Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

giải pháp phát triển làng nghề trên địa bàn huyện hoa lư, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------------------

ĐÀO THỊ THANH NGA

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HOA LƯ, TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------------------

ĐÀO THỊ THANH NGA

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HOA LƯ, TỈNH NINH BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ

: 60.62.01.15


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. DƯƠNG VĂN HIỂU

HÀ NỘI – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Đào Thị Thanh Nga

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện luận văn, tôi đã nhận được
nhiều sự quan tâm giúp đỡ, chia sẻ nhiệt tình từ các tập thể, cá nhân trong và ngoài

trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới các thầy cô giáo
trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, bộ môn Kinh tế nông nghiệp và Chính
sách, đã tạo mọi điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Dương Văn Hiểu, người đã dìu dắt, hướng dẫn tận
tình, đóng góp ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới tập thể lãnh đạo, cán bộ các cơ quan: Sở
Công thương tỉnh Ninh Bình; Huyện uỷ, UBND huyện Hoa Lư, phòng Công
thương; UBND các xã Ninh Vân, Ninh Hải cùng các doanh nghiệp, các hộ ngành
nghề đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi trong quá trình điều tra nghiên cứu tại
địa phương để thu thập số liệu phục vụ cho luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với sự động viên, hỗ trợ rất lớn về
mặt vật chất và tinh thần của gia đình, bạn bè.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Đào Thị Thanh Nga

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn


iii

Mục lục

iv

Danh mục các chữ viết tắt

vii

Danh mục bảng

viii

Danh mục biểu đồ, sơ đồ

x

PHẦN I MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết

1

1.2


Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1

Mục tiêu chung

2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

2

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.3.1

Đối tượng nghiên cứu của đề tài

3

1.3.2


Phạm vi nghiên cứu của đề tài

3

1.4

Câu hỏi nghiên cứu

3

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4

2.1

Cơ sở lý luận về phát triển làng nghề

4

2.1.1

Một số khái niệm

4

2.1.2

Vai trò phát triển làng nghề


6

2.1.3

Nội dung phát triển làng nghề

8

2.1.4

Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển làng nghề

12

2.2

Cơ sở thực tiễn về phát triển làng nghề

13

2.2.1

Tình hình và kinh nghiệm phát triển làng nghề ở một số nước

13

2.2.2

Tình hình và kinh nghiệm phát triển làng nghề ở một số địa phương
trong nước


18

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

24

3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

24

3.1.1

Điều kiện tự nhiên

24

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


3.1.2

Điều kiện kinh tế - xã hội

26


3.1.3

Một vài nét về làng nghề trên địa bàn huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình

30

3.2

Phương pháp nghiên cứu

32

3.2.1

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

32

3.2.2

Phương pháp thu thập thông tin

33

3.2.3

Phương pháp xử lý và phân tích thông tin

34


3.2.4

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

35

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1

37

Thực trạng phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Hoa Lư, tỉnh
Ninh Bình

37

4.1.1

Số lượng và quy mô làng nghề

37

4.1.2

Quy hoạch làng nghề

38

4.1.3


Xây dựng cơ sở hạ tầng và mặt bằng sản xuất

41

4.1.4

Kỹ thuật và công nghệ

44

4.1.5

Đầu tư vốn để phát triển sản xuất

47

4.1.6

Đào tạo, nâng cao trình độ lành nghề, tạo thêm việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động

48

4.1.7

Phát triển sản phẩm truyền thống

52

4.1.8


Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm làng nghề

55

4.1.9

Xử lý chất thải môi trường

58

4.1.10 Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh làng nghề
4.2

60

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Hoa
Lư, tỉnh Ninh Bình

65

4.2.1

Khả năng tiếp cận vốn vay

65

4.2.2

Nguồn nguyên liệu


67

4.2.3

Truyền thống làm nghề

69

4.2.4

Thương hiệu làng nghề

69

4.3

Đánh giá chung về tình hình phát triển làng nghề trên địa bàn huyện

4.3.1

Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình

70

Những kết quả đạt được

71

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page v


4.3.2

Những bất cập nảy sinh trong quá trình phát triển làng nghề

72

4.4

Định hướng và các giải pháp nhằm phát triển làng nghề trên địa bàn
huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình

77

4.4.1

Định hướng phát triển làng nghề

77

4.4.2

Một số giải pháp phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Hoa Lư, tỉnh
Ninh Bình

78


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

91

1

Kết luận

91

2

Kiến nghị

91

TÀI LIỆU THAM KHẢO

94

PHỤ LỤC

97

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ATLĐ

: An toàn lao động

BCH

: Ban chấp hành

CN – TTCN

: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

CN

: Công nghiệp

CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

DN

: Doanh nghiệp

DNTN


: Doanh nghiệp tư nhân

GDP

: Tổng sản phẩm nội địa

GTSX

: Giá trị sản xuất

HTX

: Hợp tác xã

KHCN

: Khoa học công nghệ

KT - XH – MT

: Kinh tế - Xã hội - Môi trường



: Lao động

LN

: Làng nghề


MT

: Môi trường

NH

: Ngân hàng

NN & PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

PTBQ

: Phát triển bình quân

SX

: Sản xuất

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TNLĐ & BNN


: Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

TNLĐ

: Tai nạn lao động

TTCN – DV

: Tiểu thủ công nghiệp - Dịch vụ

UBND

: Ủy ban nhân dân

VSATLĐ

: Vệ sinh an toàn lao động

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang


3.1

Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Hoa Lư năm 2014

25

3.2

Tình hình dân số và lao động của huyện Hoa Lư năm 2012 – 2014

28

3.3

Số mẫu điều tra về phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Hoa Lư,
tỉnh Ninh Bình

