1. Định nghĩa về coumarin.
2. Phân loại, cấu trúc của 4 loại coumarin chính.
3. Các tính chất lý hóa, sinh học của coumarin.
4. Chiết xuất, phân lập coumarin từ dược liệu.
5. Định tính, định lượng coumarin trong dược liệu
6. Tác dụng, công dụng của các coumarin.
7. Các dược liệu tiêu biểu có coumarin:
(Bạch chỉ, Tiền hồ, Mù u, Sài đất)
Coumarin thuộc lớp phenylpropanoid đa vòng (n ≥ 2)
• Phenylpropanoid đơn giản (n = 1 vòng)
1. Khái niệm chung
5. Chiết xuất & Phân lập
2. Phân loại
6. Các ph. pháp phân tích
3. Đặc điểm về cấu trúc
7. Phân bố trong tự nhiên
4. Tính chất
8. Tác dụng − Công dụng
- acid cinnamic và hydroxy-cinnamic
- acid coumaric (o, m, p)
- acid caffeic, ferulic và dẫn chất
• Phenylpropanoid đa vòng (n > 1 vòng)
- benzo-α-pyron (coumarin, isocoumarin)
- benzo-γ-pyron (flavonoid)
- benzo-β-pyron)
3
4
acid o-coumaric
acid m-coumaric
COOH
acid p-coumaric
COOH
COOH
HO
OH
OH
COOH
COOH
HO
p
o
m
acid cinnamic
COOH
COOH
HO
HO
acid caffeic
β-pyron
O
O
(a)
(c)
O
O
6
O
O
O
O
O
O
chromen
iso-chromen
chromen-2-on
2
O
O
O
O
O
chromen-4-on
eu-flavonoid
O
iso-chroman
pyran
O
O
O
O
acid sinapic
chroman
O
O
O
OMe
acid ferulic
O
O
coumarin
O
HO
O
(a)
(b)
COOH
γ-pyron
O
(a)
(b)
MeO
OMe
OH
α-pyron
acid hydroxy-cinnamic
O
O
iso-chromon
O
O
3
các dẫn chất benzo-pyron
iso-coumarin
flavonoid
O
iso-flavonoid
7
coumarin
iso-coumarin
8
- Tự nhiên: Phân lập từ hạt Coumaruna odorata (Vogel, 1820)
- Tổng hợp:
CHO
OH
Một số phản ứng khác dùng để tổng hợp ∆’ coumarin:
a. Phản ứng Perkin (1868)
- Perkin (William Henry Perkin, 1868)
- Pechmann (Hans von Pechmann, 1884)
H+
AcONa
Ac2O
OH
O
O
OH
ONa
ald. salicylic
- Reformatsky (Sergei Nikolaevich Reformatsky, 1887)
O
coumarin
- Knoevenagel (Emil Knoevenagel, 1898)
b. Phản ứng Pechmann (1884)
- Kostanecki-Robinson (St. von Kostanecki, 1901)
Me
Me
H HO
(HO)
O
HEtO
- Wittig (Georg Wittig, 1954)...
H2SO4 đđ
(HO)
O
H2O + EtOH
O
O
∆’-coumarin
9
10
hạt Đậu Tonka
cỏ Nhãn hương
(Coumarouna odorata Aubl.)
(Melilotus officinalis Pall.)
• Năm 1820, từ hạt đậu Tonka (Coumarouna odorata = Dipteryx odorata)
và từ cỏ Nhãn hương (Melilotus officinalis); A. Vogel đã phân lập được
coumarin (nhưng Vogel lại nhận định nhầm là benzoic acid).
• Cũng năm 1820, cũng từ hạt đậu Tonka, N.G. Guibourt đã phân lập được
1 chất đặt tên là coumarin. Ông xác định đó không phải là acid benzoic
(nhưng vẫn chưa đưa ra được cấu trúc hóa học).
• Năm 1835, A. Guillemette chứng minh rằng “benzoic acid” (của Vogel)
cũng chính là coumarin (của Guibourt).
• Tuy vậy, các tài liệu hiện nay vẫn coi A. Vogel là người đầu tiên tách
được coumarin từ tự nhiên.
• Năm 1846, Gerhard đã xác định được cấu trúc hóa học của coumarin.
• Năm 1868, Perkin đã tổng hợp được coumarin từ aldehyd salicylic.
