Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

(Tóm tắt luận án tiến sĩ) Chiến lược “trỗi dậy hòa bình” của Trung Quốc và tác động đến an ninh khu vực Đông Nam Á đầu thế kỉ XXI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.4 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NGOẠI GIAO

ỌCH
HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
---------------------BỘ NGOẠI GIAO
LƢU VIỆT HÀ

CHIẾN LƢỢC “TRỖI DẬY HÒA BÌNH” CỦA TRUNG QUỐC
VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN AN NINH KHU VỰC ĐÔNG NAM Á
ĐẦU THẾ KỈ XXI

huy n ng nh: Qu n h qu
s : 62 31 02 06

Q

Hà Nội - 2016

Q

t


ông trình được hoàn thành tại: iHọc vi n Ngoại giao
gười hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn hái
GS.TS. Nguyễn hái
Phản bi n 1:

P



.

n ương

n ương
. Vũ Dương uân

Học vi n Ngoại giao

Phản bi n 2:

PGS.TS. Nguyễn Thị Qu
Học vi n Chính trị Qu c gia Hồ Chí Minh

Phản bi n 3:

PGS.TS. Trần Thi n Thanh
Đại học Khoa học xã hội v nhân văn,
Đại học Qu c gia Hà Nội

Luận án sẽ được bảo v trước Hội đồng chấm luận án cấp Học vi n
Họp tại Học vi n Ngoại giao
Vào hồi

giờ

ngày

tháng 10 năm 2016


Có thể tìm hiểu luận án tại hư vi n Học vi n Ngoại gi o, hư
vi n Qu c gia. hư vi n Học vi n Ngoại giao


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Luận án n y được hình thành và thực hi n với b n lý do chính
sau. Thứ nhất, một trong những hi n tượng đượ nói đ n nhiều nhất ở
Châu Á – hái Bình Dương s u hi n tranh lạnh là sự trỗi dậy mạnh
mẽ và ngoạn mục của một nước Trung Qu
lý luận về “trỗi dậy hò bình” đượ

đầy tham vọng. Thứ hai,

á nh l nh đạo Trung Qu

đư

ra với mụ đí h mu n chứng tỏ với th giới rằng, Trung Qu c sẽ
không theo on đường thách thức trật tự th giới, m đi theo on
đường phát triển hợp tác, cùng có lợi, cùng thắng lợi, l đ i tác xây
dựng chứ không phải là kẻ thách thức hoặc phá hoại đ i với h th ng
hi n hành. Thứ ba, khác với những gì Trung Qu

đ v đ ng tuy n

b về “trỗi dậy hò bình”, trước một loạt những h nh động leo thang

trong tranh chấp ở Biển Đông với một s qu c gia trong khu vực,
Trung Qu

đ thường xuy n tăng ường chi phí qu

phòng, đơn

phương xây dựng trái phép đảo nhân tạo ở Biển Đông đ l m phức
tạp hóa tình hình an ninh của khu vực. Thứ tư, vi c tìm hiểu, làm rõ
về mụ ti u v phương thức triển khai chi n lượ “trỗi dậy hò bình”
của Trung Qu

tá động như th n o đ n an ninh khu vự Đông

Nam Á sẽ đem đ n những k t quả quan trong về lý luận lẫn thực tiễn
từ góc nhìn lợi ích của Vi t Nam.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quá trình trỗi dậy hòa bình của Trung Qu
hình an ninh khu vự Đông

m

v tá động đ n tình

đầu th kỉ XXI là một trong những

vấn đề đ ng thu hút sự quan tâm sâu sắc của các nhà nghiên cứu quan h
qu c t trong thời gian gần đây. Khảo sát tư li u về các bài vi t và công
trình nghiên cứu ở trong v ngo i nướ li n qu n đ n sự trỗi dậy của
Trung Qu c có thể chia thành ba cách ti p cận khác nhau: Thứ nhất,



2

đ

ó một s học giả trong nước và qu c t nghiên cứu về sự trỗi dậy

của Trung Qu c, trong đó ó thể kể đ n các tác phẩm đ được nghiên
cứu tại Trung Qu c như là: Nguyễn Tông Trạch (2007), Sự trỗi dậy
của Trung Qu c và sự th y đổi trật tự qu c t ở Đông

,

XB Đại

học Bắ Kinh; Dương hủ Minh (2008), Thuy t trỗi dậy hòa bình
của Trung Qu c, NXB Nhân dân An Huy; Dương
Ki n Hùng (2001), với “ ự thịnh suy củ
Qu ”;



Qu ”;

ôn

n

ương (2007), với “




ường, Cát

á vương triều Trung

on đường trỗi dậy của Trung

ồng Hoa (2005), với “Khuôn khổ hình th nh Đại chi n

lược Trung Qu ”; Vương Ph m (2010),

hi n lượ nước lớn hòa

bình của Trung Qu c, Tạp hí Đương Đại… Ở Phương ây, ũng đ
có nhiều học giả nghiên cứu về sự trỗi dậy của Trung Qu , trong đó
có một s công trình sách nghiên cứu về sự trỗi dậy của Trung Qu c
bằng ti ng Anh có thể kể đ n như l :

hin ’s rise:

h llenges nd

Oppunities của các tác giả C. Fried Bergsten, Charles Freeman,
Nicholas R.Lardy, Derek J. Mitchell; The rise of China and the logic
of strategy của tác giả Edw rd

ottw k;


hin ’s “pe eful rise” in

the 21th century: domestic and international của tác giả Sujian Guo
hay tác phẩm

hin ’s pe eful rise in

glob l ontext,

domesti

spe t of hin ’s ro d ủa tác giả Jinghao Zhou.
Bên cạnh đó ở Vi t Nam, có một s
nghiên cứu về quá trình trỗi dậy của Trung Qu