33

3.4

Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp qua phiếu điều tra

34

4.1

Tổng hợp các chính sách về quy hoạch liên quan đến phát triển làng nghề

39


4.2

Đánh giá chung về cơ sở hạ tầng ở địa phương

42

4.3

Sự thay đổi công nghệ sản xuất trong làng nghề huyện Hoa Lư

44

4.4

Công nghệ sản xuất sử dụng tại các làng nghề huyện Hoa Lư

44

4.5

Quy mô và nguồn hình thành vốn của các CSSX làng nghề huyện Hoa
Lư năm 2014

4.6

47

Tình hình sử dụng lao động của các làng nghề chế tác đá mỹ nghệ
huyện Hoa Lư giai đoạn 2012 – 2014


4.7

51

Tình hình sử dụng lao động của làng nghề thêu ren Văn Lâm, huyện
52

Hoa Lư giai đoạn 2012 – 2014
4.8

Sự biến động một số sản phẩm chính của các làng nghề huyện Hoa Lư
giai đoạn 2010 - 2014

53

4.9

Đánh giá về chủng loại sản phẩm làng nghề chế tác đá mỹ nghệ

54

4.10

Đánh giá về chủng loại sản phẩm làng nghề thêu ren

55

4.11


Tình hình tiêu thụ sản phẩm của làng nghề huyện Hoa Lư

57

4.12

Một số bệnh thường mắc theo độ tuổi ở LN chế tác đá mỹ nghệ xã
Ninh Vân

58

4.13

Kết quả phân tích 12 mẫu khí (trung bình 1h) tại xã Ninh Vân

59

4.14

Giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong không khí xung quanh

59

4.15

Giá trị sản xuất của làng nghề trên địa bàn huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh
Bình giai đoạn 2010 – 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


61

Page viii


4.16

Chi phí sản xuất trung bình trên hộ/DN sản xuất làng nghề trên địa
bàn huyện Hoa Lư năm 2014

4.17

62

Doanh thu một số sản phẩm chính của các cơ sở sản xuất chế tác đá
mỹ nghệ năm 2014

4.18

63

Doanh thu một số sản phẩm chủ yếu của các cơ sở sản xuất làng nghề
thêu ren năm 2014

4.19

63

Thu nhập bình quân của 1 CSSX làng nghề huyện Hoa Lư trong giai
đoạn 2012 – 2014


4.20

64

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các cơ sở sản xuất làng nghề huyện
Hoa Lư năm 2014

65

4.21

Nhu cầu và tiếp cận nguồn vốn của các cơ sở sản xuất kinh doanh

66

4.22

Đánh giá của các CSSX về khả năng tiếp cận nguồn vốn vay

66

4.23

Tình hình cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất của làng nghề

67

4.24


Đánh giá của các CSSX làng nghề về mức độ cung ứng nguyên liệu

68

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ix


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
STT

Tên biểu đồ, sơ đồ

Trang

Biểu đồ 4.1 Số lượng hộ tham gia sản xuất và tổng số hộ trong làng nghề
trên địa bàn huyện Hoa Lư phân theo nghề năm 2014

37

Biểu đồ 4.2 Số lượng lao động qua 5 năm của làng nghề trên địa bàn huyện
Hoa Lư.

38

Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ lao động tham gia lớp đào tạo nghề

49


Sơ đồ 4.1

Quy trình sản xuất một sản phẩm đá mỹ nghệ

45

Sơ đồ 4.2

Kênh tiêu thụ cơ bản cho các sản phẩm ở làng nghề Hoa Lư

56

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page x


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết
Làng nghề là một biểu tượng văn hoá bền bỉ, đậm đà bản sắc riêng. Đây là
loại hình sản xuất có mặt ở nhiều địa phương trong cả nước, gắn bó và có vai trò
quan trọng trong đời sống sinh hoạt và lao động của người dân.
Phát triển làng nghề là một nội dung chủ yếu của CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn ở nước ta. Nhờ những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,
trong những năm qua sự phát triển làng nghề đã đạt được những kết quả to lớn, góp
phần làm thay đổi nhanh chóng bộ mặt nông thôn góp phần xóa đói, giảm nghèo ở
nông thôn, giải quyết việc làm lúc nông nhàn, tăng thu nhập, nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân. Ngành nghề nông thôn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, cơ cấu lao động, đóng góp tích cực vào mức tăng trưởng của nền kinh tế địa

