BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------
----------
PHẠM THỊ THANH HOA
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ LỒNG
Ở HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------
----------
PHẠM THỊ THANH HOA
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ LỒNG
Ở HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐINH VĂN ĐÃN
HÀ NỘI - 2015
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
được bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả luận văn
Phạm Thị Thanh Hoa
ii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến
Thầy giáo –TS. Đinh Văn Đãn, là người trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và PTNT, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan: Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân
huyện Tam Nông, Chi cục Thống kê, Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn; Uỷ ban và bà con nhân dân các xã: Quang Húc, Hùng Đô và Tề Lễ đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu phục vụ cho quá trình
nghiên cứu luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới bố mẹ, các đồng nghiệp và bạn bè đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, động viên đồng thời có những ý kiến đóng góp
quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn.
Mặc dù có nhiều nỗ lực, song do trình độ và thời gian có hạn nên luận văn
không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, tôi kính mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của
các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả
Phạm Thị Thanh Hoa
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan........................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ............................................................................................................. iii
Mục lục ................................................................................................................. iv
Danh mục các chữ viết tắt....................................................................................... vi
Danh mục bảng ..................................................................................................... vii
Danh mục sơ đồ và đồ thị .................................................................................... viii
PHẦN I MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết .................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ....................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3
1.4. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NUÔI
CÁ LỒNG .......................................................................................... 4
2.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nuôi cá lồng .................................... 4
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 4
2.1.2. Vị trí, vai trò và đặc điểm phát triển nuôi cá lồng.................................... 9
2.1.3. Quy trình nuôi cá lồng .......................................................................... 13
2.1.4. Nội dung nghiên cứu giải pháp phát triển nuôi cá lồng ......................... 16
2.1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi cá lồng............................................ 18
2.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................ 21
2.2.1. Tình hình nuôi cá lồng trên thế giới ...................................................... 21
2.2.2. Tình hình nuôi cá lồng ở Việt Nam ....................................................... 22
2.2.3. Các nghiên cứu về phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam............... 30
2.3. Bài học và kinh nghiệm rút ra từ phát triển nuôi cá lồng từ một số tỉnh
nước ta ........................................................................................................... 31
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 33
iv
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .......................................................................... 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 33
3.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội ..................................................................... 35
3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 41
3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 41
3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu ................................................ 42
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 43
3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 43
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu trong đề tài............................................... 44
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 45
4.1. Thực trạng phát triển nuôi cá lồng ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ............. 45
4.1.1. Tình hình thực hiện quy hoạch phát triển nuôi cá lồng .......................... 45
4.1.2. Hoạt động đầu tư phát triển nuôi cá lồng ở các hộ điều tra .................... 56
4.1.3. Các liên kết trong tiêu thụ sản phẩm ..................................................... 58
4.1.4. Cơ chế, chính sách của Nhà nước và tỉnh Phú Thọ về phát triển
nuôi cá lồng........................................................................................... 61
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi cá lồng ở huyện Tam Nông,
tỉnh Phú Thọ ................................................................................................... 61
4.2.1. Yếu tố về nguồn vốn và đầu tư chi phí của các hộ nuôi cá lồng ............ 61
4.2.2. Các yếu tố về kỹ thuật ảnh hưởng tới nuôi cá lồng ở các hộ điều tra.............. 77
4.2.3 Thị trường và tiêu thụ ............................................................................ 79
4.2.4. Ảnh hưởng của môi trường đến phát triển nuôi cá lồng ......................... 80
4.3. Định hướng và các giải pháp phát triển nuôi cá lồng ở huyện Tam Nông,
tỉnh Phú Thọ trong những năm tới .................................................................. 81
4.3.1. Định hướng phát triển nuôi cá lồng của các hộ trong những năm tới ............. 81
4.3.2. Giải pháp phát triển nuôi cá lồng ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú
Thọ trong những năm tới ...................................................................... 83
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 93
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 93
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 96
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ
Bình quân
CC
Cơ cấu
CĐ
Cao đẳng
DN
Doanh nghiệp
DT
Diện tích
ĐH
Đại học
ĐVT
Đơn vị tính
EU
Liên minh châu Âu
HTX
Hợp tác xã
KHKT
Khoa học kỹ thuật
LĐ
Lao động
NK
Nhập khẩu
NN
Nông nghiệp
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
SS
So sánh
SL
Sản lượng
TĐPTBQ
Tốc độ phát triển bình quân
THCN
Trung học chuyên nghiệp
XK
Xuất khẩu
UBND
Uỷ ban nhân dân
vi
DANH MỤC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản của Việt Nam giai đoạn 1997-2014 ............. 24
