Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Đề thi HSG sử 9 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.26 KB, 5 trang )

Họ và tên CB, GV ra đề: Trần Văn Trung
Họ và tên CB, GV phản biện: Nguyễn Minh Thành
PHÒNG GD&ĐT BẢO YÊN

KỲ THI CHỌN HSG MÔN LỊCH SỬ LỚP 9 CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2016 – 2017
Thời gian làm bài 150 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề thi gồm có...1... trang, ..6. câu)
Phòng GD_ĐT Bảo Yên

Phần I. Lịch sử Việt Nam(14 điểm)
Câu 1
Qua việc thống kê các cuộc khởi nghĩa, kháng chiến thời kì phong kiến từ thế kỉ X
đến thế kỉ XVIII, em hãy nêu những bài học kinh nghiệm đã trở thành truyền thống đánh
giặc giữ nước của cha ông ta?
Câu 2
Vì sao thực dân pháp xâm lược Việt Nam?
Thái độ kháng chiến của nhà Nguyễn?
Câu 3
Hoàn thiện bảng so sánh phong trào Cần Vương với phong trào yêu nước đầu thế kỉ
XX theo mẫu sau:
Nội dung so
phong trào Cần Vương
phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX
sánh
Lãnh đạo
Mục tiêu
Lực lượng
tham gia
Phương thức
hoạt động


Tổ chức
Câu 4
Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam?
Phần II. Lịch sử thế giới( 6 điểm )
Câu 5
Phân tích ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng Mười Nga năm 1917?
Câu 6
a). Sau chiến tranh thế giới thứ II, khu vực Đông Nam Á có những biến đổ to lớn
nào? Biến đổi nào là quan trọng nhất? Vì sao?
b) Thời cơ và thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN?
.......................HẾT.......................


PHÒNG GD&ĐT BẢO YÊN

ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM
ĐỀ THI CHỌN HSG MÔN LỊCH SỬ LỚP 9 CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2015 – 2016
(Đáp án - thang điểm gồm có 4 trang)
ĐỀ THI ĐỀ XUẤT
Câu

Nội dung

Câu 1 a). Thống kê các cuộc khởi nghĩa, kháng chiến:
(4 điểm) Năm 981, kháng chiến chống Tống lần I.
Năm 1075-1077, kháng chiến chống Tống lần II.
Năm 1258, kháng chiến chông Mông- Nguyên lần I.
Năm 1285, kháng chiến chông Mông- Nguyên lần II.
Năm 1287-1288, kháng chiến chông Mông- Nguyên lần III.

Năm 1407-1408, kháng chiến chông quân Minh của nhà Hồ.
Năm 1418-1427, khởi nghĩa Lam Sơn.
Năm 1784-1785, kháng chiến chống Xiêm.
Năm 1788-1789, kháng chiến chống Thanh.
b). Bài học đánh giặc giữ nước:
Học sinh nêu được các bài học lớn sau:
- Đoàn kết toàn dân: đây là cội nguồn sức mạnh của các cuộc kháng
chiến chống ngoại xâm.
- “Tiến công để phòng thủ” và “ phòng thủ để tiến công”(những cuộc
rút lui chiến thuật để bảo toàn lực lượng, chờ thời cơ phản công) là
những nét nổi bật trong nghệ thuật tiến hành các cuộc kháng chiến
chống ngoại xâm để có thể “lấy ít thắng nhiều, lấy yếu thắng mạnh”.
- “Giảng hòa trong thế thắng” để kết thúc chiến tranh có lợi nhất cho
dân tộc.
- Ý chí đấu tranh bất khuất, dù hi sainh gian khổ đến đâu cũng kiên
quyết tiến hành đấu tranh đến thắng lợi cuối cùng.
Câu 2 a). Pháp xâm lược Việt Nam vì:
(2 điểm) - Nền kinh tế của pháp phát triển mạnh đòi hỏi nhu cầu về thị trường,
nguyên liêu, nhân công nên pháp đẩy mạnh xâm lược thuộc địa.
- Việt Nam giầu tài nguyên, có vị trí chiến lược, quan trọng.
- Chế độ phong kiến nhà Nguyễn suy yếu, mục nát.
b) Thái độ kháng chiến của nhà Nguyễn:
- Nhà Nguyễn có tổ chức kháng chiến chống thực dân Pháp( có kháng
chiến ở Đà Nẵng, ở Nam kì và Bắc kì)
- Nhà Nguyễn kháng chiến không kiên quyết, đi vào con đường thỏa
hiệp, nhượng bộ, đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng hoàn toàn
thực dân Pháp.

