Chuyên đề tốt nghiệp
PGS.TS Nguyễn Thị Hường
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan nội dung chuyên đề thực tập với đề tài “ Thúc đẩy
xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Mỹ của Tổng Công ty Cổ phần
dệt may Hà Nội (HANOSIMEX)” đã viết là kết quả nghiên cứu của cá
nhân, thu thập thông tin thực tế và một số tài liệu tham khảo khác về các
lĩnh vực chuyên ngành dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị
Hường.
Chuyên đề dưới đây không sao chép bất cứ chuyên đề thực tập nào
khác. Nếu vi phạm em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thanh Huyền
Nguyễn Thanh Huyền – QTKD Quốc tế 54A
Chuyên đề tốt nghiệp
PGS.TS Nguyễn Thị Hường
MỤC LỤC
Nguyễn Thanh Huyền – QTKD Quốc tế 54A
Chuyên đề tốt nghiệp
PGS.TS Nguyễn Thị Hường
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
STT Số bảng/hình
Tên bảng/hình
Trang
1
Hình 1.1
Thị phần xuất khẩu dệt may của Việt Nam tháng
12 năm 2015
7
2
Hình 2.1
Cơ cấu tổ chức của HN Tổng Công ty cổ phần Dệt
May Hà Nội (HANOSIMEX)
38
3
Hình 2.2
Khái quát quy trình xuất khẩu hàng hoá trực tiếp
tại Tổng công ty cổ phần Dệt May Hà Nội
50
4
Bảng 2.1
Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu theo khu vực thị
trường của Công ty giai đoạn 2011 - 2015
40
5
Bảng 2.2
Cơ cấu mặt hàng may mặc xuất khẩu của Công ty
giai đoạn 2011-2015
42
6
Bảng 2.3
Bảng 2.3. Cơ cấu hình thức xuất khẩu hàng may
mặc của Công ty giai đoạn 2011 – 2015
45
7
Bảng 2.4
Doanh thu xuất khẩu may của Công ty với một số
khách hàng lớn năm 2015
47
8
Bảng 2.5
Số lượng hợp đồng xuất khẩu của Công ty
49
giai đoạn 2011 – 2015
9
Bảng 3.1
Kế hoạch xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường
Mỹ của Công ty dến năm 2020
Nguyễn Thanh Huyền – QTKD Quốc tế 54A
73
Chuyên đề tốt nghiệp
PGS.TS Nguyễn Thị Hường
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới và hội nhập kinh tế quốc tế
diễn ra ngày càng sâu rộng, đã và đang mang lại những cơ hội tốt cùng với
những thách thức không nhỏ cho mỗi quốc gia trong thời gian qua, đòi hỏi mỗi
quốc gia phải chủ động, tích cực tham gia để khai thác có hiệu quả các nguồn
lực, để đạt được vị trí thuận lợi và ngày càng tăng trong phân công lao động quốc
tế. Trong đó, đẩy mạnh xuất nhập khẩu là hoạt động quan trọng để đưa đất nước
hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Dệt may được coi là một trong những thế mạnh của nền công nghiệp Việt
Nam đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu. Với lợi thế riêng biệt như nguồn lao
động dồi dào, vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi, ngành dệt may đã có
nhiều đóng góp đáng kể cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế ngành dệt may càng chứng tỏ là một ngành mũi
nhọn thể hiện qua kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng qua các năm và trong cơ
cấu xuất khẩu ngành luôn chiếm tỉ trọng lớn. Có thể nói ngành dệt may Việt Nam
đã có những bước đi khá vững chắc và đầy triển vọng nhưng so với tiềm năng
vốn có và so với vị thế xuất khẩu của các nước trong khu vực thì Việt Nam vẫn
cần phấn đấu rất nhiều. Một trong những vấn đề đặt ra hiện nay của ngành dệt
may xuất khẩu là tìm kiếm thị trường tiêu thụ.
Là một thành viên trực thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam, Tổng công ty Dệt
May Hà Nội (Hanosimex) cũng đã có những đóng góp nhất định vào sự phát triển
của Tập đoàn nói riêng cũng như của toàn ngành dệt may nói chung. Trải qua hơn
30 năm hình thành và phát triển, Tổng công ty đã tạo được vị trí vững chắc trên thị
trường nội địa và từng bước vươn ra thị trường quốc tế. Xuất phát từ khó khăn
chung trong việc khai thác thị trường của ngành Công ty đã và đang chú trọng thực
hiện các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường lớn, đặc biệt là thị
trường có sức tiêu thụ cao như Mỹ. Qua thời gian thực tập tại Tổng Công ty cổ phần
Dệt May Hà Nội, nhận thấy được tầm quan trọng của việc đẩy mạnh xuất khẩu sản
phẩm sang thị trường Hoa Kỳ, cùng với những kiến thức đã được học ở giảng
đường, em xin phép chọn và nghiên cứu đề tài : “Thúc đẩy xuất khẩu hàng may
mặc sang thị trường Mỹ của Tổng Công ty dệt may Hà Nội (HANOSIMEX)” làm
đề tài thực tập.
Nguyễn Thanh Huyền – QTKD Quốc tế 54A
1
Chuyên đề tốt nghiệp
PGS.TS Nguyễn Thị Hường
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Mục tiêu của đề tài là phân tích và đánh giá thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu
hàng may mặc của Tổng Công ty Cổ phần dệt may Hà Nội, từ đó, đề xuất những
giải pháp để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Tổng Công ty Cổ
phần dệt may Hà Nội đến năm 2020.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Chương 1. Giải quyết được các vấn đề sau:
− Phân tích tổng quan về ngành may mặc cũng như tình hình xuất khẩu
hàng may mặc của Việt Nam.
− Phân tích đặc điểm của thị trường may mặc Mỹ.
− Tầm quan trọng của đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường
Mỹ của Tổng Công ty Cổ phần dệt may Hà Nội trong giai đoạn 2011 -2015.
− Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng may mặc sang thị
trường Mỹ của Tổng công ty dệt may Hà Nội.
Chương 2. Giải quyết được các vấn đề sau:
− Giới thiệu khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công
ty Cổ phần dệt may Hà Nội.
− Phân tích thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của Công ty
sang thị trường Mỹ thông qua các khía cạnh: kết quả của hoạt động đẩy mạnh
xuất khẩu sang các thị trường quốc tế nói chung và thị trường Mỹ nói riêng, các
biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu mà Công ty thực hiện trong giai đoạn 2011-2015.
− Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu đánh giá của hoạt động đẩy
mạnh xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Mỹ của Công ty giai đoạn 2011 –
2015.
− Đánh giá những ưu điểm, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn
tại trong hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Mỹ của
Công ty giai đoạn 2011 - 2015.
Chương 3. Giải quyết được các vấn đề sau:
− Chỉ ra những cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu hàng may mặc sang
thị trường Mỹ.
− Dựa vào mục tiêu phát triển của Công ty đến năm 2020 đề xuất các định
hướng đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may.
Nguyễn Thanh Huyền – QTKD Quốc tế 54A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
PGS.TS Nguyễn Thị Hường
− Đưa ra các giải pháp đối với Công ty và những kiến nghị đối với Nhà
nước nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1
Đối tượng nghiên cứu:
Đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Mỹ của Tổng Công ty
Cổ phần dệt may Hà Nội.
3.2
Phạm vi nghiên cứu:
Chuyên đề tập trung nghiên cứu hoạt động xuất khẩu hàng may mặc ra thị
trường quốc tế nói chung và thị trường Mỹ nói riêng của Tổng Công ty Cổ phần
dệt may Hà Nội trong giai đoạn 2011 – 2015, đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất
khẩu hàng may mặc sang thị trường Mỹ đến năm 2020.
3.
Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề tài bao gồm 3
chương:
Chương 1: Tầm quan trọng và các nhân tố ảnh hưởng đến việc thúc đẩy xuất
khẩu hàng may mặc sang thị trường Mỹ của Tổng công ty dệt may Hà Nội
Chương 2: Thực trạng thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường
Mỹ của Tổng công ty dệt may Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015.
