Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

ĐỀ TÀI: QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH VĨNH LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (714.85 KB, 92 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

CAO NGỌC ẤN

ĐỀ TÀI: QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
AGRIBANK CHI NHÁNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
U

U

Mã số: 60.34.02.01

TP.HCM _2015


LỜI CẢM TẠ
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Tài chính – Marketing
được sự truyền đạt tận tình của quý Thầy, Cô, cùng với sự giúp đở tận tình của các
đồng nghiệp tại Agribank Chi nhánh Vĩnh Long. Hôm nay tôi đã hoàn thành luận văn
tốt nghiệp của mình. Có được kết quả đó là nhờ sự giúp đở to lớn của quý Thầy, Cô và
các đồng nghiệp của Agribank chi nhánh Vĩnh Long.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Quý Thầy, Cô trường Đại học tài Chính- Marketing nói chung cũng như các
Thầy, Cô của Khoa Đào Tạo Sau Đại Học nói riêng đã tận tình truyền đạt những kiến
thức quý báo cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập tại trường. Đặc biệt,
em xin chân thành cảm ơn thầy Bùi Hữu Phước đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành
luận văn này.


Quý đồng nghiệp tại Agribank Chi nhánh Vĩnh Long đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong việc nghiên cứu và cung cấp số liệu để tôi hoàn thành tốt luận văn của mình.
Sau cùng cho tôi xin gởi lời chúc sức khỏe và lòng biết ơn sâu sắc đến quý
Thầy, Cô trường Đại học tài Chính- Marketing nói chung cũng như các Thầy, Cô của
Khoa Đào Tạo Sau Đại Học nói riêng lời chúc tốt đẹp nhất.
TP. HCM, ngày….tháng 06 năm 2015
Học viên thực hiện

Cao Ngọc Ấn


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Cao Ngọc Ấn
Sinh ngày 01 tháng 07 năm 1976 – Tại tỉnh Vĩnh Long
Quê quán : Huyện Trà Ôn- tỉnh Vĩnh Long
Hiện công tác tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
huyện Trà Ôn- tỉnh Vĩnh Long.
Là học viên cao học khóa : Khóa 1 Tây Nam Bộ của Trường Đại học Tài Chính
Marketing TPHCM.
Cam đoan của đề tài : Quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Vĩnh Long.
Chuyên ngành : Tài chính-Ngân hàng
Mã số chuyên ngàng : 60.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học : TS. Bùi Hữu Phước
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Tài chính Marketing TPHCM
Đề tài nay là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có tính
độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ nội
dung này bất kỳ ở đâu ; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích
nguồn gốc rỏ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan danh dự của mình.
TP.HCM, ngày …tháng 06 năm 2015

Người cam đoan

Cao Ngọc Ấn


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống Ngân hàng thương
mại (NHTM) Việt Nam, hoạt động này đã và đang mang lại nguồn thu nhập
chủ yếu cho các NHTM, tuy nhiên rủi ro của hoạt động này mang lại cũng
không nhỏ. Hậu quả của RRTD đối với các NHTM thường là rất lớn hậu qủa
của nó rất nặng nề, làm gia tăng chi phí, thu nhập từ thu lãi cho vay bị chậm
hoặc bị mất đi cùng với sự thất thoát của vốn vay,làm ảnh hưởng đến khả năng
thanh khoản, làm xấu đi tình hình tài chính và sẽ làm tổn hại đến uy tín, vị thế
của các NHTM.
Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới vẫn còn diễn biến phức tạp, kinh tế
trong nước vẫn còn nhiều khó khăn, thử thách.
Thực tiễn hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh Vĩnh Long trong thời
gian qua cũng cho thấy những RRTD chưa được kiểm soát một cách chặt chẽ
và hiệu quả. Chính vì vậy yêu cầu cấp bách đặt ra là RRTD phải được quản lý,
kiểm soát một cách chặt chẽ và hiệu quả, bảo đảm hoạt động tín dụng trong rủi
ro có thể chấp nhận được, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ RRTD và tăng
thêm lợi nhuận của chi nhánh, góp phần nâng cao uy tín và tạo lợi thế của chi
nhánh trong cạnh tranh. Do vậy, tác giả chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng
tại Agribank chi nhánh Vĩnh Long” để làm đề tài nghiên cứu cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Luận văn được nghiên cứu nhằm đáp ứng 2 mục tiêu:
Một là: phân tích đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng, chỉ ra những
mặt tích cực và hạn chế từ đó chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
tại Agribank chi nhánh Vĩnh Long.

Hai là: trên cơ sở lý luận, phân tích đánh giá thực trạng và nguyên nhân
dẫn đến rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Vĩnh Long, đề tài nêu ra một số
giải pháp để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh
Vĩnh Long.


3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi
nhánh Vĩnh Long.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu một số vấn đề cơ bản trong
việc quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Vĩnh Long.
+ Không gian: tại Agribank chi nhánh Vĩnh Long
+ Thời gian: Nghiên cứu tình hình số liệu từ năm 2012 đến năm 2014
Trên cơ sở phân tích, đánh giá đưa ra định hướng và giải pháp nhằm tăng
cường hiệu qủa công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Vĩnh Long.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và tổng hợp các phương
pháp nghiên cứu khoa học kết hợp với các phương pháp thống kê, so sánh,
phân tích,… đi từ cơ sở lý luận đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ
mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Sau khi dùng phương pháp phân tích sơ bộ, căn
cứ trên kết quả phân tích và tiếp thu ý kiến phản biện của nhiều chuyên gia, cán
bộ quản lý, điều hành có liên quan, ra kết luận cũng như đề xuất các vấn đề cần
phải thay đổi, phát triển để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng của
Agribank chi nhánh Vĩnh Long.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Việc nghiên cứu luận văn này có ý nghĩa quan trọng về mặt thực tiễn. Nó
phân tích thực trạng, đưa ra những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân việc quản lý
rủi ro tín dụng chưa hiệu quả của Agribank chi nhánh Vĩnh Long trong thời gian
qua để từ đó có những giải pháp đúng đắn và thiết thực để nâng cao hiệu qủa

quản trị rủi ro tín dụng của Agribank chi nhánh Vĩnh Long trong thời gian tới.