11
12
từ hạt Đậu Tonka =
Coumarouna odorata
từ salicylaldehyd
AcONa và Ac2O
từ nhiều ph. pháp Σ
Vogel (1820)
phân lập*
Σ Perkin (1868)
(cuối thế kỷ 19)
(CT 1846, Gerhard)
Melilotus officinalis
Fabaceae
coumarin
Karl Paul Link
(1901 – 1978)
Richard Anschutz
(1852 – 1937)
Σ từ 4-OH
coumarin
coumarin
coumarin thế
(1909)
OH
OH
3
từ 4-OH-coumarin
Σ Anschutz (1909)
O
Dicoumarol*
Cỏ khô bị nhiễm nấm
(Aspergillus...)
• 1916, Simonis → cuốn “Chemistry of coumarins”.
• 1940, K.P. Link → tính gây xuất huyết của Dicoumarol.
(193x)
(1933-1939)
3'
OO
O
Biscoumarin
(Dicoumarol*)
(1945)
• 1945: tổng hợp Warfarin*, được dùng để... diệt chuột!
• 1955, Warfarin* được dùng trị chứng nhồi máu cơ tim.
Gia súc chết vì xuất huyết
15
Warfarin* = Coumadin*
nhóm coumarin . . .
(vòng mới + vòng benzo)
phân nhóm
đại diện
1. đơn giản
(2 vòng) Umbelliferon
umbelliferon
esculetin, scopoletin
2a. Furano thẳng
(3 vòng) Psoralen
psoralen, bergaptol (-en)
xanthotoxol (-in)
2b. Furano angular (3 vòng) Angelicin
angelicin, sphondin
3a. Pyrano thẳng
xanthyletin, xanthoxyletin
(3 vòng) Xanthyletin
3b. Pyrano angular (3 vòng)
Seselin
seselin
4a. Bis, tricoumarin
Dicoumarol
dicoumarol, tromexan
4b. Phenyl-coumarin
Coumestan
wedelolacton
4c. Alkyl-phenyl-coumarin
Coumarol
warfarin, acenocoumarol
4d. Alkyl-phenyl-coumarin
Aflatoxin
4e. Các coumarin khác
Furano-coumarin
O
18
Pyrano-coumarin
R6
O
O
O
O
O
O
O
O
O
O
5
3
O
O
R7
angular
linear
O
R8
angular
linear
4
• Còn gọi là nhóm umbeliferon (R7 = OH; đặc biệt chú ý!).
O
• Trong tự nhiên, thường có thêm nhóm OH ở 6, 8.
O
coumarin đơn giản
OH
O
• Các nhóm OH này có thể tạo O-glycosid với 1 đường (glc!)
R
OH
OO
O
Bis-coumarin
O
O
• Một số aglycon coumarin thường gặp:
- coumarin*
- esculetin*
- scopoletin*
- umbelliferon*
- herniarin*
- fraxilin
Phenylalkyl-coumarin
20
• nhóm 6,7-furanocoumarin
= nhóm psoralen (linear)
Aglycon
R6
R7
R8
Glycosid
Coumarin*
H
H
H
−
Umbelliferon*
Herniarin*
H
H
OH
OMe
H
H
Skimmin = U-7-O-glc
Esculetin**
Scopoletin**
OH
OMe
OH
OH
H
H
Esculin = E-6-O-glc
Scopolin = S-7-O-glc
Daphnetin
Fraxetin
H
OMe
OH
OH
OH
OH
Daphnin = D-8-O-glc
Fraxin
= F-8-O-glc
6
• nhóm 7,8-furanocoumarin
= nhóm angelicin (angular)
6
A
O
7
O
O
O
psoralen
7
7
O
O
O
dihydro-
A
8
7
O
O
O
angelicin
8
O
O
dihydro-
Chú ý cấu trúc của furano-coumarin
• Oxy vòng furano gắn C-7.
• ∆ tiếp cách với ∆ của vòng benzo (A).
