MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Hiện nay, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng vẫn đang chiếm tỷ trọng chủ yếu
trong thu nhập của các ngân hàng thương mại (NHTM). Tuy nhiên, hoạt động kinh
doanh ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro cao, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế đang
phát triển như ở Việt Nam bởi hệ thống thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ,
trình độ quản trị ngân hàng nói chung, quản trị rủi ro nói riêng còn nhiều hạn chế,
tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng chưa cao… Do đó, yêu cầu xây dựng một
mô hình quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) có hiệu quả và phù hợp với điều kiện Việt
Nam trong quá trình hội nhập quốc tế là một đòi hỏi bức thiết để bảo đảm hạn chế
rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng, hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong quản
trị rủi ro phù hợp với môi trường hội nhập.
Bên cạnh đó, việc kinh doanh của hầu hết các ngân hàng thương mại trong
nước tập trung vào tăng cường hoạt động tín dụng, nhưng chất lượng tín dụng chưa
cao, việc quản trị rủi ro còn nhiều bất cập, tỷ lệ nợ xâú, nợ quá hạn vẫn làm đau đầu
các nhà quản trị rủi ro. Thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tới 80% thu nhập của
các ngân hàng trong nước và nếu rủi ro tín dụng xảy ra thì ngân hàng sẽ bị sụt giảm
thu nhập đáng kể. Tình trạng lỗ vốn kéo sẽ làm mất uy tín của ngân hàng thậm chí
có thể đẩy ngân hàng đến nguy cơ phá sản.
Trong bối cảnh ấy, ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt NamTechcombank chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã nỗ lực vượt qua mọi khó khăn để
thực hiện xuất sắc các nhiệm vụ kinh doanh, phát triển an toàn, hiệu quả, hướng tới
chuẩn mực và thông lệ quốc tế , giữ vững và phát huy vai trò của mình. Trong bối
cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn như hiện nay, hoạt động kinh doanh của các tổ
chức, cá nhân là khách hàng vay vốn của Chi nhánh cũng gặp rất nhiều khó khăn,
tiềm ẩn nhiều rủi ro. Ngoài ra, việc lừa đảo, lập hồ sơ khống, hồ sơ giả để vay vốn
ngân hàng cũng xuất hiện nhiều hơn và ngày càng tinh vi hơn. Công tác quản trị rủi
ro tín dụngcủa Chi nhánh trong thời gian qua đã đạt được một số thành công nhất
định, tỉ lệ nợ xấu từ năm 2012 đến hết năm 2014 luôn nằm trong mức cho phép.
Nhưng nhìn chung, hoạt động tín dụng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, các giải pháp quản
trị rủi ro đã bộc lộ nhiều hạn chế, nợ quá hạn còn tăng cao đe doạ sự an toàn trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Vấn đề đặt ra hiện nay đối vơi ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Quốc Việt cần phải có
biện pháp quản trị rủi ro tín dụng phù hợp với tình hình mới, khoa học hơn, chặt chẽ
hơn, tiến dần đến các chuẩn mực quốc tế để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
Để tìm hiểu và góp phần vào giải quyết vấn đề này, bằng thực tiễn làm việc tại
Techcombank chi nhánh Hoàng Quốc Việt, kết hợp với tri thức lý luận đã được đào
tạo, tác giả lựa chọn đề tài: “Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần
Kỹ Thương Việt Nam Chi nhánh Hoàng Quốc Việt” để nghiên cứu làm luận văn
Thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành quản trị kinh doanh tại Trường Đại học Kinh tế- Đại
học quốc gia Hà Nội.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng tại
Techcombank chi nhánh Hoàng Quốc Việt giai đoạn 2012-2015. Từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Techcombank Chi nhánh Hoàng Quốc
Việt.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM
giai đoạn hiện nay trên các khía cạnh khái niệm, tầm quan trọng, mục tiêu, nội dung
quản trị RRTD và các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
-
Đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín
dụng tại Techcombank Chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
-
Tìm hiểu các nhận tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại
Techcombank Chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
-
Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị RRTD tại chi nhánh Ngân hàng kỹ
thương Việt Nam Hoàng Quốc Việt giai đoạn 2012-2014,
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị RRTD
tại Techcombank chi nhánh Hoàng Quốc Việt đến năm 2020
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
2
Toàn bộ cơ chế, chính sách và biện pháp tổ chức quản trị RRTD nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của Techcombank chi nhánh Hoàng Quốc Việt. Hoạt động
của Techcombank chi nhánh Hoàng Quốc Việt có phạm vi rộng, bao gồm các mảng
nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay, tài trợ thương mại, internet banking và các dịch
vụ ngân hàng khác. Tuy tất cả các mảng nghiệp vụ trên đều tiềm ẩn những rủi ro
nhất định, nhưng luận văn chỉ tập trung nghiên cứu quản trị RRTD ở mảng cấp tín
dụng; còn các mảng khác có thể được xem xét phân tích khi cần thiết.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: tại Techcombank chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
- Về thời gian: Từ năm 2012 đến tháng 06/2015. Các đề xuất phương hướng
và giải pháp tính đến năm 2020.
3.3. Câu hỏi nghiên cứu:
(i), Các vấn đề về lý luận về rủi ro tín dụngcủa NHTM đã được đề cập như
thế nào? Ứng dụng cho việc giải quyết các vấn đề liên quan đến rủi ro tín dụng tại
NHTM như thế nào trong giai đoạn hiện nay?
(ii), Có các yếu tố cơ bản nào của thị trường có ảnh hưởng nhiều tới Rủi ro
tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Hoàng
Quốc Việt;
(iii) Các yếu tố của môi trường kinh doanh, khách hàngcó tác động như thế
nào đến rủi ro tín dụng tại Techcombank Hoàng Quốc Việt nói riêng và
Techcombank nói chung?
(iv) Định hướng quản lý rủi ro tín dụng của Techcombank Hoàng Quốc Việt
như thế nào? Có những biện pháp, kiến nghị nào cho việc quản lý rủi ro tín dụng?
4. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
4.1. Phương pháp tiếp cận
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp tiếp cận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử; quán triệt các quan điểm chủ trương, chính sách đổi mới
của Đảng và chính sách của Nhà nước về kinh doanh tín dụng và quản trị hoạt động
của NHTM trong phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tiếp cận dưới góc độ quản lý Ngân hàng để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới
RRTD của NHTM nói chung và tại Techcombank Chi nhánh Hoàng Quốc Việt nói
riêng.
3
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với
định lượng, tổng hợp so sánh như: phương pháp hệ thống hóa lý luận, phương pháp
phân tích và tổng hợp dữ liệu để làm rõ tầm quan trọng, mục tiêu, nội dung quản trị
RRTD; phương pháp so sánh, thống kê, phân tích tổng hợp, phương pháp lôgic,
phân tích định lượng SPSS IBM 20... đối chứng với các địa phương khác hoặc với
các giai đoạn trước để làm rõ vấn đề quản trị RRTD trong kinh doanh của NHTM
trong bối cảnh mới của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế của Việt Nam hiện
nay.
Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu, tác giả còn kế thừa một số kết quả
nghiên cứu của các công trình có liên quan đã công bố phục vụ cho mục đích
nghiên cứu của đề tài.