phương, thúc đẩy nhanh quá trình CNH – HĐH nông thôn. Sự phát triển của làng
nghề không chỉ góp phần phát triển kinh tế mà còn góp phần giữ gìn bản sắc văn
hóa dân tộc.
Cùng với những thay đổi tích cực, các làng nghề hiện đang phải đối mặt với
nhiều thách thức như: sản xuất manh mún, quy mô nhỏ lẻ; thiếu vốn; mẫu mã đơn
điệu; công nghệ lạc hậu; khả năng tiếp cận và mở rộng thị trường còn hạn chế; môi
trường làng nghề bị ô nhiễm, ... Tất cả các yếu tố này làm cho làng nghề phát triển
gặp rất nhiều khó khăn, thách thức. Do đó, cần phải có một hệ thống giải pháp đồng
bộ để thúc đẩy làng nghề phát triển.
Huyện Hoa Lư là vùng đất của tỉnh Ninh Bình, không chỉ nổi tiếng với lịch
sử vẻ vang, hào hùng, với tiềm năng lớn về du lịch, mà còn nổi tiếng với nhiều nghề
thủ công truyền thống. Hiện nay huyện Hoa Lư có hai làng nghề, đó là: Thêu ren
(Văn Lâm), đá mỹ nghệ (Ninh Vân). Những sản phẩm độc đáo của làng nghề nơi
đây đã được nhiều người biết đến như: bức tranh “cội xưa”, tượng Trần Hưng Đạo
ở Chí Linh (Hải Dương), tượng đài Bác Hồ ở Nghệ An, tượng Mẹ Suốt ở Quảng
Bình,.... Những năm qua, làng nghề đã có đóng góp to lớn cho sự phát triển chung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


của huyện, giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao động, đóng góp đáng kể vào
ngân sách địa phương, tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho người dân,...
Tuy nhiên bên cạnh những tác động tích cực về hiệu quả kinh tế - xã hội, làng
nghề huyện Hoa Lư đang đứng trước khó khăn trong việc duy trì phát triển sản xuất
như nguồn vốn hạn hẹp, sản xuất manh mún, các sản phẩm còn hạn chế về mẫu mã
và chất lượng, việc đào tạo nghề chưa đáp ứng với yêu cầu của sản xuất, thiếu quy
hoạch, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm vẫn còn gặp khó khăn, tình trạng ô
nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng,... Những vấn đề này đã hạn chế khả năng
phát triển của các làng nghề hiện nay trên địa bàn huyện Hoa Lư, làm cho làng nghề

phát triển chưa tương xứng tới tiềm năng vốn có của nó.
Xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của làng nghề đối với sự phát triển
chung của huyện Hoa Lư, đồng thời để các làng nghề trên địa bàn huyện Hoa Lư
phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh của mình, giảm thiểu những khó khăn và nâng
cao hiệu quả kinh tế, bên cạnh đó còn giúp gìn giữ những giá trị văn hoá truyền
thống, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát triển làng nghề trên địa
bàn huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển làng nghề, phân tích các yếu tổ ảnh
hưởng đến phát triển làng nghề, đề xuất một số giải pháp phù hợp với điều kiện của
địa phương nhằm phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển làng nghề.
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển làng
nghề trên địa bàn huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Hoa Lư,
tỉnh Ninh Bình.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phát triển làng nghề trên địa bàn huyện
Hoa Lư. Qua đó, xác định đối tượng thu thập tài liệu là các hộ/DN sản xuất kinh
doanh sản phẩm làng nghề, các cán bộ xã và cán bộ huyện.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài

1.3.2.1 Phạm vi về nội dung
Phát triển làng nghề liên quan đến cả nội dung phát triển về kinh tế, xã hội và
môi trường của làng nghề. Tuy nhiên trong phạm vi của luận văn, tác giả chỉ tập
trung vào phân tích sự phát triển của làng nghề trên khía cạnh kinh tế.
1.3.2.2 Phạm vi về thời gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ 8/2014 đến 8/2015.
Các số liệu phân tích được thu thập trong giai đoạn 2012 – 2014.
1.3.2.3 Phạm vi về không gian
Nghiên cứu các làng nghề trên địa bàn huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận nào cho phát triển làng nghề?
- Thực trạng phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình
như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng tới phát triển làng nghề trên địa bàn huyện
Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình?
- Có những giải pháp nào để phát triển làng nghề trên địa bàn huyện Hoa Lư,
tỉnh Ninh Bình.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận về phát triển làng nghề
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm làng nghề
Từ trước đến nay có rất nhiều khái niệm về làng nghề. Theo giáo sư Trần
Quốc Vượng (2007) thì “làng nghề là một làng tuy vẫn còn trồng trọt theo lối tiểu

nông và chăn nuôi nhưng cũng có một số nghề phụ khác như đan lát, gốm sứ, làm
tương... song đã nổi trội một nghề cổ truyền, tinh xảo với một tầng lớp thợ thủ công
chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp, có phường (cơ cấu tổ chức), có ông trùm,
ông cả... cùng một số thợ và phó nhỏ, đã chuyên tâm, có quy trình công nghệ nhất
định “sinh ư nghệ, tử ư nghệ”, “nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”, sống chủ yếu được
bằng nghề đó và sản xuất ra những mặt hàng thủ công, những mặt hàng này đã có
tính mỹ nghệ, đã trở thành sản phẩm hàng hóa và có quan hệ tiếp thị với một thị
trường là vùng rộng xung quanh, với thị trường đô thị và tiến tới mở rộng ra cả
nước rồi có thể xuất khẩu ra cả nước ngoài”.
Thông tư số 116/2006/TT-BNN của Bộ NN&PTNT Hướng dẫn thực hiện
một số nội dung Nghị định số 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ “Về phát triển ngành
nghề nông thôn” quy định “Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp,
bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị
trấn, có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản
phẩm khác nhau”. Cũng theo thông tư này thì làng nghề được công nhận phải đạt 03
tiêu chí sau:
- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành
nghề nông thôn;
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm
đề nghị công nhận;
- Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