ông trình đáng hú ý
như: Tuyển tập một

s công trình nghiên cứu về sự trỗi dậy của Trung Qu c và những
vấn đề đặt ra cho Vi t

m được nghiên cứu bởi Vi n nghiên cứu

Trung Qu c; Phạm Sao Mai, Nội hàm chiến lược phát triển hòa bình
của Trung Quốc, Tạp chí nghiên cứu qu c t s 84 năm 2011. Ngoài
ra hi n tại ở Vi t

m ũng ó 02 u n sách dịch có tự đề là:

“ rung Qu c trỗi dậy hò bình” ủa hai tác giả Giang Tây Nguyên và



3

Hạ Lập Bình v được Nhà xuất bản Quân đội nhân dân xuất bản năm
2007 và 2008 do dịch giả Dương D nh Dy biên dịch.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của Luận án là tập trung nghiên cứu, phân
tích quá trình hình thành và triển khai chi n lượ “trỗi dậy hò bình”
của Trung Qu c và làm rõ những tá động của chi n lượ đó đ i với
an ninh khu vự Đông

m

. Để đạt được mục tiêu này, nhi m vụ

nghiên cứu của Luận án bao gồm: (i) Làm rõ về mụ ti u, phương
thức triển khai chi n lượ “trỗi dậy hòa bình của Trung Qu c; (ii)
Đánh giá về những tá động trong quá trình triển khai chi n lượ “trỗi
dậy hò bình” ủa Trung Qu

đ n an ninh khu vự Đông

m

và từ

đó thấy được những mâu thuẫn trong lời nói v h nh động trong
hính sá h đ i ngoại của Trung Qu c; (iii) Đư r những dự báo về
chiều hướng tá động của chi n lượ “trỗi dậy hò bình” ủa Trung

Qu

đ i với khu vực trong thời gian tới và ki n nghị chính sách cho

Vi t Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đ i tượng nghiên cứu chính của Luận án là chi n lượ “trỗi
dậy hò bình” ủa Trung Qu
Đông

v tá động đ n an ninh khu vực

m .
Về phạm vi nghiên cứu, Luận án chủ y u nghiên cứu chi n

lượ “trỗi dậy hò bình” ủa Trung Qu

đ i với á nướ Đông

Nam Á trong khoảng thời gian từ đầu th kỉ XX đ n n y, trong đó
có thời điểm mà Trung Qu

đư r khái ni m “trỗi dậy hò bình”.

go i r để l m rõ hơn về quá trình trỗi dậy của Trung Qu c, trong
đề t i ũng sẽ đề cập đ n những tiền đề lịch sử, tư tưởng của các nhà
l nh đạo, nh tư tưởng của Trung Qu
đề “trỗi dậy hòa bình”.

trướ đó khi đề cập đ n vấn



4

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án chủ y u sử dụng phương pháp nghi n ứu quan h
qu c t v phương pháp ti p cận lịch sử và logic. Ngoài ra các
phương pháp khá như dự báo, phân tích, tổng hợp v so sánh được
sử dụng để bổ trợ cần thi t ho b phương pháp tr n.
6. Những đóng góp của luận án
(i) Luận án góp phần l m rõ ơ sở lý luận và mụ ti u, phương
thức thực hi n của chi n lượ “trỗi dậy hò bình” ủa Trung Qu c; (ii)
Luận án đ
Qu

hỉ r được những tá động của sự trỗi dậy của Trung

đ n tình hình an ninh khu vự Đông

m

để từ đó thấy được

sự mâu thuẫn giữa lời nói v h nh động trong hính sá h đ i ngoại
của Trung Qu c; (iii) Luận án là tài li u tham khảo cho nghiên cứu và
giảng dạy về hính sá h đ i ngoại của Trung Qu c nói chung và quan h
Trung Qu c – ASEAN nói riêng.
7. Bố cục của luận án
Luận án gồm ó 3 hương: i) “ ơ sở và nội dung của chi n
lượ “trỗi dậy hò bình” ủa Trung Qu ”, ii) “ hững thách thứ đ i

với an ninh khu vự Đông

m

trước chi n lượ “trỗi dậy hòa

bình” ủa Trung Qu ”, iii) “ hiều hướng tá động của chi n lược
“trỗi dậy hò bình” đ i với khu vực và Vi t Nam trong tương l i”.


5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ VÀ NỘI DUNG CỦA CHIẾN LƢỢC “TRỖI DẬY
HÒA BÌNH” CỦA TRUNG QUỐC
1.1. Cơ sở lịch sử
Chủ đề "trỗi dậy hòa bình" mà hi n nay, vì nhiều lý do nên
thường được gọi th nh “phát triển hòa bình" tuy gần đây mới được
Trung Qu

đề cập nhiều song trên thực t không phải là vấn đề mới.

Trong các học thuy t, tư tưởng tri t học cổ đại và các triều đại phong
ki n Trung Qu

s u n y đều đề cập tới nội dung phát triển và hòa

bình. Trung Qu c là một trong những nước có bề dày lịch sử từ xa
xư , ó truyền th ng văn hi n lâu đời. Lịch sử Trung Qu c cho thấy,
vi


th y đổi triều đại phần lớn đều được thực hi n bằng vũ lự . Vũ

lự đem lại th ng nhất đất nước, từ đó phát triển ường thịnh. Đây l
quy luật tất y u. Nhà Tần tiêu di t 6 nước, lần đầu tiên th ng nhất đất
nước, củng c ý thứ đo n k t của dân tộ

rung

o .

h Đông

Hán và Tây Hán mở rộng bờ cõi, thần phục một s đông á nước lân
bang trở thành kẻ "c ng nộp" củ mình.
Tuỳ, đư

h Đường ph truất nhà

rường An trở thành một đô thị phồn thịnh, thu hút đông

đảo người nước ngoài tới đây gi o lưu, buôn bán… uy nhi n, sử
dụng vũ lự để thành lập đất nướ đ khó, nhưng dùng vũ lự để giữ
được sự ường thịnh lâu d i thì

ng khó khăn. ơn nữa, những triều

đại đ từng hưng thịnh một thời, theo quy luật của lịch sử, đều đi đ n
suy vong. Do vậy, để tìm r


on đường t i ưu để đư đất nước nhanh

hóng ường thịnh và phồn vinh lâu dài, các nhà hoạ h định chi n
lược của Trung Qu
nước mình.