6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận,luận văn được trình bày gồm ba chương
Chương 1:
Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại ở Việt
Nam.
Chương 2:
Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Vĩnh Long.
Chương 3:
Một số giải pháp để nâng cao hiệu qủa quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi
nhánh Vĩnh Long.


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Dư nợ cho vay tại chi nhánh

25

Bảng 2.2


Doanh số cho vay, doanh số thu nợ của Chi nhánh

27

Bảng 2.3

Phân cấp quyết định tín dụng

33

Bảng 2.4

Dư nợ phân theo nhóm nợ

36

Bảng 2.5

Tình hình nợ quá hạn của Chi nhánh

37

Bảng 2.6

Tình hình nợ xấu của Chi nhánh

38

Bảng 2.7


Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng

42

Bảng 2.8

Tình hình thu nợ đã xử lý rủi ro

44


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRI RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ............. 01

1.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng ............................... 01
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ............................................................................. 01
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng............................................................................... 01
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đền rủi ro tín dụng........................................................... 03
1.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng.......................................................................... 05
1.2.Quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại.................................. 06
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng .................................................................. 06
1.2.2. Quá trình quản trị rủi ro tín dụng .................................................................... 06
1.2.2.1. Nhận diện rủi ro ........................................................................................ 06
1.2.2.2. Phân tích và đo lường rủi ro ...................................................................... 06
1.2.2.3. Kiểm soát rủi ro......................................................................................... 07
1.2.2.4. Tài trợ rủi ro .............................................................................................. 07
1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường, đánh giá rủi ro tín dụng ......................................... 09
1.2.3.1. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu ........................................................................... 10

T
5
2

1.2.3.2. T ỷ l ệ n ợ m ấ t v ố n .................................................................................11
T
5
2

T
5
2

T
5

T2
5

1.2.2.3. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng đã trích lập ............................................... 11
1.2.3.4. Mức độ tập trung tín dụng ........................................................................ 12
1.2.4. Hệ thống mô hình phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng ngân hàng .............. 13
1.2.4.1. Mô hình định tính về rủi ro tín dụng ......................................................... 13
1.2.4.2. Một số mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng ................................................ 14


1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại một số ngân hang thương mại trong
và ngoài nước và bài học kinh nghiệm đối với Agribank chi nhánh Vĩnh Long . 16
1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng thương mại trong và
ngoài nước................................................................................................................. 16

1.3.1.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Vietinbank.............................. 19
T
3

T
3

1.3.1.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của NHTM Thái Lan .................... 21
T
3

1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Agribank chi nhánh Vĩnh Long ............................ 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 23
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
AGRIBANK CHI NHÁNH VĨNH LONG ............................................................... 24
2.1.Khái quát về hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Vĩnh Long ....... 24
2.1.1. Khái quát về Agribank chi nhánh Vĩnh Long ................................................ 24
2.1.2.Đặc điểm tín dụng của Agribank chi nhánh Vĩnh Long ................................ 24
2.2. Thực trạng về công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Vĩnh
Long.............................................................................................................................................. 28
2.2.1. Kiểm soát rủi ro tín dụng .............................................................................. 30
2.2.3.1. Kiểm soát RRTD dựa trên quy trình tín dụng ........................................ 30
2.2.3.2. Kiểm soát RRTD dựa trên kết quả xếp hạn tín dụng .............................. 31
2.3.3.3 Kiểm soát RRTD dựa trên điều kiện bảo đảm tiền vay ........................... 31
2.2.3.4.Kiểm soát RRTD thông qua phân cấp quyết định tín dụng ..................... 32
2.2.3.4.Kiểm soát RRTD thông qua chính sách nợ có vấn đề ............................. 33
2.2.2. Phân tích và đo lường rủi ro tín dụng ........................................................... 34
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng .................................................... 39
2.2.3.1. Từ môi trường kinh doanh ...................................................................... 39
T

5
2

T
5
2

2.2.3.2. Từ phía khách hàng................................................................................. 40


2.3.3.3 Từ phía ngân hàng .................................................................................. 41
T
5
2

T
5
2

2.2.4. Tài trợ rủi ro tín dụng ................................................................................... 41
T
5
2

T
5
2

2.3. Đáng giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dung tại Agribank chi
nhánh Vĩnh Long ......................................................................................................... 45