Chương 3: Định hướng một số giải pháp kiến nghị thúc đẩy xuất khẩu hàng
may mặc sang thị trường Mỹ của Tổng công ty dệt may Hà Nội đến năm 2020.
Nguyễn Thanh Huyền – QTKD Quốc tế 54A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
PGS.TS Nguyễn Thị Hường
CHƯƠNG 1
TẦM QUAN TRỌNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC SANG THỊ TRƯỜNG
MỸ CỦA TỔNG CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI.
Mục tiêu của Chương 1 là giới thiệu những nét khái quát về Tổng Công ty
cổ phần Dệt May Hà Nội và phân tích đặc điểm thị trường may mặc tại Mỹ để từ
đó phân tích được tầm quan trọng của việc thúc đẩy xuất khẩu đối với Công ty
trong giai đoạn 2011 - 2014. Đồng thời chương 1 cũng phân tích những nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Công ty trong giai đoạn
2009-2012 để thấy được những nhân tố này đã tác động theo hướng tích cực hay
tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Công ty. Những phân tích
này sẽ là cơ sở để đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng may mặc của Công ty cũng
như các biện pháp mà công ty đã thực hiện nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng may
mặc của mình sang thị Mỹ trong giai đoạn 2011 - 2014 ở Chương 2.
Để đạt được mục tiêu trên, nhiệm vụ của Chương 1 là cần phải trả lời được
các câu hỏi sau:
(1) Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty cổ phần Dệt May
Hà Nội như thế nào?
(2) Thị trường dệt may Mỹ có đặc điểm gì nổi bật?
(3) Mục tiêu, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Công ty ra sao?
(4) Tầm quan trọng của đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường
Mỹ đối với Công ty trong giai đoạn 2011 – 2014?
(5) Những nhân tố nào ảnh hưởng và ảnh hưởng theo hướng nào đến hoạt
động xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Mỹ của Công ty trong giai đoạn
2011 -2014?
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH MAY MẶC VÀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU
HÀNG MAY MẶC CỦA VIỆT NAM.
1.1.1. Tổng quan về ngành may mặc Việt Nam.
Ngành dệt may Việt Nam trong nhiều năm qua luôn là một trong những
ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Với sự phát triển của công nghệ kĩ thuật,
đội ngũ lao động có tay nghề ngày càng chiếm tỉ lệ lớn và sự ưu đãi từ các chính
Nguyễn Thanh Huyền – QTKD Quốc tế 54A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
PGS.TS Nguyễn Thị Hường
sách nhà nước, ngành dệt may đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ, vừa tạo
ra giá trị hàng hóa, vừa đảm bảo nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Trải qua hơn 20 năm liên tục phát triển, đến nay ngành dệt may đã vươn lên
trở thành ngành kinh tế hàng đầu cả nước. Hiện cả nước có khoảng 6.000 doanh
nghiệp dệt may; thu hút hơn 2,5 triệu lao động; chiếm khoảng 25% lao động của
khu vực kinh tế công nghiệp Việt Nam. Theo số liệu của VITAS, mỗi 1 tỷ USD
xuất khẩu hàng dệt may có thể tạo ra việc làm cho 150 - 200 nghìn lao động,
trong đó có 100 nghìn lao động trong doanh nghiệp dệt may và 50 - 100 nghìn
lao động tại các doanh nghiệp hỗ trợ khác. Kim ngạch xuất khẩu của ngành tăng
đều qua các năm, năm 2015 đạt 22,81 tỷ USD (chiếm 14,07% tổng kim ngạch
xuất khẩu của cả nước), trong đó các thị trường chính nhập khẩu hàng dệt may
của Việt Nam năm 2015 là: Hoa Kỳ đạt 10,96 tỷ USD, tăng 11,7%; sang EU đạt
3,47 tỷ USD, tăng 4,2%; sang Nhật Bản đạt 2,79 tỷ USD, tăng 6,3%; sang Hàn
Quốc đạt 2,13 tỷ USD.
- Điểm mạnh
Trước hết, trang thiết bị của ngành may mặc đã được đổi mới và hiện đại
hoá đến 90%. Các sản phẩm đã có chất lượng ngày một tốt hơn, và được nhiều
thị trường khó tính như Hoa Kỳ, EU, và Nhật Bản chấp nhận. Bên cạnh đó, các
doanh nghiệp dệt may đã xây dựng được mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhiều
nhà nhập khẩu, nhiều tập đoàn tiêu thụ lớn trên thế giới. Bản thân các doanh
nghiệp Việt Nam cũng được bạn hàng đánh giá là có lợi thế về chi phí lao động,
kỹ năng và tay nghề may tốt. Số người trong độ tuổi lao động Việt nam cao,
trong khi dệt may là ngành thâm dụng lao động. Do đó, đây là một trong những
lợi thế cạnh tranh của dệt may Việt Nam.
Việt Nam được đánh giá cao nhờ ổn định chính trị và an toàn xã hội, có sức
hấp dẫn lớn đối với các thương nhân và các nhà đầu tư nước ngoài. Chính phủ có
những biện pháp ưu tiên và khuyến khích đầu tư vào ngành dệt may như ưu đãi
thuế nhập khẩu cho các nguyên liệu thô với mục đích sản xuất các sản phẩm may
tái xuất khẩu trong 3-4 tháng, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp,…
Cuối cùng, bản thân việc Việt Nam tích cực tham gia hội nhập kinh tế
khu vực và thế giới , xây dựng mối quan hệ gắn bó với nhiều nhà nhập khẩu,
nhiều tập đoàn tiêu thụ lớn cũng mở rộng tiếp cận thị trường cho hàng xuất khẩu
nói chung và hàng dệt may xuất khẩu nói riêng.
Nguyễn Thanh Huyền – QTKD Quốc tế 54A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
PGS.TS Nguyễn Thị Hường
- Điểm yếu
Bên cạnh những điểm mạnh kể trên,ngành dệt may Việt Nam vẫn còn một
số hạn chế nhất định:
Thứ nhất: May xuất khẩu phần lớn theo phương thức gia công, công tác
thiết kế mẫu, mốt chưa phát triển, tỷ lệ làm hàng theo phương thức FOB thấp,
hiệu quả sản xuất thấp. Trong khi đó, ngành dệt và công nghiệp phụ trợ còn yếu,
phát triển chưa tương xứng với ngành may, không đủ nguồn nguyên phụ liệu đạt
chất lượng xuất khẩu để cung cấp cho ngành may, do đó giá trị gia tăng không
cao. Như đã phân tích ở trên, tính theo giá so sánh, giá trị sản phẩm của ngành
dệt luôn tăng chậm hơn so với giá trị sản phẩm của ngành may mặc, cho thấy sự
phụ thuộc của ngành may mặc đối với nguyên phụ liệu nhập khẩu.
Thứ hai: Hầu hết các doanh nghiệp dệt may là vừa và nhỏ, khả năng huy
động vốn đầu tư thấp, hạn chế khả năng đổi mới công nghệ, trang thiết bị. Chính
quy mô nhỏ đã khiến các doanh nghiệp chưa đạt được hiệu quả kinh tế nhờ quy
mô, và chỉ có thể cung ứng cho một thị trường nhất định. Do đó, khi thị trường
gặp vấn đề, các doanh nghiệp dệt may sẽ gặp khó khăn trong việc điều chỉnh
phương thức thâm nhập thị trường và/hoặc chuyển đổi sang thị trường khác.
Những khó khăn, ít nhất là ban đầu, trong việc chuyển đổi định hướng sang thị
trường nội địa trong thời điểm các thị trường xuất khẩu chính như Hoa Kỳ, EU
đều gặp suy thoái kinh tế chính là những dẫn chứng tiêu biểu.