đ không l ng quên các bài học lịch sử củ đất


6

1.2. Cơ sở thực tiễn hình thành chiến lƣợc “trỗi dậy hòa bình”
Chủ đề “trỗi dậy hò bình” tuy gần đây mới được Trung Qu

đề

cập nhiều song trên thực t không phải là vấn đề mới. Tháng 10/2003,
tại Diễn đ n Bá

g o,

iáo sư Trịnh Tất Kiên (Zheng Bijian)

nguyên Phó Hi u trưởng thường trự
di n cho giới học giả Trung Qu

rường Đảng Trung Qu , đại

đ phát biểu công khai về lý luận


"trỗi dậy hòa bình", nhấn mạnh "sự trỗi dậy hò bình” ủa Trung
Qu c là bộ phận của sự trỗi dậy hòa bình của Châu Á với mụ đí h
chính là nhằm giải tỏa các nghi ngờ của Mỹ v phương ây về "m i
đe dọa Trung Qu c". Trịnh Tất Kiên tuyên b Trung Qu c sẽ nắm
lấy on đường mới “trỗi dậy hò bình” ho n to n khá với Đức, Nhật
và Liên Xô.
Song trước phản ứng củ dư luận qu c t v trong nước, Trung
Qu c có sự điều chỉnh, tránh đề cập đ n khái ni m "trỗi dậy hòa
bình" và thay bằng "phát triển hòa bình". Nhìn chung, lý luận “phát
triển ho bình” v lý luận “trỗi dậy ho bình” không ó sự khác bi t
nhiều, nó vẫn k thừa lý luận trỗi dậy nước lớn, nhưng sự th y đổi từ
“trỗi dậy ho bình” s ng “phát triển ho bình” m ng ý nghĩ l

rung

Qu c mu n kéo dài thời gian phát triển và mu n có phát triển liên tục;
Đảm bảo không để á nước lo ngại Trung Qu c sẽ phá vỡ sự cân
bằng qu c t , nhất là trong chính trị qu c t ; Trung Qu c có thể sánh
v i ùng á

ường qu c hi n nay; Khẳng định địa vị và trách nhi m

qu c t của Trung Qu c.
1.3. Mục tiêu của “trỗi dậy hòa bình” của Trung Quốc
1.3.1. Xóa bỏ “thuyết đe đe dọa” nhằm vào Trung Quốc
Trong lịch sử phát triển của các qu c gia từ thời cận đại đ n nay,
thông thường sự trỗi dậy của một qu c gia sẽ dẫn đ n sự xáo trộn,
thậm chí dẫn tới sự th y đổi trật tự th giới. Bài học lịch sử cho thấy,



7

các qu c gia trỗi dậy thường thông qu

on đường quân sự, hay dùng

sức mạnh cứng để đạt được lợi ích của mình.
Nhiều học giả phương

ây, đặc bi t là những học giả theo

trường phái chủ nghĩ hi n thực cho rằng sự trỗi dậy của Trung Qu c
sẽ dẫn tới sự thách thức của Trung Qu
qu c t , Mỹ và lợi ích củ

đ i với hi n trạng chính trị

á nước khác và trật tự qu c t , tạo ra

m i đe dọ đ n ổn định khu vự

hâu

hái Bình Dương v th giới,

dẫn đ n những xung đột trong trật tự giữa Trung Qu c với qu c t
m đặc bi t là Mỹ. Chính vì vậy, khi đề cập tới “phát triển hò bình”,
Trung Qu c mu n nhấn mạnh quá trình trỗi dậy trong tương l i ủa
mình sẽ không như á nướ phương ây, đi


n thi p vào công vi c

á nước khác, mà mu n xây dựng hình tượng hòa bình

nội chính củ

trong quá trình trỗi dậy
1.3.2. Kiến tạo hình ảnh một cường quốc mới nổi thân thiện, có
trách nhiệm
Thực t vi c Trung Qu c tuyên b khẩu hi u "trỗi dậy hòa bình",
"phát triển hòa bình" là nhằm giảm thiểu m i lo ngại và nghi kỵ từ
các qu

gi khá . Đó được xem là một bi n pháp ngoại giao khôn

ngoan củ

á nh l nh đạo Trung Qu

để thực hi n các mục tiêu

lâu dài củ mình. Đ i với th giới bên ngoài, Trung Qu c dùng "mỹ
từ" như xây dựng "th giới hò bình" m theo á nh l nh đạo Trung
Qu , đó l một th giới trong đó không một qu c gia hay một nền
văn minh n o ó v i trò hi ph i, khuy n khích sự cạnh tranh tích cực
và bổ trợ lẫn nh u trong điều ki n công bằng, đồng thời tôn trọng các
chuẩn mự