3.1
Tình hình đất đai của huyện Tam Nông qua 3 năm 2012-2014.................... 36
3.2
Tình hình dân số, lao động của huyện Tam Nông qua 3 năm 2012-2014..... 38
3.3
Tổng giá trị sản xuất của huyện Tam Nông qua 3 năm 2012-2014 .............. 40
3.4
Số lượng hộ điều tra nuôi cá lồng ở huyện Tam Nông năm 2015 ................ 42
4.1
Diện tích, sản lượng thủy sản của huyện qua 3 năm 2012-2014 .................. 47
4.2
Số lượng lồng nuôi, sản lượng nuôi cá lồng của huyện qua 3 năm
2012 - 2014 .......................................................................................... 50
4.3
Số lượng và cơ cấu các loại cá lồng của huyện Tam Nông qua 3 năm
2012 - 2014................................................................................................. 51
4.4
Năng suất, sản lượng của các loại cá nuôi lồng ở huyện Tam Nông
năm 2014 .......................................................................................... 53
4.5
Số lượng lồng cá ở các xã điều tra qua 3 năm 2012-2014 ............................ 54
4.6
Số lượng các loài cá nuôi lồng ở các xã điều tra qua 3 năm 2012-2014 ....... 54
4.7
Số lượng các loại cá nuôi lồng của các xã điều tra hiện nay ........................ 54
4.8
Kinh phí đầu tư của tỉnh Phú Thọ cho các xã nằm trong dự án nuôi cá
lồng ở huyện Tam Nông ............................................................................. 57
4.9
Thông tin chủ yếu về các hộ điều tra năm 2015 .......................................... 62
4.10
Đặc điểm về lao động của các hộ điều tra năm 2015 ................................... 63
4.11
Thực trạng đầu tư nguồn vốn vào nuôi cá lồng của các hộ điều tra.............. 65
4.12
Chi phí kinh tế một số loại cá lồng của các hộ điều tra (108m3) ................. 69
4.13
Chi phí kinh tế bình quân một số loại cá lồng của các nhóm hộ điều tra ..... 70
4.14
Doanh thu một số loại cá lồng của các hộ điều tra (108m3) ........................ 72
4.15
Kết quả và hiệu quả một số loại cá lồng của các nhóm hộ điều tra .............. 75
4.16
Kết quả và hiệu quả trung bình một số loại cá lồng của các nhóm hộ
điều tra........................................................................................................ 76
4.17
Nhu cầu con giống hàng năm ...................................................................... 77
4.18
Kích cỡ và mật độ thả của một số loại cá nuôi lồng .................................... 78
4.19
Ý kiến của các hộ dân về định hướng nuôi cá lồng ..................................... 81
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
STT
Tên sơ đồ và đồ thị
Trang
Sơ đồ 2.1 Các yếu tố kinh tế – xã hội ảnh hưởng đến phát triển nuôi cá lồng ............. 19
Đồ thị 2.1 Sản lượng nuôi trồng thủy sản của Việt Nam giai đoạn 1997-2014 ................ 25
Đồ thị 4.1 Cơ cấu diện tích nuôi trồng thủy sản theo đối tượng nuôi của huyện
năm 2014 .................................................................................................... 49
Đồ thị 4.2 Cơ cấu số lượng các loại cá lồng của huyện năm 2014 .......................... 52
Sơ đồ 4.1 Quy trình tiêu thụ cá thương phẩm tại huyện Tam Nông ........................ 80
viii
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế
đã góp phần làm cho cuộc sống của con người ngày càng được nâng lên, xã hội ổn
định và phát triển. Chính vì thế, nhu cầu của con người trong xã hội về các sản phẩm
nông nghiệp cũng tăng lên, đặc biệt là nhu cầu về các loại thương phẩm, thực phẩm
có hàm lượng dinh dưỡng cao, trong đó có các sản phẩm thủy sản.
Trong nông nghiệp thì ngành nuôi trồng thuỷ sản đã và đang mang lại lợi ích
kinh tế lớn và là một mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao. Phát triển nghề nuôi trồng
thuỷ sản tạo ra công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người dân, góp phần
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Nuôi cá lồng trên sông không phải là mới đối với các hộ dân giáp với các
sông lớn, một số người dân đã nuôi theo phương pháp này cách đây hơn 20 năm.
Tuy nhiên, chủ yếu là nuôi theo hình thức tự phát, kinh nghiệm nuôi ít, chưa đầu tư
nhiều... nên hiệu quả kinh tế không cao.
Huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ là nơi hợp lưu của 3 con sông (sông Hồng,
sông Đà và sông Bứa) với tổng chiều dài hơn 50 km2 và có nhiều suối, ao, hồ, đập
thuận lợi cho việc phát triển thủy sản. Mực nước sông ổn định, nhiều năm gần đây
không có lũ lụt do thượng nguồn các con sông đều có các hồ thủy điện điều tiết
nước. Huyện có hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy thuận tiện nối liền các
tỉnh miền núi phía Bắc và thủ đô Hà Nội, là đầu mối giao thông quan trọng trong
việc trung chuyển hàng hóa giữa các tỉnh trung du miền núi phía Bắc với thành phố
Hà Nội. Thấy được lợi thế đó, Chương trình phát triển thủy sản được huyện quan
tâm và xác định là một trong 4 chương trình kinh tế trọng điểm của huyện.
Trong những năm gần đây, các chương trình dự án đầu tư cho công tác phát
triển thủy sản trên địa bàn huyện ngày càng tăng như: Trợ giá giống, cải tạo diện
tích trồng trọt kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản, mô hình trình diễn đưa các
giống mới, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào nuôi trồng thủy sản. Nuôi cá lồng trên sông
1
đã trở thành một nghề giải quyết việc làm cho nhiều lao động. Tam Nông đã xây
dựng Đề án “Nuôi cá lồng trên sông Bứa tại các xã Quang Húc, Hùng Đô, Tề Lễ giai
đoạn 2013-2015”. Đầu tư nuôi cá lồng phải chi phí nhiều hơn các loại cá truyền thống
nhưng thu về một khoản tiền không nhỏ. Phát triển nghề nuôi cá lồng sẽ hình thành
vùng sản xuất hàng hóa có giá trị kinh tế cao, góp phần thay đổi đáng kể đời sống
kinh tế xã hội khu vực nông thôn, từng bước làm giàu cho nông dân, góp phần thực
hiện thắng lợi mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới. Sự phát triển của nghề
nuôi cá lồng không những đóng vai trò tích cực khai thác lợi thế mặt nước, phát triển
kinh tế, giải quyết việc làm ở địa phương mà còn mở ra cơ hội để thay đổi kỹ thuật,
quy trình sản xuất thủy sản, song cũng tiềm ẩn những vấn đề cần quan tâm.
Như vậy, đánh giá thực trạng và tìm ra những giải pháp nuôi cá lồng phù hợp
với điều kiện kinh tế của địa phương nhằm đạt hiệu quả cao trong những năm tới có
ý nghĩa quan trọng giúp cho các đơn vị nuôi trồng lựa chọn, định hướng và đưa ra
các giải pháp phát triển là vô cùng cần thiết. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi
đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp phát triển nuôi cá lồng ở huyện Tam Nông, tỉnh
Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng phát triển
nuôi cá lồng ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ, từ đó đề xuất một số giải pháp phát
triển nuôi cá lồng của địa phương trong những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nuôi cá lồng
ở nước ta.
- Đánh giá thực trạng tình hình phát triển nuôi cá lồng của huyện Tam Nông,
tỉnh Phú Thọ.
- Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi cá lồng
ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nuôi cá lồng của huyện
Tam Nông, tỉnh Phú Thọ trong những năm tới.
2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nuôi cá lồng ở huyện Tam
Nông, tỉnh Phú Thọ.
- Đối tượng điều tra: Các hộ gia đình nuôi cá lồng, các tổ chức, cá nhân cung
cấp dịch vụ cho nuôi cá lồng ở địa phương.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển nuôi cá lồng. Phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nuôi cá lồng, trên cơ sở đó đề xuất những giải
pháp nhằm phát triển nuôi cá lồng ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ đạt hiệu quả
cao trong những năm tới.
1.3.2.2 Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
1.3.2.3 Phạm vi về thời gian
+ Thời gian thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2012-2014 và số liệu điều tra tại
các hộ nông dân, cán bộ các ngành có liên quan năm 2015.
+ Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 7/2014 đến tháng 10/2015
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm trả lời các câu hỏi sau đây liên quan
đến nuôi cá lồng ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
- Cơ sở lý luận nào liên quan đến phát triển nuôi cá lồng?
- Thực trạng phát triển nuôi cá lồng ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ như
thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng tới phát triển nuôi cá lồng ở huyện Tam
Nông, tỉnh Phú Thọ?
- Những giải pháp nào để phát triển nuôi cá lồng trên địa bàn huyện Tam
Nông, tỉnh Phú Thọ?
3
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ LỒNG
2.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nuôi cá lồng
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng được quan niệm là sự tăng thêm (hay gia tăng) về quy mô sản
lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Đó là kết quả của các hoạt động
sản xuất và dịch vụ của nền kinh tế tạo ra. Do vậy, để biểu thị sự tăng trưởng kinh
tế, người ta dùng mức tăng thêm của tổng sản lượng nền kinh tế (tính toàn bộ hay
tính bình quân theo đầu người) của thời kỳ sau so với thời kỳ trước. Đó là mức tăng
% hay tuyệt đối hàng năm, hay bình quân trong một giai đoạn. Sự tăng trưởng được
so sánh theo các thời điểm liên tục trong một giai đoan nhất định, sẽ cho ta khái
niệm tốc độ tăng trưởng. Đó là sự tăng thêm sản lượng nhanh hay chậm so với thời
điểm gốc (Phan Thúc Huân, 2006).
2.1.1.2. Khái niệm phát triển kinh tế
Hiện nay, mọi quốc gia đều phấn đấu vì mục tiêu phát triển và trải qua thời
gian, khái niệm về phát triển cũng đã đi đến thống nhất. Phát triển kinh tế được
hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất
định trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng và sự tiến bộ về
cơ cấu kinh tế xã hội. Đó là sự tiến bộ thịnh vượng và cuộc sống tốt đẹp hơn.
Phát triển kinh tế là một khái niệm chung nhất về một sự chuyển biến
của nền kinh tế, từ một trạng thái thấp nên một trạng thái cao hơn. Do vậy
không có tiêu chuẩn chung về sự phát triển. Để nói lên trình độ phát triển cao,
thấp khác nhau giữa các nền kinh tế trong mỗi thời kỳ, các nhà kinh tế học
phân quá trình đó ra các nấc thang: kém phát triển, đang phát triển và phát
triển,... gắn với các nấc thang đó là những giá trị nhất định, mà hiện tại chưa có
cơ sở thống nhất hoàn toàn. Trong chiến lược phát triển kinh tế có thể nhấn mạnh
vào tăng trưởng tức là tăng thu nhập, nhấn mạnh vào công bằng và bình đẳng trong
xã hội hoặc nhấn mạnh phát triển toàn diện, tức là vừa nhấn mạnh về số lượng vừa
4
chú ý về chất lượng của sự phát triển. Tăng trưởng kinh tế phải gắn với mục tiêu
công bằng và sự tiến bộ xã hội. Trong thực tế, phát triển kinh tế phải kết hợp hài
hoà với phát triển kinh tế xã hội, tăng trưởng kinh tế phải hài hoà với công bằng và
tiến bộ xã hội, đời sống vật chất và đời sống tinh thần của nhân dân. Tăng trưởng
kinh tế là tiền đề vật chất hỗ trợ cho việc thực hiện công bằng xã hội, ngược lại
công bằng xã hội tạo ra động lực vững chắc để thúc đẩy kinh tế. Hiệu quả kinh tế
phải gắn với hiệu quả xã hội thành hiệu quả kinh tế - xã hội. Nó là tiêu chuẩn quan
trọng của sự phát triển nền kinh tế (Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005).
Như vậy, phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng
và về chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề
về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Theo cách hiểu như vậy, phát triển là một quá
trình lâu dài và do các nhân tố nội tại của nền kinh tế quyết định. Nội dung của phát
triển kinh tế được khái quát theo ba tiêu thức:
Một là, sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu
nhập bình quân trên một đầu người. Đây là tiêu thức thể hiện quá trình biến đổi về
lượng của nền kinh tế, là điều kiện cần để nâng cao mức sống vật chất của một quốc
gia và thực hiện những mục tiêu khác của phát triển.
Hai là, sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế. Đây là tiêu thức phản
ánh sự biến đổi về chất của nền kinh tế một quốc gia. Để phân biệt các giai đoạn phát
triển kinh tế hay so sánh trình độ phát triển kinh tế giữa các nước với nhau, người ta
thường dựa vào dấu hiệu về dạng cơ cấu ngành kinh tế mà quốc gia đạt được.
Ba là, sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội. Mục tiêu cuối cùng
của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không phải là tăng trưởng hay chuyển dịch
cơ cấu kinh tế mà là việc xoá bỏ nghèo đói, suy dinh dưỡng, sự tăng lên về tuổi thọ
bình quân, khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế, nước sạch, trình độ dân trí giáo dục của
quảng đại quần chúng nhân dân vv… Hoàn thiện các tiêu chí trên là sự thay đổi về chất
xã hội của quá trình phát triển.