Thứ ba: Kỹ năng quản lý sản xuất và kỹ thuật còn kém, đào tạo chưa bài
bản, năng suất thấp, mặt hàng còn phổ thông, chưa đa dạng. Năng lực tiếp thị còn
hạn chế, phần lớn các doanh nghiệp dệt may chưa xây dựng được thương hiệu
của mình, chưa xây dựng được chiến lược dài hạn cho doanh nghiệp
1.1.2. Tình hình xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam.
Dệt may là ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đang tăng trưởng với
tốc độ hai con số, kim ngạch xuất khẩu 2005-2015 là 19%/năm, đóng góp từ
10%-15% GDP hàng năm. Doanh thu ngành Dệt may chủ yếu đến từ hoạt động
xuất khẩu, đóng góp tới hơn 80% doanh thu toàn ngành.Việt Nam hiện là một
trong 5 nhà xuất khẩu dệt may hàng đầu thế giới với thị phần 4%-5%, tốc độ tăng
trưởng xuất khẩu thường xuyên nằm trong nhóm những quốc gia tăng mạnh nhất.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, trong năm 2015, kim ngạch xuất khẩu đạt
22,8 tỷ USD (tăng 9,03% so với năm 2014). Tuy nhiên, đóng góp lớn vào giá trị
Nguyễn Thanh Huyền – QTKD Quốc tế 54A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
PGS.TS Nguyễn Thị Hường
xuất khẩu lại thuộc về các doanh nghiệp FDI, với tỷ trọng chiếm tới khoảng
60%-70%, cho thấy khoảng cách lớn về năng lực cạnh tranh so với các doanh
nghiệp nội địa.
(Đvt:%)
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Tổng cục Hải quan, 12/2015
Hình 1.1 Thị phần xuất khẩu dệt may của Việt Nam tháng 12 năm 2015
Tốc độ tăng trưởng cao, tuy nhiên giá trị gia tăng của ngành còn thấp.
Ngành công nghiệp dệt may Việt Nam hiện nay chỉ tham gia vào phần thứ 3
trong chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu là Cắt và May, sản xuất theo phương thức
gia công đơn giản, thiếu khả năng cung cấp trọn gói. Nguyên phụ liệu dệt may
vẫn phụ thuộc lớn vào nhập khẩu (khoảng 60%-70%), chủ yếu từ thị trường
Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc. Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, hàng dệt may
Việt Nam xuất khẩu ra thế giới chủ yếu là áo jacket, áo thun, quần, áo sơ mi và
quần áo trẻ em. Trong đó, năm 2015, xuất khẩu mặt hàng áo jacket chiếm 23%,
Nguyễn Thanh Huyền – QTKD Quốc tế 54A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
PGS.TS Nguyễn Thị Hường
áo thun chiếm 20%, áo sơ mi chiếm 5%, quần chiếm 17%, quần áo trẻ em chiếm
6% trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.
Thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong năm 2015 vẫn là các nền
kinh tế lớn như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc. Trong đó,
Hoa Kỳ là thị trường đứng đầu kim ngạch nhập khẩu với giá trị nhập khẩu đạt
9,15 tỷ USD, tăng 12,32% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 46,9% tổng kim
ngạch xuất khẩu của ngành. EU là thị trường nhập khẩu dệt may lớn thứ 2 từ Việt
Nam với giá trị nhập khẩu là 2,7 tỷ USD, tăng 14,4% so với cùng kỳ năm trước.
Đứng thứ 3 là Nhật Bản với kim ngạch nhập khẩu đạt 2,27 tỷ USD, tăng 5,67%
so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, các thị trường khác cũng có kim ngạch
nhập khẩu dệt may lớn như Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông với giá trị nhập
khẩu lần lượt là: 537,4 triệu USD; 206,03 triệu USD; 193,27 triệu USD. Đây
tiếp tục là những thị trưởng xuất khẩu triển vọng của Dệt may Việt Nam trong
thời gian tới.
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG MAY MẶC MỸ.
1.2.1. Xu hướng tiêu dùng và nhu cầu sản phẩm may mặc của thị trường
Mỹ.
Cùng với thị trường EU và Nhật Bản, Mỹ là một trong ba thị trường tiêu thụ
hàng may mặc lớn nhất thế giới. Mỹ có dân số đông thứ ba thế giới, năm 2015
dân số Mỹ vào khoảng 320 triệu người, để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng hàng năm
Mỹ phải nhập khẩu một lượng hàng hóa cực lớn, do vậy Mỹ được xem là thị
trường khá hấp dẫn, lý tưởng của ngành dệt-may Việt Nam. Đa số sống ở thành
thị có mức thu nhập cao (thu nhập bình quân năm của người dân Mỹ 2015 là
41.355 USD) do vậy người dân Mỹ sẵn sàng chi trả những khoản tiền lớn cho
nhu cầu may mặc của họ. Ngoài dân số đông thứ ba thế giới với thu nhập bình
quân đầu người cao, điều khiến cho Mỹ trở thành thị trường tiêu thụ khổng lồ là
thói quen tiêu xài và nợ của người dân ở nước này. Người Mỹ sẵn sàng mua chịu
và trả nợ dần từ những thứ đắt tiền đến quần áo, giày dép…
Thị trường may mặc Mỹ rất đa dạng, phong phú. Người dân Mỹ rất chú
trọng đến thời trang, nhãn hiệu hàng hóa, tính thời trang, mẫu mốt và thị hiếu thể
hiện rất rõ trong phong cách của người Mỹ. Sự đa dạng và khác biệt trong phong
cách ăn mặc của họ tạo nên cầu thị trường phong phú. Một đặc điểm nữa là ở Mỹ
chênh lệch thu nhập giữa các tầng lớp dân cư rất lớn và tình trạng này ngày càng
Nguyễn Thanh Huyền – QTKD Quốc tế 54A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
PGS.TS Nguyễn Thị Hường
có xu hướng gia tăng. Sự chênh lệch thu nhập này tạo ra một thị trường tiêu thụ
với phân khúc hết sức đa dạng. Cơ cấu dân số cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến
mức tiêu dùng hàng may mặc, dân số Mỹ với cơ cấu trẻ đang trở thành lực lượng
tiêu thụ quan trọng do họ có thu nhập cao và tỷ lệ đầu tư mua sắm lớn, ngoài ra
họ cũng quan tâm đến mẫu mã, kiểu dáng trong khi đó, đối tượng trung niên lại
thường quan tâm đến chất lượng và giá cả của sản phẩm. Sự phân hóa nhu cầu
thành những phân đoạn thị trường đặc trưng là tín hiệu cho phép các nhà sản xuất
tập trung phát huy ưu thế trong từng phân đoạn thị trường mục tiêu.
1.2.2. Tình hình cung ứng sản phẩm may mặc trên thị trường Mỹ.
Trong giai đoạn 2011-2015, sản xuất dệt may nội địa của thị trường Mỹ có dấu
hiệu suy giảm so với những năm trước đây. Toàn cầu hóa khiến sụt giảm sản
xuất trong nước ở những ngành cần lao động giản đơn như may mặc là một xu
thế tất yếu ở những nước phát triển như Hoa Kỳ. Do chỉ tập trung sản xuất những
ngành mà sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, cần lao động phức tạp nên số
lượng sản phẩm thuộc những ngành thủ công như dệt may trong thị trường nội
địa của Hoa Kỳ là không nhiều. Tuy nhiên nguồn cung về sản phẩm may mặc
trong thị trường này luôn dồi dào và đa dạng do quốc gia này có số lượng nhập
khẩu hàng may mặc lớn từ các thị trường bên ngoài. Theo thống kê, Mỹ nhập
khẩu hàng dệt may từ hơn 100 nước và vùng lãnh thổ, trong đó Trung Quốc, các
nước ASEAN và các nước OECD là những nước xuất khẩu lớn nhất vào Mỹ.