ơ bản trong quan h qu c t và luật pháp qu c t theo


nguyên tắc: "Th giới hài hòa" là th giới hòa bình lâu dài và phồn
vinh chung, là th giới t t đẹp mà giữ

on người chung s ng hài hòa

với tự nhiên và là th giới dân chủ, hòa thuận, công bằng và bao dung


8

1.3.3. “Phục hưng” Trung Quốc
Mục tiêu củaTrung Qu c khi thực hi n chi n lượ “trỗi dậy hòa
bình” l nhằm chấn hưng dân tộc Trung Hoa. Trung Qu c mu n khôi
phục vị th một “si u ường” ở phương Đông trong quá khứ mà chỉ
ó thông qu

on đường “trỗi dậy”, “phát triển” rung Qu c mới có

thể thực hi n được. Trung Qu c nhấn mạnh vi

năm 2049 l thời

gian hạn định để hoàn thành vi c chấn hưng to n di n dân tộc Trung
Hoa, vừa vặn 100 năm th nh lập nước CHND Trung Hoa
1.3.4. Tìm kiếm nguồn tài nguyên bổ sung cho phát triển của
Trung Quốc
Quá trình công nghi p hó v đô thị hóa bi n Trung Qu c trở
th nh nướ ti u dùng h ng đầu th giới về nhôm, đồng, chì, nikel,
kẽm, thi c và quặng sắt. Về n ninh năng lượng, do được m nh danh
l


ông xưởng của th giới, nhu cầu về dầu lửa Trung Qu c trong

thời gian qua và sắp tới đây ng y

ng trở nên gay gắt trong b i cảnh

trữ lượng năng lượng tính theo đầu người như dầu thô, th n, khí đ t
thi n nhi n đ ng ng y

ng giảm. Bắt đầu từ năm 1993, rung Qu c

đ phải nhập khẩu dầu khí. Để giải quy t vấn đề này, Trung Qu

đ

tập trung thú đẩy hợp tác với á nướ , ũng như tìm nhiều bi n pháp
để giảm bớt ăng thẳng và thực hi n đ dạng hóa thị trường nhập khẩu
năng lượng để phục vụ cho mục tiêu trỗi dậy của Trung Qu c.
1.4. Các phƣơng thức thực hiện chiến lƣợc “trỗi dậy hòa bình”
1.4.1.Mở rộng quan hệ ngoại giao
Trong b i cảnh tình hình qu c t và khu vực có nhiều th y đổi,
Trung Qu

đ

ó sự th y đổi trong chính sách ngoại giao láng giềng.

Trung Qu


đ nhận thứ được vi c phát triển quan h hữu nghị hợp

tác với á nước láng giềng l điều ki n cần thi t cho hi n đại hóa và
thực hi n chi n lượ “trỗi dậy hò bình” ủa mình. Chính sách cụ thể


9

của Trung Qu

được ti n hành khôn khéo và uyển chuyển với

phương hâm “ n
Trung Qu

ây, dựa Bắ , tr nh Đông

m”. Đồng thời,

đ khéo léo khi luôn thể hi n là một nước tham gia tích

cự , hăng hái ủng hộ vi c tham gia hợp tác khu vực, né tránh trở
thành lự lượng chủ đạo khi hợp tác, luôn nhấn mạnh địa vị chủ đạo
của ASEAN trong hợp tác khu vực, ủng hộ chủ nghĩ khu vực và chủ
nghĩ đ phương theo “phương thức A E

”, mặc dù trên thực t ,

Trung Qu c mu n kh ng ch định hướng tổ chức này phục vụ cho
lợi ích của Trung Qu c. Trung Qu c ti n hành xác lập quan h đ i

tác với á

ường qu

như

g ,

ỹ, Nhật, Ấn Độ, E

để tranh thủ

á nước này cho sự phát triển kinh t trong nước và tận dụng những
điều ki n thuận lợi cho sự trỗi dậy của Trung Qu c.
1.4.2. Tăng cường hợp tác kinh tế
Từ khi ti n hành cải cách mở cử năm 1978, rung Qu c luôn
coi vi c phát triển kinh t là nhi m vụ quan trọng h ng đầu để giải
quy t các vấn đề trong nước và qu c t . Để th m gi sâu hơn v o nền
kinh t th giới, Trung Qu

tăng ường các hình thứ tr o đổi kinh

t thương mại với b n ngo i như OD , đầu tư, v th m dự sâu hơn
vào các tổ chức kinh t toàn cầu. Về đầu tư r b n ngo i, với nguồn
v n khá dồi dào và kinh nghi m đ tí h lũy được trong sản xuất để
xuất khẩu, Trung Qu

đ ng xú ti n đầu tư r nước ngoài khá rầm

rộ. Đầu tư r nướ ngo i được Chính phủ Trung Qu


điều hành một

cách có tổ chứ , ó bướ đi để thú đẩy các doanh nghi p Trung
Qu

đư những thi t bị, kỹ thuật đ n những nước châu Á, châu Phi

để xây dựng nhà máy. Với hính sá h đầu tư ụ thể vào các khu vực
quan trọng, Trung Qu

đ ng l m th y đổi nhận thức của nhiều nước

đ i với Trung Qu c, tranh thủ được sự tín nhi m của những nước này,


10

dẫn đ n ảnh hưởng quyền lực của Trung Qu c trên th giới ngày
ng tăng, phù hợp với những lợi ích qu c gia của Trung Qu c.
1.4.3. Đẩy mạnh triển khai sức mạnh mềm trên thế giới
Có thể nói, vận dụng sức mạnh mềm là một trong những phương
thức thực hi n chi n lượ “trỗi dậy hò bình” rất quan trọng v được
triển khai có thể coi là khá thành công, tạo ấn tượng Trung Qu c và
nền văn hó

ủ nước này ngày càng trở nên hấp dẫn hơn đ i với

ông húng nước ngoài. Một s nhà nghiên cứu chỉ ra rằng bên cạnh
vi


gi tăng quyền lực kinh t và quân sự, củng c quyền lực mềm là

nhân t quan trọng tăng ảnh hưởng củ nước này tại khu vực.Trong
ti n trình đư văn hó r b n ngo i, rung Qu

đ

gắng cụ thể

hóa ở hai vai trò chính: thứ nhất, ở gó độ chính sách, các hoạt động
ngoại gi o văn hó được áp dụng như ông ụ quảng bá v đảm bảo
với th giới rằng “mô hình phát triển Trung Qu ” được thực hi n
thông qu

on đường hò bình, qu đó l m “giảm đi sự lo ngại đ i

với sự trỗi dậy Trung Qu c và giảm bớt lo ngại từ b n ngo i”; thứ hai,
các hoạt động ngoại gi o văn hó được sử dụng nhằm tạo dựng và
nâng cao vị th Trung Qu

như l một nước lớn gần gũi, thân thi n.

