Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Tổng quan về Asterisk - chương 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.53 KB, 17 trang )

Sách Asterisk – />Tác Giả Lê Quốc Toàn
19
Công ty có khả năng tiếp nhận cùng một lúc 10 cuộc gọi như thế cuộc gọi thứ
11 gọi đến thì hệ thống giải quyết như thế nào?. Bình thường thì sẽ nghe tín hiệu
bận nhưng với chức năng phân phối cuộc gọi sẽ đưa thuê bao đó vào hàng đợi để
chờ trả lời, trong khi chờ trả lời cuộc gọi thuê bao có thể nghe những bài hát hay do
asterisk cung cấp, trong lúc này nếu 1 trong mười số điện thoại trở về trạng thái rỗi
thì cuộc gọi đang chờ sẽ được trả lời. Giống như chức năng của dịch vụ 1080 hay
116 của Bưu Điện Thành Phố vậy.
2 CÁC KHÁI NIỆM TRONG HỆ THỐNG ASTERISK
1 GIỚI THIỆU
Trong chương này sẽ giải thích rõ các khái niệm cơ bản liên quan đến hệ thống
asterisk, cung cấp những kiến thức nền tảng, những khái niệm cần thiết để thiết kế
triển khai xây dựng hệ thống điện thoại với Asterisk.
2 PBX - Private Branch Exchange
PBX hay còn gọi là PABX - Private Automatic Branch Exchange là hệ thống
tổng đài nội bộ được đặt tại nhà thuê bao, từ Automatic ở đây muốn nói đến là hệ
thống tổng đài điện tử tự động nhưng hiện nay đa số là tổng đài PBX điện tử tự
động nên từ trên thực sự không còn cần thiết nữa.
PBX với mục tiêu chia sẻ nhiều thuê bao nội bộ gọi ra thế giới bên ngoài
thông qua một vài đường trung kế hay nói một cách khác PBX là hệ thống trung
chuyển giữa các đường dây điện thoại bên ngoài từ công ty điện thoại và máy điện
thoại nội bộ trong tổng đài PBX. Vì thế nên số lượng máy điện thoại nội bộ luôn
nhiều hơn số đường dây nối đến PBX từ bên ngoài.
Sách Asterisk – />Tác Giả Lê Quốc Toàn
20
PBX thực hiện chuyển mạch cuộc gọi các máy điện thoại nội bộ với nhau và
với các máy điện thoại bên ngoài thông qua đường trung kế. Đồng thời thực hiện
chuyển mạch các cuộc gọi điện thoại từ bên ngoài vào các máy điện thoại nội bộ.
Ngoài việc chuyển mạch cuộc gọi PBX cung cấp nhiều tính năng sử dụng
cho nhiều mục đích khác nhau của khách hàng mà bản thân các đường dây điện


thoại từ công ty điện thoại kết nối đến không thể thực hiện được, các tính năng như
tương tác thoại(IVR), Voicemail, phân phối cuộc gọi tự động(ADC)…
Hiện nay với việc phát triển mạnh mẽ của công nghệ VoIP, chúng ta còn có
thêm thuật ngữ IP PBX. Đây là hệ thống chuyển mạch PBX với công nghệ Voip.
3 VOIP - Voice Over Internet Protocol
Voice over Internet Protocol (VoIP) là một công nghệ cho phép truyền thoại
sử dụng giao thức mạng IP, trên cơ sở hạ tầng sẵn có của mạng internet. Voip là một
trong những công nghệ viễn thông đang được quan tâm nhất hiện nay không chỉ đối
với nhà khai thác, các nhà sản xuất mà còn cả với người sử dụng dịch vụ.
Voip có thể vừa thực hiện mọi loại cuộc gọi như trên mạng điện thoại kênh
truyền thống (PSTN) đồng thời truyền dữ liệu trên cơ sở mạng truyền dữ liệu. Do
các ưu điểm về giá thành dịch vụ và sự tích hợp nhiều loại hình dịch vụ nên voip
hiện nay được triển khai một các rộng rãi.
Dịch vụ điện thoại voip là dịch vụ ứng dụng giao thức IP, nguyên tắc của
VoIP bao gồm việc số hoá tín hiệu tiếng nói, thực hiện việc nén tín hiệu số, chia nhỏ
các gói nếu cần và truyền gói tin này qua mạng, tới nơi nhận các gói tin này được
ráp lại theo đúng thứ tự của bản tin, giải mã tín hiệu tương tự phục hồi lại tiếng nói
ban đầu.
Sách Asterisk – />Tác Giả Lê Quốc Toàn
21
Các cuộc gọi trong VoIP dựa trên cơ sở sử dụng kết hợp cả chuyển mạch
kênh và chuyển mạch gói. Trong mỗi loại chuyển mạch đều có ưu, nhược điểm
riêng của nó. Trong kỹ thuật chuyển mạch kênh giành riêng cho một kênh truyền
giữa hai thiết bị đầu cuối thông qua các node chuyển mạch trung gian. Trong
chuyển mạch kênh tốc độ truyền dẫn luôn luôn cố định(nghĩa là băng thông không
đổi) , với mạng điện thoại PSTN tốc độ này là 64kbps, truyền dẫn trong chuyển
mạch kênh có độ trễ nhỏ.
Trong chuyển mạch gói các bản tin được chia thành các gói nhỏ gọi là các
gói, nguyên tắc hoạt động của nó là sử dụng hệ thống lưu trữ và chuyển tiếp các gói
tin trong nút mạng. Đối với chuyển mạch gói không tồn tại khái niệm kênh riêng,