2.3.1. Những kết qủa đạt được trong công tác quản trị rủi ro tín dụng .................. 45
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản trị rủi ro tín dụng ...... 46
2.3.2.1. Một số hạn chế trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng ............................................................................................................................ 46
2.3.2.2. Nguyên nhân của một số hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại Chi nhánh ...................................................................................................... 48
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH VĨNH LONG ................................... 55
3.1. Mục tiêu và định hướng hoạt động trong những năm tới tại Agribank
chi nhánh Vĩnh Long ................................................................................................... 55
3.1.1. Những cơ hội và thách thức đối với Agribank trong điều kiện hội nhập quốc
tế................................................................................................................................................55
3.1.1.1. Những cơ hội đối với AGRIBANK ........................................................... 55
3.1.1.2. Những thách thức đối với AGRIBANK .................................................... 56
3.1.2. Mục tiêu và định hướng của Agribank chi nhánh Vĩnh Long ......................... 56
3.1.2.1. Mục tiêu .................................................................................................... 56
3.1.2.2. Định hướng của công tác quản trị rủi ro tại chi nhánh .............................. 57
3.2. Các giải pháp tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank
chi nhánh Vĩnh Long ................................................................................................... 58
3.2.1. Giải pháp nhận diện rủi ro tín dụng .............................................................. 59
3.2.1.1. Nhóm nhận diện liên quan đến mối quan hệ với Ngân hàng.................. 59


3.2.1.2. Nhóm nhận diện liên quan đến tình hình tài chính và hoạt động
SXKD của khách hàng .............................................................................................. 60

3.2.2. Giải pháp về phân tích, đo lường rủi ro tín dụng thông qua việc tiếp tục
hoàn thiện hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng ................................................ 61
3.2.3. Nhóm giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng ................................................... 62

3.2.3.1. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng .......................... 62
3.2.3.2. Quản lý giám sát chặt chẽ quy trình giải ngân và sau giải ngân ............ 64
3.2.3.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .................................................... 65
3.2.3.4. Nâng cao năng lực kiểm tra của bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ ..... 66
3.2.3.5. Nâng cao chất lượng thẩm định, quản lý danh mục, quản lý TSBĐ ..... 67
3.2.3.6. Tăng cường sự chỉ đạo, điều hành của Agribank .................................. 69
3.2.3.7. Quản lý danh mục tín dụng tại chi nhánh ......................................... 70
3.2.3.8. Tăng cường hiệu quả xử lý nợ có vấn đề ............................................... 71
3.2.4. Một số khuyến nghị ..................................................................................... 73
3.2.4.1. Khuyến nghị đối với Chính phủ ............................................................. 73
3.2.4.2. Khuyến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ........................................... 74
3.2.4.3. Khuyến nghị đối với Agribank chi nhánh Vĩnh Long ........................... 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 77
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 78


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN
HÀNG
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng:
Có nhiều cách tiếp cận khái niệm rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng là loại
rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi một bên đối tác không thực hiện
một nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với một ngân hàng,
bao gồm cả việc không thanh toán nợ cho dù đó là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản
nợ vay đến hạn. Hiểu một cách khác thì rủi ro tín dụng đó là rủi ro không thu
hồi được nợ khi đến hạn do người vay không thực hiện đúng cam kết vay vốn
theo hợp đồng tín dụng, không tuân thủ nguyên tắc hoàn trả khi đáo hạn. Đây
là rủi ro gắn liền với hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng.

Như vậy, có thể kết luận “ Rủi ro tín dụng là loại rủi ro có thể phát sinh
trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc
không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng’’.
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng:
- Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro:
+ Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên
T
3
2

T
3
2

nhân phát sinh do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho
vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo
đảm và rủi ro nghiệp vụ.
• Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro liên quan đến đánh giá và phân tích tín dụng
khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn hiệu quả để ra quyết định
cho vay.
• Rủi ro bảo đảm: Là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các
điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản bảo đảm, chủ thể tài sản
bảo đảm, hình thức bảo đảm và mức cho vay trên giá trị của tài sản bảo đảm.

-1-


• Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.

+ Rủi ro danh mục: Là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn
chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân thành rủi ro nội
tại và rủi ro tập trung
• Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng bên trong của
mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt
động hoặc đặc điểm sử dụng vốn vay của khách hàng.
• Rủi ro tập trung: Là trường hợp ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều khách hàng hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định.
- Căn cứ theo tính khách quan và chủ quan:
+ Rủi ro khách quan: Đó là những nguyên nhân như bão lụt, hạn hán,
T
3
2

T
3
2

động đất, hoả hoạn, người vay bị chết hoặc mất tích và các biến động khác
ngoài dự kiến làm thất thoát vốn trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc
chế độ chính sách và các điều khoản về khoản vay.
+ Rủi ro chủ quan: Là những chủ quan thuộc về người cho vay và người
vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì lý do chủ quan khác.
- Căn cứ vào khả năng trả nợ:
+ Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn: Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng,
ngân hàng và khách hàng phải quy ước về khoản thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy
nhiên, đến hạn quy ước nhưng ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay.
+ Rủi ro không có khả năng trả nợ: Là rủi ro xảy ra trong trường họp
khách hàng đi vay mất khả năng chi trả, ngân hàng phải thanh lý tài sản bảo

đảm để thu hồi nợ.
+ Rủi ro tín dụng không giới hạn ở hoạt động cho vay: Như bảo lãnh,
cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay thị trường liên Ngân hàng, tín
dụng thuê mua,…

-2-


1.1.3 Nguyên nhân dẫn đền rủi ro tín dụng:
Có bốn nguyên nhân cơ bản gây nên rủi ro tín dụng. Đó là, nguyên nhân
từ phía khách hàng, nguyên nhân từ phía ngân hàng, nguyên nhân từ các bảo
đảm tín dụng và nguyên nhân từ môi trường bên ngoài.
- Nguyên nhân từ phía khách hàng:
+ Đối với khách hàng là cá nhân:
Công việc thường xuyên bị thay đổi hoặc mất việc làm dẫn đến thu
nhập giảm sút hoặc không ổn định, trong khi đó nguồn trả nợ của khách hàng
cá nhân thường được trả từ chính thu nhập của cá nhân, nên việc chậm trễ hoặc
giảm sút khả năng trong việc trả nợ cho ngân hàng là không thể tránh khỏi.
Về mặt đạo đức thì có thể khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, như
T
6
1