2.1.1.3. Tăng trưởng và phát triển trong sản xuất nông nghiệp
Tăng trưởng nông nghiệp chỉ thể hiện rằng ở thời điểm nào đó, nền nông
nghiệp có nhiều đầu ra so với giai đoạn trước, chủ yếu phản ánh sự thay đổi về
5
kinh tế và tập trung nhiều về mặt lượng. Tăng trưởng nông nghiệp thường được
đo bằng mức tăng thu nhập quốc dân trong nước của nông nghiệp, mức tăng về
sản lượng và sản phẩm nông nghiệp, số lượng diện tích, số đầu con vật nuôi.
Phát triển nông nghiệp thể hiện cả về lượng và về chất. Phát triển nông
nghiệp không những bao hàm cả tăng trưởng mà còn phản ánh các thay đổi cơ
bản trong cơ cấu của nền nông nghiệp, sự thích ứng của nền nông nghiệp với
hoàn cảnh mới, sự tham gia của người dân trong quản lý và sử dụng nguồn lực,
sự phân bố của cải và tài nguyên giữa các nhóm dân cư trong nội bộ nông
nghiệp và giữa nông nghiệp với các ngành kinh tế. Phát triển nông nghiệp còn
bao hàm cả kinh tế, xã hội, tổ chức thể chế và môi trường. Tăng trưởng là điều
kiện cho sự phát triển nông nghiệp (Đỗ Kim Chung, 2009).
2.1.1.4. Tăng trưởng và phát triển trong nuôi cá
Dựa trên cơ sở lý luận về tăng trưởng và phát triển thì phát triển nuôi cá
được hiểu là quá trình tăng về quy mô và hoàn thiện về cơ cấu.
* Quá trình tăng về quy mô
- Tăng về diện tích: Diện tích nuôi trồng tăng dần theo thời gian, số người
dân và các đơn vị tổ chức tham gia nuôi cá phải tăng lên về số lượng.
Tuy nhiên mở rộng diện tích nuôi cá phải đảm bảo lợi ích chung của toàn xã
hội và lợi ích của người nuôi, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế của từng
vùng, từng địa phương nhằm khai thác lợi thế so sánh, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh trên thị trường.
- Tăng về năng suất: Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nuôi cá
nhằm tăng năng suất trên một đơn vị diện tích ngày một cao hơn.
- Tăng về sản lượng: Cùng với sự tăng lên về diện tích và năng suất trong
nuôi cá, sản lượng thu được cũng tăng lên theo thời gian. Nếu xét trên phạm vi
nhiều loại sản phẩm thì đó là sự gia tăng về tổng giá trị sản xuất (GO) hay giá trị gia
tăng (VA).
* Quá trình hoàn thiện cơ cấu
Đối với nuôi cá, quá trình hoàn thiện cơ cấu được xét trên một số phương
diện chủ yếu sau:
6
- Quy mô nuôi: Trong các quy mô nuôi nên áp dụng quy mô nào mang lại
hiệu quả kinh tế cao nhất cho từng vùng, từng địa phương cũng như từng quốc gia.
- Hình thức nuôi: Thực hiện tổ chức sản xuất theo hình thức nuôi nào là phù
hợp cho từng vùng, từng địa phương (nuôi quảng canh, nuôi bán thâm canh, nuôi
thâm canh, nuôi siêu thâm canh), hình thức nuôi theo hộ gia đình hay theo mô hình
sản xuất tập trung quy mô lớn.
* Trình độ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
Ngày nay, việc phát triển nuôi cá ngoài việc phụ thuộc vào nhiều yếu tố
truyền thống như thời tiết, vốn, lao động, đất đai, cơ sở vật chất kỹ thuật,... thì các
yếu tố của sản xuất trong thời đại mới như tổ chức quản lý, khoa học công nghệ
(nhất là công nghệ sinh học), không thể thiếu trong quá trình phát triển. Sự phát
triển nuôi cá không chỉ biểu hiện ở sự tăng trưởng về quy mô hay về số lượng mà
còn thể hiện ở mặt chất lượng của sản xuất, đó là sản phẩm có chất lượng cao nhằm
cải thiện dinh dưỡng cho người dân. Tuy nhiên, thực tế vấn đề đó không đơn giản vì
nó liên quan đến hàng loạt vấn đề như tự nhiên, kinh tế, xã hội, nhu cầu thị trường,
thị hiếu tập quán tiêu dùng, thu nhập của người dân và hiệu quả kinh tế mang lại
cho người sản xuất (Đỗ Huy Khôi, 2011).
Ngoài ra tính hiệu quả kinh tế, những lợi ích về xã hội và môi trường do phát
triển nuôi cá mang lại cũng là biểu hiện của sự phát triển. Phát triển nuôi cá nhanh
nhưng phải bền vững, mang lại hiệu quả cao trong sự phát triển và bảo vệ môi
trường sinh thái. Ngày nay, đối với việc phát triển nuôi cá còn phải đặc biệt chú ý
đến các yêu cầu cao cấp hoá thực phẩm, hiện đại hoá công nghệ sản xuất nông
nghiệp, đô thị hoá nông thôn và tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế - xã hội nông thôn.
Như vậy, ngày càng hoàn thiện cơ cấu trong nuôi cá sẽ góp phần thúc đẩy chất
lượng của ngành thuỷ sản chuyển dịch theo hướng tích cực, kim ngạch xuất khẩu
thuỷ sản không ngừng tăng qua các năm, duy trì được mức tăng trưởng cao, có đóng
góp nhất định vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế trong nước.
2.1.1.5 Các hình thức nuôi cá
Theo Vũ Đình Thắng – Nguyễn Viết Trung (2014), nuôi cá có thể phân
thành các hình thức nuôi sau:
7
* Nuôi quảng canh truyền thống
Đây là hình thức nuôi cá sơ khai nhất, trong đó con giống, thức ăn dựa hoàn
toàn vào tự nhiên, không thả thêm giống nhân tạo và không cho ăn thêm, không đòi
hỏi kỹ thuật hay trang thiết bị. Điều kiện tự nhiên khác nhau sẽ có những loài cá
khác nhau. Người nuôi chỉ đắp đê khoanh khu vực nuôi thành những ao đầm có
diện tích khá lớn rồi lợi dụng nước thủy triều để lấy giống và thức ăn cho vào ao.
