TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP HCM
KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO
BÁO CÁO
Đề tài: Hệ thống điều hòa không khí
kiểu khô
Nhóm 4
GVHD: PGS.TS Đặng Thành Trung
SVTH:
TP HCM
Môn: Điều hòa không khí
Hệ thống điều hòa không khí kiểu khô
Mục lục
Lời nói đầu
Từ khi hình thành và phát triển con người luôn cải tạo tự nhiên để phục vụ cho
cuộc sống của mình. Khi đạt được nhu cầu này thì lại phát sinh ra những nhu cầu mới
cao hơn. Nếu như ban đầu con người chỉ cần lửa để sưởi ấm thì ngày nay con người
cần một môi trường ấm áp vào mùa đông nhưng mát mẻ vào mùa hè.
Trong những năm gần đây, cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang diễn ra vô
cùng mạnh mẽ với quy mô lớn chưa từng thấy đã tác động đến mọi hoạt động của xã
hội, tạo ra những thành quả to lớn, tạo tiền đề để con người hướng đến xã hội hiện đại
hơn, văn minh hơn.
Với xu thế phát triển của cuộc sống, cùng với sự biến đổi của khí hậu trái đất
theo chiều hướng ngày càng khắc nghiệt, lĩnh vực điều hòa không khí cũng đã có
những bước phát triển, đã có những đóng góp đáng kể vào quá trình nâng cao chất
lượng cuộc sống và sản xuất, từ những căn hộ, các khu công nghiệp, và nhiều lĩnh vực
công nghiệp khác…
Điều hòa không khí là kĩ thuật tạo ra và duy trì điều kiện vi khí hậu thích hợp
với con người và quá trình sản xuất. Không chỉ yêu cầu về nhiệt độ mà độ ẩm, đồ ồn,
độ sạch của không khí cũng được quan tâm. Để đạt được những yêu cầu đó thì có rất
nhiều phương pháp được đưa ra. Những phương pháp này có thể khác nhau hoàn toàn
hay giống nhau ở một số vấn đề nào đó nhưng nói theo cách khác điều hòa không khí
là nhằm kiểm soát chặt chẽ các thông số sau:
Nhiệt độ (t)
Độ ẩm (φ)
Nồng độ các chất độc hại (ξ)
Độ ồn (dB)
Trang 2
Môn: Điều hòa không khí
Hệ thống điều hòa không khí kiểu khô
Vận tốc (ɷ)
Trong quá trình học tập tại nhà trường, với mục đích củng cố và mở rộng kiến
thức chuyên ngành, nhóm em đã chọn đề tài: “Điều hòa không khí kiểu khô” để làm
bài báo cáo cho môn học Điều hòa không khí, với các nội dung:
Hệ thống điều hoà cục bộ.
Hệ thống điều hòa không khí trung tâm water chiller.
Hệ thống điều hòa phân tán VRV.
Bài báo cáo đi sâu vào giới thiệu về cấu tạo, nguyên lý hoạt động từng hệ thống,
đồng thời phân tích ưu nhược điểm của từng hệ thống điều hòa không khí.
Trong quá trình thực hiện bài báo cáo, nhóm em đã nhận được sự hướng dẫn
nhiệt tình của thầy về mặt kiến thức và tài liệu nghiên cứu. Tuy nhiên, do khả năng còn
nhiều hạn chế và vì một số lý do khách quan nên chắc chắn không tránh khỏi những sai
sót. Rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý của thầy và các bạn để bài báo cáo
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nội dung
1 Giới thiệu
Hệ thống điều hoà kiểu khô là hệ thống điều hoà mà thiết bị xử lý nhiệt ẩm là
thiết bị trao đổi nhiệt kiểu bề mặt. Trong thiết bị điều hoà kiểu khô, không khí chuyển
động ngang qua bên ngoài thiết bị trao đổi nhiệt và thực hiện quá trình trao đổi nhiệt
ẩm. Bề mặt bên ngoài có thể có cánh hoặc không có. Bề mặt có cánh thường hay được
sử dụng để nâng cao hiệu quả trao đổi nhiệt ẩm. Bên trong bề mặt là môi chất chuyển
động, môi chất có thể là môi chất lạnh, nước lạnh hoặc glycol.
Quá trình trao đổi nhiệt ẩm được thực hiện nhờ truyền nhiệt qua vách ngăn cách.
Nhờ quá trình trao đổi nhiệt với môi chất lạnh mà nhiệt độ không khí giảm xuống, đến
nhiệt độ yêu cầu, trước khi được thổi vào phòng.
Đồng thời với quá trình trao đổi nhiệt, cũng xảy ra quá trình trao đổi chất khi
không khí đi qua thiết bị, quá trình này chính là quá trình làm thay đổi dung ẩm không
Trang 3
Môn: Điều hòa không khí
Hệ thống điều hòa không khí kiểu khô
khí. Khi nhiệt độ bề mặt trao đổi nhiệt thấp hơn nhiệt độ đọng sương của không khí đi
qua, một lượng hơi nước trong không khí sẽ ngưng tụ lại trên bề mặt của thiết bị. Do
đó qua quá trình xử lý, dung ẩm của không khi giảm. Khi nhiệt độ bề mặt cao hơn
nhiệt độ đọng sương, dung ẩm của không khí không đổi.
Như vậy quá trình trao đổi nhiệt ẩm không khí ở thiết bị điều hoà kiểu khô chỉ
có thể làm giảm dung ẩm hoặc không đổi. Muốn làm tăng ẩm phải có thiết bị phun ẩm
bổ sung.
2 Phân loại các hệ thống điều hoà kiểu khô
Có nhiều cách phân loại phân loại hệ thống điều hoà kiểu khô dựa trên các tiêu chí
khác nhau, cụ thể như sau:
Theo đặc điểm của thiết bị xử lý nhiệt ẩm:
- Hệ thống điều hoà cục bộ.
- Hệ thống điều hoà kiểu phân tán.
- Hệ thống điều hoà trung tâm.
Nhóm em sẽ trình bày bài báo cáo theo cách phân loại này.
Theo đặc điểm môi chất giải nhiệt dàn ngưng
- Hệ thống điều hoà giải nhiệt bằng nước (water cooled)
- Hệ thống điều hoà giải nhiệt bằng không khí (air cooled)
Theo khả năng xử lý không khí
- Máy điều hoà 1 chiều lạnh: Là dạng máy chỉ có khả năng làm lạnh.
- Máy điều hoà 2 chiều nóng lạnh: Máy vừa có khả năng làm lạnh vừa có khả
năng gia nhiệt không khí khi cần. Về mùa hè máy chạy chế độ làm lạnh, về mùa đông,
máy chạy chế độ sưởi ấm không khí. Để chuyển sang chế độ sưởi ấm mùa đông, thông
qua hệ thống van đảo chiều, dàn lạnh chuyển thành dàn nóng và dàn nóng chuyển
thành dàn lạnh, máy hoạt động theo chế độ bơm nhiệt và sưởi ấm không khí.