T
6
1

việc sử dụng vốn vay của Ngân hàng để cho vay bên ngoài với lãi suất cao.
+ Đối với khách hàng là doanh nghiệp:
T

0
1

T
0
1

Nguồn đầu vào bị thu hẹp, giá nguyên vật liệu tăng cao, chi phí sản xuất
tăng cao, sản phẩm kém chất lượng, không phù hợp với thị trường hoặc thị hiếu
của người tiêu dùng bị thay đổi.
Trình độ của đội ngũ quản lý thiếu năng lực, tổ chức và quản lý yếu
kém, hiệu quả sử dụng vốn kém hoặc sử dụng vốn sai mục đích vào các dự án
kém hiệu quả. Do sự thay đổi nhân sự hoặc do thay đổi cán bộ chủ chốt trong
doanh nghiệp.
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
Thiếu một chính sách cho vay rõ ràng, cho vay không phù hợp với thực
trạng nền kinh tế hoặc ngân hàng chưa đánh giá đúng mức về khoản vay, về
người đi vay hoặc chủ quan tin tưởng khách hàng của mình mà coi nhẹ khâu
kiểm tra về tình hình tài chính, phi tài chính, khả năng thanh toán hiện tại và
nguồn trả nợ,...
Cán bộ tín dụng không am hiểu rõ ràng về ngành nghề kinh doanh mà
mình đang tài trợ, ngân hàng không có đủ các số liệu thống kê, các chỉ tiêu để
phân tích, so sánh, đánh giá vị trí của doanh nghiệp trong ngành, khả năng thị
trường hiện tại và tương lai, chu kỳ, vòng đời sản phẩm,...dẫn đến việc xác
định sai hiệu quả của dự án xin vay, không bao quát được hết các điểm yếu và

-3-


điểm mạnh về mặt pháp lý hoặc sai sót do khách quan, chủ quan của doanh

nghiệp trong hồ sơ, chứng từ xin vay hoặc cán bộ có vấn đề về đạo đức.
Thiếu thông tin tín dụng hoặc thông tin không chính xác, kịp thời; chưa
có chính sách phân tích, đánh giá và phân loại doanh nghiệp một cách khách
quan, đúng đắn. Thiếu một cơ chế theo dõi, quản lý rủi ro, các tiêu chí đo
lường đối với từng khách hàng thuộc các ngành khác nhau.
Mức độ tập trung tín dụng vào một nhóm đối tượng khách hàng nên độ
phân tán rủi ro không được tốt.
- Nguyên nhân từ các bảo đảm tín dụng:
+ Trường hợp bảo đảm bằng tài sản: Một tài sản đem ra bảo đảm phải
đảm bảo ba yêu cầu sau đây: (1) Dễ định giá. (2) Dễ cho Ngân hàng quyền sở
hữu hợp pháp. (3) Dễ tiêu thụ hay thuận tiện. Tài sản bảo đảm có thể suy giảm
giá trị do giá cả thị trường biến động theo chiều hướng giảm (với bất động
sản), do bản thân tài sản trong quá trình sử dụng bị hư hỏng, hao mòn lớn hơn
dự kiến. Ngoài ra Ngân hàng còn có thể gặp khó khăn trong việc tiếp cận, nắm
giữ và xử lý tài sản bảo đảm.
+ Trường hợp bảo đảm đối nhân (bảo lãnh): Bảo lãnh là sự bảo đảm
gián tiếp có ba bên tham gia trong đó bên thứ ba, tức bên bảo lãnh đồng ý chịu
trách nhiệm về khoản nợ cho bên thứ ba là khách hàng của Ngân hàng nếu
người này không trả được nợ cho bên thứ nhất là ngân hàng, vấn đề chủ yếu
của bảo lãnh là dù Ngân hàng có cố gắng giải thích về trách nhiệm trả nợ tiềm
tàng đến đâu thì người bảo lãnh không bao giờ chờ đợi là sẽ được gọi để trả
tiền. Nếu việc đó xảy ra thì quan hệ giữa người bảo lãnh và ngân hàng sẽ trở
nên căng thẳng. Ngân hàng khó có thể thuyết phục họ trả tiền nếu không làm
thủ tục kiện họ ra tòa, mà việc này ngân hàng chỉ tiến hành khi không còn cách
nào khác.
- Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài:
+ Rủi ro bất khả kháng thuộc về thiên nhiên: Thiên tai, dịch bệnh, hỏa
T
3
2


T
3
2

hoạn,...
+ Môi trường kinh tế không ổn định như: Các giai đoạn của chu kỳ phát
triển kinh tế, sự thay đổi cơ chế chính sách kinh tế, tỷ giá, lãi suất,...