5. Kết quả dự kiến đạt được của đề tài
• Về lý luận, Tổng hợp, hệ thống hóa về mặt lý thuyết các rủi ro tín dụng
của NHTM trong điều kiện kinh tế thị trường nói chung và Việt Nam nói riêng. Tìm
ra các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của NHTM.
• Về thực tiễn, đánh giá, làm rõ thực trạng và tìm ra các nhân tố ảnh hưởng
và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này tới RRTD tại Techcombank chi nhánh
Hoàng Quốc Việt, giúp cán bộ và lãnh đạo làm công tác tín dụng tại Chi nhánh nhận
diện rõ hơn RRTD và các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu, hạn chế thiệt hại, nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tín dụng.
6. Kết cấu của đề tài luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP kỹ thương VN
chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
Chương 4: Giải pháp và kiến nghị tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại
ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU,CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng ngân hàng
1.1.1.Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng xuất phát từ gốc chữ Latin là Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm, tín dụng được diễn giải theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam có nghĩa là quan
hệ vay mượn.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị
dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó hoàn
trả lại với một lượng giá trị lớn hơn (Nguyễn Minh Kiều, 1998)
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi” (Mục
16, điều 4, luật tổ chức tín dụng 2010)
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán (Hồ Diệu,2011)
“Tín dụng ngân hàng là việc thoả thuận để tổ chức , cá nhân sử dụng một
khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng các khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn
trả bằng nghiệp vụ cho vay,chiết khấu, cho thuê tài chính,bao thanh toán, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác”, (Nguyễn Văn Tiến, 2014)
Vậy, tín dụng NH là hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định với một khoản chi phí
nhất định thông qua các nghiệp vụ NH.
1.1.1.2. Khái niệm rủi ro tín dụng
Căn cứ vào khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
5
22/4/2005 của Thống đốc NHNN thì “Rủi ro tín dụng (RRTD) trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Thomas P.Fitch (2001), rủi ro tín dụng được định nghĩa là rủi ro xảy ra khi
người vay không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn
trong nghĩa vụ trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi
ro chủ yếu trong họat động cho vay của ngân hàng
Rủi ro tín dụng là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc
hòan trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Điều này gây
ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh
khoản của ngân hàng ( Nguyễn Minh Kiều, 2012)
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ
cả gốc lẫn lãi của khoản vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng hạn
(Nguyễn Văn Tiến, 2010)
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng
Rủi ro hệ thống
Rủi ro hệ thốnglà rủi ro do tác động đến toàn bộ hoặc hầu hết các khoản vay
củangân hàng. Sự bấp bênh của môi trường kinh tế nói chung như sự sụt giảm GDP,
biến động lãi suất, tốc độ lạm phát thay đổi... là những minh chứng cho rủi ro hệ
thống, những biến đổi này tác động đến khả năng trả nợ của các khách hàng. Rủi ro
hệ thống bao gồm rủi ro:
Rủi ro thị trường : Do phản ứng của các chủ doanh nghiệp đối với các hiện
tượng trên thị trường. Nền kinh tế thị trường tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, các
doanh nhân sẽ tìm kiếm ngành nào có lợi nhất để đầu tư và sẽ rời bỏ những ngành
không mang lại lợi nhuận, và do đó dẫn đến sự chuyển dịch vốn từ ngành này sang
ngành khác. Nếu để sự cạnh tranh phát triển một cách tự phát mà không có sự điều
tiết vĩ mô của Nhà nước sẽ dẫn đến sự gia tăng quá đáng vốn đầu tư ở một số
ngành, gây khủng hoảng thừa, lãnh phí tài nguyên quốc gia.
Rủi ro lãi suất tín dụng: xuất hiện khi biến đổi của lãi suất thay đổi không
theo như dự tính của ngân hàng. Sự thay đối lãi suất thị trường có thể tác động
mạnh đến thu nhập cũng như chi phí của ngân hàng. Rủi ro lãi suất có thể biểu hiện
6
dưới dạng rủi ro xác định lại lãi suất, rủi ro đường cong lãi suất, rủi ro tương quan
lãi suất, rủi ro quyền chọn.
+ Rủi ro xác định lại lãi suất: xảy ra khi có sự khác biệt giữa lãi suất cho vay
và lãisuất huy động. Trong trường hợp lãi suất cho vay cố định trong suốt thời gian
vay mà lãi suất huy động lại phụ thuộc vào biến động thị trường. Khi lãi suất huy
động tức là giá vốn đầu vào biến động theo chiều hướng tăng mà lãi suất đầu ra cố
định hoặc chodù có thay đổi nhưng không theo như ý ngân hàng thì ngân hàng gánh
chịu thiệt hại vềlợi nhuận.
+Rủi ro đường cong lãi suất: xảy ra khi có sự thay đổi về độ dốc và hình
dạngcủa đường cong lãi suất. Đây chính là rủi ro về mặt kỳ hạn của các khoản tín
dụng.
+Rủi ro tương quan lãi suất: xảy ra khi có một sự tương quan không hoàn
hảotrong sự điều chỉnh của lãi suất thu được và lãi suất phải trả trên các công cụ
khác nhaumà đáng lẽ ra có các đặc điểm tương tự về xác định lại lãi suất. Tuy
nhiên, nếu mốiquan hệ của hai loại lãi suất này lại ngoài dự kiến, ngân hàng có thể
phải gánh chịu mộtkhoản lỗ tiềm năng….
Rủi ro phi hệ thống
Rủi ro phi hệ thống chỉ tác động đến một loại tài sản hoặc một nhóm tài sản,
nghĩa là rủi ro này chỉ liên quan đến một loại khỏan vay cụ thể nào đó.Rủi ro phi hệ
thống bao gồm rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Trong quá trình kinh doanh,
định mức thực tế không đạt được như theo kế hoạch gọi là rủi ro kinh doanh, chẳng
hạn lợi nhuận trong năm tài chính thấp hơn mức dự kiến.Rủi ro kinh doanh được
cấu thành bởi yếu tố bên ngoài và yếu tố nội tại trong công ty. Rủi ro phi hệ thống
bao gồm các loại rủi ro như sau:
+Rủi ro tín dụng do đọng vốn là rủi ro mà ngân hàng huy động vốn
nhưngkhông có kênh cho vay hoặc đầu tư. Để huy động được vốn, ngân hàng phải
trả lãi hay nói cách khác là chi phí vốn. Nếu không cho vay ra được, ngân hàng vẫn
phải trả chi phí cho nguồn vốn huy động đầu vào. Nếu tình trạng này kéo dài, ngân
hàng sẽ gặp
thiệt hại đáng kể.
+Rủi ro trong hoạt động thu hồi vốn và lãi: gắn liền với hoạt độngquan trọng
nhất và có quy mô lớn nhất của ngân hàng thương mại đó là hoạt động tín dụng. Rủi
7
ro trong hoạt động thu hồi vốn và lãi là khả năng tốn thất xảy ra khi kháchhàng
không hoàn trả hoặc hoàn trả không đúng hạn gốc và lãi.