3 Hệ thống điều hòa không khí cục bộ
Hệ thống điều hòa không khí cục bộ là một trong ba loại hệ thống điều hòa
không khí chính đang được sử dụng phổ biến hiện nay. Hệ thống điều hòa không khí
cục bộ hay còn gọi là Split air conditioner, là hệ thống gồm các máy cục bộ đơn chiếc
được lắp đặt cho các khu vực điều hoà đơn lẻ. Máy cục bộ gồm 2 khối là : Khối nóng
(outdoor) đặt ngoài trời, khối lạnh (indoor) là phần phát lạnh được đặt trong nhà.
Trang 4
Môn: Điều hòa không khí
Hệ thống điều hòa không khí kiểu khô
Đặc điểm của hệ thống điều hòa không khí cục bộ:
+ Là loại máy nhỏ (máy dân dụng) công suất thường từ 9.000... 96.000Btu/h.
+ Lắp đặt nhanh, dễ dàng và không đòi hỏi kỹ thuật cao.
+ Sử dụng đơn giản, không bị ảnh hưởng của các máy khác trong hệ thống.
+ Bảo dưỡng, sửa chữa đơn giản và độc lập từng máy.
+ Việc lắp đặt rời rạc các outdoor ở trên tường ngoài nhà sẽ làm ảnh hưởng đến
kết cấu kiến trúc của toàn bộ toà nhà. (Việc treo các outdoor thông thường phải treo
phía tường ngoài nhà để đảm bảo độ khoảng cách nối indoor với outdoor trong giới
hạn tiêu chuẩn).
+ Do indoor và outdoor nối với nhau bằng ống gas, do vậy trong trường hợp
máy bị dò gas gây ảnh hưởng tới sức khoẻ của con người và ảnh hưởng đến môi
trường.
+ Đối với hệ thống máy cục bộ việc cung cấp khí tươi cho phòng thường là cấp
trực tiếp bằng quạt gió, do vậy không khí không được xử lý bụi, ẩm và thường tạo lên
sự chênh lệch nhiệt độ cao giữa luồng khí cấp bổ sung và luồng khí cấp lạnh của
indoor, gây cảm giác khó chịu cho con người trong phòng điều hòa.
+ Khả năng bố trí các indoor trong phòng để đảm bảo độ khuếch tán đồng đều
bị hạn chế.
+ Hiệu suất hoạt động của máy ảnh hưởng lớn bởi nhiệt độ bên ngoài đặc biệt
khi nhiệt độ không khí bên ngoài cao thì hiệu suất làm việc của máy giảm đáng kể.
nhiệt độ ngoài trời cao khả năng trao đổi nhiệt của dàn nóng thấp, indoor phát ra công
suất lạnh thấp, máy ở tình trạng quá tải.
+ Hệ số tiêu thụ điện năng lớn, chi phí vận hành cao.
+ Độ bền và tuổi thọ sử dụng không cao (khoảng 5...6 năm).
+ Thường áp dụng cho những công trình nhỏ, đơn giản không yêu cầu các thông
số môi trường đặc biệt.
+ Trên thực tế loại máy điều hòa kiểu này gồm 4 loại phổ biến sau:
Trang 5
Môn: Điều hòa không khí
•
•
•
Máy điều hòa dạng cửa sổ (Window type);
Máy điều hòa kiểu rời (split type);
Máy điều hòa kiểu ghép (multi-split type);
•
Máy điều hoà rời dạng tủ thổi trực tiếp.
Hệ thống điều hòa không khí kiểu khô
3.1 Máy điều hòa dạng cửa sổ (Window type)
Máy điều hòa dạng cửa sổ thường được lắp đặt trên các tường trông giống như
các cửa sổ nên được gọi là máy điều hòa không khí dạng cửa sổ.
3.1.1 Đặc điểm
Kết cấu gọn nhẹ;
Năng suất lạnh của máy thường không vượt quá 30 000 BTU/h (~ 7500 kcal/h);
Dàn ngưng tụ chỉ làm mát bằng không khí cưỡng bức, quạt hướng trục;
Dàn bay hơi làm lạnh bằng quạt li tâm;
Thiết bị tiết lưu là ống mao;
Máy nén là loại kín, có vòng quay lớn 2950 vg/ph với điện 50 Hz và 3550 vg/ph
với điện 60 Hz; môi chất làm lạnh là R22 (frêôn 22 – CHClF2, sôi ở -40,80C);
Tự động hoàn toàn;
Phần lớn điều hoà cửa sổ không bố trí bộ phận sưởi nóng không khí trong mùa
đông. Loại này gọi là máy điều hoà mùa hè hoặc máy một chiều.
Các máy có bố trí bộ phận sưởi ấm không khí cho mùa đông gọi là máy điều
hoà cửa sổ 4 mùa. Bộ phận sưởi có thể chỉ đơn giản là các thanh điện trở lắp ngay phía
dàn bay hơi. Mùa đông, khi bật nút sưởi thì chỉ có quạt gió hoạt động thổi không khí
qua thanh điện trở nung nóng.
Bộ phận sưởi cũng có thể là chính máy lạnh nhưng nhờ có các van đổi chiều mà
dòng môi chất chuyển động ngược lại: dàn bay hơi trở thành dàn ngưng tụ phía trong
nhà, dàn ngưng trở thành dàn bay hơi phía ngoài. Máy làm việc theo kiểu bơm nhiệt từ
Trang 6
Môn: Điều hòa không khí
Hệ thống điều hòa không khí kiểu khô
môi trường bên ngoài vào trong nhà, vì vậy các máy này thường được gọi là bơm nhiệt
hoặc gọi là máy hai chiều.
Có một số máy bơm nhiệt có khả năng hút ẩm, khi bật nút “hút ẩm” thì độ ẩm
trong phòng giảm xuống nhưng nhiệt độ không thay đổi.
3.1.2 Cấu tạo
Hình 1: Nguyên tắc bố trí của điều hòa không khí dạng cửa sổ
1- Lốc
2- Dàn ngưng
2- Phin
4- Ống mao
5- Dàn bay hơi
6- Bảng điều khiển
7- Cánh quạt ly tâm
8- Động cơ quạt
9- Cánh quạt hướng trục
10- Vạch ngăn 2 bên nóng lạnh
11- Bình dãn nở
12- Cửa chia gió làm mát lốc
13- Lưới lọc bụi
A,C- Cửa hút gió vào
Trang 7
Môn: Điều hòa không khí
D- Cửa ra gió nóng
Hệ thống điều hòa không khí kiểu khô
B- Cửa ra gió mát
Máy điều hoà dạng cửa sổ là một tổ máy lạnh được lắp đặt hoàn chỉnh thành
một khối chữ nhật tại nhà máy sản xuất, trong đó có đầy đủ dàn nóng, dàn lạnh, máy
nén lạnh, hệ thống đường ống ga, hệ thống điện và gas đã được nạp sẵn.
Hình 2: Máy điều hoà dạng cửa sổ
Dàn lạnh đặt phía bên trong phòng, dàn nóng nằm phía ngoài.