Trong nghiên cứu này làng nghề được hiểu là một cụm dân cư sinh sống
trong một làng (thôn) thuộc các xã, phường, thị trấn, có hoạt động SXKD các
ngành nghề ở từng hộ gia đình hoặc các cơ sở trong làng, sử dụng các nguồn lực

trong và ngoài địa phương, SXKD một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau, phát
triển tới mức trở thành nguồn sống chính hoặc thu nhập chủ yếu của một bộ phận
người dân trong làng.
2.1.1.2. Khái niệm về phát triển làng nghề
Phát triển là quy luật chung của mọi thời đại. Trong ngôn ngữ thông thường,
khái niệm “tăng trưởng” thường được xem tương đồng với “phát triển”, bởi tăng
trưởng đóng vai trò thiết yếu định hình mức độ phát triển. Để phản ánh sự tiến bộ
của một quốc gia hay nền kinh tế trong một giai đoạn, người ta thường sử dụng
thuật ngữ tăng trưởng và phát triển.
Tăng trưởng chỉ sự biến đổi về lượng theo chiều hướng tăng lên. Tăng
trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô hoặc tốc độ gia tăng sản lượng, có nghĩa là
tăng thêm về kết quả các hoạt động sản xuất vật chất và dịch vụ của nền kinh tế hay
một tổ chức trong một thời kỳ nhất định. Nói một cách tổng quát, tăng trưởng kinh
tế là sự gia tăng thu nhập trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một
năm). Sự gia tăng thể hiện ở quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia
tăng nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng thường được sử dụng với ý nghĩa so sánh
tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ.
Phát triển bao hàm ý nghĩa rộng hơn tăng trưởng, nó không chỉ bao gồm
những thay đổi về số lượng như tăng trưởng kinh tế mà còn bao gồm cả những thay
đổi về vấn đề xã hội. Như vậy, phát triển là quá trình tăng tiến, chuyển biến về mọi
của nền kinh tế trong một thời kì nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy
mô sản lượng sản phẩm, sự hoàn thiện, tiến bộ về cơ cấu nền kinh tế, nó là sự kết
hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội ở mỗi
quốc gia. Như vậy, phát triển phải là một quá trình lâu dài và do các nhân tố nội tại
của nền kinh tế và mức gia tăng thu nhập bình quân trên một đầu người, sự biến đổi
theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế và sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn
đề xã hội. (Lê Xuân Tâm, 2014).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5



Căn cứ vào khái niệm phát triển, có thể hiểu phát triển làng nghề là quá
trình tăng tiến, chuyển biến về mọi mặt của nền kinh tế ở làng nghề trong một thời
kì nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy mô cũng như chất lượng sản
phẩm làng nghề, bên cạnh đó là sự cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân làng nghề, đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường tại làng nghề.
2.1.2 Vai trò phát triển làng nghề
Theo Nguyễn Văn Hiến (2012), nước ta có khoảng 2800 làng nghề trong
cả nước, làng nghề thu hút khoảng 20 triệu lao động, trong đó 30% số lao động
thường xuyên còn lại là lao động thời vụ, đóng góp đáng kể cho thu nhập quốc
gia. Chỉ trong năm 2011, ước tính đóng góp xuất khẩu từ mặt hàng thủ công mỹ
nghệ đạt gần 2,2 tỉ đồng. Do đó, phát triển các làng nghề truyền thống có vai
trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam, đặc biệt là khu
vực kinh tế nông thôn:
- Thứ nhất, các làng nghề tạo ra khối lượng hàng hoá phong phú, đa dạng
phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Với số lượng
ngành nghề phong phú, đa dạng và với số lượng lớn các cơ sở, các hộ sản xuất nên
các làng nghề đã tạo ra sản phẩm hàng hoá phong phú và đa dạng về chủng loại,
khối lượng lớn, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước. Ngoài ra sản
phẩm của các làng nghề còn đóng góp quan trọng làm tăng kim ngạch xuất khẩu.
Các làng nghề xuất khẩu sản phẩm không phải là hiện tượng nhất thời. Bộ NN
&PTNT (2011) ước tính: “Hiện có trên 40% sản phẩm ngành nghề nông thôn được
xuất khẩu đến trên 100 quốc gia trên thế giới”. Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ tăng trưởng liên tục với tốc độ cao trong giai đoạn 1995-2011. Năm 2010,
kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đạt khoảng 780 triệu USD. Mục tiêu
đến năm 2015 kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đạt 1,8 tỷ. Trong đó,
làng nghề giữ vai trò quan trọng về xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở nước ta.
- Thứ hai, phát triển làng nghề góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Làng nghề có vai

trò tích cực góp phần tăng tỷ trọng công nghiệp, TTCN và dịch vụ, thu hẹp tỷ trọng
nông nghiệp, chuyển lao động từ sản xuất nông nghiệp có thu nhập thấp sang ngành
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