1.4.4. Thúc đẩy hợp tác về an ninh
Sự k t thúc của chi n tranh lạnh đ dẫn tới th y đổi mạnh mẽ của
môi trường qu c t , ũng như á h nhìn nhận, đánh giá về cục di n th
giới, xu th , tr o lưu phát triển và các chính sách ngoại giao, an ninh
của Trung Qu c. Do đó, rung Qu

đ


ó sự điều chỉnh chính sách về

an ninh, cụ thể là: Thứ nhất, chuyển bi n từ quan ni m an ninh quân sự
truyền th ng sang quan ni m tăng ường hợp tác an ninh tổng hợp.
Thứ hai, quan ni m an ninh mới ũng đề cập tới vi c trong hợp tác
giữ

á nước với nhau cần tôn trọng nguyên tắc quan h qu c t về

chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không xâm phạm lẫn nhau, không can


11

thi p vào công vi c nội bộ, bình đẳng, cùng có lợi, 5 nguyên tắc cùng
chung s ng hòa bình. Thứ ba, khái ni m an ninh mới của Trung Qu c
có thể được hiểu như l một tuyên b mu n làm ch ng lại ơ h an
ninh được thực hi n do Mỹ chủ đạo tại khu vự

ũng như phản đ i

h nh vi “bá quyền. Thứ tư, trong các m i quan h song phương, rung
Qu c nhấn mạnh đ n quan h song phương giữa các qu c gia cần dùng
phương thứ hò bình để giải quy t các tranh chấp.
CHƢƠNG 2
NHỮNG THÁCH THỨC ĐỐI VỚI AN NINH
KHU VỰC ĐÔNG NAM Á TRƢỚC CHIẾN LƢỢC “TRỖI
DẬY HÒA BÌNH” CỦA TRUNG QUỐC
2.1. Một số vấn đề an ninh tại khu vực Đông Nam Á đầu thế kỉ XXI

2.1.1 Cạnh tranh năng lượng và biến đổi khí hậu
Đ i với á nướ Đông

m

, sức ép về n ninh năng lượng

không phải là vấn đề bứ xú như ở Trung Qu c, Ấn Độ hay Nhật
Bản, nhưng đây ũng l một vấn đề nhạy cảm bởi cuộc chi n về năng
lượng, nhất là về dầu mỏ đ ng leo th ng tr n quy mô to n ầu. Sự
bùng nổ của các nền kinh t , nhất là ở Trung Qu c và Ấn Độ, ũng
như sự cạn ki t các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là các nhiên
li u như dầu mỏ, khí đ t, th n đá v nguồn nước ngọt dùng cho thuỷ
đi n ũng như tham vọng kiểm soát địa chính trị dầu mỏ của các
nước lớn, trong đó ó

ỹ đ v đ ng mu n hút Đông

m

v o

vòng xoáy cạnh tr nh năng lượng, kể cả năng lượng hạt nhân. Thêm
v o đó, nhu ầu gi tăng nguồn năng lượng bổ sung cho quả trình
công nghi p hóa, hi n đại hó đất nước và ti n nghi củ người dân
Đông

m

đ ng l n


cạnh tr nh năng lượng.

o ũng nảy sinh những vấn đề mới trong


12

2.1.2. Khủng bố bạo lực và ly khai dân tộc
Hi n nay, nạn khủng b khủng b bạo lực và phong trào ly khai
dân tộc ở Đông

m

ó phần dịu hơn v được kiểm soát t t hơn so

với nhiều khu vực khác trên th giới, nhưng nguy ơ bất ổn còn rất
cao, có th bất cứ lúc nào bùng nổ xung đột. N u như không có
những chính sách, bi n pháp thích hợp, ơ bản v đồng bộ hơn, đặc
bi t l qu n tâm đ n sự phát triển của tộ người thiểu s vùng sâu,
vùng xa, dành cho họ vị trí xứng đáng trong đời s ng kinh t -xã hội,
chính trị và tôn trọng nền văn hó truyền th ng của họ như mọi nền
văn hoá khá thì tình trạng khủng b bạo lực và ly khai dân tộc vẫn là
ti p tục diễn ra. Các th lực chính trị cự đo n luôn sử dụng "lỗ
hổng" về bất bình đẳng xã hội và khác bi t về văn hoá đ mưu ầu lợi
ích riêng của họ, gây mất ổn định xã hội và qu c gia-dân tộ . Điều
n y đ v đ ng tá động sâu sắ đ n các vấn đ của qu c t , trước h t
l đ n hợp tác an ninh và ngoại giao.
2.1.3. Gia tăng tranh chấp chủ quyền lãnh hải
Sự lo ngại về an ninh bởi những h nh động cứng rắn đòi hủ

quyền của các bên, nhất là từ phía Trung Qu c ở Biển Đông, á
nước ASEAN từ đầu thập niên 90 của th kỷ trướ đ
lực tập thể, tạo r

ó những nỗ

á định ch nhằm góp phần hòa giải mâu thuẫn,

ngăn ngừ xung đột leo thang tại vùng biển này.Ngoài tranh chấp chủ
quyền ở Biển Đông, giữ

á nướ Đông

m

với nh u ũng tồn

tại nhiều tranh chấp chủ quyền các vùng biên giới giữ

á nước

ASEAN với nhau. Trong b i cảnh khan hi m v nguồn tài nguyên
thiên nhiên và chủ nghĩ dân tộc hẹp hòi ũng như sự can thi p, "chia
để trị" của các th lực bên ngoài, nhất là từ á nước lớn và tính thi u
đo n k t trong ASEAN thì tranh chấp chủ quyền ở Biển Đông vẫn
chứ đựng nguy ơ bùng nổ xung đột bất cứ lúc nào.