Điểm
0,25

0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,5
0,5

0,25
0,5
0,5
0,25
0,25
0.5
0,5


Câu 3
(3 điểm)

Các nội
phong trào Cần Vương
dung so
sánh
Lãnh đạo Văn thân, sĩ phu phong
kiến yêu nước


phong trào yêu nước đầu
thế kỉ XX

Tầng lớp nho học trẻ
đang trên con đường tư
sản hóa
Mục tiêu Đánh pháp, giành độc
Đánh pháp, giành độc lập
lập dân tộc, xây dựng lại dân tộc, kết hợp với cải
chế độ phong kiến
cách xã hôi, xây dựng
chế độ quân chủ lập hiến
và dân chủ cộng hòa tư
sản
Lực
Đông nhưng hạn chế
Nhiều tầng lớp, giai cấp.
lượng
( chủ yếu là nông dân)
Thành phần xã hội( nông
tham gia
dân, tư sản dân tộc, tiểu
tư sản...)
Phương
Vũ trang
Vũ trang, tuyên truyền
thức hoạt
giáo dục, vận động cải
động
cách xã hội, kết hợp lực

lượng bên trong và bên
ngoài
Tổ chức Theo lề lối phong kiến
Biến đấu tranh giai cấp
thành tổ chức chính trị sơ
khai
Câu 4 a) Quá trình đến với chủ nghĩa Mác_Lê-nin, tìm ra con đường cứu
(5 điểm) nước
- Tiểu sử: Nguyễn Ái Quốc sinh ngày 19/5/1890 tại Kim Liêm, Nam
Đàn, Nghệ An, trong một gia đình nhà nho gốc nông dân. Người sớm
tiếp thu tinh thần yêu nước từ truyền thống gia ddingf, quê hương...
- Ngày 5/6/1911, người rời cảng Sài Gòn lên tâu La-tu-sơ Trê-vin ra
đi tìm đường cứu nước. Từ 1911 đến 1917, người qua nhiều nước
châu Âu, châu Mĩ, châu Phi, đi sâu vào học tập, nghiên cứu khảo sát
đời sống nhân dân lao động thế giới. Từ đó người rút ra kết luận: Đối
với nhân dân lao động thì đâu đâu cũng là bạn còn đối với bọn áp bức
bóc lột thì đâu đâu cũng là thù. Những hoạt động trên lòa những hoạt
động ban đầu những là điều kiện quan trọng để sau này người dễ tiếp
thu tư tưởng chủ nghĩa Mác Lê-nin
- Năm 1917, người trở lại Pa-ri (Pháp) hoạt động. Ngày 18/6/1919,
người thay mặt nhân dân An Nam gửi bản yêu sách 8 điểm đến hội
nghị Véc-xai đòi các quyền tự do, dân chủ, quyền bình đẳng và quyền
dân tộc tự quyết. Tháng 7/1920, Người đọc sơ thảo lần thứ nhất luận
cương của Lê-nin về vấn đề dân tộc và thuộc địa. Tháng 12/1920, tại
Đại hôi Tua của đảng Xã hội Pháp, Người bỏ phiếu tán thành việc
đảng Xã hội Pháp gia nhập Quốc tế III và tham gia sáng lập đảng

0,5

0,5

0,75

0,75

0,5

0,5

1

1


Cộng sản Pháp. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt trong hoạt động
của Nguyễn Ái quốc, chuyển từ lập trường yêu nước sang lập trường
quốc tế vô sản, đánh dấu người tìm ra con đường cứu nước, giải
phóng dân tộc: con đường cách mạng vô sản, con đường đi theo cách
mạng tháng Mười. Đây cũng là bước chuẩn bị đầu tiên về tư tưởng
chính trị cho việc thành lập chính đảng vô sản ở Việt Nam sau này.
Từ 1921 đến 1923 người có nhiều hoạt động trên đất Pháp: Sáng lập
Hội Liên hiệp thuộc địa, viết bài cho các báo Nhân Đạo, Đời sống
công nhân, xuất bản báo Người cùng khổ, Bản án chế độ thực dân
Pháp
- Tháng 6/ 1923, người sang Liên Xô tham gia Đại hội Quốc tế nông
dân và được bầu vào ban chấp hành. Năm 1924 tại Đại hội V Quốc tế
cộng sản, người trình bày quan điểm của mình về vị trí của cách
mạng ở thuộc địa, về mối quan hệ giữa cách mạng thuộc địa với cách
mạng ở chính quốc, về vai trò của nông dân trong cuộc cách mạng ở
thuộc địa. Những quan điểm, tư tường và tài kiệu của người được
truyền bá vào trong nước vừa truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-in vừa