1.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
Tuy rủi ro tín dụng là khách quan, song ngân hàng phải quản lí rủi ro tín
dụng nhằm hạn chế các mức thấp nhất các tổn thất có thể xảy ra. Từ những nguyên
nhân nảy sinh rủi ro tín dụng, ngân hàng cụ thể hóa thành những chi tiêu hoặc dấu
hiệu chính phát sinh trong hoạt động tín dụng, phản ánh rủi ro tín dụng:
Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn
-
Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn phả ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi được. Nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn
=
quá hạn cho biết cứ 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu đồng đã quá hạn. Đây
là một chỉ tiêu cơ bản cho biết rủi ro của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ
rủi ro cao và ngược lại. Tỷ lệ nợ quá hạn chỉ phản ánh những số dư nợ thực sự đã
quá hạn. Để khắc phục nhược điểm này người ta sử dụng chỉ tiêu “tỷ lệ tổng dư nợ
có nợ quá hạn”. (Nguyễn Văn Tiến , 2010)
-
Tỷ lệ tổng dư nợ có nợ quá hạn
Tỷ lệ tổng dư nợ có
=
nợ quá hạn
Tổng dư nợ có nợ quá hạn
Tổng dư nợ
x 100%
Do chỉ tiêu tổng dự nợ có nợ quá hạn bao gồm toàn bộ dư nợ của một khách
hàng (kể cả đến hạn và chưa đến hạn) kể từ khi xuất hiện món nợ quá hạn đầu tiên
nên nó phản ánh chính xác hơn mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng. (Nguyễn Văn
Tiến,2010)
-
Chỉ tiêu khách hàng có nợ quá hạn
Tỷ lệ khách hàng có nợ quá
Tổng số khách hàng có nợ quá
x 100%
hạn
Tổng số khách hàng có dư nợ
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 khách hàng vay vốn thì có bao nhiêu khách hàng đã
hạn
=
quá hạn. Nếu tỷ lệ này cao phản ánh chính sách tín dụng của ngân hàng là không
hiệu quả. Ngoài ra nếu chỉ tiêu này thấp hơn chỉ tiêu nợ quá hạn, cho biết nợ quá
hạn tập trung vào những khách hàng lớn, ngược lại nếu chỉ tiêu này cao hơn chỉ tiêu
nợ quá hạn thì nợ quá hạn tập trung vào những khách hàng nhỏ.( Nguyễn Văn Tiến,
8
2010)
-
Chỉ tiêu cơ cấu nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn
=
Nợ quá hạn ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
x 100%
=
Nợ quá hạn dài hạn
Nợ ngắn hạn
x 100%
ngắn hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn
dài hạn
-
Khả năng thu hồi nợ quá hạn: Để chính xác hơn hiệu quả quản lý rủi ro,
người ta phân loại nợ theo hai tiêu chí (Nguyễn Văn Tiến,2010):
Tỷ lệ nợ quá hạn có
=
khả năng thu hồi
Tỷ lệ nợ quá hạn
dài hạn
-
=
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn không có khả năng
thu hồi
Nợ quá hạn
x 100%
x 100%
Nợ quá hạn theo thời gian
+ Nợ quá hạn dưới 180 ngày
+ Nợ quá hạn từ 180 đến 360 ngày
+ Nợ quá hạn trên 360 ngày
-
Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế
+ Nợ quá hạn của doanh nghiệp nhà nước
+Nợ quá hạn công ty cổ phần, công ty TNHH
+Nợ quá hạn của hộ gia đình, cá nhân.
Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu
Để hình thành chỉ tiêu nợ xấu chúng ta phải tiến hành phân loại nợ của
NHTM thành các nhóm. Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại
tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi rovà việc sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng , chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, nợ của ngân hàng thương mại được chia thành các nhóm như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và
lãi đúng hạn;
9
(ii) Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn;
(iii) Nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy định bởi văn bản có liên
quan.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
(ii) Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;
(iii) Nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy định bởi văn bản có liên
quan.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
(ii) Nợ gia hạn nợ lần đầu;
(iii) Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
(iv) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng theo
quy định của pháp luật;
- Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty
con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ chức
tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ
phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp;
- Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt
quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cấp
cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp
luật;
- Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc
doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ lệ giới
hạn theo quy định của pháp luật;
- Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép
vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;
10
- Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối
và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
- Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính
sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
(v) Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;
(vi) Nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy định bởi văn bản có liên
quan.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
(iv) Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn từ 30 ngày
đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(v) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến
60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
(vi) Nợ khác được phân loại theo quy định bởi văn bản có liên quan.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn trên 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai;
(iv) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn;
(v) Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn trên 60 ngày
kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(vi) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi
trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
11
(vii) Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước công
bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong
tỏa vốn và tài sản;
(viii) Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng
=
vốn (H1)
Tổng dư nợ cho vay
Tổng nguồn vốn huy động
x 100%
Đây là chỉ tiêu phản ánh tương quan giữa nguồn vốn huy động và dư nợ cho
vay trực tiếp khách hàng.Vốn huy động là nguồn vốn có chi phí thấp ( rẻ hơn đi
vay) ổn định về số dư và kỳ hạn nên năng lực cho vay của các NHTM thường bị
giới hạn bởi năng lực huy động vốn.Tuy nhiên không phải lúc nào và ở đâu ngân
hàng cũng tự cân đối được nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu cho vay. Thật
là lý tưởng nếu NHTM chủ động được nguồn vốn huy động để cân đối nhu cầu cho
vay (lúc đó H1 xấp xỉ bằng 100%). Tuy nhiên trên thực tế không phải lúc nào và ở
đâu ngân hàng cũng tự cân đối được vốn huy động để đáp ứng nhu cầu cho vay.
(Nguyễn Văn Tiến, 2014)
Hiệu suất sử dụng
Tổng dư nợ cho vay
x 100%
Tổng tài sản có
vốn (H2)
Chỉ tiêu H2 cho biết , cứ 100 đồng thuộc tài sản có thì có bao nhiêu đồng
=
được sử dụng để cho vay trực tiếp khách hàng. Vì tín dụng là hạng mục sinh lời chủ
yếu nên hiệu suất sử dụng vốn H2 càng cao thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng
càng hiệu quả . Tuy nhiên nếu ngân hàng sử dụng vốn vay quá mức thì phải chịu rủi
ro thanh khoản, ngược lại nếu H2 quá thấp chứng tỏ ngân hàng đang lãng phí nguồn
vốn tức nguồn vốn chưa được sử dụng hiệu quả một cách tối ưu. Trong điều kiện
bình thường , hiệu suất sử dụng vốn H2 của ngân hàng thường từ 70-80% (Nguyễn
Anh Dũng, 2013).
Chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng
- Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Tỷ lệ trích lập
DPRR tín dụng được trích lập
x 100%
Dư nợ bình quân
DPRR tín dụng
Tuỳ theo cấp độ rủi ro mà tổ chức tín dụng phải trích lập dự phòng rủi ro
=
(DPRR) từ 0 đến 100% giá trị từng khoản cho vay (sau khi trừ giá trị tài sản đảm
bảo đã được định giá lại). Như vậy nếu một ngân hàng có danh mục cho vay càng
12
rủi ro thì tỷ lệ trích lập dự phòng càng cao. Thông thường tỷ lệ này dao động từ 05% (Nguyễn Văn Tiến, 2014).
- Tỷ lệ xoá nợ
Xoá nợ
x 100%
Dư nợ bình quân
Những khoản nơ khó đòi sẽ được xoá theo quy chế hiện hành ( đưa ra hạch
Tỷ lệ xoá nợ
=
toán ngoại bảng) và được bù đắp bởi quỹ DPRR tín dụng). Như vậy một ngân hàng
có tỷ lệ xoá nợ cao thể hiện tỷ lệ mất vốn lớn, nghĩa là chất lượng tín dụng thấp.