Quạt dàn nóng và dàn lạnh đồng trục và chung mô tơ.
Quạt dàn lạnh thường là quạt dạng ly tâm kiểu lồng sóc cho phép tạo lưu lượng
và áp lực gió lớn để có thể thổi gió đi xa.
Riêng quạt dàn nóng là kiểu hướng trục.
Gió trong phòng được hút vào cửa hút nằm ở giữa phía trước máy và được đưa
vào dàn lạnh làm mát và thổi ra cửa thổi gió đặt phía trên hoặc bên cạnh. Cửa thổi gió
có các cánh hướng gió có thể chuyển động qua lại nhằm điều chỉnh hướng gió tới các
vị trí bất kỳ trong phòng. Phin lọc không khí được bố trí ngay trên cửa lấy gió. Bảng
điều khiển cũng được bố trí ở mặt trước.
Trang 8
Môn: Điều hòa không khí
Hệ thống điều hòa không khí kiểu khô
Không khí giải nhiệt dàn nóng được lấy ở 2 bên hông của máy. Khi quạt hoạt
động gió tuần hoàn vào bên trong và được thổi qua dàn nóng và sau đó ra ngoài. Khi
lắp đặt máy cần lưu ý đảm bảo các cửa lấy gió nhô ra khỏi tường một khoảng nhất định
không được che lấp các cửa lấy gió.
Phía trước mặt máy có bố trí bộ điều khiển. Bộ điều khiển cho phép điều khiển
và chọn các chế độ sau:
Bật tắt máy điều hoà ON-OFF
Chọn chế độ làm lạnh và không làm lạnh.
Chọn tốc độ của quạt: nhanh, vừa và chậm.
Đặt nhiệt độ phòng.
Ngoài ra trong một số máy còn có thêm các chức năng hẹn giờ, chế độ làm khô,
chế độ ngủ ...vv.
Núm điều chỉnh nhiệt độ trong phòng chính là núm điều chỉnh rơle nhiệt độ
giống như trong tủ lạnh. Khi đặt núm điều chỉnh ở một vị trí nào đó và đạt nhiệt độ yêu
cầu, thermostat ngắt mạch động cơ máy nén. Khi nhiệt độ trong phòng tăng quá mức
cho phép, thermostat đóng tiếp điểm, máy điều hoà tiếp tục làm việc.
Mặt sau của máy có thể nhìn thấy trực tiếp dàn ngưng tụ. Gió làm mát được lấy
từ hai bên sườn qua các khe cửa chớp hoặc khe gió rồi được thổi qua để làm mát dàn
ngưng. Ở một số máy điều hoà của Mĩ, mặt sau có cả cửa hút gió làm mát.
Giữa dàn ngưng (dàn nóng), dàn bay hơi (dàn lạnh) được ngăn cách với nhau
bằng một vách cách nhiệt.
Cửa lấy gió trời của quạt li tâm và cửa thải gió từ trong phòng ra được bố trí ở
phía đẩy của quạt li tâm. Để giữ sạch không khí và dàn lạnh, trên cửa lấy gió có bố trí
phin lọc bụi.
Giữa khoang dàn nóng và khoang dàn lạnh có cửa điều chỉnh cấp gió tươi, cho
phép điều chỉnh lượng khí tươi cung cấp vào phòng.
Máy nén của máy điều hoà cửa sổ có kết cấu tương tự như máy nén của tủ lạnh
gia đình. Khác nhau cơ bản là công suất động cơ và năng suất lạnh. Công suất động cơ
Trang 9
Môn: Điều hòa không khí
Hệ thống điều hòa không khí kiểu khô
của máy điều hoà nhiệt độ cửa sổ thường từ 3/4 đến 3,5 mã lực (1 ml = 736W). Năng
suất lạnh đến 50 000BTU/h.
Dàn ngưng tụ và dàn bay hơi của máy điều hoà cửa sổ là loại ống xoắn có cánh
tản nhiệt. Ống bằng đồng có 1, 2, 3 hoặc 4 nhánh, cánh tản nhiệt bằng đồng hoặc bằng
nhôm lá, bước cánh đến 2 mm. Thường dàn bay hơi có cỡ ống lớn hơn hoặc nhiều
nhánh hơn do bay hơi ở áp suất thấp cần thể tích lớn hơn. Dàn bay hơi bao giờ cũng
nhỏ hơn dàn ngưng tụ vì tải nhiệt của dàn ngưng bằng tải nhiệt của dàn bay hơi cộng
với công nén của máy nén do động cơ cung cấp.
Phin lọc: Máy điều hoà nhiệt độ cửa sổ thường dùng phin lọc, ít khi dùng phin
sấy vì môi chất sôi ở nhiệt độ 5 ÷ 10 0C, cao hơn nhiệt độ đóng băng của nước. Phin lọc
và phin sấy của máy điều hoà cửa sổ cũng tương tự như tủ lạnh gia đình.
Ống mao: Vì năng suất lạnh của điều hoà lớn hơn năng suất lạnh của tủ lạnh rất
nhiều nên đường kính ống mao lớn hơn, chiều dài ngắn hơn. Nhiều máy bố trí ống mao
kép hoặc 3 ống mao song song để đưa vào 2 hoặc 3 nhánh của dàn hơi.
Van đảo chiều: Van đảo chiều là thiết bị quan trọng của máy điều hoà hai chiều.
Nhiệm vụ của nó là thay đổi dòng chuyển động của môi chất lạnh trong hệ thống để
thay đổi chức năng của dàn lạnh và dàn nóng.
Khoang đáy của vỏ máy dùng chứa nước ngưng rơi từ dàn lạnh và hướng dốc ra
cửa thoát nước ngưng.
3.1.3 Nguyên lý làm việc
Cũng giống như tủ lạnh có lốc, máy điều hoà nhiệt độ cửa sổ làm việc theo
nguyên lí máy lạnh nén hơi dàn ngưng và dàn bay hơi loại không khí cưỡng bức, bộ
phận tiết lưu là ống mao, máy nén kiểu kín. Toàn bộ được bố trí trong vỏ nhựa hoặc
kim loại.
Hơi freôn R22 được máy nén nén từ áp suất thấp lên áp suất cao và đẩy vào dàn
ngưng. Ở dàn ngưng, hơi thải nhiệt cho không khí làm mát, ngưng tụ lại ở áp suất cao
và nhiệt độ cao. Môi chất lạnh lỏng qua phin lọc vào ống mao và khi tới dàn bay hơi,
áp suất giảm xuống đến áp suất P 0. Ở dàn bay hơi, môi chất thu nhiệt của không khí
cần làm lạnh để bay hơi ở nhiệt độ thấp và áp suất thấp. Sau đó hơi lại được hút về máy
nén, khép kín vòng tuần hoàn. Áp suất ở dàn bay hơi khoảng từ 5 đến 6 at, áp suất ở
dàn ngưng tụ khoảng 15 đến 17 at.