13


2.1.4. Chạy đua vũ trang và gia tăng tập trận chung
Vấn đề chạy đu vũ tr ng đ v đ ng trở nên nhạy cảm hơn đ i
với th giới nói hung, Đông

m

nói ri ng trong thập niên gần

đây. hằm để đ i phó với bất ổn gi tăng như xung đột tôn giáo, sắc
tộc, ly khai, khủng b , tranh chấp lãnh thổ và tài nguyên thiên nhiên,
nhất là trên các vùng biển, hầu h t các qu

gi Đông

m

đ gi

tăng ngân sá h qu c phòng, mua sắm vũ khí hi n đại, ti n hành nhiều
cuộc tập trận với quy mô lớn, có nhiều đ i tác th m gi . ơn nữa, bởi
nằm ở khu vự địa chính trị nhạy cảm, nhiều qu c gia nằm trải dài
dọc theo Eo biển Malacca- tuy n thương mại đường biển huy t mạch
chính của th giới v li n qu n đ n khu vực biển Đông, nơi ó nhiều
tranh chấp và giàu tài nguyên thiên nhiên, nhất là dầu khí, nên các
ường qu c trên th giới thường chú ý nhiều đ n Đông

m

.


Những lý do tr n l m tăng tính nhạy cảm về n ninh, trong đó ó vi c
tăng nh nh ngân sá h qu

phòng v tăng ường tập trận quân sự

trên biển giữa các bên liên quan trong những năm gần đây.
2.2. Vị trí của Đông Nam Á trong chiến lƣợc đối ngoại của
Trung Quốc
Thứ nhất, Đông

m

ó tầm quan trọng đặc bi t, có vị trí

m ng tính “y t hầu” trong vi c triển khai chi n lược tổng thể của
Trung Qu c. Thứ hai, khu vự Đông

m

ó v i trò qu n trọng

gi ng như “b n đạp” h y “địa bàn thử nghi m” trong vi c triển khai
chi n lược tổng thể của Trung Qu c hi n nay. Về mặt chi n lược,
Đông

m

l khu vực có thể giúp cho Trung Qu c thực hi n mục

tiêu xây dựng ường qu c Biển. Về mặt chính trị - ngoại gi o, Đông

Nam Á có thể giúp Trung Qu c thực hi n thành công chi n lược
“ngoại giao láng giềng”, giảm bớt sự nghi ngờ đ i với sự trỗi dậy của
Trung Qu

v gi tăng sự ủng hộ đ i với các sáng ki n của Bắc


14

Kinh, nhất trong vi c xây dựng các mô hình hợp tác khu vực. Trong
lĩnh vực kinh t , Đông

m

giúp rung Qu

đẩy mạnh hơn á

chi n lược hợp tác kinh t khu vực. Nhằm tạo dựng sân hơi mới ở
khu vực châu Á – BD. trong lĩnh vực qu c phòng - n ninh, Đông
Nam Á là khu vực có thể giúp Trung Qu c thực hi n đảm bảo môi
trường an ninh xung quanh ở phí

m, ngăn hặn v đẩy lùi sự bao vây

của Mỹ từ khu vự n y, đảm bảo các lợi ích của Bắc Kinh ở khu vực
này, nhất là an ninh kinh t . rong lĩnh vự gi tăng ảnh hưởng mềm,
Đông

m


ó thể giúp cho Trung Qu c thực hi n chi n lược phổ bi n

các giá trị Trung Hoa, phổ bi n mô hình “đồng thuận Bắ Kinh”.
2.3. Đông Nam Á trƣớc sự trỗi dậy của Trung Quốc
á nước ASEAN, sự trỗi dậy của Trung

Trong cách nhìn củ

Qu c vừa tạo ơ hội cho sự phát triển củ Đông

m

nói hung,

các qu c gia trong khu vực này nói riêng, vừa gây nên những thách
thức lớn cho khu vực.
2.3.1. Cơ hội phát triển đối với Đông Nam Á
Về kinh t , sự trỗi dậy về kinh t của Trung Qu c, nhìn chung,
đượ

E

v

á nướ th nh vi n xem l

các nền kinh t Đông

m


. rung Qu

tá thương mại lớn nhất ủ
E

- rung Qu

E

,

E

hi m 14

E

ơ hội phát triển cho

4 năm liền trở th nh đ i

, kim ngạ h thương mại giữ
tổng kim ngạ h ngoại thương

3 năm liền trở th nh đ i tá thương mại lớn thứ 3,

thị trường xuất khẩu lớn thứ 4 v nguồn nhập khẩu lớn thứ 2 ủ
rung Qu . Về chính trị và an ninh - quân sự, Ngoại giao Trung
Qu


xá định, Trung Qu c mu n thể hi n với tư á h l người sáng

tạo, cùng tham gia quá trình sáng tạo th giới. Nói cách khác, Trung
Qu c khẳng định hình ảnh là một nước có trách nhi m, đáng tin ậy,
tích cực tham gia chấn chỉnh trật tự th giới và xây dựng h th ng


15

qu c t , gánh vác nhiều trách nhi m qu c t hơn nữ . Đ i với khu
vực ASEAN, Trung Qu c thể hi n rõ qu n điểm rằng:

á nước

đ ng phát triển l đ i tác ngoại giao chính của Trung Qu c, bởi vì
Trung Qu

ũng l một qu

gi đ ng phát triển. Trung Qu c cần

đ n th giới thứ ba và th giới thứ b

ũng ần đ n Trung Qu c.