nghề phi nông nghiệp có thu nhập cao hơn. Sự phát triển này đã làm thay đổi cơ cấu
kinh tế nông thôn, từ đó đã tạo ra nền kinh tế đa dạng ở nông thôn, không chỉ có
nông nghiệp thuần nhất mà còn có các ngành TTCN, thương mại, dịch vụ. Sự phát
triển lan toả của làng nghề đã mở rộng quy mô địa bàn sản xuất, thu hút nhiều lao
động. Tại nhiều làng nghề, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ đạt từ 60-80% và ngành
nông nghiệp chỉ đạt 20 - 40%. Theo tính toán của các chuyên gia kinh tế, cơ cấu lao
động nông thôn theo tỷ lệ 30 - 40 - 30 là hợp lý (30% làm nông nghiệp, 40% công
nghiệp và 30% làm dịch vụ) (Nguyễn Văn Hiến, 2012). Để đạt được cơ cấu này thì
cần phải đẩy mạnh phát triển làng nghề để tạo việc làm tại chỗ là rất cần thiết.
- Thứ ba, phát triển làng nghề sẽ góp phần giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn, tạo bình đẳng về thu nhập cho phụ nữ. Sản xuất của làng nghề chủ yếu
bằng phương pháp thủ công, không đòi hỏi cao về chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ
hay trình độ ngoại ngữ. Do đó phát triển làng nghề tạo việc làm cho nhiều lao động.
Trước hết là trong gia đình, trong làng xã, ngoài ra còn thu hút được nhiều lao động
từ các địa phương khác. Mặt khác, làng nghề phát triển sẽ hình thành các nghề khác,
các hoạt động dịch vụ liên quan, tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút thêm nhiều
lao động. Điều này không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt
xã hội, an ninh trật tự, bởi vì hạn chế được vấn đề di dân từ vùng này sang vùng
khác, từ nông thôn ra thành thị.
- Thứ tư, phát triển làng nghề góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho nhân dân và xây dựng nông thôn mới. Thu nhập bình quân của lao động nghề
phi nông nghiệp cao hơn khoảng 3 - 4 lần thu nhập của lao động nông nghiệp; thu
nhập của lao động ở đô thị cao hơn khoảng 3,7 lần so với lao động ở nông thôn. Từ

đó thấy rằng phát triển làng nghề sẽ tạo điều kiện để giảm dần khoảng cách chênh
lệch thu nhập giữa thành thị và nông thôn. Ở những nơi có làng nghề phát triển tỉ lệ
hộ khá và giàu thường cao hơn, tỉ lệ hộ nghèo thấp hơn hẳn so với những vùng
thuần tuý sản xuất nông nghiệp. Phát triển làng nghề cùng với việc tăng thu nhập
tạo điều kiện nâng cao đời sống của người dân, không chỉ vật chất mà cả văn hoá,
tinh thần. Trong các làng nghề, cùng với sự đổi mới về kinh tế, văn hoá của nhân
dân là quá trình xây dựng và đổi mới nông thôn theo hướng HĐH.
- Thứ năm, sản xuất tiểu thủ công nghiệp tận dụng nguồn nguyên liệu phong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


phú với giá thành rẻ. Các nghề truyền thống chủ yếu sử dụng các nguyên liệu sẵn có
trong nước, vốn là các tài nguyên thiên nhiên điển hình của miền nhiệt đới: tre nứa,
gỗ, tơ tằm, các sản phẩm của nông nghiệp nhiệt đới (lúa gạo, hoa quả, ngô, khoai,
sắn…), các loại vật liệu xây dựng…
- Thứ sáu, phát triển làng nghề sẽ thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng, thay
đổi bộ mặt nông thôn. Làng nghề phát triển có nhu cầu xây dựng nhà xưởng, đường
sá, hệ thống cấp điện, nước, bưu điện… Ngược lại làng nghề phát triển, người dân
có thu nhập cao, có điều kiện đóng góp để xây dựng cơ sở hạ tầng, đồng thời người
dân có nhu cầu và điều kiện trao đổi hàng hoá, mua sắm các tiện nghi sinh hoạt, xây
dựng nhà cửa và do đó hình thành trung tâm giao lưu buôn bán. Những trung tâm
này ngày càng đựơc mở rộng và phát triển, tạo nên một sự đổi mới trong nông thôn.
- Thứ bảy, phát triển làng nghề góp phần bảo tồn và giữ gìn bản sắc văn hoá
dân tộc, phát triển du lịch. Nét văn hoá của làng nghề thể hiện qua các nét độc đáo
của từng sản phẩm, các lễ hội, các phong tục tập quán của làng nghề, không chỉ thể
hiện nét văn hóa riêng của từng địa phương mà còn là nét văn hóa của Việt Nam.
2.1.3 Nội dung phát triển làng nghề
2.1.3.1 Quy hoạch làng nghề

Quy hoạch làng nghề có ý nghĩa rất quan trọng đối với phát triển làng nghề.
Công tác quy hoạch làng nghề tốt sẽ tạo môi trường cho làng nghề phát triển, bên
cạnh đó còn hạn chế những tác động tiêu cực do quá trình sản xuất ở làng nghề đem
lại như ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe người dân,...
Yêu cầu của quy hoạch làng nghề phải đảm bảo nguyên tắc cơ bản là gắn với
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, phát huy thế mạnh từng vùng và bảo vệ
môi trường. Quy hoạch các xã có làng nghề phải có khu vực sản xuất, khu giao dịch
quảng bá, giới thiệu sản phẩm, kho tập kết hàng hóa, bãi phế liệu, cấp thoát nước và
xử lý chất thải sau sản xuất... Trong phương án phát triển làng nghề, quy hoạch sẽ ưu
tiên phát triển các nghề, làng nghề có giá trị truyền thống văn hóa, khuyến khích, hỗ
trợ các nghề, làng nghề phát triển theo hướng sản xuất các sản phẩm phụ trợ (Lê
Xuân Tâm, 2014 ).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