Nếu tỷ lệ này lớn ( thường là từ 2% trở lên) thì chất lượng tín dụng của ngân hàng
được xem là có vấn để. Rủi ro tín dụng của ngân hàng là cao (Nguyễn Văn Tiến,
2014).
Rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II
Rủi ro tín dụng theo định nghĩa của Ủy ban Basel là rủi ro xảy ra sự mất mát
do người đi vay hoặc đối tác gây ra. Basel đưa ra nhiều quy định để các ngân hàng
tránh khỏi những rủi ro về mặt dữ liệu và thông tin ngân hàng có thể phát sinh từ
khái niệm, quy tắc đến so sánh, kết hợp những yếu tố quản lý như một chìa kháo để
giảm thiểu rủi ro. Ứng dụng basel II giúp các ngân hàng quản trị rủi ro ngân hàng
tốt hơn. Nội dung chủ yếu của Basel II bao gồm 3 trụ cột chính đó là yêu cầu vốn
tối thiểu, thanh tra ngân hàng, thông tin thị trường và minh bạch thông tin.
• Ba trụ cột của Basel II
Trụ cột 1: Yêu cầu vốn tối thiểu
Basel II quy định mức an toán vốn (CAR>=8%), được xác định bằng cáchs
lấy tổng vốn chi cho tài sản có rủi ro.
Tỷ lệ vốn tối
thiểu
=
Tổng vốn
RWA Rủi ro tín dụng+(rủi ro hoạt động*12,5)+(rủi ro
>=8%
thị trường*12,5)
Tài sản có rủi ro(RWA): Ngoài rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường, Basel 2 bổ sung
thêm một loại rủi ro nữa là rủi ro hoạt động. RWA basel 2=vốn yêu cầu tối thiểu đối
với từng rủi ro (K)*12,5Theo Basel II, có các phương pháp đo lường rủi ro sau:
-Phương pháp chuẩn hóa: phụ thuộc vào đánh giá của tổ chức xếp hạng tín
dụng độc lập.
-Phương pháp dựa trên hệ thống đánh giá nội bộ cơ bản: Các ngân hàng
13
đưa ra những khoản rủi ro ngầm định.
-Phương pháp dựa trên hệ thống đánh giá nội bộ nâng cao: Các ngân hàng
đưa ra một loạt thông tin đầu vào về rủi ro.
Theo basel 2, để đo lường và tính toán hệ số rủi ro đói với các khoản mực tài
sản có rủi ro tín dụng có 3 phương pháp có thể lựa chọn: phương pháp chuẩn,
phương pháp dựa trên xếp hạng nội bộ, phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao
- Phương pháp đánh giá chuẩn rủi ro tín dụng:
- RWAphương pháp chuẩn của Basel 2 = tài sản * Hệ số rủi ro
Basel 2: Không áp đặt hệ số rủi ro rõ ràng cho từng khoản mục mà còn tùy
thuộc vào việc khoản mục đó được thực hiện với chủ đề thế nào, uy tín và xếp hạng
tín dụng của chủ thể. Việc xếp trọng số bao nhiêu tùy thuộc vào mức độ tín nhiệm
(xếp hạng tín dụng)của chủ nợ do cơ quan xếp hạng tín nhiệm quy định như cơ
quan S & P. Theo Basel 2 nợ được chia làm 5 nhóm:
Bảng : Hệ số rủi ro với điểm xếp hạng theo ECA
Điểm xếp hạng
0-1
2
3
4-6
7
theo ECA
Hệ số rủi ro
0%
10%
50%
100%
150%
Riêng đối với các khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán, khi đánh giá rủi ro
tín dụng sẽ được chuyển đổi thông qua một hệ số chuyển đổi(CCF).
Nói chung, việc xác định hệ số rủi ro đối với các khoản mục trong và ngoài
bảng cân đối kế toán theo quy định của Basel II, đặc biệt là khi sử dụng phương
pháp chuẩn để đánh giá rủi ro tín dụng thì phụ thuộc nhiều vào kết quả xếp hạng tín
nhiệm nội bộ và xếp hạng tín nhiệm của tổ chức độc lập. Các chuẩn mực theo quy
định từ điều khoản 90 đến khoản 210 của Basel II đầy đủ năm 2004 hướng dẫn rất
chi tiết và cụ thể cho phần đánh giá xếp hạng tín nhiệm đối với từng khoản mục
cũng như đối với phần đánh giá trong ngắn hạn và trong dài hạn. Để có thể xây
dựng một tổ chức xếp hạng tín nhiệm có uy tín hoặc phát triển bộ phận xếp hạng tín
nhiệm trong nội bộ của mình, các ngân hàng, các cơ quan gián sát nhà nước tham
khảo rất kỹ những điều khoản này.
Phương pháp xếp hạng nội bộ đánh giá rủi ro tín dụng: Theo các điều khoản
của hiệp ước Basel II, các NHTM được chấp thuận sử dụng phương pháp dựa trên
xếp hàng nội bộ để đánh giá rủi ro tín dụng. Phương pháp này là một trong những
nhân tố mới và đặc biệt của Basel ii, cho phép tự bản thân các ngân hàng quyết định
14
và ước tính những thành tố trong công thức tính toán nhu cầu vốn của họ. Từ đó, hệ
số rủi ro hay phần tỉ lệ vốn sẽ sẽ quyết định thông qua sự kết hợp của các yếu tố đầu
vào định lượng do cả ngân hàng lẫn cơ quan giám sát đưa ra cũng như các hàm số
rủi ro được chỉ định bởi cơ quan giám sát. Phương pháp luận mới này phù hợp cho
ngân hàng với nhiều quy mô khác nhau, nhiều cấu trúc doanh nghiệp khác nhau và
danh mục rủi ro khác nhau.
Cơ sở lý thuyết của phương pháp dựa trên hệ thống đánh giá nội bộ cơ bản là
dựa trên mô hình giả định một nhân tố rủi ro (mô hình ASRF) đối với rủi ro tín
dụng. Trong đó, khả năng không trả được nợ vay của khách hàng có thể vì sự khác
biệt giữa giá trị tài sản và giá trị danh nghĩa của khoản nợ vay. Giá trị tài sản của
doanh nghiệp sẽ là một biến thay đổi theo thời gian, chịu một phần tác động của các
biến cố ngẫu nhiên. Khả năng vỡ nợ sẽ xuất hiện khi giá trị tài sản của người đi vay
quá thấp so với khoản nợ.
•Trụ cột 2 : Thanh tra, giám sát ngân hàng.
Trụ cột 2 của Basel 2 đề cập đến các nội dung sau:
+ Đưa ra các nguyên tắc chủ chốt của việc kiểm tra, giám sát.
+ Đề cập đến các vấn đề cụ thể phải được quan tâm trong quá trình kiểm tra
giám sát: Rủi ro lãi suất trong số ngân hàng, rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro
thị trường.
+ Các hướng khác của quá trình kiểm giám sát: tính minh bạch giám sát,
thông tin liên lạc và sự hợp tác tăng cường qua biên giới.