-4-


+ Môi trường chính trị, pháp luật: Một nền chính trị không ổn định như
chiến tranh, bạo loạn, đình công,...điều này chắc chắn sẽ ảnh hưởng không nhỏ
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như hoạt động tín dụng của
ngân hàng.
+ Môi trường quốc tế: Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập tài chính quốc tế
thì tín dụng trong nước có mối quan hệ chặt chẽ với tín dụng nước ngoài, vì
các dòng vốn luôn vận hành theo quy luật thị trường. Khi khủng hoảng tài
chính xảy ra làm cho mối quan hệ giữa các nước sẽ bị thay đổi, cắt đứt hoặc
ngưng trệ, làm giám sức mua hàng hóa dẫn đến hàng hóa sẽ bị ứ động và ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn ngân hàng.
1.1.4 Hậu quả của rủi ro tín dụng
- Đối với ngân hàng cho vay: Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng có thể
T
3
2

T
3

2

sẽ không thu hồi được đầy đủ vốn gốc và lãi đã cho vay, làm giảm thu nhập
của ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng còn phải mất thêm các khoản chi phí
cho việc quản lý, thu hồi các khoản nợ quá hạn, nợ xấu. Ngoài ra, ngân hàng
còn không chủ động được nguồn vốn để đáp ứng cho nhu cầu của các khoản
vay mới. Việc này ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín, quy mô hoạt động kinh
doanh cũng như việc giảm sút thị phần cho vay trên thị trường.
- Đối với nền kinh tế: Ngân hàng là nơi thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong
T
3
2

T
3
2

dân cư cũng như việc bơm tiền vào lưu thông để đáp ứng cho các nhu cầu đa
dạng của nền kinh tế. Do vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì chẳng những bản
thân ngân hàng chịu thiệt hại mà nó còn mang tính chất dây chuyền, lây lan
đến cả hệ thống ngân hàng và nền kinh tế.
Tóm lại, RRTD có thể xảy ra với nhiều mức độ khác nhau, Ngân hàng
gặp phải rủi ro về lợi nhuận khi không thu hồi được gốc, lãi cho vay, Ngân
hàng bị mất vốn khi khách hàng không có khả năng chi trả. Nếu tình trạng này
kéo dài mà không khắc phục được, Ngân hàng sẽ bị phá sản, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến hệ thống Ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do
đó, yêu cầu đặt ra cho các nhà quản trị Ngân hàng là phải thận trọng và có
những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong quá trình cho vay.

-5-



1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI:
1.2.1.Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn
diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu
những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro tín dụng thông qua
việc xây dựng chính sách tín dụng, thiết lập quy trình tín dụng, giám sát việc
tuân thủ chính sách và quy trình tín dụng, xử lý trục trặc và vi phạm về chính
sách, quy trình và khoản cấp tín dụng cụ thể.
Như vậy, Quản trị rủi ro tín dụng được thực hiện theo các bước: Nhận diện
rủi ro; phân tích, đo lường rủi ro; kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro.
1.2.2. Quá trình quản trị rủi ro tín dụng:
1.2.2.1. Nhận diện rủi ro:
Nhận dạng rủi ro bao gồm các công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi
trường hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động của tổ chức nhằm thống kê được
tất cả các rủi ro. Để từ đó đưa ra những dấu hiệu rủi ro tín dụng nhằm cảnh báo
cho ngân hàng và tiếp tục dự báo những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện.
1.2.2.2. Phân tích và đo lường rủi ro:
- Phân tích rủi ro: Đây là công việc rất phức tạp, vì không phải mỗi rủi ro
T
3
2

T
3
2

là do một nhân tố đơn nhất gây ra, mà thường là do nhiều nhân tố tác động. Do

vậy phải thật cẩn thận trong việc xác định các nhân tố gây ra rủi ro, trên cơ sở
đó mới có thể tìm ra các biện pháp phòng ngừa.
- Đo lường rủi ro: Đo lường rủi ro là việc xác định các biến số ảnh hưởng
T
3
2

T
3
2

T
1

T
1

đến rủi ro, đề xuất chiến lược kiểm soát rủi ro trên cơ sở kiểm soát các biến số.
Từ đó đánh giá được rủi ro, đó là việc đánh giá mức độ nghiêm trọng của từng
loại rủi ro, đánh giá xác suất xảy ra rủi ro, mức độ tổn thất do rủi ro đem lại. Đo
lường rủi ro tín dụng tức là tính toán ra con số cụ thể về mức độ rủi ro mà ngân
hàng đang đối mặt và tính toán những tổn thất mà RRTD gây ra. Đo lường
RRTD là việc làm hết sức quan trọng trong công tác QTRRTD tại các NHTM
hiện nay. Và đây cũng được xem là bước khó nhất để đo lường được rủi ro, các

-6-


nhà quản trị Ngân hàng thường phải sử dụng những mô hình đo lường rủi ro.
Thông qua việc đo lường chúng ta có thể biết được mức độ rủi ro xảy ra nhằm

cảnh báo và hạn chế được tổn thất có thể xảy ra.
1.2.2.3. Kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật, công cụ, chiến
lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, giảm thiểu những tổn thất,
những ảnh hưởng không mong đợi đến tổ chức. Kiểm soát RRTD cũng vậy,
các Ngân hàng sử dụng những biện pháp của mình để phòng ngừa hay hạn chế
RRTD sẽ xảy ra. Trong kinh doanh tín dụng, các Ngân hàng luôn phải chấp
nhận một mức độ rủi ro nhất định. Có thể nói RRTD chính là sự biểu hiện tập
trung nhất cho sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Vì thế các Ngân hàng phải
chấp nhận và cố gắng hạn chế rủi ro càng ít càng tốt cho tổ chức hoạt động
kinh doanh. Tùy thuộc vào tình hình kinh doanh, tình hình RRTD tại Ngân
hàng mình mà mỗi Ngân hàng sẽ có những biện pháp phòng ngừa rủi ro riêng.
1.2.2.4.Tài trợ rủi ro
Là công việc mà nhà quản trị thực hiện sau khi rủi ro xảy ra, bao gồm: Tự
khắc phục rủi ro bằng cách sử dụng các quỹ dự phòng để bù đắp tổn thất do rủi
ro đem lại hoặc chuyển giao rủi ro từ các hợp đồng bảo hiểm.
- Dự phòng rủi ro và quy định trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
T
3
2