• Dẫn chất dihydro: mất nối đôi này ( )
21
22
2.2.2. Phân nhóm angelicin (angular)
2.2.1. Phân nhóm psoralen (linear)
psoralen**
bergaptol
bergapten
5
4
3
6
OMe
5
OH
5
O
O
O
O
O
O
O
7
O 2 O
O
O
O
1
angelicin**
OMe
MeO
4'
5
5
5
OMe
5
MeO 6
MeO 6
5
5'
O
8
O
peucedanin
O
O
8
OH
O
xanthotoxol
O
O
O
8
OMe
O
O
O
O
Iso-bergapten
xanthotoxin
23
O
O
sphondin
O
O
O
O
pimpinellin
24
nhóm 6,7-pyranocoumarin
nhóm 7,8-pyranocoumarin
= nhóm xanthyletin (linear)
= nhóm seselin (angular)
2.3.1. Phân nhóm xanthyletin (linear)
OMe
5
6
6
7
O
7
O
O
O
O
7
O
O
5
7
8
O
O
O
8
O
O
O
8
O
O
O
O
O
O
O
O
8
OMe
xanthyletin
xanthyletin
dihydro-
seselin
dihydro-
xanthoxyletin
luvangentil
2.3.2. Phân nhóm seselin (angular)
Chú ý cấu trúc của pyrano-coumarin
6
• vòng pyrano: Oxy gắn C-7
5
MeO 6
6
O
• isoprenyl: ∆ tiếp cách với ∆ của vòng benzo (A).
7
O
5
O
O
O
O
O
O
O
• ít khi gặp 5,6-pyranocoumarin.
seselin
25
brailin
26
(theo J. B. Harborne, 1989: số phụ đi ra)
2.3.3. Phân nhóm khellin (dihydro)
4'
3'
3'
2'
O
O
3'
O
O
4'
OH
O
O
O
4'
OMe
3'
O
1'
OH
khelacton
provismin
O
1'
6'
5
OH
2'
5'
O
6
7
10
9
8
O
O
OAc
O
O
O
O
2'
O
O
3
O
1
2
O
O
2'
5'
3'
O
4
1' O
O
1' O
O
4'
6'
3'
OAc
O
CO CH
O
CO CH
samidin
visnadin***
27
28
α
(theo các tài liệu khác: số phụ đi vào)
R
R
R4
4'
4'
3'
5'
5'
O
O
2'
1'
7
R
O
O
O
O
4
10
9
8
O
2'
1'
8'
5
6
O
O
4
3
6'
7'
O
R3
3'
3
O
1
2
2.4.1. Phân nhóm Bis-coumarin (Dicoumarol...)
O
2'
1' O
O
3'
O
1' O 2'
7'
4'
5'
3'
6'
O
2.4.2. Phân nhóm Phenyl-coumarin
O
4'
5'
8'
2.4.3. Phân nhóm Alkyl-phenyl-coumarin (Coumarol)
2.4.4. Phân nhóm Aflatoxin
2.4.5. Các phân nhóm coumarin khác
29
30
1
1
Dicoumarol*
Dicoumarol **
(từ Melilotus spp.)
Tromexan = Neodicoumarol
(tổng hợp, đã hết dùng)
OH
5
6
OH
5
6
10
4
3
7
8
9
O
5
4'
2
6
11
O O
10
8
9
O
4'
8
9
O
2
11
O O
O
4'
3
7
O
4
OH
4
3
7
COOEt OH
OH
OH
10
2
11
O O
Ban đầu: Phân lập từ cây Trifolium repens
O
Hiện nay: Tổng hợp toàn phần (từ 4-OH-coumarin...)
OH
5
HO
10
OH
11
4
6
4'
7
8
9
O
2
Đã được đưa vào Dược điển nhiều nước,
OH
6'
3
O O
Làm thuốc chống đông (trị huyết khối, nhồi máu cơ tim...)
O
Từ 1955: được thay thế bằng Warfarin**
3,3’-methylen bis(4,6-dihydroxy-coumarin) / Guazuma tomentosa
31
32
1
O
O
O
O
OH
OH
H H
4
O
O
4
O
O
loại bỏ H2O
ngưng tụ
O
CH2
OH
OH
4
4
A
O
1
B
O O
O
hiệu suất of Schem 1: 91%
Gây xuất huyết ở bò, cừu (1930s)
33
3,3’-methylen bis(4,6-dihydroxy-coumarin) / Guazuma tomentosa
OH
5
HO
10
C
δC, ppm
4'
9
O
2
δH (J, Hz)
2
168.2
7.33 d (2.0 Hz)
3
104.5
̶
4
172.4
2
OH
6'
3
8
1
OH
11
4
6
7
34
O O
O
5
MeO
6
HO
7
8
O
3
O
2
O
O
7'
O
2'
3'
5'
4'
daphnoretin = (scopoletin-3 –O−7-umbelliferon)
(từ Edgeworthia chrysantha)
• C19H12O8 = 368 (light green needles)
• MS: m/z 368 [M+], 191, 177
• mp: 241 – 243 oC
̶
4
HO
• UV (MeOH): 213; 259; 330 nm
5
132.8
̶
6
170.2
̶
7
134.6
7.27 dd (8.0, 2.0)
• IR (KBr, cm−1):
8
126.7
6.77 d (8.0 Hz)
- 3500-3300 (hydroxyl).