Hình thức nuôi này có kỹ thuật chăm sóc, quản lý rất đơn giản, gần như phó mặc
cho tự nhiên.
Nuôi cá theo hình thức này năng suất rất thấp và hoàn toàn phù hợp với điều
kiện tự nhiên, nó chỉ thích hợp với những người sản xuất ít vốn. Đây là hình thức
khá phổ biến của ngư dân nghèo vùng đầm phà ven biển giai đoạn trước năm 2000.
* Nuôi quảng canh cải tiến
Là hình thức nuôi dựa trên nền tảng của nuôi quảng canh truyền thống nhưng
có bổ sung thêm giống và thức ăn. Với hình thức nuôi này người nuôi có thể thay
nước theo thuỷ triều và có thể trang bị thêm máy bơm để chủ động trong việc điều
chỉnh mức nước.
Hình thức nuôi này tuy năng suất không cao nhưng phẩm chất cá tốt vì thế
rất được nhiều hộ gia đình vùng đầm phá ven biển ưa chuộng và hiện nay hình thức
này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số diện tích nuôi cá vùng đầm phá ven biển
ở nước ta và do phải đầu tư thêm trong quá trình nuôi nên diện tích các đầm nuôi
thường nhỏ hơn.
*Nuôi bán thâm canh
Là hình thức có áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong quá trình
sản xuất con giống, sản xuất thức ăn như quản lý và chăm sóc hàng ngày. Nuôi bán
thâm canh đòi hỏi đầu tư vốn lớn, người nuôi phải am hiểu về kỹ thuật nuôi và có
kinh nghiệm trong việc tổ chức quản lý đối tượng nuôi trồng. Đây là hình thức nuôi
được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam hiện nay vì nó phù hợp với khả năng đầu tư cũng
như kiến thức nuôi của người dân.
*Nuôi thâm canh
Là hình thức nuôi đòi hỏi phải cung cấp hoàn toàn về giống nhân tạo và thức
ăn công nghiệp, mật độ con giống cao, các yêu cầu về kỹ thuật, môi trường nước gần
8
như đảm bảo tuyệt đối, tối ưu theo yêu cầu kỹ thuật. Vì vậy, người nuôi cá phải có
trình độ chuyên môn cao, trang thiết bị cơ sở vật chất hiện đại và vốn đầu tư nhiều.
Đây là hình thức nuôi chủ yếu của các doanh nghiệp, trang trại có vốn lớn. Hình thức
nuôi này cho năng suất cao, sản phẩm hàng hoá lớn. Tuy nhiên, nếu nuôi theo hình
thức này có thể gây nên suy thoái môi trường, tài nguyên và có nhiều rủi ro.
2.1.2. Vị trí, vai trò và đặc điểm phát triển nuôi cá lồng
2.1.2.1. Vị trí của phát triển nuôi cá lồng
Nuôi cá là một ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,
Đảng và Nhà nước ta coi việc phát triển thuỷ sản nói chung, phát triển nuôi cá lồng
nói riêng là một trong những yếu tố bảo đảm cho sự phát triển kinh tế ổn định vững
chắc, thể hiện trong các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, khai
thông và mở rộng thị trường xuất khẩu thuỷ sản, đầu tư khoa học công nghệ, vốn,
đào tạo nguồn nhân lực, ...
Sự quan tâm của Nhà nước đối với phát triển nuôi trồng thủy sản nói chung
và nghề nuôi cá lồng nói riêng được thể hiện qua các chủ trương chính sách bằng
các Nghị quyết, Quyết định của Chính phủ như:
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội ngành thuỷ sản thời kỳ 1996 – 2010.
Quyết định số 773/1994/QĐ-TTg ngày 21/12/1994 của Thủ tướng Chính phủ
về chương trình khai thác, sử dụng đất hoang hoá, bãi bồi ven sông, ven biển và mặt
nước ở vùng đồng bằng.
Quyết định số 224/1999/QĐ-TTg ngày 8/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản thời kỳ 1999 – 2010.
Nghị quyết số 09/2000/NQ-CP ngày 15/6/2000 của Chính phủ về một số chủ
trương chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Quyết định số 103/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ
về một số chính sách khuyến khích phát triển giống thuỷ sản.
Quyết định số 10/2006/QĐ-TTg ngày 11/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành thuỷ sản đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020.
9
2.1.2.2 Vai trò của phát triển nuôi cá lồng
Hiện nay, cùng với sự phát triển của các ngành trong lĩnh vực nông nghiệp
thì nuôi trồng thủy sản trong đó có ngành nuôi cá lồng đang được xem là một mũi
nhọn kinh tế nhằm tạo ra những bước đột phá lớn trong phát triển nông nghiệp nông
thôn ở nước ta. Bởi ngành này không những có ưu thế trong việc khai thác hợp lý
nguồn tài nguyên ven sông mà còn làm giảm sự quá tải trong việc khai thác thủy
sản và làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên. Bên cạnh đó, nuôi cá lồng còn
phát huy thế mạnh về lợi thế so sánh trong việc tận dụng các nguồn tài nguyên có
sẵn, từ đó đóng góp vào sự phát triển ổn định của nền kinh tế quốc dân.
Sự phát triển của nghề nuôi cá lồng không những đóng vai trò tích cực khai
thác lợi thế mặt nước, phát triển kinh tế, giải quyết việc làm ở địa phương mà còn
mở ra cơ hội để thay đổi kỹ thuật, quy trình sản xuất thủy sản. Trong những năm
qua, nghề nuôi cá lồng, bè trên sông và hồ chứa đã tạo được công ăn việc làm và
nâng cao thu nhập cho hàng nghìn hộ dân.