Nhóm nước Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan và Hàn Quốc là các nước xuất
khẩu hàng may mặc vào thị trường Mỹ nhiều nhất. Các nước ASEAN cũng là
những nước xuất khẩu nhiều tại thị trường này, trong đó đóng góp nhiều nhất là
Việt Nam, Indonesia, Thái Lan và Philippines. Mexico và Canada là hai nước
bạn hàng truyền thống của Mỹ. Những năm trước đây, hai nước này luôn dẫn đầu
trên thị trường dệt may Mỹ do tận dụng được các ưu thế về địa lý cũng như về
các điều kiện ưu đãi trong thương mại. Tuy nhiên, mấy năm gần đây, do vấp phải
sự cạnh tranh khốc liệt từ phía hàng dệt may của Trung Quốc, Ấn Độ và các
nước châu Á khác nên hai nước này đã đánh mất dẩn vị trí của mình. Như vậy có
thể nói nguồn cung chủ yếu của hàng may mặc ở thị trường Mỹ chủ yếu thuộc về
các quốc gia châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh, Hàn Quốc,
các nước ASEAN... trong khi thị phần của ngành sản xuất dệt may nội địa Hoa
Kỳ và các nước châu Âu đang ngày càng thu hẹp.
Nguyễn Thanh Huyền – QTKD Quốc tế 54A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
PGS.TS Nguyễn Thị Hường
1.2.3.Hệ thống pháp luật của Mỹ.
1.2.3.1. Quy định về thuế quan, hạn ngạch:
Muốn nhập khẩu vào thị trường Mỹ trước hết các doanh nghiệp nên nghiên
cứu kỹ hệ thống thuế nhập khẩu của Hoa Kỳ. Hệ thống thuế quan của Mỹ là Biểu
Thuế quan hài hoà của Hợp chúng quốc Hoa kỳ (Harmonized Tariff Schedule HTS). Ðược chính thức thông qua ngày 1 tháng 1 năm 1989, hệ thống này được
xây dựng dựa trên Hệ thống Mô tả hàng hoá và Mã số Hài hoà của Hội đồng Hợp
tác Hải quan, một tổ chức liên chính phủ có trụ sở tại Brúc-xen. Ðược coi là hệ
thống hài hoà, hệ thống thuế quan này được hầu hết các quốc gia thương mại lớn
sử dụng. Hầu hết các loại thuế quan của Mỹ đánh theo tỷ lệ trên giá trị - tức là
mức thuế được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm trên giá trị hàng nhập khẩu.
Mức thuế suất của Mỹ biến động từ dưới 1% đến gần 40%, riêng đối với hàng
dệt may nhập khẩu thường phải chịu thuế cao hơn.Hiện nay, thị trường Mỹ có
khoảng 1.000 dòng thuế nhập khẩu dệt may với mức thuế suất 17%-20% đối với
từng loại mặt hàng.
Danh mục điều hòa thuế quan Mỹ (HTS) là hệ thống quy định chi tiết danh
pháp quốc tế về thuế suất và phân chia hàng hóa thành 2 nhóm và 17 chương.
Nhìn chung, biểu thuế nhập khẩu vào Mỹ sẽ được tính theo 1 trong 3 phương
pháp sau.
+ Thuế suất trị giá: là thuế suất tính theo tỷ lệ % giá trị hàng hoá nhập khẩu.
Đây là thuế suất phổ thông, hầu hết các hàng hóa nhập khẩu vào Mỹ đều được
tính theo phương thức này.
+ Thuế suất đặc định. Là một loại thuế cụ thể đánh vào một hàng hoá cụ
thể.
+ Thuế suất phối hợp là mức thuế suất áp dụng cho cả hai phương pháp tính
thuế trên.
Áp mã thuế nhập khẩu: Luật pháp Hoa kỳ cho chủ hàng được chủ động xếp
ngạch thuế cho các mặt hàng nhập và nộp thuế theo kê khai.
Định giá tính thuế hàng nhập khẩu: Nguyên tắc chung là đánh thuế theo giá
giao dịch, những giá giao dịch không phải là giá theo hoá đơn mà là giá cộng
thêm các chi phí khác, như tiền đóng gói…..
Nguyễn Thanh Huyền – QTKD Quốc tế 54A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
PGS.TS Nguyễn Thị Hường
Quy định về hạn ngạch : Có hai loại hạn ngạch là hạn ngạch tuyệt đối và
hạn ngạch tính theo thuế suất. Hạn ngạch tuyệt đối là hạn ngạch hạn chế về số
lượng, hạn ngạch tính theo thuế suất được áp dụng cho một số lượng hàng hóa
nhập khẩu được quy định với mức thuế suất thấp trong một thời gian nào đó. Tuy
nhiên kể từ ngày 1/1/2015.Mỹ đã hoàn toàn xóa bỏ hạn ngạch đối với hàng dệt
may nhập khẩu.
1.2.3.2. Quy định về xuất xứ hàng hóa:
Hàng Dệt May nhập khẩu vào Mỹ phải tuân thủ theo những quy định
nghiêm ngặt về tờ khai xuất xứ hàng hoá. Tờ khai xuất xứ hàng hoá phải được
đính kèm với lô hàng xuất vào Mỹ. Luật Hải quan của Mỹ cũng quy định rằng
xuất xứ của của sản phẩm phải được giải trình rõ ràng và trung thực. Ðiều này vô
cùng quan trọng đối với những sản phẩm muốn vào Mỹ thông qua các chương
trình miễn thuế một chiều như GSP, CBI, và ATPA. Ðối với những sản phẩm đủ
điều kiện được ưu đãi thuế trong ba chương trình này, ít nhất 35% chi phí sản
xuất trực tiếp của hàng này phải nằm trong nước được hưởng lợi. Quốc gia cuối
cùng nơi mà lô hàng Dệt May được xuất khẩu vào Hoa Kỳ không nhất thiết là
nơi xuất xứ hàng hoá. Một sản phẩm hàng Dệt May nhập vào Mỹ được xem là
một sản phẩm của một lãnh thổ hay quốc gia nhất định là nơi duy nhất mà sản
phẩm đó được trồng, chế biến hay chế biến toàn bộ. Cụ thể:
- Với sản phẩm là sợi, chỉ hay chỉ tơ: Nước xuất xứ là nơi tơ hay sợi được
xe hay chế biến.
- Với sản phẩm là vải: nước xuất xứ là nơi dệt thành vải.
- Với quần áo: nước xuất xứ là nơi quần áo được lắp ráp toàn bộ.
Tờ khai xuất xứ hàng hóa được nộp cho Hải quan Mỹ ngay khi hàng nhập.
Tờ khai xuất xứ được dùng cho việc nhập khẩu hàng dệt may mà chỉ có nguồn
gốc xuất xứ từ một quốc gia hoặc chỉ được gia công tại một quốc gia khác nơi mà
nó được sản xuất. Thông tin cần có là ký hiệu nhận dạng, mô tả hàng và số
lượng, quốc gia xuất xứ và ngày nhập khẩu.
1.2.3.3. Quy định về luật bảo vệ người tiêu dùng.
Nghĩa vụ của người sản xuất và người bán. Người sản xuất, người bán hang
có nghĩa vụ cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về sản phẩm cho khách hàng
gồm phẩm chất, đặc tính, giá cả…..Đối với các sản phẩm Dệt May khi xuất vào
Mỹ, phải chú ý tới các quy định về luật bảo vệ nhẵn mác như: Luật xác định sản
phẩm sợi dệt, Luật xác định sản phẩm sợi len…..Đặc biệt nhà sản xuất và người
Nguyễn Thanh Huyền – QTKD Quốc tế 54A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
PGS.TS Nguyễn Thị Hường
bán phải tuân thủ quy định của pháp luật về vấn đề bào hành hàng hoá.Đối với
các sản phẩm Dệt May khi xuất vào Mỹ, phải chú ý tới các quy định về luật bảo
vệ nhãn mác như: Luật xác định sản phẩm sợi dệt, Luật xác định sản phẩm sợi
len…
Quyền lợi của khách hàng. Khách hàng có quyền “ không chấp nhận” sản
phẩm của bên bán.Khách hàng có quyền không chấp nhận hàng nếu khi mua
phát hiện ra rằng hàng hoá đó phát hiện ra hàng có lỗi. Quyền huỷ bỏ sau khi đã
nhận hàng . Khi khách nhận hàng và sau đó phát hiện gia sản phẩm không đáp
ứng được nhu cầu mong muốn như trong hợp đồng mua sản phẩm thì khách hàng
có quyền huỷ bỏ quyền nhận hàng và yêu cầu bồi hoàn các chi phí.
