, tuyến cao tốc Hải Phòng-Quảng
Ninh.
+ Các điểm du lịch chính: Các di tích lịch sử-văn hóa, thắng cảnh của hải
tiểu vùngnhư Hoa Lư-Tam Cốc- Bích Động, Tràng An, Vân Long, Cúc Phương
(Ninh Bình),Đến Trần-Tháp Phổ Minh-Phủ Dầy, VQG Xuân Thủy (Nam Định),
Đền Trần – chùaKeo, khu sinh thái cồn Vành (Thái Bình), Đồ Sơn, Cát Bà (Hải
Phòng), Vịnh Hạ Long(Quảng Ninh), từ Hải Phòng, Hạ Long đi đến các điểm
du lịch khác như đảo BạchLong Vĩ (Hải Phòng); Vân Đồn, Cô Tô, Quan Lạn,
Ngọc Vừng, Trà Cổ…(QuảngNinh).v.v...
1.5. Hà Nội - Bắc Ninh - Hưng Yên - Hà Nam - Ninh Bình.
+ Lộ trình: Chủ yếu theo quốc lộ 38.
+ Các điểm du lịch chính: Các di tích lịch sử-văn hóa Hà Nội, Bắc Ninh,
Đa Hòa,Dạ Trạch, Phố Hiến (Hưng Yên), Tam Chúc, Ngũ Động Sơn (Hà Nam),
các điểm dulịch Ninh Bình.v.v...
2. Các tuyến du lịch phụ trợ:
Được xác định từ trung tâm tiểu vùng đi cácđiểm du lịch phụ cận trong
không gian tiểu vùng.
2.1. Các tuyến từ Hà Nội:
- Hà Nội - Đồng Mô- Ba Vì - Suối Hai.
- Hà Nội - Chùa Hương.
- Hà Nội - Sóc Sơn - Lim - thành phố Bắc Ninh.
- Hà Nội - Đại Lải - Tam Đảo.
- Hà Nội - Côn Sơn - Kiếp Bạc.
- Hà Nội - Phố Hiến
2.2. Các tuyến từ Ninh Bình
- Ninh Bình - Kim Sơn.(Nhà thờ đá, cồn Nổi, cồn Mờ).
- Ninh Bình - Nam Định (qua Phủ Giầy, Đền Trần, tháp Phổ Minh…).
- Ninh Bình - Thái Bình (Đền Trần, chùa Keo, khu sinh thái Cồn Vành).
2.3. Các tuyến từ Hạ Long, Hải Phòng
- Hạ Long-Yên Tử.
- Hạ Long - Vân Đồn - Trà Cổ.
- Hạ Long - Quan Lạn - Cô Tô.
- Hải Phòng - Đồ Sơn - Bạch Long Vĩ.
3.Tuyến du lịch chuyên đề
3.1.Tham quan các di tích lịch sử - văn hóa theo các triều đại của lịch sử
Việt Nam:Đinh, Lý, Trần, Lê…
3.2. Tham quan các làng nghề, làng Việt cổ: Đường Lâm - Bát Tràng Đông Hồ Mạn Xuyên - Hoa Lư - La Xuyên.v.v.…
3.3. Lễ hội, tâm linh: Chùa Hương - Tam Chúc - Bái Đính - Đền Trần Phủ Giầy -Yên Tử. (Tuyến này kết nối với Đền Hùng, Phú Thọ).
3.4.Du khảo đồng quê các tỉnh vùng châu thổ sông Hồng.
3.5.Tham quan phố cổ: Hà Nội- Hải Phòng - Nam Định.
3.6.Sinh thái, khám phá biển, đảo, ở các tỉnh ven biển.
3.7. Khám phá nghiên cứu hệ thống vườn quốc gia, khu bảo tồn tự nhiên.
3.8. Tham quan hang, động (Khu vực Tràng An và khu vực vịnh Hạ
Long).
3.9. Tuyến đường sông: Theo sông Hồng, sông Thái Bình.