- Nuôi cá lồng cung cấp những sản phẩm, thực phẩm quý cho tiêu dùng,
cung cấp nguyên liệu cho phát triển một số ngành khác. Nuôi cá là một trong những
ngành tạo ra thực phẩm, cung cấp các sản phẩm tiêu dùng trực tiếp. Ở tầm vĩ mô,
dưới giác độ ngành kinh tế quốc dân, nuôi cá lồng đã góp phần bảo đảm an ninh
lương thực, thực phẩm, đáp ứng được yêu cầu cụ thể là tăng nhiều đạm và vitamin
cho thức ăn. Có thể nói nuôi cá lồng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp
thực phẩm, góp phần chuyển đổi cơ cấu thực phẩm trong bữa ăn của người dân. Từ
các vùng đồng bằng đến trung du miền núi, tất cả các ao hồ nhỏ đều được sử dụng
triệt để cho các hoạt động nuôi cá. Trong thời gian tới, các mặt hàng cá sẽ ngày
càng có vị trí cao trong tiêu thụ thực phẩm của mọi tầng lớp nhân dân Việt Nam
(Phùng Huy Đại, 2011).
- Nuôi cá lồng cung cấp một phần thức ăn cho chăn nuôi, đặc biệt cho chế
biến thức ăn chăn nuôi công nghiệp. Bột cá và các phế phẩm, phụ phẩm thuỷ sản là
nguồn chế biến thức ăn giàu đạm dùng để làm thức ăn hoặc chế biến thức ăn phục
vụ chăn nuôi gia súc, gia cầm. Nuôi cá lồng cung cấp nguồn nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến và một số ngành công nghiệp khác. Nguồn nguyên liệu cung cấp
10
cho công nghiệp chế biến thực phẩm bao gồm các loại thuỷ sản như: Tôm, cá,
nhuyễn thể, rong biển,... Các nguyên liệu của ngành thuỷ sản còn được sử dụng để
làm nguyên liệu cho các ngành công nghệ dược phẩm, mỹ nghệ....
- Nuôi cá lồng đóng góp quan trọng trong tăng trưởng của toàn ngành nông,
lâm, ngư nghiệp nói chung: Nuôi cá lồng có khả năng tạo ra nhiều giá trị gia tăng.
Vì vậy phát triển mạnh nuôi cá lồng sẽ góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của
ngành nông nghiệp. Trong những năm qua, tỷ trọng đóng góp của khu vự nông,
lâm, thuỷ sản vào tốc độ tăng trưởng chung có xu hướng giảm dần và chỉ còn đóng
góp trên dưới 10%. Nguyên nhân cơ bản là tỷ trọng của nông, lâm, thuỷ sản trong
GDP giảm, từ 24,53% năm 2000 xuống còn 21,65% trong 9 tháng năm 2003. Đây
là xu hướng phù hợp với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Trong khi tỷ trọng đóng góp của ngành nông, lâm, thuỷ sản giảm, thì tỷ trọng
đóng góp vào tăng trưởng của ngành thuỷ sản lại tăng lên, từ 11,4% năm 2001 nên
13% năm 2003. Đó là kết quả của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong khu vự
nông, lâm, thuỷ sản theo xu hướng tiến bộ để khai thác có hiệu quả thế mạnh mặt
nước và nguồn lợi thuỷ sản ở nước ta (Bộ NN&PTNT, 2011).
- Nuôi cá lồng góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội đất nước: Với nhiều
lợi thế đặc biệt về mặt nước và nguồn lợi thuỷ sản, phát triển mạnh mẽ ngành thuỷ
sản nói chung và nuôi cá lồng nói riêng của nước ta sẽ góp phần phát triển kinh tế –
xã hội đất nước. Về mặt kinh tế ở nhiều địa phương trong cả nước phát triển nuôi cá
lồng là con đường làm giàu của các chủ trang trại, các cơ sở, các hộ nuôi trồng, ở
các địa phương có tiềm năng về biển, sông hồ… Phát triển nuôi trồng thuỷ sản nói
chung, nuôi cá nói riêng là chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn
cho hiệu quả cao, tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập. Việc sản xuất và tiêu
dùng các sản phẩm thuỷ sản tại chỗ còn góp phần cải thiện dinh dưỡng bữa ăn, làm
tăng sức khoẻ người dân. Đối với một số vùng biển hay trong đất liền, phát triển
nuôi cá lồng cũng góp phần vào phát triển ngành du lịch, đặc biệt là du lịch sinh
thái, du lịch văn hoá ...
Như vậy, ngành nuôi cá lồng nói riêng và ngành nuôi trồng thủy sản nói
chung, là một ngành kinh tế mũi nhọn, nó góp phần thúc đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hóa – hiện đại hóa nền sản xuất nông nghiệp và từng bước làm thay đổi bộ
mặt nông nghiệp nông thôn nước ta.
11
2.1.2.3. Đặc điểm của phát triển nuôi cá lồng
- Ngành nuôi trồng thủy sản nói chung và ngành nuôi cá lồng nói riêng là
ngành có đặc điểm đặc thù riêng nhưng nó cũng có tương đồng với ngành sản xuất
nông nghiệp như phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, khí hậu, thủy văn, nguồn nước
và địa hình. Đây được coi là yếu tố cơ bản để nuôi cá lồng cũng như nuôi trồng các
loại thủy sản khác đạt kết quả và hiệu quả cao.
- Nghề nuôi cá lồng ở nước ta đang phát triển mạnh đem lại nguồn thu
nhập đáng kể cho người nông dân. Nhiều diện tích hồ, đầm, sông (cả ngọt, lợ,
mặn) rất đa dạng, môi trường phù hợp cho nghề nuôi các lồng. Nếu phát triển sẽ
tận dụng được mặt nước tự nhiên, giải quyết được công ăn việc làm cho người
lao động, tạo thêm nguồn thực phẩm dồi dào cho xã hội. Tuy nhiên mỗi vùng
đều có cách nuôi cá lồng khác nhau, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, tập quán của
cư dân địa phương.