2.1.3.2 Xây dựng cơ sở hạ tầng và mặt bằng sản xuất
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm: hệ thống giao thông, hệ thống cấp điện, nước,
thông tin, y tế, giáo dục, điều kiện sinh hoạt,.... Tất cả các yếu tố này ảnh hưởng rất
lớn tới phát triển làng nghề và phải được xây dựng một cách đồng bộ, có như thế mới
tạo điều kiện cho làng nghề phát triển một cách toàn diện. Giao thông phát triển tạo
điều kiện để làng nghề giao lưu, vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm... thuận tiện hơn.
Hệ thống cung cấp điện đảm bảo cho các làng nghề sử dụng các thiết bị, máy móc
trong sản xuất và phục vụ đời sống. Hệ thống thông tin liên lạc là cầu nối để người
sản xuất có thể nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng. Đặc biệt ngày nay
trong nền kinh tế thị trường, trong xu thế hội nhập với kinh tế thế giới thì sự phát
triển của hệ thống thông tin ngày càng đóng vai trò quan trọng để nắm bắt được nhu
cầu của thị trường, để giao dịch, buôn bán,...
Thực tế hiện nay, ở đại đa số làng nghề có mặt bằng sản xuất chật hẹp và đây

là một trong những yếu tố lớn kìm hãm sự phát triển của các làng nghề. Hiện nay,
chúng ta có chủ trương dành một phần quỹ đất để hình thành các cụm công nghiệp
làng nghề vừa và nhỏ, tuy nhiên, do chưa có cách tổ chức hợp lý, tiềm lực và kỹ
năng tổ chức triển khai thực hiện còn hạn chế,…nên hiện nay các cụm làng nghề
chưa thu hút được các hộ làm nghề trong làng nghề chuyển vào để sản xuất.
2.1.3.3 Kỹ thuật và công nghệ
Kỹ thuật cá nhân người thợ "thủ công" quyết định sự ra đời, tồn tại, phát triển của
nghề. Sản phẩm làng nghề chủ yếu phụ thuộc vào tài khéo léo, sáng tạo, nhạy cảm của
đôi mắt, khối óc và bàn tay của người thợ, tức là tay nghề của người thợ thủ công. Do đó,
vai trò cá nhân của các thợ thủ công lành nghề, có kỹ thuật cao có ảnh hưởng nhất định
đến sự hình thành và phát triển của các làng nghề (Lê Xuân Tâm, 2014).
Tuy nhiên với sự ra đời của khoa học – công nghệ, những tiến bộ trong sản
xuất cũng như những yêu cầu của nền kinh tế hiện nay, thì chỉ dựa vào tay nghề của
người thợ là chưa đủ mà phải biết áp dụng tiến bộ khoa học – công nghệ vào sản xuất
để tăng năng suất cũng như chất lượng sản phẩm làng nghề, đáp ứng nhu cầu của thị
trường. Quá trình đổi mới công nghệ của các làng nghề thường diễn ra theo tuần tự từ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


thủ công - bán cơ giới – cơ giới hóa - hiện đại từng khâu.
2.1.3.4 Đầu tư vốn để phát triển sản xuất
Trong bất kỳ quá trình sản xuất kinh doanh nào, vốn là yếu tố không thể thiếu
được. Có vốn thì làng nghề mới có điều kiện đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị, công
nghệ để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, có điều kiện đào tạo nâng cao kỹ
năng của người lao động, quảng cáo sản phẩm, xây dựng thương hiệu,…
Vốn của các hộ sản xuất ở các làng nghề chủ yếu là vốn tự có. Do đó lượng
vốn thường nhỏ, không đáp ứng được nhu cầu sản xuất, khó khăn cho việc mở rộng
thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm,…

2.1.3.5 Đào tạo, nâng cao trình độ lành nghề, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động
Lao động là yếu tố rất quan trọng và không thể thiếu trong bất kì ngành nghề
nào. Lao động trong làng nghề đa số được đào tạo theo lối truyền thống, “cha truyền
con nối”. Đa số làng nghề sản xuất sản phẩm mang tính truyền thống do vậy mà lao
động trong làng nghề được đào tạo cũng theo lối truyền thống. Các làng nghề hiện
tại phần lớn lao động là những người đứng tuổi đã theo đuổi nghề từ lâu. Thanh
niên và lao động trẻ đa phần có tâm lý không muốn theo đuổi nghề (Phan Văn Tú,
2011). Trong thời kì hội nhập như hiện nay, để làng nghề phát triển thì việc lao
động chỉ được đào tạo theo lối truyền thống là chưa đủ mà cần phải tăng cường
thêm công tác đào tạo cho lao động làng nghề về các kiến thức như: marketing, thiết
kế mẫu mã sản phẩm, kinh doanh,...
Bên cạnh đó, phát triển làng nghề phải tạo thêm được nhiều việc làm cho lao
động, góp phần tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho người dân.
2.1.3.6 Phát triển sản phẩm truyền thống
Các sản phẩm làng nghề hiện nay được đặc trưng bởi tính truyền thống, đậm
đà bản sắc dân tộc, song mẫu mã, chủng loại sản phẩm của các làng nghề chưa đáp
ứng được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng trong và ngoài nước. Việc cải tiến
mẫu mã cho sản phẩm làng nghề không phải là phá bỏ đi những giá trị văn hóa, mà
phải là sự kết hợp hài hòa giữa tinh hoa văn hóa truyền thống với đương đại. Trong