+ Dự phòng rủi ro tín dụng: Là khoản tiền được trích lập để dự phòng
T
3
2

T
3
2


cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ (gốc, lãi) theo cam kết.
Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động
của TCTD.
+ Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng cụ thể và dự phòng chung.
T
3
2

T
3
2

* Dự phòng cụ thể: Là khoản tiền trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể
theo quy định để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra.
* Dự phòng chung: Là khoản tiền được trích lập dự phòng cho những
T
1

T
1

tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng
cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng
khi chất lượng của các khoản nợ suy giảm. Tổ chức tín dụng thực hiện trích lập

-7-


và duy trì dự phòng chung bằng 0,75% giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến

nhóm 4.
- Sử dụng các công cụ phái sinh:Theo ngân hàng thanh toán quốc tế(BIS)
”Công cụ phái sinh tín dụng là một thỏa thuận cho phép một bên (người mua sự
an toàn) chuyển giao một phần hoặc toàn bộ rủi ro tín dụng cho một hoặc nhiều
bên khác (gọi là bên bán sự an toàn). Rủi ro này được tính toán trên cơ sở tham
chiếu với một giá trị quy ước của một tài sản hoặc một nhóm tài sản tham chiếu
nào đó mà người chuyển giao rủi ro có thể sở hữu hoặc không sở hữu tài sản
đó’’. Công cụ phái sinh tín dụng có thể phân thành các loại như sau:
+ Hoán đổi tổng thu nhập(Total Return Swap)
T
0
1

T
0
1

Là hợp đồng phái sinh tín dụng mà bên mua sẽ chuyển giao toàn bộ lãi
của khoản vay mà bất kỳ sự tăng giá nào của khoản vay, đổi lại bên bán sẽ
thanh toán cho bên mua một mức lãi suất cơ bản(lãi suất LIBOR) cộng với một
tỷ lệ lãi suất cố định và bất cứ khoản giảm giá nào của khoản vay. Theo hợp
đồng này, các bên sẽ thanh toán cho nhau định kỳ bất kể có xảy ra sự kiện tín
dụng hay không vì bản chất của hợp đồng là sự trao đổi rủi ro và giá trị hai
dòng tiền mỗi bên. Nếu người vay trả nợ đầy đủ hay tăng hạn mức tín nhiệm,
bên bán sẽ được lợi vì giá trị của khoản vay sẽ tăng lên. Hợp đồng này sẽ chấm
dứt nếu người vay không thể thanh toán được khoản nợ.
+ Hợp đồng hoán đổi tín dụng(Credit Default Swap)
T
0
1


T
0
1

Là hợp đồng hoán đổi tín dụng mà trong đó bên mua sự an toàn sẽ phải
trả một khoản phí cho bên bán sự an toàn. Khoản phí này được xem như một
khoản thu nhập phí đối với bên bán. Khi rủi ro tín dụng xảy ra(người đi vay
không trả nợ) thì bên bán sẽ bồi hoàn lại cho bên mua giá trị của khoản vay
theo các điều khoản trong hợp đồng. Ngược lại, rủi ro tín dụng không xảy ra,
tức người vay trả trước hết toàn bộ gốc, lãi đúng hạn thì hợp đồng sẽ hết hiệu
lực và bên mua sẽ mất toàn bộ phí, điều này giống như bên mua trả một khoản
phí để mua bảo hiểm cho khoản vay của mình trước những sự kiện tín dụng bất
lợi. Các giao dịch giữa bên mua và bên bán diễn ra hoàn toàn bí mật, bên tham
chiếu không hề biết có giao dịch này bởi lẽ bên bán và bên mua đều không
thông báo cho bên tham chiếu(tức người đi vay biết)

-8-


+ Hợp đồng quyền chọn tín dụng(Credit Defaut Option)
T
0
1

T
0
1

Hợp đồng quyền chọn rủi ro tín dụng là một công cụ bảo đảm cho giá trị

của các khoản cho vay của ngân hàng, trong đó bên mua sự an toàn sẽ trả phí
để mua quyần chọn bán các khoản nợ của mình,bên bán sự an toàn sẽ cam kết
thanh toán theo giá thực hiện trong hợp đồng khi sự kiện tín dụng xảy ra.Nếu
như khách hàng vay vốn trả nợ như kế hoạch, bên mua sẽ thu được những
khoản thanh toán như dự định, hợp đồng quyền chọn sẽ không được sử dụng
và bên bán sẽ mất toàn bộ khoản phí trả trên hợp đồng quyền chọn. Nhưng nếu
khách hàng không trả nợ hoặc khoản vay bị sụt giảm giá trị, bên mua có quyền
yêu cầu bên bán thanh toán giá trị tổn thất theo cam kết.
+ Trái phiếu rang buộc (Credit Linked Note)
T
0
1

T
0
1

Trái phiếu rang buộc là một công cụ phái sinh kết hợp các đặc tính của
khoản nợ thông thường và hợp đồng quyền chọn tín dụng. Trái phiếu này giúp
cho tổ chức vay vốn có thể linh hoạt hơn trong quá trình thanh toán. Trái phiếu
ràng buộc tạo cho tổ chức phát hành một đặc quyền trong việc giảm mức thanh
toán nếu xảy ra những sự kiện tín dụng.
Tóm lại: Sử dụng công cụ phái sinh tín dụng là một biện pháp chủ động
TU
3
2