1.2.3.4. Quy định về luật chống bán phá giá, trợ giá và biện pháp chống trợ giá
trong thị trường Hoa Kỳ.
Vấn đề bán phá giá, trợ giá và các biện pháp chống trợ giá của Mỹ được
điều chỉnh bởi Luật thuế 1930 (Tariff Act of 1930) và năm 1995, được sửa đổi
thành Luật Hiệp định vòng đàm phán Urugoay (URAA) khi kết thúc vòng đàm
phán Urugoay/GATT.
Bán phá giá là việc hàng hoá nhập khẩu được bán với giá thấp hơn mức giá
công bằng, gây ảnh hưởng đến ngành công nghiệp trong nước của nước nhập
khẩu sản xuất mặt hàng tương tự. Mỹ có quyền áp đặt thuế chống phá giá lên
hàng nhập khẩu để bù lại mức giá. Việc xác định bán phá giá được tính trên cơ sở
so sánh mức giá bán tại Mỹ với mức giá của sản phẩm tương tự tại thị trường
trong nước hoặc một nước thứ 3.
Trợ giá là trường hợp các nhà sản xuất được Chính phủ trợ cấp trực tiếp
hoặc gián tiếp và việc nhập khẩu hàng hóa được trợ cấp đó gây ảnh hưởng hoặc
gây đe dọa đến nền công nghiệp sản xuất sản phẩm tương tự đó ở Mỹ.
1.2.4. Quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Mỹ
Tháng 7/1995 Mỹ bình thường hoá mối quan hệ với Việt Nam,
10/12/2002 Việt Nam- Mỹ ký Hiệp định Thương mại song phương. Đây là một
thỏa thuận lớn đối với Hoa Kỳ vì nó mở ra một thị trường lớn mạnh và đầy tiềm
năng cho hàng nông nghiệp, các loại hình dịch vụ và hàng hóa chế tạo của Mỹ.
Thỏa thuận này cũng mở cửa cho Việt Nam tham gia vào hệ thống thương mại
quốc tế dựa trên luật lệ. Qua thỏa thuận này, Việt Nam sẽ trở nên minh bạch hơn
Nguyễn Thanh Huyền – QTKD Quốc tế 54A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
PGS.TS Nguyễn Thị Hường
trong các hoạt động điều tiết thương mại, tăng cường quyền tự do kinh tế cho
người dân và tạo nên một sân chơi bình đẳng hơn cho các công ty Việt Nam và
các công ty nước ngoài.
7/11/2006 Việt Nam gia nhập Tổ chức WTO tạo đà cho sự phát triển quan
hệ cho kinh tế giữa hai nước. Việt Nam có thể tiếp cận thị trường xuất khẩu và
nhập khẩu của Mỹ một cách ổn định và dễ dàng hơn, từ đó, số lượng và chất
lượng hàng hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu sẽ tăng theo. Gia nhập WTO cũng thúc
đẩy quá trình tự do hóa nhập khẩu, từ đó cho phép tiếp cận với các đầu vào nhập
khẩu của Mỹ (công nghệ, trang thiết bị và phương pháp quản lý hiện đại) cũng
như hàng hóa tiêu dùng đa dạng và rẻ hơn; các đầu vào nhập khẩu rất quan trọng
đối với một nền kinh tế đang hiện đại hóa nhanh chóng như Việt Nam.
Đặc biệt, 4/2/2016 Mỹ và Việt Nam cùng ký kết Hiệp định Đối tác xuyên
Thái Bình Dương (TPP). Do việc xóa bỏ mức thuế cao của các nước TPP, đặc
biệt là Mỹ, thu nhập của Việt Nam trong năm 2025 khi ký kết TPP được kỳ vọng
sẽ cao hơn 13% và xuất khẩu sẽ tăng hơn 37%, đặc biệt phần lớn những nguồn
thu này trước mắt đến từ việc sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng quần áo và
giày dép, vốn là những mặt hàng đang tăng trưởng của Việt Nam. Một TPP toàn
diện sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các thành viên TPP và tạo cho Việt Nam một
hướng tiếp cận mới đáng kể vào những thị trường lớn như Nhật và Mỹ đối với
các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như hàng may mặc. Đây chính là điều kiện thuận
lợi nhất để Việt Nam thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường đầy tiềm năng này
1.3. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU HÀNG MAY MẶC.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế ngày nay hoạt động xuất khẩu đóng vai
trò đặc biệt quan trọng. Xuất khẩu là một trong những hoạt động kinh tế đối
ngoại chủ yếu của một quốc gia. Hoạt động xuất khẩu là một nhân tố cơ bản thúc
đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Để hiểu rõ hơn tầm quan trọng của việc
thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc, trong mục này em xin phép phân tích tầm
quan trọng của việc thúc đẩy xuất khẩu xét trên ba đối tượng kinh tế chính mà
hoạt động xuất khẩu tác động lên đó là: Công ty Cổ phần may Hà Nội, người tiêu
dùng trên thị trường Mỹ và đối với Việt Nam nói chung.
Nguyễn Thanh Huyền – QTKD Quốc tế 54A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
PGS.TS Nguyễn Thị Hường
1.3.1. Đối với Cổng ty cổ phần may Hà Nội.
1.3.1.1. Doanh thu đến từ hoạt động xuất khẩu của công ty luôn chiếm tỷ
trọng lớn.
Đối với ngành dệt may nói chung, doanh thu đến từ hoạt động xuất khẩu
chiếm 80% tổng doanh thu của ngành. Năm 2015, doanh thu toàn ngành đạt
28,51 tỷ USD, trong đó doanh thu đến từ hoạt động xuất khẩu đạt 22,81 tỷ, điều
đó cho thấy hoạt động xuất khẩu đóng góp một lượng doanh thu đáng kể cho
ngành may mặc. Nguyên nhân là do thị trường tiêu thụ của xuất khẩu rộng lớn,
nhu cầu đa dạng dẫn đến số lượng tiêu thụ nhiều hơn thị trường nội địa. Chính
bởi vậy mà doanh thu đến từ hoạt động xuất khẩu chiếm đa số. Điều đó cũng cho
thấy được tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu trong việc đóng góp thu nhập
vào GDP cho toàn xã hội.
Đối với Công ty Hanosimex doanh thu xuất khẩu chiếm hơn 50% và là một
trong những nguồn thu ổn định của công ty. Trong nền kinh tế thị trường, để
doanh nghiệp tồn tại và phát triển điều đầu tiên là doanh thu phải bù đắp được
chi phí và đảm bảo thu về lợi nhuận. Doanh thu là điều kiện tiên quyết quyết định
sự tồn tại và hoạt động của cả Công ty. Đối với doanh nghiệp thương mại, hoạt
động xuất khẩu được xem như nền tảng cơ bản để doanh nghiệp thu hồi vốn và
tìm kiếm lợi nhuận. Mặt khác đây là nguồn thu khá ổn định do Công ty đã có
những bạn hàng lâu năm với số lượng đơn đặt hàng là thường xuyên và liên tục.
Bởi vậy hoạt động xuất khẩu là một trong những phương thức chủ yếu được
Công ty lựa chọn để tạo ra doanh thu. Nhận thấy xuất khẩu có vai trò quan trọng
đối với toàn ngành may mặc nói chung và đối với bản thân Công ty nói riêng nên
việc thúc đẩy xuất khẩu là việc làm vô cùng cần thiết.
1.3.1.2. Xuất khẩu giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm là một bộ phận quan trọng của hoạt động thương mại
doanh nghiệp. Hàng hoá được sản xuất ra, mua về phải được tiêu thụ, đó là điều
kiện quyết định sự tồn tại của một doanh nghiệp. Thông qua xuất khẩu doanh
nghiệp có thêm nhiều cơ hội để tiêu thụ sản phẩm của mình. Mục đích của các
công ty khi thực hiện hoạt động xuất khẩu là: Tăng doanh số bán hàng: Khi thị
trường trong nước trở lên bão hoà thì xuất khẩu là hoạt động làm tăng doanh số
bán hàng của công ty khi mở rộng thị trường quốc tế. Xuất khẩu tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng quan hệ kinh doanh với các
Nguyễn Thanh Huyền – QTKD Quốc tế 54A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
PGS.TS Nguyễn Thị Hường
bạn hàng cả trong và ngoài nước, trên cơ sở hai bên cùng có lợi, tăng doanh số và
lợi nhuận, đồng thời phân tán và chia sẻ rủi ro, mất mát trong hoạt trong hoạt
động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.