9
154.7
̶
10
124.9
11
19.3
(blue-green fluorescence)
O
O
7
HO
Rha
O
O
8
O
HO
5
5'
HO
4
3
6'
̶
3.40 s (2H)
O
O
- 1720, 1130 (coumarin lacton).
Edgeworosid C
- 1615, 1530, 1560 (C=C arom.).
(từ Edgeworthia chrysantha)
HO
O
O
5,5’-bis-esculetin
(từ Viola yedoensis )
36
H 5'
H5
MeO
2
H 4'
H 6'
H 3'
3
H4
O
6
O
7'
O
4
5
MeO
6
3
O
2
O
O
7'
O
2'
3
H 8'
HO
O
7
O
O
7''
O
7
HO
O
O
7
8
3'
HO
4'
5'
Api
H8
O
8
5'
O
O
O
O
6'
daphnoretin (7-O-3)
(từ Edgeworthia chrysantha)
Edgeworosid B
EI-MS m/z: 352, 179, 89, 63.
(từ Edgeworthia chrysantha)
proton
δH, ppm, (J, Hz)
proton
δH, ppm, (J, Hz)
H-4
7.88 s
H-3’
6.38 d (9.5 Hz)
H-5
7.22 s
H-4’
8.05 d (9.5 Hz)
H-8
6.87 s
H-5’
7.71 d (8.6 Hz)
7-OH
10.31 s
H-6’
7.12 dd (8.6, 2.2)
6-OMe
3.82 s
H-8’
7.19 d (2.2 Hz)
37
38
• Các 3-phenyl coumarin
resveratrol
3-phenyl-coumarin
4-phenyl-coumarin
OH
O
4
O
O
O
O
3
4
O
Đáng chú ý nhất là các coumestan như wedelolacton / Sài đất.
Chúng có thể được coi như là các dẫn xuất từ iso-flavonoid
hoặc từ resveratrol.
3
HO
coumarin
OH
OH
O
O
2
O
MeO
O
O
7
3
3
O
MeO
8
7
O
RO
O
O
OR
8
MeO
HO
5
OH
O
O
OH
O
4'
O
OH
3'
OH
7
3
6
5
4
3
4
OH
O
OR
wedelolacton / Sài đất
4
3
5
isoflavonoid
resveratrol
Wedelolacton / Sài đất
O
OH
(khung coumestan)
6
OR
neoflavonoid
calophyllolid / Mù u
40
• Các 4-phenyl coumarin
Đáng chú ý nhất là các calophyllolid & inophyllolid / hạt Mù u.
Chúng có thể được coi như là các dẫn xuất từ neo-flavonoid.
O
R 7O
8
7
O
A
MeO
2
6
O
A
C
O
O
O
C
O
A
O
C
3
5
4
O
OR 5
O
B
B
B
calophyllolid
neo-flavonoid
inophyllolid
41
42
Tham khảo...
• Warfarin có 2 dạng tautomer (dạng acyclic và dạng hemiketal).
Marcouma®
Warfarin®
Sintrom®
4
O
Me
2'
OH
3
2
HO
O
3'
3'
Ac
OH
OH
Ac
OH
4
2'
3
1'
*
O
Phenprocoumon
*
O
O
Coumadin
*
O
O
O
2
1'
O
O
acyclic tautomer
NO2
O
4
3'
3
2
2'
1'
O
hemiketal tautomer
• Phenprocoumon có tính kháng đông máu – lại chỉ có thể ở dạng acyclic
Aceno-coumarol
mà không ở dạng hemiketal (do không có ceton ở C-3’)
• Cả 3 hợp chất này đều có nhóm 4-OH tự do và C-1’ là C*
3'
OH
→ có đồng phân R, S và hỗn hợp racemic.
4
• Warfarin thương mại là hỗn hợp racemic (dạng muối Natri).
O
• Dạng (S)-warfarin: (1’-β-phenyl) có hoạt tính mạnh gấp 5 − 8 lần
2'
3
2
1'
hemiketal tautomer
O
Như vậy, tác dụng kháng đông của warfarin chủ yếu là do dạng acyclic.
so với dạng (R)-warfarin: R (1’-α-phenyl)
43
(dạng hemiketal phải chuyển thành dạng 4-OH). S(-) mạnh hơn R(+).