Trang 10
Môn: Điều hòa không khí
Hệ thống điều hòa không khí kiểu khô
3.1.4 Một số vấn đề lưu ý khi sử dụng
Không để các vật che chắn làm ảnh hưởng tới tuần hoàn gió ở dàn lạnh và dàn
nóng.
Khi vừa dừng máy không nên cho chạy lại ngay, mà chờ khoảng 3 phút cho áp
lực ga trong hệ thống trở lại cân bằng, rồi mới chạy lại.
Định kỳ vệ sinh phin lọc hút.
Không nên đặt nhiệt độ phòng quá thấp vừa không kinh tế lại không đảm yêu
cầu vệ sinh.
3.1.5 Một số hư hỏng và cách khắc phục
3.1.5.1 Máy điều hòa và quạt không chạy sau khi bấm nút làm việc
Cầu chì bị đứt, điện áp thấp dưới mức quy định, tụ điện bị hỏng, role điện thế bị
hỏng, các cuộn dây bị đứt hoặc động cơ bị cháy, kẹt cơ máy nén.
Khắc phục: sửa chữa theo nguyên nhân.
3.1.5.2 Máy điều hòa và quạt đều chạy nhưng không lạnh hoặc kém lạnh
Dàn nóng bị bám bụi quá nhiều, không khí làm mát dàn nóng bị thiếu, tấm lọc
không khí phía trong nhà bị bịt kín.
Hết gas hoặc thiếu gas, gãy ống đẩy phía trong máy nén, hỏng clape hút, đẩy.
Tắc phin lọc, tắc ống mao vì bẩn.
Khắc phục: Sữa chữa theo nguyên nhân, trường hợp thiếu gas hay hết gas, phải
tìm chổ thủng , hở sau đó nạp lại gas. Lưu ý gas cho điều hòa dạng cửa số là gas R22.
3.1.5.3 Dàn bay hơi có bám tuyết
Nhiệt độ không khí bên ngoài quá lạnh.
Nhiệt độ không khí trong phòng quá lạnh.
Điều chỉnh thermostat đến vị trí quá lạnh.
Trang 11
Môn: Điều hòa không khí
Hệ thống điều hòa không khí kiểu khô
Tấm lọc không khí bẩn, tuần hoàn gió qua dàn bay hơi bị ngừng trệ.
Quạt dàn bay hơi quá yếu.
Hệ thống thiếu môi chất.
Khắc phục: Cần kiểm tra và điều chỉnh lại các chế độ vận hành trên.
3.1.5 Lắp đặt máy điều hoà nhiệt độ cửa sổ
Trước khi lắp đặt máy điều hoà cần kiểm tra tình trạng hoạt động của máy:
+ Mở nắp trước, tháo phin lọc không khí và kéo hoặc dỡ máy ra khỏi vỏ;
+ Quan sát kỹ lốc, dàn, các đường ống, quạt xem có bị hư hỏng do vận chuyển
hay không;
+ Dùng tay quay thử cánh quạt xem cánh có bị chạm, sát vào hông máy hay
không;
+ Nếu tất cả bình thường ta có thể vặn núm điều chỉnh về vị trí tắt rồi cắm vào
nguồn điện;
+ Ấn nút LOW FAN và HIGH FAN để thử quạt. Nếu quạt chạy tốt thì: ấn nút
LOW COOL và HIGH COOL để thử hệ thống lạnh xem hoạt động có bình thường
không. Nếu phía dàn lạnh thấy lạnh, dàn nóng thấy nóng bình thường, trên dàn lạnh có
ẩm đọng là tình trạng máy tốt, ta có thể tiến hành lắp đặt được
Một số lưu ý khi lắp đặt:
+ Các máy điều hoà đều có khung bên dưới đủ cứng, chỉ cần dùng giá đỡ hoặc
ke bằng sắt hoặc bằng gỗ đỡ ở bên dưới là đủ, khi đó phải dùng vít bắt chặt vào ke và
tường;
+ Có thể làm lồng bảo vệ trộm cắp, khi đó vỏ có thể cố định trực tiếp vào bệ.
Nếu làm lồng bảo vệ bằng tôn nhất thiết phải để hở cửa lấy gió làm mát dàn ngưng ;
+ Tốt nhất là lắp máy qua cửa sổ hoặc qua tường, độ cao ngang tầm người là tiết
kiệm nhất vì lắp càng cao năng suất lạnh yêu cầu càng lớn. Lưu ý là nhiệt độ trong
Trang 12
Môn: Điều hòa không khí
Hệ thống điều hòa không khí kiểu khô
phòng không giống nhau, nhiệt độ tang theo chiều cao của phòng. Cao nhất cũng chỉ
nên lắp cách mặt sàn khoảng 1,2 m.
+ Gió lạnh nên bố trí thổi từ phía trước đến hoặc cạnh sườn, tuyệt đồi không để
thổi từ đằng sau lại.
+ Cần chọn vị trí lắp đặt sao cho không khí trong phòng lưu thông tuần hoàn tốt
nhất.
+ Phải đảm bảo cho dàn nóng được làm mát tốt nhất, dòng không khí vào và ra
không bị vướng, không khí nóng ra không bị hút quay trở lại.
+ Để đảm bảo nước ngưng chảy ra phía ngoài cần phải đặt ngang, không nên đặt
nghiêng ra phía ngoài vì một lớp nước mỏng phía dưới dàn ngưng có tác dụng làm mát
dàn ngưng tốt hơn ;
+ Khi lắp máy xong, tất cả các khe hở giữa vỏ máy và tường phải được chèn kín
bằng xốp cách nhiệt, cao su hoặc gỗ trang trí.
+ Bề mặt máy phía trong nhà có thể bằng mặt tường hoặc nhô ra chút ít (đối với
các loại máy phải tháo phin lọc không khí bằng vít hai bên sườn);
+ Không được lắp thêm đường ống gió phía ngoài trời cho máy điều hoà vì trở
lực tăng, năng suất lạnh giảm, có thể lốc bị quá tải;
+ Gió lạnh từ máy có thể thổi xa 5 ÷ 6 m, nếu phòng sâu hơn có thể đặt thêm
máy ở hướng đối diện.Tốt nhất nên lắp đặt theo chiều dài phòng;
+ Nếu phòng có quạt thông gió thổi không khí ra ngoài trời thì nên đặt máy điều
hoà đối diện với quạt thông gió.
3.2 Điều hòa không khí kiểu rời:
Loại máy này được thiết kể để khắc phục những khuyết điểm của dạng cửa sổ.
Máy điều hòa kiểu rời gồm có 2 cụm: cụm trong nhà và cụm ngoài trời. Cụm trong nhà
là dàn trao đổi nhiệt kiểu bề mặt và phổ biến nhất là kiểu ống đồng cánh nhôm, bao
gồm: dàn lạnh, bộ điều khiển và quạt ly tâm kiểu trục cán. Cụm ngoài trời gồm lốc, dàn
nóng, quạt hướng trục. Hai cụm được nối với nhau bằng đường ống ga đi và về. Ống
xả nước ngưng từ dàn bay hơi ra và đường dây điện đôi khi được bố trí dọc theo hai
đường ống này thành một búi ống.