T
3
2

U

để tái cấu trúc rủi ro tín dụng trong danh mục mà không làm thay đổi cơ cấu
của bảng cân đối kế toán. Cùng với sự phát triển của công nghệ ngân hàng
trong việc đo lường và đánh giá rủi ro, việc phát triển thị thường chuyển giao
các khoản rủi ro tín dụng giúp các ngân hàng dễ dàng hơn trong việc thực hiện
chiến lược về quản trị danh mục của mình.
Mặc dù công cụ phái sinh tín dụng rất hiệu quả trong việc giảm thiểu rủi
ro tín dụng nhưng việc giảm thiểu rủi ro này không phải là hoàn toàn tuyệt đối
mà bản thân các công cụ này cũng hàm chứa những rủi ro của chính nó.
1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường, đánh giá rủi ro tín dụng
Ở Việt Nam hiện nay dư nợ tại các ngân hàng được xếp thành 5 nhóm cụ thể
như sau:
• Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn mà tổ
chức tín đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; các
khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
T
8
1

T
8
1

-9-


hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn
lại.
• Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày

đến 90 ngày; các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
• Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 91
đến 180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ
điều chỉnh lại kỳ hạn trả nợ lần đầu được phân vào nhóm 2.
T
8
1

T
8
1

• Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2.
T
8
1

T
8
1

• Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn
trên 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90
ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; cảc khoản nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ lần thức hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần
thứ hai; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn.
1.2.3.1. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu

- Nợ quá hạn: Nợ quá hạn (NQH) là các khoản nợ được phân loại nằm ở
T
3
2

T
3
2

các nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5. Nợ quá hạn được hiểu là các khoản
nợ mà người vay không có khả năng thanh toán đầy đủ và đúng hạn như đã
cam kết với Ngân hàng khi đến hạn trả nợ.
Tỷ lệ nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá rủi ro tín
dụng của một Ngân hàng, tỷ lệ nợ quá hạn được xác định bởi công thức sau:

Tỷ lệ NQH (%) =

Tổng NQH
Tổng dự nợ

x 100

Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi
được. NQH cho biết, cứ 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu đồng đã quá
hạn, đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân
hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp và ngược lại.
- 10 -


- Nợ xấu: Nợ xấu là các khoản nợ được phân loại nằm ở các nhóm 3,

nhóm 4 và nhóm 5.
Tỷ lệ nợ xấu cao phản ánh chất lượng tín dụng thấp cũng như việc thu hồi
vốn sẽ rất khó khăn, vì mức độ rủi ro của nợ xấu không phải là rủi ro thông
thường, tỷ lệ nợ xấu được xác định bởi công thức sau:

Tỷ lệ nợ xấu (%) =

Tổng nợ xấu
Tổng dư nợ

x 100

1.2.3.2. Tỷ lệ nợ mất vốn
T
8

Nợ mất vốn là những khoản nợ có khả năng mất vốn. Do đó Ngân hàng
phải sử dụng quỹ dự phòng bù đắp rủi ro để xử lý, đồng thời đưa khoản nợ này
ra bảng tổng kết tài sản.
Tỷ lệ này càng cao thì rủi ro tín dụng đối với ngân hàng càng lớn. Tỷ lệ
nợ mất vốn được tính bởi công thức sau:

Tỷ lệ nợ mất vốn (%) =

Tổng nợ mất vốn
Tổng dư nợ

x 100

1.2.3.3. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng đã trích lập

Dự phòng rủi ro là khoản tiền đã trích lập để dự phòng cho những tổn thất
có thể xảy ra do khách hàng hoặc đối tác của tổ chức tín dụng không thực hiện
nghĩa vụ theo cam kết. Nếu một Ngân hàng trích lập quá nhiều dự phòng rủi ro
sẽ làm tăng chi phí, do đó lợi nhuận của Ngân hàng bị giảm. Tỷ lệ này càng
cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng là không tốt. Tỷ lệ dự phòng
rủi ro được tính theo công thức sau:

Dự phòng rủi ro đã trích lập
Tỷ lệ dự phòng rủi ro
=
đã trích lập (%)
Tổng dư nợ

- 11 -

x 100


Tỷ lệ tích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ cụ thể như sau:
Nhóm 1: 0 %
Nhóm 2: 5%
Nhóm 3: 20%
Nhóm 4: 50%
Nhóm 5: 100%
Số tiền dự phòng cụ thể được tính theo công thức sau:
R= Max {0; (A-C)} x r
Trong đó: R: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích.
A: Số dư nợ gốc của khoản nợ.
C: Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm.
r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể.

Giá trị khấu trừ (C) là tích số giữa giá trị TSBĐ và tỷ lệ khấu trừ của từng
loại tài sản bảo đảm.
Nếu C > A: Giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo lớn hơn số dư nợ gốc của
khoản vay thì R là một số âm, trường hợp này không trích lập dự phòng rủi ro.
Nếu C = A: Giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo đúng bằng số dư nợ gốc
của khoản vay thì R = 0, trường hợp này không trích lập dự phòng rủi ro.
Nếu C < A: Giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo nhỏ hơn số dư nợ gốc
của khoản vay thì số tiền dự phòng cụ thể được tính đúng bằng R theo công
thức: R= Max {0; (A-C)} x r.
Tỷ lệ dự phòng càng cao chứng tỏ rủi ro càng cao vì dự phòng trích lập
nhiều sẽ làm tăng chi phí của ngân hàng dẫn đến giảm lợi nhuận thậm chí gây
thua lỗ.
1.2.3.4. Mức độ tập trung tín dụng
Mức độ tập trung tín dụng là tỷ trọng đầu tư vốn tín dụng phân theo từng
đối tượng khách hàng, từng nhóm khách hàng, từng ngành, từng thời hạn, từng
loại tiền và từng khu vực địa lý. Mức độ tập trung cụ thể đối với từng chỉ tiêu
là bao nhiêu tùy thuộc vào chính sách tín dụng của từng ngân hàng và dựa trên
quy định của ngân hàng nhà nước trong từng thời kỳ.
Xác định mức độ tập trung tín dụng cho từng chỉ tiêu, được thực hiện