OMe
OMe
O
O
O
OMe
O
O
aflatoxin B1
O
O
OMe
O
O
O
O
O
aflatoxin G1
O
• Chú ý: Nguy hiểm nhất là aflatoxin B1 : gây ung thư gan !
aflatoxin B2
O
O
(Aspergillus flavus, A. parasiticus) ký sinh trên ngũ cốc sinh ra.
O
O
O
≥ 14 chất (aflatoxin B1, B2, G1, G2, M1, M2, Q...), do các nấm
O
O
O
aflatoxin G2
O
≥ 14 chất (aflatoxin B1, B2, G1, G2, M1, M2, Q...), do các nấm
(Aspergillus flavus, A. parasiticus) ký sinh trên ngũ cốc sinh ra.
• Chú ý: Nguy hiểm nhất là aflatoxin B1 : gây ung thư gan !
O
45
O
O
OH
HO
O
OH
acid luteolic (1 nhóm COOH)
acid ellagic (ko có COOH)
OH
HO
46
O
O
O
OH
O
OH
OH
B
HO
O
HO
OH
acid ellagic
acid gallic
HO
HO
O
OH
COOH
O
mở vòng B
HO
HO
OH
mở vòng A
A
acid luteolic
HO
OH
HO
COOH
O
COOH
OH
HO
OH
COOH OH
OH
Acid ellagic khi mở 1 hay 2 vòng sẽ xuất hiện 1 hay 2 nhóm COOH
M
HO
OH
xoay vòng M
HO
OH
COOH COOH
M
HO
HO
OH
OH
COOH
Các nhóm –COOH này sẽ nối ester với các nhóm –OH của polyol (glc...)
nối ester với n –OH / glucose
(tạo các ellagi-tannin)
và tạo thành rất nhiều dạng ellagi-tannin.
47
HHDP (2 nhóm COOH)
(hexa hydroxy diphenic acid)
coumarin
O
Me
R
X
R
R
isocoumarin
O
O
R
O
4
MeO
MeOOC
6
7
5
3
1
O
8
OH
O
O
cyclo-coumarol
O
O
R7
Me
O
O
O
O
R8
3-amido-coumarol
O
dihydro-isocoumarin
OH
O
8
O
NHCOR
OMe
OH
coumarino-lignan
(Jatrophin)
2
R
7
3
Me
4
O
5
O
4
3
O
OH
Me
6
OH
O
R
OMe
MeO
O
hydrangenol
Novobiocin
Clorobiocin
• Sinh phát nguyên không có liên quan gì với coumarin.
Coumermycin A1
• Nói chung, ít gặp trong tự nhiên. Một số chất là ∆’ dihydro ( ).
nguồn vi sinh vật
• Ví dụ hydrangenol, phyllodulcin, các thuberginol A → G.
• δc của ceton ~168 ppm (δc của ceton / coumarin ~161 ppm)
49
• Trong dược liệu, coumarin thường ở dạng aglycon hơn,
50
4.1. Lý tính của coumarin
4.2. Hóa tính của coumarin
4.1.1. Cảm quan
4.2.1. Ph. ứng của -OH phenol
4.1.2. Tính thăng hoa
4.2.2. Tính thăng hoa
4.1.3. Phổ UV
4.2.3. Ph. ứng đóng mở vòng lacton
4.1.4. Phổ IR
4.2.4. Ph. ứng tăng huỳnh quang / UV
4.1.5. Phổ NMR
4.2.5. Ph. ứng với thuốc thử diazo
4.1.6. Phổ MS
4.2.6. Ph. ứng cộng hợp với Brom
đôi khi cũng ở dạng O-glycosid, chưa gặp dạng C-glycosid.
• Khi ở dạng aglycon, hầu hết chúng đều có Oxy ở C-7.
• Các furano- và pyrano-coumarin luôn có Oxy ở C-7
và 1 nối đôi tiếp cách với nối đôi của vòng benzo
• Khi ở dạng O-glycosid, mạch đường:
- thường chỉ là đường đơn (đa số là βD-glucose).
- ít khi là đường khác (αL-rhamnose; βD-apiose).
- hiếm khi là đường đôi như (glc−glc), (glc−xyl)...