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


bối cảnh hội nhập kinh tế như hiện nay thì việc đa dạng hóa và nâng cao chất lượng
sản phẩm là rất cần thiết.
2.1.3.7 Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm làng nghề
Nhu cầu thị trường là nhân tố chủ yếu tác động đến sự hình thành, tồn tại và

phát triển làng nghề. Bởi vì sản phẩm làng nghề là hàng hoá, do đó phải được thị
trường chấp nhận thì mới tiêu thụ được. Nhu cầu thị trường càng lớn, càng bền
vững thì việc sản xuất của các làng nghề càng ổn định và bền vững. Làng nghề nào
thích ứng với sự biến động của thị trường thì tồn tại và phát triển. Trong thời gian
qua, mặc dù thị trường có nhiều biến động nhưng nhiều làng nghề vẫn phát triển tốt
do thay đổi sản phẩm phù hợp với sự biến động của thị trường. Bên cạnh đó có
những làng nghề sản phẩm không còn phù hợp với thị trường, không thay đổi kịp
với sự biến động của thị trường nên bị mai một dần, có làng bị mất đi.
Làng nghề ở nước ta sản xuất và tiêu thụ sản phẩm còn mang tính tự phát, chỉ
chú trọng tới sản xuất và bán sản phẩm dựa trên cái mình có chứ chưa định hướng vào
sản xuất và bán sản phẩm, cái mà thị trường cần, trong thời gian dài thị trường của làng
nghề vẫn bó hẹp trong khu vực làng nghề, sản phẩm sản xuất ra còn mang nặng tính
chất tự cấp, tự túc. Tính chất này không chỉ hạn chế sức mua trên thị trường hàng hoá
tiêu dùng trong thời gian trước mắt, mà còn hạn chế đến khả năng đầu tư mở rộng sản
xuất của làng nghề sau này. Khi tham gia hội nhập quốc tế, yêu cầu về chất lượng, mẫu
mã và chủng loại hàng hóa xuất khẩu rất khắt khe. Nếu làng nghề không thay đổi, cải
tiến mẫu mã cũng như chất lượng sản phẩm để phù hợp với yêu cầu cũng như nhu cầu
của thị trường thì thị trường sản phẩm làng nghề rất khó mở rộng. Bên cạnh đó, làng
nghề cần tích cực tìm kiếm thị trường tiêu thụ mới thông qua các hoạt động quảng bá
sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2.1.3.8 Xử lý chất thải môi trường
Tình trạng ô nhiễm môi trường làng nghề ở nước ta đang ngày một nghiêm
trọng, đặc biệt hầu hết các làng nghề là nơi diễn ra xen kẽ giữa các hoạt động sinh
hoạt và hoạt động sản xuất nên tình trạng ô nhiễm khó khắc phục hơn, ảnh hưởng
lớn đến môi trường cũng như sức khỏe người dân (Phạm Viết Duy, 2011). Tiêu chí
môi trường làng nghề quyết định nhiều đến sự phát triển bền vững của các làng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11



nghề. Do đó, phát triển làng nghề cần phải quan tâm đến môi trường làng nghề, đặc
biệt là quá trình xử lý các chất thải trong quá trình sản xuất, thực hiện các biện pháp
nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề, góp phần mang lại một môi trường
sạch, đẹp cho làng nghề, đảm bảo sức khỏe cho người dân.
2.1.3.9 Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phát triển làng nghề phải đảm bảo được các kết quả: Lao động từ năng suất
thấp lên năng suất cao; sự tăng lên về giá trị sản lượng; về thu nhập của người lao
động, sự tăng lên về thu nhập của địa phương; góp phần nâng cao đời sống cho
người dân làng nghề, bộ mặt nông thôn được khởi sắc, kinh tế văn hóa phát triển,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển làng nghề
2.1.4.1 Khả năng tiếp cận vốn vay
Vốn của các hộ sản xuất ở các làng nghề chủ yếu là vốn tự có. Do đó lượng
vốn thường nhỏ, không đáp ứng được nhu cầu sản xuất, khó khăn cho việc mở rộng
thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm,… Trong điều kiện kinh tế thị trường, nhu
cầu về vốn rất lớn, đòi hỏi các hộ sản xuất trong các làng nghề phải có đủ lượng
vốn. Vì vây, khả năng tiếp cận vốn vay ảnh hưởng rất lớn tới việc duy trì và mở
rộng sản xuất của các cơ sở sản xuất làng nghề.
2.1.4.2 Nguyên liệu
Hầu hết các làng nghề đều dùng nguồn nguyên liệu sẵn có ở địa phương và
nguồn nguyên liệu này thì ngày một khan hiếm. Nguyên liệu khan hiếm nhưng sản
xuất làng nghề dựa trên công nghệ cũ nên mức hao tốn thường cao càng làm cho
nguồn nguyên liệu thiếu thốn hơn, ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của làng nghề.
Như vậy, làm thế nào để quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên liệu, đây là
một câu hỏi lớn cho các cấp quản lý làng nghề.
2.1.4.3 Truyền thống làm nghề
Mỗi làng nghề truyền thống đều có những kinh nghiệm, kỹ thuật, thói quen
nghề nghiệp, bí quyết riêng trong sản xuất, kinh doanh. Những kinh nghiệm, kỹ
thuật, thói quen nghề nghiệp, bí quyết này tạo nên nét độc đáo riêng của từng làng