- Nuôi cá lồng thường chịu tác động lớn của môi trường, đặc biệt là môi
trường nước. Nuôi cá lồng bè trên sông, hồ chứa phải có nguồn nước trong sạch,
không bị nhiễm bẩn bởi nước thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp và chất thải của
các nhà máy hoá chất. Môi trường nuôi phải đảm bảo pH từ 6,5-8,5, lưu tốc dòng
chảy từ 0,2-0,3m/s, ôxy hoà tan trên 5mg/l. Tuy nhiên, nuôi cá lồng trên sông có thể
gây ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm môi trường do mất cân bằng sinh thái, do tác
động quá lớn của con người vào dòng chảy của tự nhiên cũng như lượng hóa chất,
thuốc chữa bệnh, thức ăn chăn nuôi khổng lồ thải ra có những tác động tiêu cực tới
hệ sinh thái, tới những loài động khác sinh sống ở trên sông. Vì vậy, biện pháp
trong việc giảm thiểu những thiệt hại, gìn giữ môi trường chăn nuôi thủy sản trên
mặt nước chính là công tác quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản cần dựa trên cơ
sở phân vùng sinh thái, phát triển hạ tầng kỹ thuật cấp thoát nước và xử lý chất thải
đối với ngành nuôi trồng thủy sản công nghiệp, thâm canh...
Trước đây phần lớn các hộ dân với kỹ thuật nuôi làm lồng còn hạn chế,
vật liệu làm lồng chủ yếu tận dụng các nguyên liệu tự nhiên sẵn có như tre, gỗ…
Hiện nay nhờ được tiếp cận với các loại lồng nuôi cải tiến bằng khung và lưới sắt
nên đã giảm được chi phí đầu tư và dễ dàng chăm sóc và quản lý, đem lại hiệu
quả cao hơn.
12
Trung bình một lồng nuôi khung thép, thân lưới, kích thước 6x6x3m, thể tích
108m3/lồng (loại lồng đang được áp dụng phổ biến hiện nay), sau 5-6 tháng nuôi có thể
cho thu hoạch 5-7 tấn cá thương phẩm/lồng, tương đương với 1 ha ao nuôi thâm canh.
Mặt khác, đối tượng nuôi lồng chủ yếu là các loài cá đặc sản như: Lăng chấm, Chép
lai, Ngạnh, Diêu hồng, Trắm đen... vốn khó nuôi thâm canh ở các thủy vực nước tĩnh,
giá bán thường cao gấp 2-5 lần các đối tượng nuôi truyền thống khác, nên hiệu quả
kinh tế của nuôi cá lồng là rất cao.
Do đặc tính nước chảy, giàu ô xy và dinh dưỡng nên nuôi cá lồng cho năng
suất, sản lượng cao. Năng suất nuôi cá lồng trung bình từ 25-30 kg, cao gấp nhiều
lần so với nuôi cá nước tĩnh trong ao. Mặt khác nuôi cá lồng còn tận dụng được
nguồn thức ăn tự nhiên vốn rất phong phú tại các sông có dòng chảy yếu, nên chi
phí thức ăn giảm, từ đó đem lại hiệu quả kinh tế cao (Trung tâm khuyến nông Quốc
Gia, 2014).
Tuy nhiên, nuôi cá lồng cũng chịu ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết. Thời tiết
diễn biến bất thường, đặc biệt trong mùa mưa bão, lũ lớn sẽ làm thay đổi đột ngột
hàm lượng ôxy, gây ảnh hưởng đến sự phát triển của các giống cá. Hơn nữa, vốn
đầu tư khá lớn, nhiều hộ gia đình rất muốn xây dựng mô hình cá lồng nhưng không
có vốn để đầu tư và nếu không nắm vững các kỹ thuật sẽ dẫn đến nhiều bất lợi, rủi
ro. Bởi vậy, địa phương và những người trực tiếp tham gia thả nuôi rất cần sự vào
cuộc, giúp đỡ của các cấp, các ngành chuyên môn trong việc hướng dẫn người dân
những kiến thức cơ bản trong chăm sóc, phát hiện và phòng trừ dịch bệnh trên đàn
cá, từ đó có những biện pháp ứng phó kịp thời với diễn biến bất thường của thời
tiết, giảm thiểu thiệt hại do thiên nhiên gây ra. Đồng thời tạo điều kiện cho người
dân vay vốn với lãi suất thấp để bà con yên tâm đầu tư. Mặt khác, các cơ quan chức
năng tạo điều kiện cho các hộ dân về diện tích mặt nước, giúp đỡ các gia đình giữ
gìn trật tự, an toàn trên sông.
2.1.3. Quy trình nuôi cá lồng
Theo tài liệu Tập huấn Khuyến nông (2014), nuôi cá lồng bao gồm các quy
trình sau:
13
2.1.3.1. Địa điểm đặt lồng
- Nuôi cá lồng trên sông phải có mực nước sâu trên 3m, lưu tốc dòng nước
không quá 0,3-0,5m/s, có nguồn nước sạch không bị nhiễm bẩn bởi nước thải sinh
hoạt hoặc nước thải công nghiệp.
- Môi trường nước phải đảm bảo pH từ 7,5-8,5; oxy hoà tan > 5mg/l.
- Nuôi cá lồng trên sông nên chọn các điểm khuất gió và có nước lưu thông
tốt, đáy lồng phải cách đáy sông hồ ít nhất 1m. Không đặt lồng gần bờ có nhiều
bóng cây, rong cỏ làm cá dễ bị thiếu oxy.
- Nếu trong gia đình có nhiều lồng thì phải đặt cách nhau từ 3-5m và đặt so
le nhau để tăng lưu tốc dòng nước qua lồng.
2.1.3.2. Cấu tạo lồng
- Lồng nuôi cá có thể tích từ 10-15m3, vật liệu làm khung lồng phải nhẵn để
không làm cá bị tổn thương, khoảng cách giữa các thanh đảm bảo để không làm cản
dòng nước, tăng khả năng lưu thông nước qua lồng và cho phép tất cả chất thải của
cá thoát ra ngoài dễ dàng.
- Mặt đáy lồng đóng ván khít để giữ thức ăn trong lồng cho đến khi cá ăn hết.
Mặt trên của lồng phải làm chắc chắn để tránh thất thoát cá.
- Lồng phải làm chắc chắn để tăng thời gian sử dụng, giữ cá không bị thất
thoát và đủ độ bền chắc để chịu sức nặng toàn bộ lượng cá trong lồng.
- Lồng được giữ nổi bằng hệ thống phao hoặc thùng nhựa gắn cố định vào
khung lồng.