Với cột trụ này, Basel 2 nhấn mạnh 4 nguyên tắc chủ chốt của công tác kiểm
tra, giám sát:
Nguyên tắc 1: Các ngân hàng cần có một quy trình đánh giá mức độ vốn nội
bộ theo danh mục rủi ro và phải có được một chiến lược duy trì vốn của họ
Nguyên tắc 2: Các tổ chức giảm sát cần rà soát, kiểm tra và đánh giá lại quy
trình đánh giá về yêu cầu vốn nội bộ và chiến lược ngân hàng, cũng như khả năng
của họ để thanh tra và khẳng định sự tuân thủ vốn tối thiểu. Các tổ chức giám sát
cần thực hiện hành động giám sát phù hợp nếu các ngân hàng không hài lòng với
kết quả của quy trình này.
Nguyên tắc 3: Các tổ chức giám sát cần kỳ vọng các ngân hàng hoạt động
trên các tỷ lệ vốn yêu cầu tối thiểu và khuyến nghị ngân hàng cần duy trì mức vốn
15
cao hơn mức tổi thiểu theo quy định.
Nguyên tắc 4: Các tổ chức giảm sát sẽ tìm cách thâm nhập vào những giai
đoạn đầu tiên để ngăn cản mức vốn giảm xuống dưới mức tối thiểu, và có thể yêu
cầu sửa đổi ngay lập tức nếu mức vốn không duy tì trên mức tối thiểu.
• Trụ cột 3: Nguyên tắc thị trường và minh bạch thông tin
Ủy ban Basel đưa ra nguyên tắc minh bạch chung như sau: các ngân hàng
cần có chính sách về tính minh bạch được hội đồng quan trị thông qua. Chính sách
này phải thể hiện rõ cách tiếp cận của ngân hàng đối với việc xác định sự minh bạch
nào và kiểm soát nội bộ nào sẽ thực hiện theo quá trình minh bạch; thể hiện rõ các
mục tiêu và chiến lược dành cho việc công khai hóa các thông tin về thực trạn tài
chinh và hoạt động ngân hàng.Ngoài ra, các ngân hàng cũng phải xây dựng kế
hoạch thực hiện công khai tài chính bao gồm cả chu kỳ công bố. Đó là công khai cơ
cấu vốn, công khai cơ cấu rủi ro và các đánh giá rủi ro, công khai hiện trạng phù
hợp vốn.
Điều này cho phép các bên tham gia thị trường có sự so sánh.
Như vậy, với quá trình phát triển của Basel và những hiệp ước mà tổ chức
này due ra, nếu áp dụng đúng các tiêu chuẩn này thì việc đánh giá tình hình của các
ngân hàng nói riêng, các tổ chức tài chính nói chung sẽ trở nên dễ dàng và minh
bạch hơn, đảm bảo phòng ngừa nhiều loại rủi ro hơn và do vậy hy vọng sẽ giảm
thiểu được rủi ro.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của NHTM
- Nhân tố tư cách và năng lực của khách hàng:
Trên thực tế, có rất nhiều khách hàng có phương án kinh doanh rất khả thi,
lĩnh vực kinh doanh có rất nhiều thuận lợi, tuy nhiên khi bắt đầu có đủ các điều kiện
về vốn để thực hiện phương án thì do năng lực quản trị, kinh nghiệm điều hành còn
hạn chế, không đủ khả năng ứng phó trước những biến động thị trường dẫn đến họat
động kinh doanh không đạt hiệu quả như kế họach đã đề ra. Như vậy, có thể thấy
năng lực điều hành, quản trị của khách hàng có ảnh hưởng tương đối lớn tới rủi ro
tín dụng của NHTM.
Tư cách đạo đức của khách hàng: có rất nhiều trường hợp phát sinh rủi ro tín
dụng tại NHTM đến từ việc sử dụng vốn vay sai mục đích của khách hàng: Khách
hàng cố tình lập các chứng từ rút vốn vay giả mạo mà do nhiều lí do ngân hàng
16
không phát hiện được, để lấy vốn vay sử dụng khác với mục đích đã trình bày trong
phương án vay vốn. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích trong nhiều trường hợp là
do người vay sẵn sàng chấp nhận mạo hiểm với kỳ vọng sẽ mang lại lợi nhuận cao,
tuy nhiên kết quả lại không như ý muốn.Cũng có trường hợp khách hàng đã không
có khả năng trả nợ vay tại ngân hàng khác, và cố tình tìm mọi cách vay vốn tại ngân
hàng này và mang đi đảo nợ là nguyên nhân dẫn đến khách hàng không có nguồn
trả nợ để thanh toán nợ đúng hạn và đầy đủ cho ngân hàng.
- Nhân tố nguồn nhân lực của Ngân hàng:
Trong số các yếu tố chủ quan, trình độ và nhận thức của các cán bộ quản trị
rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân rõ ràng nhất. Các cán bộ chưa nhận
thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc hạn chế rủi ro tín dụng, chưa có những đánh
giá chính xác về khách hàng và khả năng trả nợ của họ dẫn đến việckhông có những
đánh giá chính xác về phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, đối tác tham
gia bảo lãnh không dự báo được những vấn đề phát sinh từ phía khách hàng có thể
gây bất lợi cho ngân hàng.
Năng lực quản lý, cơ cấu tổ chức Năng lực quản lý điều hành của Hội đồng
quản trị và ban điều hành là phản ánh rõ nhất năng lực quản lý của một ngân hàng.
Thể hiện ở mức độ chi phối và khả năng giám sát của hội đồng quản trị đối với ban
điều hành; chất lượng và hiệu quả của việc thực thi các chính sách, chiến lược chiến
thuật do hội đồng quản trị và ban điều hành đề ra. Năng lực quản lý quyết định hiệu
quả sử dụng các nguồn lực của ngân hàng. Một ngân hàng với một đội ngũ ban điều
hành và hội đồng quản trị yếu kém sẽ không đủ trình độ đưa ra những quyết sách,
điều chỉnh chiến lược, chiến thuật kinh doanh,… thích ứng với những biến động
trên thị trường và tất yếu sẽ làm lãng phí các nguồn lực của ngân hàng, làm tăng rủi
ro vận hành của ngân hàng lên.
Quản lý rủi ro cũng cần được chú trọng hơn từ cấp quản trị. Sự hoạt động
hiệu quả hay không của một chương trình và hệ thống quản trị rủi ro là phụ thuộc
vào cơ cấu tổ chức, năng lực điều hành giữa các cấp trong ngân hàng. Từ cấp nhân
viên ở các cơ sở đến bộ phận quản trị rủi ro và bộ phận kiểm soát nội bộ. Sự thiếu
chặt chẽ trong nguyên tắc quản lý rủi ro chính là lý do quan trọng đứng đằng sau
cuộc khủng hoảng tín dụng hiện nay.
17
- Nhân tố chính sách tín dụng của Ngân hàng: Chính sách tín dụng của
NHTM là một trong những nhân tố quan trọng, ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín
dụng của NHTM.
Chính sách và quy trình cho vay: Định hướng tín dụng chưa đạt được tầm
chiến lược, chưa triệt để nguyên tắc của thị trường là lợi nhuận và mức rủi ro có thể
chấp nhận đươc, bị cuốn theo hội chứng kinh tế, theo phong trào, theo khẩu hiệu
phát triển kinh tế, tìm mọi cách cạnh tranh, giành giật thị trường ở các ngành hàng,
các nhóm khách hàng mà không hề nhận thấy rằng ngân hàng mình không có sở
trường trong lĩnh vực này hoặc chưa chuẩn bị đủ tiềm lực đối với ngành hàng này.