Năm 2015, tổng kim ngạch xuất khẩu của Tổng công ty đạt 15,633 triệu
USD trong khi doanh thu của Tổng công ty đạt … USD, con số kể trên cho thấy
hoạt động xuất khẩu có vai trò đáng kể trong việc tăng doanh số của Công ty. Có
được kết quả đó là nhờ hoạt động xuất khẩu giúp doanh nghiệp mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm, đưa hàng may mặc Việt Nam không chỉ đến với người
tiêu dùng trong nước mà còn đến với bạn bè quốc tế. Với thu nhập bình quân đầu
người chưa cao, sức tiêu thụ tại thị trường nội địa còn nhiều hạn chế thì việc mở
rộng thị trường tiêu thụ ra quốc tế rõ ràng là biện pháp tốt để tăng doanh thu và
lợi nhuận cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và cho Công ty Hanosimex
nói riêng.
1.3.1.3. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển và mở rộng quy mô kinh
doanh trên thị trường.
Nguồn ngoại tệ do xuất khẩu mang lại giúp doanh nghiệp có thêm nguồn tài
chính mạnh để tái đầu tư vào quá trình sản xuất cả về chiều rộng cũng như chiều
sâu. Để đáp ứng yêu cầu cao của thị trường về quy cách phẩm chất mẫu mã... thì
doanh nghiệp sản xuất cần phải đổi mới trang thiết bị công nghệ và mở rộng quy
mô sản xuất. Mặt khác, muốn thực hiện quá trình đổi mới thì doanh nghiệp cần
trang bị cho mình một số lượng vốn nhất định. Xuất khẩu đóng góp khoảng 50%
doanh thu của công ty, do đó thông qua hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp sẽ có
thêm một khoản tài chính dùng cho việc đổi mới trang thiết bị và mở rộng quy
mô sản xuất. Có thể nói hoạt động xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ
thuật nhằm đổi mới thường xuyên năng lực sản xuất của Công ty. Nhờ có nguồn
tài chính mà xuất khẩu mang lại, năm 2014 và 2015, Công ty đã đầu tư 1.500 tỷ
đồng cho các dự án sản xuất hàng dệt kim, sợi và may mặc để nhân rộng năng
lực cung ứng hàng may mặc xuất khẩu. Đây là một trong những khoản đầu tư
đáng kể giúp Công ty mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
1.3.1.4. Xuất khẩu nâng cao vị thế của doanh nghiệp, mở rộng thị trường ra
thế giới.
Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa các
nước, nâng cao vị thế, vai trò của doanh nghiệp trên thương trường. Nhờ có
Nguyễn Thanh Huyền – QTKD Quốc tế 54A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
PGS.TS Nguyễn Thị Hường
những mặt hàng xuất khẩu mà doanh nghiệp có điều kiện để thiết lập và mở rộng
các mối quan hệ với các doanh nghiệp khác trên thế giới trên cơ sở đôi bên cùng
có lợi. Thông qua xuất khẩu, hàng hóa của doanh nghiệp sẽ tham gia vào cuộc
cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Để phù hợp với thị
trường và theo kịp sự phát triển chung của thế giới doanh nghiệp luôn luôn sẵn
sàng đổi mới và hoàn thiện cơ cấu sản xuất kinh doanh. Xuất khẩu cũng đòi hỏi
các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công việc quản trị sản xuất
kinh doanh. Doanh nghiệp trong quá trình tiến hành hoạt động xuất khẩu có
nhiều cơ hội mở rộng quan hệ làm ăn buôn bán với nhiều đối tác nước ngoài.
Đây là dịp tốt để bản thân doanh nghiệp có thể học hỏi, tiếp thu những kinh
nghiệm quản lý quý báu, tác phong làm việc hiện đại và rất nhiều những kỹ năng
kinh doanh cần thiết khác. Qua đó, nâng cao năng lực quản lý của các nhà lãnh
đạo, góp phần gia tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.Nhờ có hoạt động xuất
khẩu, doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện mình từ đó nâng dần vị thế của
mình trên thị trường trong nước và cũng như thị trường thế giới.
1.3.2. Đối với người tiêu dùng trên thị trường Mỹ.
Mặt hàng dệt may là một mặt hàng thiết yếu đối với đời sống con người. Dù
cho nền kinh tế có phát triển ở mức độ nào đi chăng nữa thì người ta vẫn phải
tiêu dùng hàng dệt may. Có chăng chỉ là sự khác nhau ở mức độ nhiều hay ít, cao
cấp hay bình dân. Với sự lớn mạnh về kinh tế cộng với dân số đông Mỹ được
xem là thị trường tiêu thụ hàng dệt may lớn nhất thế giới. Chính bởi dân số đông,
cầu về may mặc của Mỹ cao nên việc nhập khẩu hàng may mặc sẽ góp phần cung
ứng được một lượng hàng hóa cần thiết, mở rộng khả năng tiêu dùng trong nước,
đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao cũng như thị hiếu của người dân.
Nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh tích cực giữa hàng nội địa và hàng nhập
khẩu, giúp sản phẩm dành cho người tiêu dùng ngày càng hoàn thiện hơn. Thị
trường Mỹ là thị trường thu hút một số lượng lớn các doanh nghiệp đầu tư, do
vậy đây là nơi diễn ra cuộc cạnh tranh khốc liệt về giá cả, chất lượng, mẫu mã…
hàng hoá giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp ngoài nước. Chính
những điều này buộc các doanh nghiệp phải chủ động hơn, sáng tạo hơn hơn,
không ngừng nâng cao trình độ quản lý, tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ
hiện đại… để tự hoàn thiện mình nếu không muốn bị loại bỏ. Nhờ có sự cạnh
tranh, chất lượng sản phẩm trên thị trường đến tay người dân Mỹ ngày một được
nâng cao, từ đó làm tăng mức sống người dân. Đây là một trong những quyền lợi
Nguyễn Thanh Huyền – QTKD Quốc tế 54A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
PGS.TS Nguyễn Thị Hường
mà người tiêu dùng Mỹ được hưởng khi các doanh nghiệp Việt Nam thúc đẩy
xuất khẩu sang thị trường này.
Mặt khác, việc nhập khẩu các sản phẩm từ Công ty còn mang lại cơ hội tiếp
cận với hàng hóa đa dạng, hiện đại và giá thành thấp hơn so với hàng sản xuất
trong nước. Trong chiến lược xuất nhập khẩu quốc gia của Mỹ, nước này khuyến
khích sản xuất những mặt hàng có hàm lượng công nghệ cao như: hàng điện tử,
đổ gia dụng, máy móc thiết bị… và nhập khẩu những mặt hàng rẻ tiền,cần nhiều
lao động như các mặt hàng nông sản, hàng may mặc, giày dép... để tận dụng ưu
thế về khoa học công nghệ và đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng. Theo thống
kê thì các mặt hàng dệt may có xuất xứ từ các nước đang phát triển chiếm trên 55
% tổng trị giá hàng dệt may nhập khẩu vào thị trường Mỹ.Các mặt hàng dệt may
đến từ các nước đang phát triển có khả năng tiêu thụ rất lớn trên thị trường Mỹ
do người Mỹ đã nhận thấy ưu thế của các mặt hàng này so với các mặt hàng
được sản xuất trong nước, đặc biệt là về khía cạnh giá cả.
1.3.3. Đối với nhà nước Việt Nam.
1.3.3.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa
đất nước.