2.3.2. Thách thức đối với sự phát triển của Đông Nam Á
Thứ nhất, sự trỗi dậy của Trung Qu
kinh t củ


đe dọ đ n sự phát triển

á nướ xung qu nh được thể hi n ở chỗ sự trỗi dậy của

Trung Qu c tạo điều ki n ho nước này cạnh tranh FDI, xuất khẩu và
sản xuất với á nước xung quanh. Thứ hai, đ i với tá động tới
chính trị qu c t ở khu vực, Trung Qu c coi ASEAN vừa là một ơ
ch quan trọng để Trung Qu c khẳng định vai trò qu c t ở khu vực.
Bên cạnh đó, rung Qu c luôn ra sứ tá động, lôi kéo riêng rẽ từng
nước liên quan nhằm phá vỡ sự đo n k t của ASEAN trong một s
vấn đề như Biển Đông. rung Qu c chủ trương tránh đ i đầu với một
ASEAN th ng nhất về bất cứ vấn đề nào liên quan tới vấn đề Biển
Đông v ti p tụ xá định đ i thoại song phương giữa Trung Qu c và
từng nước ASEAN có liên quan. Thứ ba, vi c Trung Qu

đ ng ng y

càng phát triển mạnh mẽ không chỉ trong lĩnh vực kinh t mà còn cả
trong lĩnh vực quân sự, khoa học khi n cho các qu c gia khác cảm
thấy e ngại và gây nên tình trạng chạy đu vũ tr ng trong khu vực. Thứ
tư, sự trỗi dậy của Trung Qu

ó tá động mạnh mẽ đ n cân bằng lực

lượng tại khu vự Đông

. hính sá h ủa Trung Qu

m


đ i với

ASEAN sau chi n tranh lạnh còn bộc lộ rõ tính hai mặt. Một mặt,
Trung Qu

thú đẩy quan h hợp tác và thân thi n nhằm tạo một khu

vực hòa bình và ổn định. Mặt khác, Trung Qu c tận dụng mọi ơ hội
để mở rộng tầm ảnh hưởng của mình trong khu vực.


16

2.4. Phƣơng hƣớng và thực tiễn Trung Quốc triển khai điều
chỉnh chiến lƣợc đối ngoại đối với Đông Nam Á
đẩy mạnh “tấn công ngoại gi o” ấp cao

Thứ nhất, Trung Qu
với khu vự Đông

m

trong b i cảnh ảnh hưởng của Trung Qu c

đ i với khu vực ngày càng bị đe doạ bởi sự gi tăng ảnh hưởng của
thú đẩy mạnh mẽ hơn hi n lượ “ngoại

Mỹ. Thứ hai, Trung Qu

giao kinh t ” h y “ngoại giao quà tặng” đ i với khu vự Đông


m

gi tăng th y đổi hi n trạng tranh chấp Biển

Á. Thứ ba, Trung Qu
Đông, v đẩy mạnh vi

lôi kéo á nước trong khu vực, nhất là

những qu c gia không có tranh chấp chủ quyền biển với Trung Qu c,
ủng hộ lập trường của Bắ Kinh. Đồng thời, Trung Qu

ũng r sức

tìm cách giảm bớt sự can thi p từ b n ngo i đ i với các tranh chấp
Biển Đông, nhất là sự can dự của Mỹ v
Trung Qu

á nướ đồng minh. Thứ tư,

đẩy mạnh hoạt động ngoại giao nhân dân nhằm xây

dựng hình ảnh mới ở Đông

m .
CHƢƠNG 3

CHIỀU HƢỚNG TÁC ĐỘNG CỦA CHIẾN LƢỢC
“TRỖI DẬY HÒA BÌNH” ĐỐI VỚI KHU VỰC VÀ VIỆT NAM

TRONG TƢƠNG LAI
3.1. Quá trình triển khai chính sách đối ngoại của Trung Quốc
đối với khu vực Đông Nam Á sau Đại hội XVIII
3.1.1. Một số điều chỉnh chính sách của Trung Quốc đối với
ASEAN
hính sá h đ i ngoại của Trung Qu

đ i với Đông

m

s u

Đại hội 18 về ơ bản là sự ti p n i hính sá h trướ đó ủa Trung
Qu . hính sá h đ i ngoại n y không ó điều chỉnh lớn so với các
kì Đại hội trướ đó, tuy nhi n đ ng có dấu hi n chuyển từ "giấu mình


17

chờ thời" củ Đặng Tiểu Bình trướ đây s ng "ngoại gi o nước lớn",
chú trọng hơn những mục tiêu chi n lược lâu dài của Trung Qu c,
thể hi n rõ hơn v i trò v vị trí của Trung Qu c, mang tính thực dụng
o hơn, ăn ứ nhiều hơn v o lợi ích dân tộc, chủ động và quy t
đoán hơn trong vi c triển khai chính sách ngoại gi o nước lớn để
thích nghi với tình hình mới. Trung Qu c khẳng định ti p tục coi
trọng quan h với á nước láng giềng v

á nước ASEAN, coi


ASEAN là một trong những ưu ti n trong hính sá h đ i ngoại của
Trung Qu c, ủng hộ ASEAN phát huy vai trò trung tâm và ngày càng
có nhiều đóng góp qu n trọng ở khu vực và qu c t .
3.1.2. Nguyên nhân điều chỉnh chính sách
Mặc dù khi lên cầm quyền, l nh đạo mới của Trung Qu c là Tập
Cận Bình và Lý Khắ