vạch trần, tố cáo thực dân Pháp, vừa thức tỉnh nhân dân yêu nước.
Đây là bước chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho việc thành lập Đảng
cộng sản Việt Nam
- Tháng 12/1924, Người về Quảng Châu (Trung Quốc) hoạt động.
Tháng 6/1025, người thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên,
lấy Cộng sản đoàn làm nòng cốt. Người mở các lớp huấn luyện ngắn
hạn đào tạo cán bộ. Một bộ phận ưu tú được gửi đi học tiếp ở trường
quân sự Hoang Phố ( Trung Quốc) và trường Đại học Phương Đông
(Liên Xô). Đa số còn lại được đưa về nước hoạt động, nhằm truyền
bá chủ nghĩa Mác Lê-nin phát động nhân dân đấu tranh, xây dựng các
cơ sở của Hội ở trong nước. Với việc thành lập , xây dựng và phát
triển Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên, Nguyễn Ái Quốc đã tiếp
tục chuẩn bị về tư tưởng chính trị và chuẩn bị về tổ chức, cán bộ cho
việc thành lập Đảng Việt Nam
- Năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời, Nguyễn Ái Quốc có vai trò
là người triệu tập và chủ trì hội nghị thống nhất ba tổ chức cộng sản,
thành lập Đang cộng sản Việt Nam.
Câu 5 Ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng Mười Nga năm 1917:
(2 điểm) a) Đối với nước Nga
- Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đã làm thay đổi vận mệnh
đất nước và nhân dân Nga, lần đầu tiên trong lịch sử, cách mạng đã
lật đổ các giai cấp bóc lột, đưa nhân dân lên nắm chính quyền xây
dựng chế đôn mới ở một đất nước chiếm 1/6 diện tích thế giới.
b) Đối với thế giới
- Cách mạng tháng Mười là sự kiện ở đầu thời kì lịch sử thế giới cận
đại.
- Cách mạng tháng Mười đã chặt đứt sợi dây truyền đế quốc chủ
nghĩa ở một khâu yếu nhất là đế quốc Nga, làm cho chủ nghĩa đế

1


1

0,5

0,5

0,25
0,25


quốc không còn là một hệ thống duy nhất nữa.
- Cách mạng tháng Mười Nga đã tạo ra sự gắn kết giữa phong trào
công nhân ở các nước đế quốc với phong trào giải phóng dân tộc ở
các nước thuộc địa. Tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của
phong trào cộng sản và phong trào cách mạng ở các nước.
- Cách mạng tháng Mười để lại nhiều bài học quý báu cho cuộc đấu
tranh giải phóng của giai cấp vô sản, nhân dân lao động và các dân
tộc bị áp bức.
Câu 6
a) Những biến đổi của khu vực Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới
(4 điểm) thứ II là:
- Một biến đổi về thân phận, các dân tộc Đông Nam Á từ thân phận
nô lệ trở thành những dân tộc độc lập tự do
- Hai là các nước Đông Nam Á đều xây dựng đất nước đạt được
những thang tựu to lớn
- Ba là hiện nay 10 nước Đông Nam Á đều gia nhập tổ chức ASEAN
nhằm xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, ổn định, phồn
vinh
- Trong các biến đổi trên thì biến đổi về thân phận là quan trọng nhất

vì có giành được độc lập thì các dân tộc Đông Nam Á mới có điều
kiện để xây dựng đất nước và hội nhập khu vực.
b) Thời cơ và thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN
+ Thời cơ:
Có cơ hội chuyển giao công nghệ, đón đầu những thành tựu khoa
học kĩ thuật để rút ngắn nhanh khoảng cách phát triển với các nước
trong khu vực. Có cơ hội mở rộng thị trường, qua đó thúc đẩy sản
xuất trong nước, thu hút vốn đầu tư để đẩy nhanh phát triển kinh tế,
xóa đói giảm nghèo. Thông qua tổ chức ASEAN để mở rộng quan hệ
quốc tế,và giả quyết những khó khăn mà 1 nước khó giải quyết
được...
+ Thách thức:
Khi hội nhập nước ta cũng đứng trước nhiều nguy cơ như: do xuất
phát điểm của nền kinh tế nước ta thấp nên nguy hiểm, sức cạnh tranh
yếu, nguy cơ tụt hậu, nhập khẩu thiết bị lạc hẩu trở thành bãi rác thải
công nghiệp, nguy cơ hòa tan, đánh mất bản sắc văn hóa truyền thống
của dân tộc....

0,5

0,5

0,5
0,5
0,5
0,5

1

1




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×