Công nghiệp hóa đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất
yếu để phát triển đất nước. Quá trình toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế sâu
rộng, một số nước bắt đầu chuyển sang nền kinh tế tri thức yêu cầu nước ta phải
bắt kịp xu thế đó. Để công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong một thời gian
ngắn đòi hỏi phải có số vốn lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ tiên
tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ nhiều nguồn như: đầu tư
trực tiếp nước ngoài, kinh doanh dịch vụ thu ngoại tệ vay nợ, nhận viện trợ, xuất
khẩu hàng hoá, trong đó xuất khẩu là nguồn trực tiếp và quan trọng nhất, hơn thế
nữa không tạo ra tình trạng phụ thuộc vào nước ngoài. Hoạt động xuất khẩu tạo
được nguồn vốn, ngoại tệ lớn, góp phần quan trọng trong việc cải thiện cán cân
thanh toán, tăng lượng dự trữ ngoại tệ, qua đó tăng khả năng nhập khẩu máy móc
thiết bị phục vụ phát triển kinh tế, phục vụ quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại
hoá. Thông qua việc xuất khẩu những mặt hàng có thế mạnh chúng ta có thể phát
huy được lợi thế so sánh, sử dụng lợi thế các nguồn lực trao đổi thành tựu khoa
học công nghệ tiên tiến. Đây là yếu tố then chốt trong chương trình Công nghiệp
Nguyễn Thanh Huyền – QTKD Quốc tế 54A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
PGS.TS Nguyễn Thị Hường
hoá - Hiện đại hoá đất nước đồng thời phát triển các ngành công nghiệp sản xuất
hay xuất khẩu có tính cạnh tranh ngày càng cao hơn.
1.3.3.2. Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển.
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi một cách
mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại. Sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa phù hợp với xu thế
phát triển kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta. Đẩy mạnh xuất khẩu được
xem như là một yếu tố quan trọng kích thích sự tăng trưởng kinh tế. Như chúng
ta biết, việc đẩy mạnh xuất khẩu cho phép mở rộng quy mô sản xuất, nhiều
ngành nghề mới ra đời phục vụ hoạt động xuất khẩu, do đó gây phản ứng dây
chuyền giúp cho các ngành kinh tế khác phát triển theo. Và như vậy kết quả sẽ
là: Tăng tổng sản phẩm xã hội và nền kinh tế phát triển nhanh. Chẳng hạn như
gia công, sản xuất, xuất khẩu hàng may mặc phát triển thì nó tất yếu nó sẽ kéo
theo sự phát triển của ngành dệt, ngành trồng bông, và các ngành sản xuất máy
móc thiết bị, tư liệu... phục vụ cho ngành may mặc. Có thể lấy một dẫn chứng
nhỏ như sau: kim ngạch xuất khẩu dệt may năm 2015 là 28 tỷ USD (tăng 16% so
với năm 2014) kéo theo nhu cầu về bông tăng cao, kết quả ngành công nghiệp
trồng bông được đầu tư mở rộng, sản lượng bông trong nước tăng từ 1,27 nghìn
tấn lên 1,36 nghìn tấn. Xuất khẩu cũng tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu
thụ, góp phần cho sản xuất ổn định và phát triển. Xuất khẩu tạo những tiền đề
kinh tế - kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Và từ
đó có thể tạo ra nguồn vốn lớn cũng như công nghệ tiên tiến từ bên ngoài vào
Việt Nam nhằm hiện đại hóa nền kinh tế đất nước và tạo ra một năng lực sản
xuất mới. Thông qua xuất khẩu, hàng hóa của Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc
cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi
hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi
được với thị trường.
1.3.3.3. Xuất khẩu góp phần đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất.
Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất.
Sự tồn tại,phát triển của hàng hóa xuất khẩu phụ thuộc vào chất lượng, giá cả do
đó phụ thuộc vào kỹ thuật công nghệ sản xuất chúng. Để đáp ứng yêu cầu cao
của thị trường thế giới về quy cách phẩm chất mẫu mã... của sản phẩm thì một
mặt các doanh nghiệp sản xuất phải luôn luôn tìm tòi sáng tạo để cải tiến, nâng
Nguyễn Thanh Huyền – QTKD Quốc tế 54A
18
Chuyên đề tốt nghiệp
PGS.TS Nguyễn Thị Hường
cao chất lượng công nghệ sản xuất, mặt khác người lao động phải nâng cao tay
nghề, phải học hỏi kinh nghiệm. Thực tiễn cho thấy khi thay đổi thị trường buộc
chúng ta phải tìm hiểu, nghiên cứu và việc đòi hỏi phải thay đổi mẫu mã, chất
lượng sản phẩm sẽ tất yếu xảy ra, điều này kéo theo sự thay đổi trang thiết bị,
máy móc, đội ngũ lao động. Mặt khác, các doanh nghiệp phải đổi mới và hoàn
thiện công tác quản trị sản xuất và kinh doanh, nâng cao tay nghề người lao
động. Xuất khẩu tăng góp phần thúc đẩy năng suất lao động toàn nền kinh tế tăng
(năm 2015 năng suất lao động tăng 6.4% so với năm 2014). Xuất khẩu tạo ra
những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm đổi mới thường xuyên năng lực sản xuất
trong nước. Nói cách khác, xuất khẩu là cơ sở tạo thêm vốn kỹ thuật công nghệ
tiên tiến từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế đất
nước. Thúc đẩy xuất khẩu có vai trò tác động đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế
ngành theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh của đất nước. Đây là
yếu tố then chốt trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đồng thời với sự
phát triển của ngành công nghiệp chế tạo cho phép công nghiệp chế biến hàng
xuất khẩu áp dụng kỹ thuật tiên tiến, sản xuất ra hàng hoá có tính cạnh tranh cao
trên thị trường thế giới, giúp cho ta có nguồn lực công nghiệp mới. Điều này,
không những cho phép tăng sản xuất về mặt số lượng, tăng năng suất lao động
mà còn tiết kiệm chi phí lao động xã hội.
1.3.3.4. Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết việc làm và cải thiện
đời sống của nhân dân.
Đối với các ngành nghề mà sản phẩm của nó có khả năng xuất khẩu như dệt
may sẽ tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp
cho xã hội. Nhờ thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp mở rộng quy mô
sản xuất đồng thời nhu cầu về lao động cũng tăng lên, góp phần giải quyết vấn đề
việc làm cho nhiều lao động, đặc biệt là lao động ở khu vực nông thôn. Ví dụ đối
với Công ty Hanosimex, năm 2013, dự án nhà máy Sợi Đồng Văn sau 7.5 tháng
xây dựng và lắp máy đã đi vào hoạt động, chỉ trong vòng 1 tháng hoạt động đã sử
dụng 260 lao động ,dự án nhà máy May Nam Đàn với công suất thiết kế 5.1 triệu
sản phẩm may dệt kim/năm đã đưa vào hoạt động từ tháng 5/2013, đến tháng
10/2013 đã sử dụng 455 lao động địa phương. Có thể nói xuất khẩu phát triển tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp tồn tại và mở rộng quy mô sản xuấtđồng thời
cũng tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động. Theo tờ International
Trade nếu xuất khẩu tăng 1 tỷ USD sẽ tạo ra 35000 đến 400000 việc làm cho
Nguyễn Thanh Huyền – QTKD Quốc tế 54A
19
Chuyên đề tốt nghiệp
PGS.TS Nguyễn Thị Hường
người lao động, còn với các nước đang phát triển như Việt Nam thì có thể tạo ra
được 50000 việc làm cho người lao động.
Xuất khẩu đóng góp vào ngân sách quốc gia một nguồn vốn ngoại tệ đáng
kể. Đây là nguồn vốn dùng để nhập khẩu mà trong nước chưa sản xuất được
nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng cao của người dân. tạo ra thu nhập để nhập
khẩu tư liệu sản xuất phục vụ cho sản xuất hàng nội địa đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của người dân. Hoạt động xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các
dịch vụ cung ứng đầu vào cho hoạt động sản xuất, nâng cao giá trị sản xuất trong
nước. Nhìn chung các ngành sản xuất trong nước vẫn chưa thể đáp ứng được yêu
cầu của quá trình hiện đại hoá chính vì vậy mà chúng ta cần thiết phải nhập khẩu
một số trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại từ nước ngoài vào Việt Nam.