- 12 -


bằng cách so sánh dư nợ tín dụng với tổng dư nợ. Mức độ tập trung tín dụng
càng cao thì dễ dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
1.2.4. Hệ thống mô hình phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng ngân hàng
1.2.4.1. Mô hình định tính về rủi ro tín dụng
- Phân tích tín dụng: Thường sử dụng kỹ thuật “6C” để đánh giá sự tín
T
8

1

T
8
1

nhiệm của người đi vay: Tư cách (Character), năng lực (Capacity), thu nhập
(Cash), bảo đảm (Collateral), điều kiện (Condittions), và kiểm soát ( Control).
+ Tư cách (Character): Đánh giá về tư cách đạo đức của người đi vay,
tinh thần trách nhiệm và tính trung thực đối với khoản vay. Qua đó, xác định
thiện chí trả nợ của khách hàng khi khoản vay đến hạn.
+ Năng lực (Capacity): Phải bảo đảm người đi vay có đầy đủ năng lực
pháp lý, năng lực hành vi nhân sự.
+ Thu nhập (Cash): Thu nhập của người đi vay phải bảo đảm đủ khả
năng hoàn trả nợ vay. Ngân hàng chủ yếu đánh giá thu nhập tạo ra từ việc sử
dụng vốn vay, xem đây là cơ sở chủ yếu để hoàn trả nợ vay.
+ Bảo đảm (Collateral): Các biện pháp bảo đảm trong cho vay nhằm
phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ
đã cho khách hàng vay. Khi đánh giá tài sản bảo đảm cho khoản vay cần chú ý
một số yếu tố nhạy cảm như: Tuổi thọ, công nghệ, điều kiện và mức độ chuyên
dụng của tài sản.
+ Điều kiện (Condittions): Đánh giá xu hướng ngành và điều kiện kinh
tế có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, qua đó đánh giá
những rủi ro tiềm ẩn nếu cho khách hàng vay vốn.
+ Kiểm soát (Control): Tập trung vào các vấn đề như các thay đổi trong
luật pháp và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay. Yêu cầu tín dụng của
người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng và của nhà quản lý về
chất lượng tín dụng không ?.
- Kiểm tra tín dụng
+ Các điều kiện cấp tín dụng thường thay đổi theo thời gian, có ảnh

hưởng đến điều kiện tài chính của người vay và khả năng hoàn trả nợ vay của
khách hàng. Những biến động trong nền kinh tế-làm suy yếu một số công ty và

- 13 -


làm tăng nhu cầu tín dụng đối với các công ty khác. Trong khi đó, với mỗi cá
nhân có thể mất việc, tai nạn hoặc lâm bệnh hiểm nghèo. Vì vây, cán bộ tín
dụng phải thường xuyên kiểm tra các khoản cho vay cho đến khi chúng đến
hạn để phát hiện những rủi ro có thế xảy ra đối với các khoản cho vay.
+ Nguyên lý chung áp dụng trong kiểm tra tín dụng của các ngân hàng:
• Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định. Ví
dụ, 30, 60, 90 ngày đối với các khoản tín dụng nhỏ và vừa. Đối với những
khoản cho vay lớn thì phải kiểm tra thường xuyên hơn.
• Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung kiểm tra một cách thận
trọng và chi tiết. Đảm bảo rằng những khía cạnh quan trọng nhất của mỗi
khoản tín dụng phải được kiểm tra: Kế hoạch trả nợ của khách hàng, chất
lượng và điều kiện của tài sản bảo đảm, tính đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín
dụng; đánh giá điều kiện tài chính của khách hàng, đánh giá khoản cho vay còn
phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng hay không.
• Tăng cường kiểm tra tín dụng khi nền kinh tế có những biểu hiện đi
xuống hoặc những ngành nghề mà ngân hàng đang cấp tín dụng có những vấn
đề nghiêm trọng trong phát triển.
1.2.4.2. Một số mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng
Theo GS-TS Nguyễn Văn Tiến [9], một số mô hình thường sử dụng để
lượng hóa rủi ro tín dụng: Mô hình điểm số z và mô hình điểm số tín dụng:
- Mô hình điểm số Z
T
3
5


T
3
5

Đây là mô hình do E.I.Alman dùng để cho điểm tín dụng đối với các
doanh nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại
RRTD đối với người vay và phụ thuộc vào:
(i) Chỉ số các yếu tố tài chính của người vay: X;
(ii) Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ

của người vay trong quá khứ, mô hình được mô tả như sau:
Z = 1,2X 1 + 1,4X 2 +3,3X 3 + 0,6X 4 +1,0X 5 (1)
R

R

R

R

R

R

Trong đó:
X 1 : tỷ số “vốn lưu động/tổng tài sản”
R

R


X 2 : tỷ số “lợi nhuận giữ lại/tổng tài sản”
R

R

- 14 -

R

R

R

R


×