băng thông không cố định có nghĩa là có thể thay đổi tốc độ truyền, kỹ thuật chuyển
mạch gói phải chịu độ trễ lớn vì trong chuyển mạch gói không quy định thời gian
cho mỗi gói dữ liệu tới đích, mỗi gói có thể đi bằng nhiều con đường khác nhau để
tới đích, chuyển mạch gói thích hợp cho việc truyền dữ liệu vì trong mạng truyền dữ
liệu không đòi hỏi về thời gian thực như thoại, để sử dụng ưu điểm của mỗi loại
chuyển mạch trên thì trong voip kết hợp sử dụng cả hai loại chuyển mạch kênh và
chuyển mạch gói.
4 PSTN – Public Switched Telephone Network
PSTN là mạng chuyển mạch điện thoại công cộng hay nói cách khác là mạng
kết nối tất cả các hệ thống tổng đài chuyển mạch-mạch.
Để hiểu rõ hơn hãy xem xét mạng PSTN với mạng Internet về khía cạnh
chuyển thoại trên đó. Chuyển mạch mạch muốn thực hiện cuộc gọi giữa hai thuê
bao thì hệ thống phải giành riêng một kênh truyền 64kbps để chuyển tải tín hiệu
thoại trên đó, Còn cuộc gọi điện thoại trên mạng Internet thì tín hiệu thoại được
đóng gói và chuyển đi trên cùng kênh truyền với nhiều dịch vụ khác. Vì lẽ đó chất
lượng cuộc gọi trên mạng PSTN bao giờ cũng tốt hơn trên mạng Internet nhưng đổi
Sách Asterisk – />Tác Giả Lê Quốc Toàn
22
lại chi phí lại đắc hơn rất nhiều, đặc biệt là các cuộc gọi quốc tế, nên phải cần cân
nhắc kỹ khi sử dụng.
PSTN được phát triển trên chuẩn ITU(International Telecommunication
Union) còn mạng Internet được phát triển trên chuẩn IETF(Internet Engineering
Task Force) cả hai mạng trên đều sử dụng địa chỉ để định tuyến cuộc gọi, PSTN sử
dụng các con số điện thoại để chuyển mạch cuộc gọi giữa các tổng đài điện thoại
trong khi đó trên mạng Internet, địa chỉ IP sẽ được sử dụng để định tuyến các gói
thoại.
5 TDM – Time Division Multiplexing
Là kỹ thuật ghép kênh phân chia thời gian nhiều tín hiệu có thể truyền đồng
thời trên một đường truyền, TDM được sử dụng chuyển thoại trong hệ thống mạng
PSTN. Có hai chuẩn ghép kênh TDM cơ bản là E1 với 30 kênh thoại trên một

khung tốc độ 2Mbps và T1 với 24 kênh thoại tốc độ 1.5Mbps.
Sách Asterisk – />Tác Giả Lê Quốc Toàn
23
Hình Minh họa ghép kênh phân chia theo thời gian
6 Các hình thức báo hiệu giao tiếp TDM.
1 FXO và FXS
FXO (Foreign Exchange Office) là thiết bị nhận tín hiệu từ tổng đài gửi đến
như dòng chuông, tín hiệu nhấc gác máy, tín hiệu mời quay số, gửi và nhận tín hiệu
thoại… FXO giống như máy Fax hay modem dial-up 56k vậy. Dùng để kết nối với
đường dây điện thoại.
FXS (Foreign Exchange Station) là thiết bị tại nơi cung cấp đường dây điện
thoại, thiết bị FXS sẽ cung cấp tín hiệu mời quay số(dialtone), dòng chuông, hồi âm
chuông(ring tone). Trong đường dây Analog FXS cung cấp dòng chuông và điện áp
cho điện thoại hoạt động ví dụ FXS cung cấp điện áp -48VDC đến máy điện thoại
Sách Asterisk – />Tác Giả Lê Quốc Toàn
24
Analog trong suốt thời gian đàm thoại và cung cấp 90VAC(20hz) để phát điện áp
rung chuông. Thiết bị FXS phát còn thiết bị FXO nhận.
Card TDM sử dụng trong hệ thống asterisk thường tích hợp vừa thiết bị FXO
vừa là thiết bị FXS(Giống bộ ATA) FXO để kết nối với đường dây điện thoại còn
FXS dùng để kết nối với máy điện thoại analog thông thường dùng để chuyển mạch
cuộc gọi TDM qua hệ thống asterisk(Xem thêm trong phần cấu hình cho kênh
TDM).
Tóm lại cần nắm:
· FXS được kết nối với FXO giống với đường dây điện thoại nối với máy
điện thoại.
· FXS cung cấp nguồn cho điện thoại FXO(điện thoại Analog)
Hình a) Máy điện thoại vai trò FXO kết nối với FXS(PSTN), Hình b) PBX
kết nối với FXO và FXS, Hình c) ATA đóng vai trò như FXS để kết nối với máy
điện thoại vai trò FXO.

×