Quy trình cấp tín dụng có hiện đại và đa dạng hay không, việc xác định hạn
mức tín dụng cho khách hàng có chính xác, thời hạn phù hợp không là yếu tố ảnh
hưởng đến quản trị rủi ro của NHTM. Công tác quản lý rủi ro tín dụng và kiểm sóat
sau cho vay của NHTM luôn cần được chú trọng, thay đổi kịp thời.
- Nhân tố sự phân tích, đánh giá khách hàng trước khi cấp tín dụng:
Đây là bước quan trọng, quyết định đến chất lượng của phân tích tín dụng.
Nội dung chủ yếu là thu thập và sử lý thông tin liên quan đến khách hàng bao gồm
năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ,
quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến người vay.
Bằng các phương pháp như : phỏng vấn trực tiếp, mua hoặc tìm kiếm thông
tin qua các trung gian(qua các cơ quan quản lý, qua cac bạn hàng chủ nợ khác của
người vay, qua các trung tâm thông tin hoặc tư vấn), thông qua các báo cáo của
người vay trính cho Ngân hàng. Ngân hàng sẽ có được những thông tin về khách
hàng của mình, một điều quan trọng đối với Ngân hàng là phải xử lý được các
thông tin đó, làm sao phải xác định được tín trung thực của những thông tin mà
Ngân hàng có được.
Nội dung phân tích chủ yếu của bước này là phải tập trung vào:
+ Đánh giá tài sản của khách hàng, việc đánh giá tài sản của khách hàng là
điều quan trọng đối với Ngân hàng bởi vì tài sản(một phần hoặc tất cả) của khách
hàng luôn được coi là vật đảm bảo cho khoản vay, tạo khả năng thu hồi nợ khi
khách hàng mất khả năng sinh lời. Khi đánh giá tài sản của khách hàng thì Ngân
hàng tập trung vào: Ngân quỹ, các chứng khoán có giá, hàng tồn kho, tài sản cố
định.
18
+ Đánh giá các khoản nợ của khách hàng là một công việc quan trọng mà
Ngân hàng cần phải làm bởi vì thông qua việc đánh giá các khoản nợ mà Ngân hàng
biết được tình khả năng tài chính của khách hàng, đồng thời Ngân hàng cũng biết
được vị trí của mình trong các chủ nợ. Nếu Ngân hàng giành được vị trí quan trọng
nhất thì nó dễ dàng thu được nợ hơn là các vị trí khác.
+ Phân tích luồng tiền: Thông qua việc xác định hoặc dự báo dòng tiền thực
nhập quỹ (gồm: dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền nhập quỹ từ
hoạt động đầu tư, dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động bất thường) và dòng tiền thực
xuất quỹ( gồm: dòng tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh, dòng tiền xuất
quỹ thực hiện đầu tư, dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động bất thường) Ngân
hàng có thể biết được tình trạng ngân quỹ của khách hàng trong tháng, quý, hay
năm. Từ đó Ngân hàng có thể thiết lập kế hoạch thu nợ, giải ngân hợp lý, nâng cao
chất lượng khoản vay.
+ Sử dụng các tỷ lệ như: Nhóm tỷ lệ thanh khoản, nhóm tỷ lệ sinh lời để
đánh giá khả năng của người vay trong việc đáp ứng trách nhiệm tài chính ngắn hạn
và khả năng tạo lợi nhuận của người vay.
+ Các điều kiện kinh tế: Có thể thấy nghĩa vụ của khách hàng đối với Ngân
hàng đều xảy ra trong tương lai vì thế khả năng hoạt động kinh doanh của khách
hàng trong tương lai được Ngân hàng đặc biệt quan tâm phân tích. Thời hạn càng
dài, dự đoán càng khó chính xác, đó là do tác động của các điều kiện kinh tế. Thiên
tai, các thay đổi bất thường trong đời sống chính trị, khủng hoảng kinh tế vùng,
quốc gia, sự sa sút đột ngột của ngành... làm thay đổi các tính toán ban đầu, dẫn đến
giảm hoặc mất khả năng trả nợ của khách hàng.
- Nhân tố công tác quản trị tín dụng của Ngân hàng:
Công tác quản trị tín dụng của NHTM là một trong những nhân tố quan
trọng, có ảnh hưởng quyết định với việc quản trị rủi ro của NHTM. Quản trị tín
dụng của NHTM là một quy trình được xây dựng thống nhất bao gồm các khâu
trong quá trình cho vay như:
Bước1: Phân tích trước khi cấp tín dụng: Phân tích, đánh giá tư cách, năng
lực khách hàng, tính hiệu quả của phương án kinh doanh và khả năng trả nợ của
khách hàng cũng như tình hình TSBĐ của khách hàng.
19
Bươc 2: Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng: Hợp đồng tín dụng là văn
bản viết ghi lại thoả thuận giữa người nhận tài trợ(khách hàng) và ngân hàng, với
nội dung chủ yếu là ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng một khoản tín
dụng(hoặc hạn mức tín dụng) trong một khoản thời gian và lãi suất nhất định. Hợp
đồng tín dụng là văn bản mang tính pháp luật xác định quyền và nghĩa vụ của hai
bên trong quan hệ tín dụng, đồng thời phải tuân thủ các điều khoản của các luật, các
quy định. So vậy, cả Ngân hàng và khách hàng phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi ký
kết hợp đồng tín dụng.
Nội dung của hợp đồng tín dụng gồm những khoản mục chính là: Họ tên, địa
chỉ của khách hàng; mục đích sử dụng vốn; số lượng tín dụng; lãi suất; phí; thời hạn
tín dụng; các loại bảo đảm; kế hoạch giải ngân; điều kiện thanh toán và các điều
kiện khác.
Bước 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng: Sau khi hợp đồng tín
dụng đã được ký kết, ngân hàng phải có trách nhiệm cấp tiền cho khách hàng như
thoả thuận. Kèm theo việc cấp tín dụng, ngân hàng kiểm soát khách hàng sử dụng
tiền vay có đúng mục đích, đúng tiến độ không? Quá trình sản xuất kinh doanh có
những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ hay không?...
Quá trình này cho phép ngân hàng thu thập thêm thông tin về khách hàng. Nếu các
thông tin phản ánh chiều hướng tốt cho thấy chất lượng tín dụng đang được bảo
đảm. Ngược lại khi các khoản vay bị đe doạ Ngân hàng có các biện pháp sử lý kịp
thời. Ngân hàng được quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân nếu bên vay vi
phạm hợp đồng tín dụng. Ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng bổ xung tài sản thế
chấp, giảm số tiền vay... khi thấy cần thiết để đảm bảo an toàn tín dụng. Đây cũng
là quá trình ngân hàng thu thập thêm các thông tin bổ sung cho các thông tin ở bước
1 và ra quyết định cụ thể nhằm ngăn chặn kịp thời các khoản tín dụng xấu.
Bước 4: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới: Quan hệ tín dụng
kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc và lãi. Ngoài những khoản tín dụng được
đảm bảo trả đầy đủ và đúng hạn còn có những khoản nợ quá hạn đòi hỏi Ngân hàng
phải tìm ra nguyên nhân để kịp thời đưa ra những quyết định mới liên quan đến tín
an toàn của tín dụng.
Trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, cố tình nợ nần dây dưa,
hoặc làm ăn yếu kém không còn phương cách cứu vãn, ngân hàng áp dụng phương
20
án thanh lý, tức là sử dụng các biện pháp có thể được để thu hồi được khoản nợ, bao
gồm phong toả, bán các tài sản thế chấp, tước đoạt các khoản tiền gửi...
Trường hợp khách hàng có khó khăn về tài chính, song vẫn kiên quyết tìm
cách khắc phục để trả nợ, ngân hàng thường áp dụng phương án khai thác, bao gồm
gia hạn nợ, giảm lãi hoặc cho vay thêm.
- Nhân tố thanh tra, giám sát tín dụng của NHTM:
Thanh tra, giám sát hoạt động tín dụng là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng và
phức tạp nhất và được ưu tiên hàng đầu trong công tác thanh tra giám sát các
TCTD. Điều này bắt nguồn từ các lý do: quy mô hoạt động tín dụng chiếm phần lớn
trong tài sản Có của TCTD; thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng thu nhập; quy trình cấp tín dụng đòi hỏi kỹ thuật phức tạp, sản phẩm tín dụng
đa dạng, khách hàng vay vốn thuộc nhiều ngành nghề khác nhau, loại hình doanh
nghiệp khác nhau, điều kiện kinh doanh khác nhau, trình độ và phẩm chất đạo đức
của các nhà quản trị khác nhau, tín dụng là hoạt động kinh doanh phức tạp nhất so
với các hoạt động khác của các TCTD…. dẫn đến ẩn chứa trong đó nhiều rủi ro.
Tuy nhiên, do hoạt động tín dụng liên tục tăng trưởng về quy mô, đa dạng
ngành nghề, lĩnh vực đầu tư; nhiều TCTD trên địa bàn chạy vì theo chỉ tiêu kinh
doanh và lợi ích kinh tế đã tập trung vào tăng trưởng dư nợ không đi đôi với nâng
cao chất lượng tín dụng, hạ thấp tiêu chuẩn, điều kiện cho vay, khả năng quản trị,
quản trị rủi ro tín dụng còn yếu; hệ thống QTDND cơ sở còn nhiều hạn chế về năng
lực vốn, quy mô, khả năng quản lý điều hành, dễ bị tổn thương khi bị rủi ro tín
dụng; nên tuy nợ xấu trên địa bàn vẫn ở mức trung bình nhưng chất lượng tín dụng
vẫn còn ẩn chứa nhiều nguy cơ rủi ro.
Ngân hàng chưa xây dựng được hệ thống dữ liệu về khách hàng một cách
đầy đủ, chưa có các kênh kiểm tra chéo thông tin. Việc phân tích tín dụng và quyết
định cho vay hầu như chỉ dựa trên các thông tin từ phía khách hàng cung cấp, các
mối quan hệ cá nhân. Hệ thống thông tin đánh giá khách hàng và quản trị rủi ro tín
dụng của ngân hàng chưa đạt được yêu cầu về sự tổng hợp và thống nhất cũng là
một nguyên nhân. Hệ thống thông tin chưa đầy đủ và thiếu cập nhật đã khiến cho
quá trình đánh giá rủi ro gặp nhiều khó khăn. Ngân hàng chưa có đủ thông tin về thị
trường, không có những kênh thông tin chính xác để kiểm tra về các khách hàng,
- Nhân tố môi trường kinh tế vĩ mô của nền kinh tế:
21
Các yếu tố khách quan thường liên quan đến môi trường kinh tế vĩ mô, pháp
lý hay thể chế của đất nước: Theo đó thì môi trường pháp lý chưa đầy đủ chặt chẽ,
các quy định còn thiếu và chưa đồng bộ; các thay đổi trong các chính sách kinh tế vĩ
mô của Chính phủ, trong tiến trình hội nhập quốc tế…; các biến động bất thường về
tỷ giá hối đoái, lãi suất,…ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng; hệ thống thông tin về
các doanh nghiệp do các cơ quan khác cung cấp không chính xác, trung thực... đều
có khả năng gia tăng rủi ro cho các ngân hàng.
Như vậy, tại mỗi ngân hàng, việc phát triển công tác quản trị rủi ro tín dụng
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nhận thức về quản trị rủi ro tín dụng, hiệu quả bộ
máy tổ chức, trình độ cán bộ công nhân viên. Do vậy, việc hoàn thiện và nâng cao
công tác quản trị rủi ro tín dụng chính là hoàn thiện và nâng cao những yếu tố đó.
1.1.5. Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Có thể thấy, rủi ro tín dụng luôn gây tổn thất cho các NHTM.Ở mức độ thấp,
rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận, thậm chí còn làm giảm nguồn vốn tự có của các
ngân hàng. Còn nếu rủi ro tín dụng không được kiểm soát tốt làm cho tỷ lệ các
khoản cho vay mất vốn tăng lên quá cao, các NHTM sẽ phải đối mặt với nguy cơ
phá sản. Rủi ro tín dụng là nguyên nhân dẫn đến các cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ. Điển hình là cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ toàn cầu năm 2007 – 2009,
với điểm xuất phát là sự sụp đổ của hệ thống tài chính Mỹ. Theo tuyên bố của cục
dự trữ liên ban Mỹ, trong năm 2008 có tổng cộng 26 ngân hàng phá sản, thế nhưng
năm 2009, con số này đã nên tới 140 với hàng loạt vụ phá sản của các định chế tài
chính có lịch sử lâu đời và tiềm lực tài chính bậc nhất thế giới. Theo phân tích của
các nhà nghiên cứu, trong thời gian gần đây số lượng khủng hoảng trung bình mỗi
năm ngày càng tăng với hậu quả ngày càng nặng nề hơn.Điều này chứng tỏ xu
hướng kinh doanh ngân hàng đang ngày càng chứa đựng nhiều rủi ro hơn. Nguyên
nhân của thực tế này là do xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và đề cao cạnh tranh
ngày càng trở nên phổ biến. Khi mà các ngân hàng ngày càng phải cạnh tranh gay
gắt với nhau làm cho chênh lệch lãi suất biên ngày càng giảm xuống, họ buộc phải
mở rộng quy mô kinh doanh để bù đắp sự sụt giảm về lợi nhuận, đồng thời điều này
cũng làm giảm khả năng bù đắp rủi ro nội tại của chính họ. Mặt khác, hội nhập kinh
tế còn làm xuất hiện nhiều nguy cơ rủi ro mới. Các sản phẩm dựa trên sự phát triển
22
của khoa học công nghệ như thẻ tín dụng, tín dụng cá nhân, tín dụng tiêu dùng…
luôn chứa đựng những rủi ro mới.
Như vậy, có thể nhận thấy, rủi ro tín dụng đang ngày càng đe dọa sự tồn tại
và phát triển của các NHTM. Riêng đối với các nước đang phát triển, nhất là các
nước đang trong quá trình chuyển đổi, môi trường kinh doanh không ổn định, thị
trường tài chính kém phát triển, mức độ minh bạch thông tin thấp…làm tăng mức
độ rủi ro đối với hoạt động ngân hàng thì nhu cầu phải quản trị rủi ro tín dụng một
cách hiệu quả cảng trở nên cấp thiết.