Nguồn vốn ngoại tệ để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn sau: đầu
tư trực tiếp nước ngoài, kinh doanh dịch vụ thu ngoại tệ vay nợ, nhận viện trợ,
xuất khẩu hàng hoá. Trong đó các nguồn vốn ngoại tệ như: đầu tư trực tiếp nước
ngoài, vay nợ, kinh doanh dịch vụ thu ngoại tệ đóng góp không nhiều vào việc
tăng thu ngoại tệ, chỉ có xuất khẩu hàng hoá là nguồn thu ngoại tệ lớn của đất
nước, nguồn thu này dùng để nhập khẩu các trang thiết bị hiện đại phục vụ công
nghiệp, tạo ra các sản phẩm chất lượng tốt hơn, nâng cao mức sống của người
dân.
1.3.3.5. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của nước ta.
Đẩy mạnh xuất khẩu giúp tăng cường hợp tác quốc tế, nâng cao địa vị và
vai trò của nước ta trên thương trường quốc tế. Nhờ có những mặt hàng xuất
khẩu mà đất nước có điều kiện để thiết lập và mở rộng các mối quan hệ với các
nước khác trên thế giới trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. Hoạt dộng xuất khẩu làm
cho các quan hệ kinh tế chặt chẽ hơn, làm tiền đề thúc dẩy các hoạt động kinh tế
dối ngoại khác như dịch vụ du lịch, ngân hàng, dầu tư, hợp tác, liên doanh.
Chúng ta có thể thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động
qua lại và phụ thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại. Có
thể hoạt động xuất khẩu có sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác tạo
điều kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn xuất khẩu và công
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận
tải quốc tế... Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại chúng ta vừa kể lại
tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
Nguyễn Thanh Huyền – QTKD Quốc tế 54A
20
Chuyên đề tốt nghiệp
PGS.TS Nguyễn Thị Hường
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC
CỦA TỔNG CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN 20112015.
Mục tiêu nghiên cứu của mục này là hệ thống được những nhân tố ảnh
hưởng cùng với sự tác động của chúng tới hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
của Tổng Công ty cổ phần Dệt May Hà Nội trong giai đoạn 2011 - 2015.
Việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng may
mặc của Công ty được đi theo hai hướng là các nhân tố khách quan và các nhân
tố chủ quan. Từ việc phân tích cơ chế tác động của những nhân tố này để thấy
được trong giai đoạn 2011 - 2015, các nhân tố này đã biến động ra sao và tác
động theo hướng thuận lợi hay bất lợi đến hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
của công ty để nhận xét về việc tận dụng những điều kiện thuận lợi và các biện
pháp hạn chế bất lợi ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Công
ty cổ phần Dệt May Hà Nội trong giai đoạn 2011 - 2015.
1.4.1. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng may mặc
sang thị trường Mỹ của Công ty giai đoạn 2011-2015.
Nhân tố khách quan là những nhân tố bên ngoài Công ty, ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Công ty sang thị trường Mỹ.
Những nhân tố này tạo ra những thuận lợi hoặc bất lợi đòi hỏi công ty phải nắm
bắt và tận dụng.
1.4.1.1. Môi trường kinh tế giai đoạn 2011-2015.
- Tình hình kinh tế quốc tế:
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu bắt đầu từ năm 2008 đến nay đã trôi qua 6
năm nhưng kinh tế thế giới vẫn biến động đầy bất ổn. Tăng trưởng kinh tế khó
khăn, thất nghiệp tăng cao, hoạt động thương mại suy giảm, dòng vốn có nhiều
biến động, nợ công có xu hướng gia tăng mạnh,… là những hệ lụy vẫn tiếp tục
kéo dài sang giai đoạn mới và khiến kinh tế toàn cầu phải đối mặt với muôn vàn
khó khăn.
Giai đoạn 2011-2015, nhìn chung tình hình kinh tế thế giới tăng
trưởng ở mức khó khăn, nhất là ở nhóm nước phát triển.
Bức tranh màu xám của tăng trưởng được ghi nhận ở hầu hết các nhóm
nước. Tại các nền kinh tế phát triển, tăng trưởng chuyển biến hết sức chậm chạp
Nguyễn Thanh Huyền – QTKD Quốc tế 54A
21
Chuyên đề tốt nghiệp
PGS.TS Nguyễn Thị Hường
trong hai năm đầu 2011 – 2012, và chỉ bắt đầu có dấu hiệu lấy lại đà phục hồi từ
năm 2013, tuy nhiên quá trình phục hồi vẫn còn khá mong manh. Đối với các nền
kinh tế đang phát triển và mới nổi, tình hình dường như cũng không mấy sáng
sủa hơn. Nếu như giai đoạn 2010 trở về trước, tốc độ tăng trưởng của các nền
kinh tế này được coi là động lực cho quá trình phục hồi của kinh tế toàn cầu, thì
đến giai đoạn 2014-2015 tốc độ tăng trưởng đã bắt đầu chậm lại. Tăng trưởng
kinh tế chậm tại các nhóm nước phát triển - thị trường xuất khẩu chính tạo ra
những bất lợi cho hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của Công ty.
Căng thẳng nợ công kéo dài, đặc biệt là ở Mỹ.
Thâm hụt ngân sách tại các nước đang phát triển ngày càng trầm trọng hơn
sau khủng hoảng tài chính toàn cầu khi các nước đồng loạt phải thực hiện các gói
kích thích kinh tế để làm gia tăng chi tiêu của chính phủ, cắt giảm thuế hay cứu
trợ cho khu vực tài chính. Tính đến năm 2011, tỷ lệ nợ công bình quân của các
nước đang phát triển đã lớn hơn 100%/GDP. Mỹ và Nhật Bản cũng không thoát
khỏi vòng xoáy này. Những khoản chi tiêu khổng lồ trong các gói kích thích
được triển khai để vực dậy nền kinh tế sau khủng hoảng đã khiến vấn đề nợ công
của Mỹ ngày càng trở nên trầm trọng và đã đẩy nước Mỹ phải đối diện với “vách
đá tài chính” vào cuối năm 2012 với khả năng phải cắt giảm chi tiêu và tăng thuế
trên diện rộng. Tính đến thời điểm hiện tại tỷ lệ nợ công tại Mỹ đã xấp xỉ 110%
GDP, gấp 3 lần so với thời điểm cách đây 10 năm. Việc Mỹ cắt giảm chi tiêu để
khôi phục nền kinh tế dẫn tới nhu cầu nhập khẩu giảm xuống ảnh hưởng bất lợi
đến hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của Công ty.
Lạm phát giảm đan xen nguy cơ giảm phát.
Giai đoạn 2011 – 2015 cũng ghi nhận những xu thế chuyển biến mang tính
tích cực. Trước hết, trái với những giai đoạn trước đây khi kinh tế thế giới tăng
trưởng nóng, lạm phát luôn là một thách thức đối với việc duy trì sự ổn định của
kinh tế toàn cầu, giai đoạn 2011 – 2015 vừa qua, sức ép lạm phát không quá lớn,
thậm chí lạm phát có xu hướng giảm ở mức thấp hơn mục tiêu đặt ra ở các nước
phát triển, đặt các quốc gia này vào tình trạng phải đối mặt với rủi ro giảm phát
trên diện rộng. Lạm phát chỉ có xu hướng gia tăng trong năm 2011 với mức tăng
đạt đỉnh 5,2% trước các áp lực biến động từ các yếu tố nguồn cung, tuy nhiên lại
duy trì xu hướng giảm liên tục trong suốt những năm còn lại, và hiện chỉ dao
động ở mức 3,8%. Lạm phát có xu hướng giảm dẫn đến giá các nguyên liệu đầu
vào giảm tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty phát triển xuất khẩu.
Nguyễn Thanh Huyền – QTKD Quốc tế 54A
22