51
52
4.1.1. Tính chất cảm quan
4.1.2. Tính thăng hoa
•
Thường kết tinh không màu, hoặc màu vàng nhạt.
•
Mùi thơm ngọt, nhưng vị thường lại đắng.
•
Phát quang / UV 365 nm cho màu vàng đến xanh sáng **.
•
Kém bền trong môi trường kiềm (do mở vòng lacton) **.
•
Một số : kém bền / UV 365, hν (biến tính / bản mỏng!).
•
Độ phân cực: Nói chung rất kém đến kém phân cực **.
•
dạng aglycon (đóng vòng): dễ tan / các d.môi kém ph. cực.
Tương tự các anthraquinon aglycon đơn giản, các coumarin
đơn giản ở dạng aglycon thì có thể thăng hoa được.
•
Cách thực hiện: xem tài liệu Thực tập dược liệu.
bông lạnh
tinh thể
(nhưng khi mở vòng sẽ tạo muối phenolat: dễ tan / nước)
•
dược liệu
dạng glycosid: tan được / nước nóng, cồn.
Bếp cách cát (t > 200 oC)
53
PHỔ UV (λ
λmax nm / EtOH abs.) của coumarin
4.1.3. Phổ UV của các coumarin (λmax, nm)
coumarin đơn giản
∆’ 7-OH
274
240, 253,
310
Furano-coumarin (psoralen & angelicin): vắng vùng 350 nm.
325
∆’ 5,7 di-OH
263
329
∆’ 6,7 di-OH
256, 262, 299
348
∆’ 8,7 di-OH
258
335
∆’ 5-OMe, 7-OH
247, 257
330
∆’ 6-OMe, 7-OH
252, 259, 297
344
∆’ 7-OMe, 6-OH
252, 260, 298
346
∆’ 5,7 di-OMe
245, 254
325
∆’ 6,7 di-OMe
251, 258, 294
342
∆’ 8,7 di-OMe
250
318
54
∆’-psoralen (linear)
205-235
∆’-angelicin (ang.)
240-255
260-270
249-255
290-316
297-310
Pyrano-coumarin (xanthyletin & seselin): vắn
́ g vùng 250 nm.
∆’-xanthyletin (lin.)
∆’-seselin
55
(ang.)
261-265
233-237
347-351
283-287
343-350
56
4.1.4. Phổ IR của coumarin (cm-1)
esculetin
232
334.8
HO
6
HO
7
in MeOH
O
O
vòng lacton :
1715 – 1750
(C=O carbonyl)
1130 – 1160
(C–O carbinol)
233
scopoletin
342.9
MeO
6
HO
7
propen liên hợp : 1625 – 1640
298
O
O
vòng thơm : 3000 cm−1
nhóm –OH : 3300 – 3400 cm−1
233
fraxetin
337.3
MeO
6
HO
7
8
O
Các phổ IR sau đây đều lấy từ trang SDBS
(Spectral Data Base trên internet, SVP)
O
OH
58
3400
O
O
HO
coumarin
3200
O
O
umbelliferon
1700
59
60
HO
MeO
O
HO
3200
O
O
scopoletin
esculetin
3350
O
HO
3350
1675
1700
61
62
5
O
8
4
7
O
O
O
8
O
O
OMe
xanthotoxin
angelicin
63
64
OMe
5
6
5
4
3
7
O
8
O
O
O
7
8
O
O
xanthyletin
isobergapten
65
66
4.1.5. Phổ NMR của coumarin (tham khảo DL I, tr. 51)
• Phổ kế NMR (Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy)
là 1 kỹ thuật cực kỳ hữu hiệu để xác định cấu trúc hóa học
của coumarin cũng như của các hợp chất hữu cơ.
• Phổ NMR của coumarin thì đơn giản, dễ tiếp cận.
• Phổ 1H- và
13C-NMR
cho thông tin rất rõ về
- kiểu khung coumarin (simple, furano, pyrano-coumarin...)
- các mạch nhánh (-R, -OH, -OMe, -OAc, prenyl, ose...)
• Với sự hỗ trợ của phổ khối (MS, Mass Spectroscopy),
việc xác định cấu trúc các coumarin sẽ trở nên rất dễ dàng.