Trang 13
Môn: Điều hòa không khí
Hệ thống điều hòa không khí kiểu khô
Phân loại:
Theo chế độ làm việc người ta phân ra thành hai loại: máy 1 chiều và máy 2
chiều.
Theo đặc điểm của dàn lạnh có thể chia ra: đặt sàn, gắn tường, đặt nền, áp trần,
dấu trần, cassette, máy điều hòa kiểu vệ tinh.
3.2.1 Dàn lạnh đặt sàn
Loại đặt sàn có cửa thổi gió đặt phía trên, cửa hút đặt bên hông, phía trước. Loại
này thích hợp cho không gian hẹp, nhưng trần cao. Do có cấu tạo mỏng, dẹt nên dàn
lạnh đặt sàn có thể đặt ở sát tường ngay trong phòng rất thuận lợi. Tuy nhiên dàn lạnh
đặt sàn cũng có nhược điểm là do đặt trên sàn nhà nên chiếm một phần diện tích phòng
làm việc, mặt trước dàn lạnh cách một khoảng nhất định không được bố trí thiết bị bất
kỳ gây cản trở lưu thông gió. Mặt khác sinh hoạt của con người cũng ảnh hưởng ít
nhiều đến lạnh, đặc biệt chổ đông người, như hành lang, sảnh khách sạn không nên sử
dụng loại này, vì người qua lại thường hay vứt các loại giấy vụn, rác vào bên trong qua
miệng thổi của dàn lạnh.
Hình 3: Dàn lạnh đặt sàn
Thông số kỹ thuật một số loại dàn lạnh đặt sàn:
Model
Công suất làm lạnh
kW
Btu/h
Công suất sưởi ấm
kW
Công suất Làm lạnh kW
FXLQ20MAVE
2.2
7.500
2.5
0.049
FXLQ25MAVE
2.8
9.600
3.2
0.049
FXLQ32MAVE
3.6
12.300
4.0
0.090
Trang 14
Môn: Điều hòa không khí
Hệ thống điều hòa không khí kiểu khô
điện tiêu Sưởi ấm kW
0.049
thụ
Độ ồn (cao/thấp)
dB(A) 35/32
Kích thước ( Cao x mm
600 x 1.000 x 222
Rộng x Dày)
0.049
0.090
35/32
600 x 1.000 x 222
35/32
600 x 1.140 x 222
Model
Công suất làm lạnh
FXLQ50MAVE
5.6
19.100
6.3
0.110
0.110
FXLQ63MAVE
7.1
24200
8.0
0.110
0.110
39/34
600 x 1.420 x 222
40/35
600 x 1.420 x 222
FXLQ40MAVE
4.5
15.400
5.0
0.090
0.090
kW
Btu/h
Công suất sưởi ấm
kW
Công suất Làm lạnh kW
điện tiêu Sưởi ấm kW
thụ
Độ ồn (cao/thấp)
dB(A) 38/33
Kích thước ( Cao x mm
600 x 1.400 x 222
Rộng x Dày)
Lưu ý: Những thông số kĩ thuật trên được xác định trong các điều kiện sau;
+ Làm lạnh: Nhiệt độ trong nhà: 27°C, 19°C, Nhiệt độ ngoài trời: 35°C, chiều
dài đường ống tương đương: 7.5 m, chênh lệch độ cao: 0m.
+ Sưởi ấm: Nhiệt độ trong nhà: 20°C, Nhiệt độ ngoài trời: 7°C, 6°C, chiều dài
đường ống tương đương: 7.5 m, chênh lệch độ cao: 0m.
+ Công suất dàn lạnh mang tính chất tham khảo. Công suất thực tế của dàn lạnh
tuỳ thuộc vào tổng công suất danh nghĩa (Xem tài liệu kĩ thuật để biết thêm chi tiết.)
+ Độ ồn: Giá trị được đo trong phòng cách âm tại vị trí trước máy 1.5m và bên
dưới máy 1.5m.
Trong suốt quá trình vận hành thực tế, những giá trị trên có thể cao hơn do ảnh
hưởng của điều kiện xung quanh.
3.2.2 Dàn lạnh treo tường
Trang 15
Môn: Điều hòa không khí
Hệ thống điều hòa không khí kiểu khô
Đây là dạng dàn lạnh phổ biến nhất, nó được lắp đặt trên tường, có cấu tạo rất
đẹp, gió phân bố đều trong phòng. Máy điều hoà dạng treo tường thích hợp cho phòng
cân đối, không khí được thổi ra ở cửa nhỏ phía dưới và hút về ở phía cửa hút nằm ở
phía trên. Cửa thổi có cánh hướng dòng, có thể cho đứng yên hoặc chuyển động chao
qua lại, tuỳ theo sở thích của người sử dụng.
Hình 4: Dàn lạnh treo tường
Thông số kỹ thuật một số loại dàn lạnh treo tường:
Model
Công suất làm lạnh
FXLQ20PVE
2.2
7.500
2.5
0.019
0.029
kW
Btu/h
Công suất sưởi ấm
kW
Công suất Làm lạnh kW
điện tiêu Sưởi ấm kW
thụ
Độ ồn (cao/thấp)
dB(A) 35/31
Kích thước ( Cao x mm
290 x 795 x 238
Rộng x Dày)
Model
Công suất làm lạnh
Công suất sưởi ấm
kW
Btu/h
kW
FXLQ40PVE
4.5
15.400
5.0
FXLQ25PVE
2.8
9.600
3.2
0.028
0.034
FXLQ32PVE
3.6
12.300
4.0
0.030
0.035
36/31
290 x 795 x 238
38/31
290 x 795 x 238
FXLQ50PVE
5.6
19.100
6.3
FXLQ63PVE
7.1
24.200
8.0
Trang 16
Môn: Điều hòa không khí
Công suất Làm lạnh
điện tiêu Sưởi ấm
thụ
Độ ồn (cao/thấp)
Kích thước ( Cao x
Rộng x Dày)
kW
kW
Hệ thống điều hòa không khí kiểu khô
0.020
0.020
dB(A) 39/34
mm
290 x 1050 x 238
0.033
0.039
0.050
0.060
42/37
290 x 1050 x 238
47/41
290 x 1050 x 238
Lưu ý: Những thông số kĩ thuật trên được xác định trong các điều kiện sau;
+ Làm lạnh: Nhiệt độ trong nhà: 27°C, 19°C, Nhiệt độ ngoài trời: 35°C, chiều
dài đường ống tương đương: 7.5 m, chênh lệch độ cao: 0m.
+ Sưởi ấm: Nhiệt độ trong nhà: 20°C, Nhiệt độ ngoài trời: 7°C, 6°C, chiều dài
đường ống tương đương: 7.5 m, chênh lệch độ cao: 0m.
+ Công suất dàn lạnh mang tính chất tham khảo. Công suất thực tế của dàn lạnh
tuỳ thuộc vào tổng công suất danh nghĩa (Xem tài liệu kĩ thuật để biết thêm chi tiết).