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


nghề và nằm trong tay các nghệ nhân, thợ giỏi, được truyền từ đời này sang đời
khác để lưu giữ và phát triển nghề truyền thống tại địa phương. Những yếu tố
truyền thống giúp cho làng nghề giữ được những bí mật nghề nghiệp, làm cho sản
phẩm của làng nghề có tính độc đáo, mang đặc trưng riêng của từng làng nghề. Do
đó nó là nhân tố có vai trò quan trọng trọng việc duy trì và phát triển của riêng làng
nghề. Đội ngũ nghệ nhân đóng vai trò rất quan trọng trong việc truyền nghề lại cho
các thế hệ kế tiếp, tuy nhiên trong thực tế phát triển nghề hiện nay, những người trẻ
tuổi lại không mấy mặn mà với nghề, dẫn tới nhiều làng nghề đang mai một dần.
Điều này ảnh hưởng rất lớn tới việc duy trì và phát triển làng nghề.
2.1.4.4 Thương hiệu làng nghề
Nước ta có gần 3000 làng nghề, thế nhưng số làng có thương hiệu lại chiếm
tỉ lệ khá ít. Theo nghiên cứu gần đây của tác giả Nguyễn Vĩnh Thanh (2006) có đến
69,5% các cơ sở được hỏi trả lời họ không gắn gì trên sản phẩm, chỉ có 18,2% các
sản phẩm làng nghề được gắn biểu tượng, ký hiệu hay hình vẽ và 25,2% số cơ sở có
gắn tên gọi sản phẩm. Vì vậy, sản phẩm các làng nghề không có sức cạnh tranh
trong nhận thức của người tiêu dùng trên thị trường trong và ngoài nước. Đây là
một trong những khó khăn để phát triển làng nghề.
2.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển làng nghề
2.2.1 Tình hình và kinh nghiệm phát triển làng nghề ở một số nước
2.2.1.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc
Nghề thủ công ở Trung Quốc có từ lâu đời và nổi tiếng như đồ gốm, dệt vải,
dệt tơ lụa, luyện kim, nghề làm giấy… Sang đầu thế kỷ XX Trung Quốc có khoảng
10 triệu thợ thủ công chuyên nghiệp, không chuyên nghiệp làm việc trong các hộ
gia đình, trong phường nghề và làng nghề. Đến năm 1954 số người làm nghề TTCN

được tổ chức vào hợp tác xã. Sau này phát triển thành xí nghiệp Hương Trấn và cho
đến nay vẫn còn tồn tại ở một số địa phương. Xí nghiệp Hương Trấn là tên gọi
chung của các xí nghiệp công, thương nghiệp, xây dựng … hoạt động ở khu vực
nông thôn. Nó bắt đầu xuất hiện vào năm 1978 khi Trung Quốc thực hiện chính
sách mở cửa. Xí nghiệp Hương Trấn phát triển mạnh mẽ đã góp phần đáng kể vào
việc thay đổi bộ mặt nông thôn, thúc đẩy cải cách kinh tế Trung Quốc.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


Chính phủ Trung Quốc rất quan tâm đến việc phát triển các ngành nghề
trong các xí nghiệp Hương Trấn, coi đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của công cuộc công nghiệp hoá nông thôn Trung Quốc. Trước hết là có những cải
cách về thể chế và phi thể chế đối với những vùng nông thôn để phát triển kinh tế
thị trường.
Chính sách quan trọng khác của Chính phủ là phân cấp và tăng cường quyền
tự chủ hơn cho chính quyền địa phương đặc biệt là việc phân cấp và quản lý chi tiêu
ngân sách chính quyền địa phương, có quyền và trách nhiệm chi tiêu ngân sách để
phát triển địa phương mình, đặc biệt là đầu tư cho cơ sở hạ tầng.
Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách, giải pháp cụ thể đã tác động mạnh
đến sự phát triển của các xí nghiệp Hương Trấn, như: Chính sách thuế, chính sách
tín dụng, chính sách xuất khẩu, chính sách kích cầu, chính sách công nghệ.
Bằng những chính sách đó, các xí nghiệp Hương Trấn có sự đóng góp
tích cực vào tăng trưởng kinh tế Trung Quốc làm thay đổi diện mạo KT – XH
nông thôn. Năm 2006, công nghiệp nông thôn chiếm 20% GDP và thu hút
khoảng 160 triệu lao động nông thôn. Cơ cấu kinh tế nông thôn có sự thay đổi
tích cực theo hướng công nghiệp hoá, ngành nghề nông thôn đa dạng hơn
(Trịnh Kim Liên, 2013).

2.2.1.2 Kinh nghiệm của Thái Lan
Ở Thái Lan có nhiều ngành nghề TTCN và làng nghề. Các ngành nghề thủ
công truyền thống như chế tác vàng, bạc, đá quý, đồ trang sức được duy trì và phát
triển tạo ra nhiều hàng hoá xuất khẩu đứng vào hàng thứ hai trên thế giới. Do kết
hợp tay nghề của người nghệ nhân tài hoa với công nghệ kỹ thuật tiên tiến, do đó
sản phẩm làm ra đạt chất lượng cao, cạnh tranh được trên thị trường.
Chính phủ Thái Lan thực hiện chương trình “mỗi làng một sản phẩm” với
mục tiêu nâng cao thu nhập, phát triển khả năng sáng tạo của cộng đồng, khuyến
khích các làng nghề huy động mọi nguồn lực, chuyển tải văn hóa cũng như truyền
thống của địa phương mình vào các sản phẩm, làm cho chúng trở thành sản phẩm
đặc trưng của địa phương mình. Để dự án “mỗi làng một sản phẩm” được triển khai
có hiệu quả và đi vào đời sống, Chính phủ Thái Lan đã ban hành một số chính sách
và thực hiện những giải pháp sau (Lê Xuân Tâm, 2014):
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


×