67
68
Đa số coumarin thông thường: δC-2 ~ (160-161 ppm)
nhóm coumarin (C)
160,4
7-OMe
(herniarin)
160,8
7-OH
160,7
7-O-βD-glc
(skimmin)
160,3
7,6-di-OH (esculetin)
161,4
7-OH, 6-OMe (scopoletin)
160,6
7,8-di-OH (daphnetin)
161,1
7-O-βD-glc-scopoletin
160,5
(umbeliferon)
5
6
5
4
10
3
(P)
O
7
3
O
2
7
O
7
9
8
2
O
O
O
4
10
6
(C)
9
8
5
4
10
6
3
(A)
8
9
O
2
O
nhóm psoralen (P)
161,1
nhóm angelicin (A)
160,2
8-OH-psoralen
160,0
oroselol
160,9
8-OMe-psoralen
160,4
marmesin
160,5
5-OMe-psoralen
160,3
xanthoxyletin
161,0
5,8-di-OMe-psoralen
160,5
seselin
160,4
70
OMe
3'
dihydro-bergapten
5
10
6
9 Carbon của khung coumarin
4
3
2'
O
7
9
8
O
2
O
HO
MeOHO
O
O
esculetin
TMS
scopoletin
MeO
HO
O
O
MeO-
9 Carbon của khung coumarin
3 Carbon của nhánh
71
9 Carbon của khung coumarin
MeO-
scopoletin
MeO
5
HO
O
O
9 Carbon của khung coumarin
4
9
6
3
11
MeO
7
8
10
O
2
O
X
scopoletin
7-O-glucosid
glucosyl
MeO-
73
H5
H4
HO
H3
6
7
HO
4 proton thơm
HO
HO
O
2
O
O
H-4
(d, 9.5 Hz)
H2O
DMSO (dung môi đo)
X
X
-OH
O
H8
75
H-5
(singlet)
H-8
(singlet)
H-3
(d, 9.5 Hz)
H5
H4
H3
MeO
6
7
HO
-OMe
MeO
H2O
O
2
O
H8
DMSO (dung môi đo)
X
X
HO
O
O
4 proton thơm
H-4
(d, 9.5 Hz)
H-8
(singlet)
H-5
(singlet)
H-3
(d, 9.5 Hz)
-OH
77
H5
H4
H5
H6
MeO
H3
O
7
2
H6
O
MeO
H8
5 proton thơm (H-3, 4, 5, 6, 8)
H4
H3
O
7
2
O
H8
H-4
(d, 9.5 Hz)
H2O
chuẩn
TMS
H-5
(d, 8.5 Hz)
CHCl3
H-8
(d, 2.0 Hz)
H-6
(dd)
H-3
(d, 9.5 Hz)
X
(J là khoảng cách giữa 2 peak, tính bằng Hz)
H4
H
5
H3
3
H
O
10
O
O
2
H5
H
5
H
(Jo = 9.5 Hz)
9
H3
10
O
2
O
vòng phenyl
(Jo ~ 8.5 Hz)
H3
3
O
10
O
O
2
vòng pyrano
(Jo ~ 10 Hz)
H4
H5
4
4
9
H4
5
3
O
vòng α-pyron
(J là khoảng cách
giữa 2 peak)
vòng furano
(Jo ~ 3 Hz)
H6
H4
H
4
9
5
H6
4
9
O
10
O
2
phenyl
(J ~ 8.5 Hz)
furano
(J ~ 3 Hz)
H3
3
pyrano
(J ~ 10 Hz)
α-pyron
(J = 9.5 Hz)
O
H
H
H
Giá trị J này là 1 thông số quan trọng trong việc giải cấu trúc hóa học.
82
4.1.6. Phổ khối (MS) của coumarin (nên xem qua)
- 28 (>C=O)
• Phổ khối (MS, Mass Spectroscopy) là 1 kỹ thuật phổ nghiệm
HO
hữu ích trong việc khảo sát cấu trúc các hợp chất hữu cơ.
O
O
HO
m/z 162 (80%)
O
m/z 134 (100%)
(Tham khảo Dược liệu học I, 2011, trang 46-50).
• Sự chênh lệch về trị số m/z (∆m/z) cho ta khái niệm
- 28 (>C=O)
về sự có mặt của các nhóm chức trên khung cấu trúc.
O
• Với các cấu trúc coumarin đơn giản, các tín hiệu m/z liên quan
m/z 146 (76%)
O
O
m/z 118 (100%)
đến [M] và [M − 28] thì rất mạnh, đây là 1 chỉ dấu quan trọng
của nhóm >C=O (28 đvC) trong vòng α–pyron.