+ Độ ồn: Giá trị được đo trong phòng cách âm tại vị trí trước máy và bên dưới
máy 1m.
Trong suốt quá trình vận hành thực tế, những giá trị trên có thể cao hơn do ảnh
hưởng của điều kiện xung quanh.
3.2.3 Dàn lạnh áp trần
Loại áp trần được lắp đặt áp sát la phông. Dàn lạnh áp trần thích hợp cho các
công trình có trần thấp và rộng. Gió được thổi ra đi sát trần, gió hồi về phía dưới dàn
lạnh. Về hình thức dàn lạnh áp trần rất giống dàn lạnh đặt sàn vì thế khi lắp đặt rất dễ
nhầm lẫn. Tuy bên ngoài giống nhau nhưng máng hứng nước ngưng bên trong đặt ở
những vị trí rất khác nhau.
Trang 17
Môn: Điều hòa không khí
Hệ thống điều hòa không khí kiểu khô
Hình 5: Dàn lạnh áp trần
Thông số kỹ thuật một số loại dàn lạnh áp trần:
Model
Công suất làm lạnh
FXHQ32MAVE
3.6
12.300
4.0
0.111
0.111
kW
Btu/h
Công suất sưởi ấm
kW
Công suất Làm lạnh kW
điện tiêu Sưởi ấm kW
thụ
Độ ồn (cao/thấp)
dB(A) 36/31
Kích thước ( Cao x mm
195 x 960 x 680
Rộng x Dày)
FXHQ63MAVE
7.1
24.200
8.0
0.115
0.115
FXHQ100MAVE
11.2
38.200
12.5
0.135
0.135
39/34
195 x 1.160 x 680
45/37
195 x 1.400 x 680
Lưu ý: Những thông số kĩ thuật trên được xác định trong các điều kiện sau;
+ Làm lạnh: Nhiệt độ trong nhà: 27°C, 19°C, nhiệt độ ngoài trời: 35°C, chiều
dài đường ống tương đương: 7.5 m, chênh lệch độ cao: 0m.
+ Sưởi ấm: Nhiệt độ trong nhà: 20°C, Nhiệt độ ngoài trời: 7°C, 6°C, chiều dài
đường ống tương đương: 7.5 m, chênh lệch độ cao: 0m.
+ Công suất dàn lạnh mang tính chất tham khảo. Công suất thực tế của dàn lạnh
tuỳ thuộc vào tổng công suất danh nghĩa (Xem tài liệu kĩ thuật để biết thêm chi tiết.)
+ Độ ồn: Giá trị được đo trong phòng cách âm tại vị trí trước máy và bên dưới
máy 1m.
Trong suốt quá trình vận hành thực tế, những giá trị trên có thể cao hơn do ảnh
hưởng của điều kiện xung quanh.
3.2.4 Dàn lạnh loại cassette
Dàn lạnh cassette được lắp gắp lên trần, với toàn bộ dàn lạnh nằm khuất trong
laphông, phần nhô xuống dưới là phần mặt nạ. Mặt nạ của dàn lạnh cassette có 01 cửa
hút nằm ở giữa và các miệng thổi bố trí ở 4 phía. Tuỳ theo từng loại mà mặt nạ có 2, 3
hoặc 4 cửa thổi.
Loại cassette rất thích hợp cho khu vực có trần cao, không gian rộng như các
phòng họp, đại sảnh, hội trường. Dàn lạnh kiểu cassette có kiểu dáng rất đẹp, là thiết bị
Trang 18
Môn: Điều hòa không khí
Hệ thống điều hòa không khí kiểu khô
có thể dùng trang trí làm tăng thẩm mỹ bề mặt trần nhà. Tuy nhiên máy điều hoà có
dàn lạnh kiểu casette có giá thành cao. Do dàn lạnh rất sát trần, nước ngưng muốn chảy
tự do phải bố trí phía dưới laphông vì vậy máy có trang bị bơm nước ngưng, để bơm
lên độ cao cần thiết phía trong laphông. Công suất máy cassette thường lớn và nằm
trong khoảng 18.000÷36.000 Btu/h.
Hình 6: Dàn lạnh loại cassette
Thông số kỹ thuật một số loại dàn lạnh loại cassette:
Model
Công suất làm lạnh
kW
Btu/h
Công suất sưởi ấm
kW
Công suất Làm lạnh kW
điện tiêu Sưởi ấm kW
thụ
Độ ồn (cao/thấp)
dB(A)
Kích thước ( Cao x mm
Rộng x Dày)
FXUQ70AVEB
8.0
27.300
9.0
0.090
0.073
FXUQ100AVEB
11.2
38.200
12.5
0.200
0.179
40/38/36
198 x 950 x 950
47/44/40
Lưu ý: Những thông số kĩ thuật trên được xác định trong các điều kiện sau;
+ Làm lạnh: Nhiệt độ trong nhà: 27°C, 19°C, nhiệt độ ngoài trời: 35°C, chiều
dài đường ống tương đương: 7.5 m, chênh lệch độ cao: 0m.
+ Sưởi ấm: Nhiệt độ trong nhà: 20°C, Nhiệt độ ngoài trời: 7°C, 6°C, chiều dài
đường ống tương đương: 7.5 m, chênh lệch độ cao: 0m.
Trang 19
Môn: Điều hòa không khí
Hệ thống điều hòa không khí kiểu khô
+ Công suất dàn lạnh mang tính chất tham khảo. Công suất thực tế của dàn lạnh
tuỳ thuộc vào tổng công suất danh nghĩa.
+ Độ ồn: Giá trị quy đổi trong điều kiện không dội âm, được đo tại vị trí cách
1.5m hướng xuống từ trung tâm dàn lạnh.
Trong suốt quá trình vận hành thực tế, những giá trị trên có thể cao hơn do ảnh
hưởng của điều kiện xung quanh.
3.2.5 Dàn lạnh loại giấu trần
Dàn lạnh kiểu dấu trần được lắp đặt hoàn toàn bên trong la phông. Để dẫn gió
xuống phòng và hồi gió trở lại bắt buộc phải có ống cấp, hồi gió và các miệng thổi,
miệng hút. Kiểu dấu trần thích hợp cho các văn phòng, công sở, các khu vực có trần
giả. Công suất dàn lạnh dấu trần thường lớn và nằm trong khoảng 36.000÷60.000
Btu/h. Máy điều hoà có dàn lạnh kiểu dấu trần có thể lắp đặt cho các phòng tương đối
lớn.