Về phương pháp quản lý rủi ro tín dụng, các ngân hàng cần thực hiện đúng
các quy định của pháp luật về cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, chiết khấu, bao
thanh toán và bảo đảm tiền vay. Xem xét và quyết định việc cho vay có bảo đảm
bằng tài sản hoặc không có bảo đảm bằng tài sản, cho vay có bảo đảm bằng tài sản
hình thành từ vốn vay, tránh các vướng mắc khi xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ
vay. Đặc biệt chú trọng thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, không
để nợ xấu gia tăng.
Phải tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục
cho vay và cấp tín dụng khác, tránh xảy ra sự cố gây thất thoát tài sản; sắp xếp lại tổ
chức bộ máy, tăng cường công tác đào tạo cán bộ để đáp ứng yêu cầu kinh doanh
ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh
doanh, đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ của tổ chức tín dụng.
Thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng, mô hình giám sát rủi ro tín
dụng, phương pháp xác định và đo lường rủi ro tín dụng có hiệu quả, trong đó bao
gồm cách thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng, hợp đồng tín dụng, các
tài sản bảo đảm, khả năng thu hồi nợ và quản lý nợ của tổ chức tín dụng.
Thực hiện các quy định bảo đảm kiểm soát rủi ro và an toàn hoạt động tín dụng:
+ Xây dựng và thực hiện đồng bộ hệ thống các quy chế, quy trình nội bộ về
quản lý rủi ro; trong đó đặc biệt chú trọng việc xây dựng chính sách khách hàng vay
vốn, sổ tay tín dụng, quy định về đánh giá, xếp hạng khách hàng vay, đánh giá chất
lượng tín dụng và xử lý các khoản nợ xấu;
+ Mở rộng tín dụng trung và dài hạn ở mức thích hợp, đảm bảo cân đối thời
hạn cho vay với thời hạn của nguồn vốn huy động;
23
+ Thực hiện đúng quy định về giới hạn cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính,
bao thanh toán đối với một khách hàng và các tỷ lệ an toàn hoạt động kinh doanh.
Đối với các trường hợp chây ỳ nhận nợ và trả nợ vay, các tổ chức tín dụng
cần áp dụng các biện pháp kiên quyết, đúng pháp luật để thu hồi nợ vay, kể cả việc
xử lý tài sản thế chấp, cầm cố và bảo lãnh, khởi kiện lên cơ quan tòa án.
Phân tán rủi ro trong cho vay: không dồn vốn cho vay quá nhiều đối với một
khách hàng hoặc không tập trung cho vay quá nhiều vào một ngành, lĩnh vực kinh
tế có rủi ro cao.
Thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng và khả năng trả nợ trước khi quyết
định tín dụng.
Mua bảo hiểm cho các khoản tiền gửi, tiền vay.
Phải có chính sách tín dụng hợp lý và duy trì các khoản dự phòng để đối phó
với rủi ro.
Trước khi cho một khách hàng vay, ngân hàng phải xem xét các điều kiện cơ
bản như là: Khả năng trả nợ của khách hàng so với mức cho vay; trị giá tài sản đảm
bảo so với mức cho vay; giới hạn tổng dư nợ cho vay một khách hàng, một nhóm
khách hàng có liên quan;…
Tóm lại, trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, rủi ro tín dụng là điều không
thể tránh khỏi.Và rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu hậu quả nặng nề nhất là
RRTD.Chính vì vậy việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro, khắc phục hậu quả rủi ro là
vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý ngân hàng.
1.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số Ngân hàng thương mại
tại Việt Nam
1.2.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Vietinbank – Chi nhánh Tp. Hồ Chí
Minh
Bước phát triển chính sách tín dụng của Ngân hàng Vietinbank là quá trình
kế thừa, phát huy giá trị sẵn có, thay đổi để thích nghi với sự biến động của môi
trường kinh tế, xã hội và phù hợp pháp luật trong từng thời kỳ, tiếp cận nhanh
chóng xu thế mới, thông lệ quốc tế, các phương pháp quản lý tiên tiến… Giá trị cốt
lõi là chuyển từ tư duy bao cấp sang tư duy tín dụng thị trường. Theo đó tín dụng đã
hướng tới phục vụ nhu cầu hợp lý của khách hàng, tạo ra lợi nhuận trên cơ sở chấp
24
nhận rủi ro đi kèm, các quyết định tín dụng dựa trên đánh giá lợi ích, rủi ro và có
biện pháp kiểm soát rủi ro.
Vietinbank nói chung và Vietinbank Chi nhánh Tp. Hồ Chí Mình nói riêng
đã chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy tín dụng trong toàn hệ thống với các chức
năng độc lập, vừa đảm bảo tính chuyên nghiệp cao, vừa tăng cường khả năng giám
sát giữa các chức năng, theo đó chức năng nghiên cứu tham mưu ban hành chính
sách tín dụng được tách biệt với chức năng quản lý khách hàng, thẩm định và đề
xuất tín dụng (Phòng khách hàng); thẩm định rủi ro và quản lý danh mục tín dụng
(phòng Quản lý rủi ro); theo dõi, quản lý các khoản nợ bị suy giảm khả năng trả nợ
(Phòng quản lý nợ có vấn đề); kiểm tra, giám sát tín dụng độc lập (Ban kiểm tra,
kiểm soát nội bộ). Nhờ đó, quá trình đổi mới chính đã mang lại những kết quả quan
trọng.
Bên cạnh đó, Vietinbank còn thực hiện chính sách tăng trưởng tín dụng linh
hoạt trong từng thời kỳ, giải quyết có hiệu quả tình trạng thừa vốn, tình trạng tăng
trưởng tín dụng nóng; ứng xử tín dụng hợp lý với các đối tượng cấp tín dụng cụ thể,
tuân thủ danh mục tín dụng đãđược thiết lập, có ưu tiên cho các khu vực kinh tế
phát triển, khách hàng có năng lực tài chính mạnh, các lĩnh vực then chốt của nền
kinh tế, ít chịu rủi ro; Nâng cao tiêu chuẩn lựa chọn khách hàng, phương án, dự án
kinh doanh, tăng cường biện pháp quản lý tín dụng đối với khách hàng, trích lập dự
phòng rủi ro đầy đủ và tích cực xử lý nợ xấu.
Nhờ đó, quy mô tín dụng của VietinBank tăng bình quân hàng năm 31% đến
nay tăng gần 170 lần so với lúc mới thành lập), đáp ứng được các nhu cầu vốn hợp
lý của nền kinh tế, góp phần quan trọng vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Cơ cấu tín dụng theo địa bàn, đối tượng khách hàng, mục đích sử
dụng vốn, ngành hàng, kỳ hạn cấp tín dụng, hình thức bảo đảm tiền vay…. được
điều chỉnh theo hướng tích cực. Chất lượng tín dụng được nâng cao và trở thành
một trong những Ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất.
Vietinbank chú trọng quản lý điều hành tập trung bằng cơ chế, chính sách,
quy trình tín dụng, thực hiện phân quyền cho các cá nhân, đơn vị trong quá trình
thực hiện. Hoạtđộng tín dụng được diễn ra thống nhất trong toàn hệ thống, đảm bảo
các giới hạn chấp nhận rủi ro thông qua các tiêu chuẩn cấp tín dụng, cũng như các
biện pháp quản lý tín dụng, đảm bảo rằng dù khách hàng quan hệ tín dụng ở bất cứ
25