2.1.3.3. Cá giống và mật độ thả
Cá giống thả nuôi có kích thước lớn, ít bị dịch bệnh, đồng thời ở giai đoạn
này cá có tốc độ phát triển nhanh hơn, đạt kích cỡ cá thương phẩm lớn.
+ Đối với cá Trắm cỏ: Kích cỡ cá giống: 0,5-0,7 kg/con, mật độ thả: 20
con/m3.
+ Đối với cá Diêu hồng: Kích cỡ cá giống trên 25g/con, mật độ thả: 100
con/m3 lồng.
+ Đối với cá Rô phi: kích cỡ 5 - 6cm, trọng lượng 10-15g/con, mật độ thả:
120-200 con/m3.
14
- Cá giống phải đồng đều về kích cỡ không dị hình và xây xát, cá phải có
kích cỡ lớn để không chui lọt vách lồng.
- Cá giống nên thả vào buổi sáng trời mát, trước khi thả nên tắm cho cá bằng
nước muối từ 2-3% để phòng bệnh.
2.1.3.4. Cho ăn
Thức ăn là vật chất chứa chất dinh dưỡng mà động vật có thể ăn vào, tiêu hóa và
hấp thu để duy trì sự sống và sinh trưởng, phát triển và sản xuất. Do đó để đối tượng
nuôi phát triển nhanh cần lựa chọn thức ăn phù hợp với đặc tính của loài.
- Đối với cá Trắm cỏ
+ Thức ăn: Đối với thức ăn tinh cho cá ăn 2 lần/ngày vào các giờ cố định với
lượng thức ăn từ 2-3% trọng lượng cá trong lồng và cho thức ăn vào khung cho ăn.
+ Thức ăn xanh (gồm lá chuối, cỏ, lá ngô, rong...) với lượng 30% trọng
lượng cá, cho ăn 2 lần/ngày, nên cho thức ăn vào lồng từ từ để tránh thất thoát
ra ngoài.
- Cá Diêu hồng và cá Rô phi
+ Thức ăn dùng để nuôi đối tượng này là thức ăn chế biến, giai đoạn cá nhỏ
dưới 300g có thể cho cá ăn thức ăn tự chế với hàm lượng đạm 22-30% hoặc thức ăn
công nghiệp. Giai đoạn cá trên 300g nên cho ăn thức ăn công nghiệp vì cá yêu cầu
dinh dưỡng cân bằng. Lượng thức ăn được điều chỉnh theo trọng lượng cá nuôi
tránh tình trạng dư thừa ảnh hưởng đến môi trường cũng như hiệu quả kinh tế.
+ Ðối với thức ăn tự chế phải chế biến có độ kết dính cao, tránh thất thoát khi
cho cá ăn bằng cách cho ăn từ từ. Thành phần dinh dưỡng cân đối do các chuyên gia
dinh dưỡng thiết kế.
2.1.3.5. Quản lý và chăm sóc
- Thường xuyên làm vệ sinh lồng, chùi rữa sạch sẽ để phòng bệnh cho cá vì
rong tảo, sinh vật bám vào lồng làm phù sa lắng động ngăn cản dòng chảy của nước
qua lồng là nguyên nhân gây bệnh cho cá.
- Khi nước chảy mạnh phải có biện pháp che chắn làm giảm lưu tốc của dòng
nước qua lồng, hoặc khi cá có hiện tượng thiếu ôxy thì phải có biện phát để tăng
lượng nước lưu thông cho lồng.
15
- Thường xuyên theo dõi tình trạng sức khoẻ của cá, nhất là khi cho cá ăn để
xử lý kịp thời và luôn áp dụng các biện pháp phòng bệnh cho cá.
- Vào đầu và cuối mùa mưa lũ cần theo dõi dự báo thời tiết để di chuyển lồng
về nơi an toàn.
2.1.3.6. Thu hoạch
- Tiến hành thu hoạch cá khi đạt kích cỡ thương phẩm, tùy thuộc vào kích cỡ
cá để tiến hành thu tỉa thả bù hoặc thu hoạch toàn bộ: cá Diêu hồng 500-600
gam/con, cá Rô phi: trên 500g/con, cá Trắm cỏ: 4-5kg/con.
- Nên có kế hoạch thu trước khi mùa mưa lũ đến để giảm thiểu thiệt hại.
2.1.4. Nội dung nghiên cứu giải pháp phát triển nuôi cá lồng
2.1.4.1. Quy hoạch phát triển nuôi cá lồng
Quy hoạch là một khâu rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển kinh
tế. Mục đích của quy hoạch là sắp xếp và bố trí lại cho phù hợp với điều kiện sản
xuất và tổ chức sản xuất hợp lý.
Nội dung quy hoạch cần cụ thể, xác định rõ ràng các vùng đủ điều kiện, đảm
bảo tính khả thi, phù hợp với quy định hiện hành về điều kiện sản xuất, đạt được
hiệu quả sau đầu tư vào cơ sở hạ tầng, đảm bảo gắn kết giữa sản xuất và tiêu thụ.
Quy hoạch phát triển là yếu tố cực kỳ quan trọng quyết định tới sự phát triển
bền vững. Cơ sở cơ bản để xây dựng được một quy hoạch mang tính khoa học và
khả thi là công tác nghiên cứu đánh giá về tiềm năng nguồn lợi và nhu cầu thị
trường (Bùi Văn Tình, 2013).
2.1.4.2. Các hoạt động đầu tư cho phát triển nuôi cá lồng
Ngành nuôi trồng thủy sản được sự quan tâm tạo điều kiện của chính quyền
các cấp, từ cấp tỉnh đến cấp huyện đều xác định nuôi trồng thủy sản, trong đó nuôi
cá lồng đóng vai trò mũi nhọn phát triển kinh tế của địa phương.
Trong những năm gần đây, các tỉnh với lợi thế gần sông, sống, hồ chứa đã
nhận thấy được tiềm năng của nuôi cá lồng vừa tận dụng được lợi thế mặt nước, vừa
cho sản phẩm chất lượng cao với nguồn thu nhập ổn định. Do vậy, các hoạt động
đầu tư cho nuôi cá lồng ngày càng được quan tâm và phát triển.
16