Hình 7: Dàn lạnh loại giấu trần
Thông số kỹ thuật một số dàn lạnh loại giấu trần:
Model
Công suất làm lạnh
kW
Btu/h
Công suất sưởi ấm
kW
Công
suất Làm lạnh
kW
điện tiêu thụ
Sưởi ấm
kW
Độ ồn (cực cao/cao/thấp)
dB(A)
Kích thước ( Cao x Rộng x mm
Dày)
FXMQ20PVE
2.2
7.500
2.5
0.056
0.069
33/31/29
300 x 550 x 700
FXMQ32PVE
2.8
9.600
3.2
0.056
0.069
34/32/30
300 x 550 x 700
Trang 20
Môn: Điều hòa không khí
Hệ thống điều hòa không khí kiểu khô
Lưu ý: Những thông số kĩ thuật trên được xác định trong các điều kiện sau;
+ Làm lạnh: Nhiệt độ trong nhà: 27°C, 19°C, nhiệt độ ngoài trời: 35°C, chiều
dài đường ống tương đương: 7.5 m, chênh lệch độ cao: 0m.
+ Sưởi ấm: Nhiệt độ trong nhà: 20°C, nhiệt độ ngoài trời: 7°C, 6°C, chiều dài
đường ống tương đương: 7.5 m, chênh lệch độ cao: 0m.
+ Công suất dàn lạnh mang tính chất tham khảo. Công suất thực tế của dàn lạnh
tuỳ thuộc vào tổng công suất danh nghĩa (Xem tài liệu kĩ thuật để biết thêm chi tiết.)
+ Độ ồn: Giá trị quy đổi trong điều kiện không dội âm, được đo tại vị trí cách
1.5m hướng xuống từ trung tâm dàn lạnh.
+ Giá trị điện năng tiêu thụ dựa trên điều kiện của áp suất tĩnh bên ngoài danh
định.
Trong suốt quá trình vận hành thực tế, những giá trị trên có thể cao hơn do ảnh
hưởng của điều kiện xung quanh.
3.2.6 Ưu điểm
Máy điều hòa hai hay nhiều cụm có nhiều ưu điểm trong đó việc giảm được
tiếng ồn trong nhà rất phù hợp với yêu cầu tiện nghi nên được sử dụng rộng rãi trong
gia đình.
Một ưu điểm khác là dễ lắp đặt, dễ bố trí dàn lạnh và dàn nóng, ít phụ thuộc vào
kết cấu của nhà, tiết kiệm diện tích lắp đặt, dễ dàng sử dụng, bảo dưỡng, sửa chửa, đặc
biệt độ thẩm mỹ rất cao.
3.2.7 Nhược điểm
Không lấy được gió tươi nên cần có quạt lấy gió tươi.
Ống dẫn gas dài hơn, dây điện tốn nhiều hơn.
Giá thành đắt hơn.
Ồn về phía ngoài làm ảnh hưởng đến các hộ bên cạnh.
Khi lặp đặt thường dàn lạnh cao hơn dàn ngưng nhưng chiều cao không nên quá
3m, chiều dài ống dẫn gas không nên quá 10m.
Trang 21
Môn: Điều hòa không khí
Hệ thống điều hòa không khí kiểu khô
3.3 Máy điều hòa kiểu ghép (multi-split type):
Thực trạng các căn hộ chung cư hiện nay thường có nhiều phòng nhưng diện
tích ban công lại rất hạn chế. Vì thế, việc phải sử dụng nhiều dàn lạnh để lắp điều hòa
cho các phòng là phương án tồn tại nhiều vấn đề.
Một căn hộ trung bình sẽ cần tối thiểu 3 chiếc điều hòa cho 3 phòng, như vậy
việc bố trí 3 dàn nóng bên ngoài là cực kỳ khó khăn, hầu hết đều phá hỏng cảnh quan
bên ngoài của ngôi nhà.
Để giải quyết vấn đề này, nhiều hãng điều hòa trên thế giới phát triển hệ
thống điều hòa kiểu ghép gồm 1 dàn nóng có thể kết nối với các dàn lạnh tại nhiều
phòng khác nhau, tích hợp thêm nhiều tính năng ưu việt khác để thỏa mãn nhu cầu
ngày càng cao của người dùng.
Máy điều hòa kiểu ghép hay còn gọi là điều hoà Multi một cục nóng kết nối
nhiều dàn lạnh, về thực chất là máy điều hoà gồm 1 dàn nóng và 2 – 4 dàn lạnh. Mỗi
cụm dàn lạnh được gọi là một hệ thống lọc bụi. Thường các hệ thống hoạt động độc
lập. Mỗi dàn lạnh hoạt động không phụ thuộc vào các dàn lạnh khác. Các máy điều hoà
multi (điều hoà ghép) có thể có các dàn lạnh chủng loại khác nhau: dàn lạnh casset, dàn
lạnh âm trần nối ống gió, dàn lạnh treo tường, dàn lạnh áp tường. Các đặc điểm và cấu
tạo tương tự như điều hòa dạng rời.
Hình 8: Máy điều hòa kiểu ghép
Ngoài ra điều hòa kiểu ghép có một số ưu điểm nổi bật:
+ Tiết kiệm năng lượng: Chi phí điện năng thấp, với việc sử dụng hệ thống điều
hòa Multi, vào ban đêm do không sử dụng điều hòa tại phòng khách nên dàn nóng có
thể tập trung công suất làm mát các phòng ngủ, giúp các phòng này lạnh nhanh hơn và
sâu hơn. Ngược lại khi mọi người ở phòng sinh hoạt chung, dàn nóng sẽ tập trung công
Trang 22
Môn: Điều hòa không khí
Hệ thống điều hòa không khí kiểu khô
suất vào để làm mát phòng này, nhờ sử dụng hệ số làm lạnh không đồng thời này, điều
hòa nhiệt độ Multi có thể tiết kiệm tới 30% điện năng.
+ Tính linh hoạt rất cao: Điều hòa Multi linh hoạt trong lắp đặt vị trí và khả
năng kết nối đa dạng các dàn lạnh khác nhau. Ban đầu nếu ngân sách có hạn, người
tiêu dùng có thể sử dụng dàn lạnh thông thường rồi sau đó có điều kiện vẫn có thể đổi
sang các dạng điều hòa khác như cassette âm trần, đặt sàn, áp trần, nới ống gió… mà
không phải thay đổi hệ thống nóng bên ngoài (chi phí dàn lạnh trong nhà thường rất
thấp nên có thể dễ dàng thay đổi).