Trên phổ có 2 tín hiệu mạnh, chênh nhau 28 đơn vị C!
83
84
5
4
3
6
2
O
HO
O
118
O
7
8
O
134
162
146
85
86
OH
5
4
3
6
HO
6
HO
7
5
4
3
2
7
8
O
1
O
92
120
162
8
O
2
O
150
178
esculetin = C9H6O4 = 178
87
88
MeO
6
5
5
4
4
COO
3
C2H5
173
3
MeO
7
8
O
2
O
O
6,7-dimethoxy coumarin
(C11H10O4 = 206)
O
ethyl-3-coumarin carboxylat
(C12H10O4 = 218)
206
118
191
∆ = 28
146
∆m/z = 72
218
(COO−C2H4)
163
118
178
89
90
4.2.2. Phản ứng tăng màu (đóng / mở vòng Lacton)
4.2.1. Phản ứng của nhóm –OH phenol
- Coumarin + d.dịch NaOH loãng
BM
màu xanh
- Coumarin có –OH phenol + dd. FeCl3
- Coumarin có –OH phenol + dd. FeCl3
tăng màu
NH2OH
OH−
màu xanh
91
92
4.2.3. Thử nghiệm vi thăng hoa (xem mục 4.1.2., slide 48)
Cơ chế đóng – mở vòng Lacton của Coumarin
kiềm
HO
O
O
acid
kém tan / nước acid
(đục)
O
O
thu tinh thể
bằng EtOH
COO
tinh thể
tan / nước kiềm
(trong)
dược liệu
R
lọc bông
Nguyên tắc tinh chế coumarin bằng phương pháp acid - base
+ kiềm → không đỏ
+ Iod → (nâu tím)
phản ứng diazo (+)
93
94
Cơ chế của thử nghiệm huỳnh quang
4.2.4. Thử nghiệm huỳnh quang (trên giấy lọc)
HO
O
O
coumarin
huỳnh quang yếu
tạo phenolat và
mở vòng → cis
cis → trans
COO
UV 365 nm
OH
O
O
COO
coumarinat (cis)
tăng huỳnh quang
O
O
coumarat (trans)
h. quang mạnh hơn
cis → trans
95
96
PHẢN ỨNG CỦA PHENOL & THUỐC THỬ DIAZONIUM
4.2.5. Phản ứng với thuốc thử diazo (Ar–N=N–Cl)
H5
H6
HO
O
(pH 9 - 10)
O
Ar N
H6
OH
Ar
O
H8
H
H6
H5
O
N
N
O
N
para !
O
H
Cl
COO
O
HCl
O
COO
OH
(pH 9 - 10)
H8
H8
HCl
Cl
N
N
Ar
(đỏ cam)
HO
HO
N
N
Ar
Hiệu ứng định hướng của nhóm –OH para > ortho >>> meta.
→ Phản ứng thế diazo sẽ ưu tiên ở
H-6 > H-8 >>> H-5.
(po)
(oo)
Ph. ứng diazo của các phenolic xảy ra / môi trường kiềm (pH 9-10)
và ưu tiên thế tại vị trí H para > H ortho >> H meta / OH
(mm)
H5
Phản ứng này xảy ra trong môi trường kiềm (pH 9 – 10).
(phải dùng ít thuốc thử diazo, vì thuốc thử này có tính acid)
OH
HO
H6
H5
H6
O
O
Ar N
H6
(pH 9 - 10)
H8
Ar
O
O
N
N
N
Cl
COO
HCl
H8
O
O
COO
H8
4.2.6. Phản ứng với dung dịch nước Brom
Các coumarin thường có nhóm thế ở C6 và C7.
Nói chung : dễ chiết (do coumarin kém phân cực).
Khi vị trí C3 và C4 không có nhóm thế, ∆ tại đây dễ dàng cho
Có thể chiết coumarin ra khỏi dược liệu bằng cách:
phản ứng cộng hợp với Brom:
5.1. Dùng dãy dung môi phân cực dần
Br
R6
R7
nước Brom
O
O
R6
R7
→ coumarin sẽ ra ở các phân đoạn đầu.
Br
O
đôi khi: Lắc, thu dịch Et2O → tinh thể
O
Các furano- và pyrano-coumarin cũng có thể cho phản ứng cộng
5.2. Dùng kiềm loãng
dịch chiết kiềm, cô đặc, acid hóa → coumarin ↓
tương tự tại nối đôi không mang nhóm thế trên các dị vòng này.
99
100