Thông số một số loại máy điều hòa kiểu ghép
Đặc tính
Công
suất
lạnh
Lưu
lượng
gió
Mã hiệu dàn
lạnh
Đơn vị
Btu/ 12.000
h
CF
300
M
MCD
512DB
Mã hiệu dàn
TTK5
nóng
12LB
Điện nguồn
V/P 220/1/
h/Hz 50
Dòng điện
+Dàn lạnh
A
0.4
+Dàn nóng
A
6.4
Môi chất lạnh
R22
Dạng
máy
Kiểu
nén
kín
Vị trí lắp đặt
Dấu
trần
Thông số dàn
lạnh:
-Chiều cao
Mm 254
-Chiều rộng
Mm 950
-Chiều sâu
Mm 480
-Khối lượng
Kg
20
Thông số dàn
nóng:
-Chiều cao
Mm
590
Model
18.000
24.000
30.000
36.000
36.000
42.000
48.000
60.000
450
600
750
900
900
1400
1600
2000
MCD
518DB
TTK51
8LB
220/1/
50
MCD
524DB
TTK52
4LB
220/1/
50
MCD
530DB
TTK53
0LB
220/1/
50
MCD
536DB
TTK53
6LB
220/1/
50
MCD
536DB
TTK53
6LB
380/3/
50
MCD
048DB
TTK04
2KD
380/3/
50
MCD
512KD
TTK04
8KD
380/3/
50
MCD
060KD
TTK060
KD
380/3/
50
0.5
7.9
R22
Kiểu
kín
Dấu
trần
0.9
11.5
R22
Kiểu
kín
Dấu
trần
1.1
16.7
R22
Kiểu
kín
Dấu
trần
1.2
19.2
R22
Kiểu
kín
Dấu
trần
1.2
7.1
R22
Kiểu
kín
Dấu
trần
2.6
8.75
R22
Kiểu
kín
Dấu
trần
2.75
9.8
R22
Kiểu
kín
Dấu
trần
3.45
11.97
R22
Kiểu
kín
Dấu
trần
254
950
480
22
254
950
520
24
254
1.100
520
26
254
1.250
520
29
254
1.250
520
29
408
1.107
759
48.5
408
1.107
759
48.5
408
1.250
759
54.5
590
590
795
795
795
795
1.254
1.254
Trang 23
Môn: Điều hòa không khí
-Chiều rộng
-Chiều sâu
-Khối lượng
Mm
Mm
Kg
830
330
38
830
330
38
Hệ thống điều hòa không khí kiểu khô
830
330
38
1.018
360
73
1.018
360
79
1.018
360
79
1.018
360
80
988
350
102
3.4 Máy điều hoà rời dạng tủ thổi trực tiếp
3.4.1 Đặc điểm và cấu tạo
3.4.1.1 Đặc điểm
Hiện nay, điều hòa tủ đứng khá được ưa chuộng vì phù hợp lắp đặt ở văn phòng,
nhà hàng, căn hộ gia đình. Đặc điểm của máy điều hoà không khí loại tủ đứng đặt sàn
gồm 2 cục: “cục nóng” và “cục lạnh” tách rời, có các đặc điểm: là máy điều hoà nhiệt
độ loại tủ đứng đặt sàn; là các máy điều hoà tủ đứng 1 chiều hoặc 2 chiều; được thiết
kế để điều chỉnh không khí (làm lạnh hoặc làm nóng hoặc cả hai chức năng trên) và
điều chỉnh độ ẩm, sử dụng tại gia đình, hoặc văn phòng, nhà hàng, khách sạn…
Nguyên lý tương tự điều hòa kiểu rời.
Quạt thổi của dàn lạnh bên trong tủ đứng có kích thước lớn hơn so với loại máy
treo tường, lốc máy sử dụng thường là loại lốc piston, còn loại treo tường là lốc máy
gale nên tính ổn định của máy tủ đứng cao hơn, ít bị hư hỏng lặt vặt.
Hình 9: Điều hòa dạng tủ đứng
Ưu điểm: hình thức sang trọng, lắp đặt dễ dàng, bộ lọc khử mùi, tự động đảo gió
tập trung vào vị trí mong muốn, tự động chuẩn đoán sự cố và bảo vệ, tự động khởi
động lại, tiết kiệm điện năng, vận hành êm dịu, tự làm sạch máy.
Trang 24
988
350
111
Môn: Điều hòa không khí
Hệ thống điều hòa không khí kiểu khô
Tuy vậy các loại máy lạnh đứng có nhược điểm là kích thước của dàn lạnh, và
dàn nóng khá to lớn so với loại treo tường nên khi đặt cần một khoảng không gian rộng
hơn.
3.4.1.2 Cấu tạo:
Dàn nóng:
+ Là dàn trao đổi nhiệt ống đồng cánh nhôm, quạt hướng trục có thể thổi ngang
hoặc thổi đứng, máy nén lạnh dạng kín được đặt bên trong dàn nóng.
Dàn lạnh:
+ Có dạng khối hộp (dạng tủ), cửa thổi gió bố trí phía trên cao, thổi ngang, cửa
hút ở phía dưới. Trên miệng thổi có các cánh hướng dòng có thể đứng yên hoặc chuyển
động qua lại để hướng gió đến các vị trí cần thiết. Phía trước cửa hút có phin lọc bụi,
định kỳ người sử dụng cần vệ sinh phin lọc cẩn thận.
Bộ điều khiển dàn lạnh đặt phía mặt trước của dàn lạnh, ở đó có đầy đủ các
chức năng điều khiển cho phép điều khiển các thông số: đặt nhiệt độ phòng, tốc độ
chuyển động của quạt, chọn chế độ làm việc, .. .
3.4.2 Nên chọn công suất máy như thế nào
Theo các hãng sản xuất điều hòa danh tiếng nghiên cứu chỉ ra rằng: Cứ 1m 2 căn
phòng cần năng suất làm lạnh khoảng 500BTU/h. Như vậy các hộ gia đình nhỏ, căn
phòng có diện tích 9-15m2 cần thiết lắp đặt máy điều hòa công suất 9.000 BTU/h, từ
15-20m2 cần 12.000 BTU/h, và lớn hơn để đảm bảo độ lạnh ổn định của căn phòng nên
lưu ý chọn các mức công suất phù hợp với căn phòng của gia đình bạn.
3.4.3 Lắp đặt điều hòa tủ đứng phù hợp
Tùy vào kiến trúc nội thất trong phòng mà bạn bố trí dàn lạnh phù hợp. Dàn
lạnh phải treo đủ cao trên 2.5m, để gió lạnh có thể lan tỏa đều trong phòng. Tránh
hướng gió thổi trực tiếp vào vị trí ngồi ở phòng khách hoặc giường ngủ vì rất dễ gây
khó chịu và cảm lạnh. Quạt thông gió gắn ở tường đối diện để tạo lưu động gió và
tránh thất thoát nhiếu hơi lạnh ra ngoài.
Dàn nóng treo ở nơi thông thoáng không trực diện với hướng chiếu mặt trời, vị
trí phải dễ ra vào thao tác sửa chữa vệ sinh máy, ống gaz máy điều hòa tủ đứng nối từ
dàn lạnh ra dàn nóng phải được bọc cách nhiệt tốt chôn âm vào tường và được lắp sẵn
trước khi tô, sơn tường hoàn thiện. Khoảng cách giữa dàn nóng và dàn lạnh càng gần
càng tốt và chênh lệch độ cao không quá 5m để tránh giảm công suất lạnh của máy.
Ống nước xả từ dàn lạnh nên dùng bằng ống nhựa cứng chôn âm vào tường và
phải có độ dốc thấp hơn dàn lạnh để thoát nước nhanh và tránh động sương trên ống
làm ố tường. Dây điện nguồn đi âm nối từ công tắc bảo vệ đến chờ sẵn tại vị trí lắp đặt
dàn lạnh để tiện việc cấp nguồn cho máy.
Trang 25