ường đượ hưởng nhiều thuận lợi từ thành

công nhiều mặt của cải cách kinh t nướ n y trong hơn 35 năm qu ,
từ vị th của một nền kinh t lớn thứ hai th giới v địa vị qu c t của
một ường qu , nhưng rung Qu

ũng đ ng gặp phải những khó

khăn v thá h thức có thể nói là lớn nhất, nghiêm trọng nhất cả về đ i
nội lẫn đ i ngoại kể từ khi nước này ti n hành cải cách và mở cửa
năm 1978 đ n nay.
Có ba nhóm nguyên nhân chính, trực ti p dẫn đ n sự điều chỉnh
chính sách của Trung Qu c từ s u Đại hội 18 đ n nay. Thứ nhất, các
vấn đề và thách thứ đ i nội của Trung Qu c hi n quá lớn và Trung
Qu c rất cần môi trường hòa bình, ổn định b n ngo i hơn b o giờ h t
cho giấc mộng Phụ hưng

rung

o ;

hứ hai, chính sách quy t


đoán, ứng rắn của Trung Qu c trong quan h với á nước láng
giềng, đặc bi t trong vi c giải quy t các vấn đề li n qu n đ n tranh
chấp lãnh thổ, kể từ năm 2008 đ n đầu năm 2015 đ gây r h ng loạt
vấn đề tiêu cực trong quan h giữa Trung Qu c với á nước. Thứ ba,


18

sự cứng rắn của Trung Qu c lại

ng l m ho á nước ASEAN gắn

k t với nh u hơn nữ để đ i phó với á nguy ơ từ phía Trung Qu c.
Mặc dù còn có những ý ki n khác nhau và có những chia rẽ nhất định,
nhưng nhìn hung trong gi i đoạn từ 2008 đ n nay sự nhất trí trong
ASEAN về các nguyên tắ

ơ bản ( á văn ki n của ASEAN; nguyên

tắ 6 điểm của ASEAN về vấn đề Biển Đông tháng 7/2012). hứ tư,
Quan h

ăng thẳng với ASEAN khi n Trung Qu c không thể thúc

đẩy vi c khai thác chung với á nước khu vực, một điều mà Trung
Qu c tìm mọi á h thú đẩy nhưng không đạt được k t quả từ đầu
những năm 1990.
3.1.3. Chính sách ngoại giao láng giềng
3.1.3.1. Định hướng chính sách
Mặc dù có một s điều chỉnh đ i với ưu ti n trong hính sá h

ngoại giao láng giềng nhưng hính sá h đ i ngoại của Trung Qu c
được thông qua tại Đại hội 18 về ơ bản vẫn theo mạch xuyên su t,
nhất quán đó l tr nh thủ thời ơ hi n lược trong những năm đầu th
kỷ XX để thực hi n những mụ ti u đư

rung Qu

vươn l n trở

th nh ường qu c th giới và phụ hưng Trung Hoa. Từ những điều
chỉnh này, Trung Qu

đ đề xuất bảy định hướng lớn trong triển

khai chính sách ngoại giao láng giềng v được chủ tịch Trung Qu c
Tập Cận Bình khái quát tại Hội nghị công tác ngoại giao láng giềng.
Bên cạnh đó, qu n h kinh t được xem là trọng tâm trong chính sách
của Trung Qu

đ i với Đông

m

từ trước tới giờ. Hợp tác kinh

t không chỉ phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh t của Trung Qu c,
mà còn phục vụ cho mụ đí h hính trị của Trung Qu c là dùng kinh
t làm nền tảng để thú đẩy sự tin cậy lẫn nhau, tạo điều ki n giải
quy t tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông. Trong tranh chấp lãnh
thổ ở Biển Đông,


rung Qu c vẫn tỏ ra không khoan nhượng cả


19

trong lập trường lẫn ứng xử trên thực t .

u Đại hội 18, Trung Qu c

có một s điều chỉnh nội bộ: cải tổ Qu c vụ vi n, tái ơ ấu Cục Hải
dương rung Qu , điều này cho thấy rõ Trung Qu

đặc bi t coi

trọng và tỏ ra kiên quy t hơn, ứng rắn hơn trong vi c giải quy t các
vấn đề tranh chấp lãnh thổ nhằm bảo v
Trong vấn đề Biển Đông, rung Qu

á “lợi ích c t lõi” ủa mình.
đ dần bộc lộ bản chất thực sự

chứ không còn theo chủ trương "giấu mình chờ thời" nữa.
3.1.3.2 Một số bước đi cụ thể
Trung Qu c ti n hành nhiều chuy n thăm ấp cao tới khu vực
từ cấp Ngoại trưởng trở lên. Thứ hai, Trung Qu c triển khai nhiều
sáng ki n, bướ đi mạnh bạo, hỗ trợ ASEAN nhiều hơn về kinh t ,
tăng ường k t n i, thú đẩy quan h song phương, ụ thể là: (i) Lập
quỹ phát triển hạ tầng ASEAN; (ii) Cam k t nâng thương mại hai
D năm 2012 l n 1000 tỷ


chiều Trung Qu c-ASEAN từ 400 tỷ

D v o năm 2020. Ba là, điều chỉnh chính sách của Trung Qu c
trong vấn đề Biển Đông nhấn mạnh vào vi c xây dựng hình ảnh của
Trung Qu c như một qu c gia tôn trọng luật pháp qu c t , giải quy t
tranh chấp bằng các bi n pháp hòa bình, cùng thắng, cùng có lợi,
thú đẩy hợp tác an ninh hàng hải với

E

v

á nước liên quan.

uy nhi n, điều đáng lưu ý là sự mềm dẻo trong thái độ của Trung
Qu c chủ y u mới chỉ ở trên lời nói, còn trong ứng xử v h nh động
thì vẫn rất cứng rắn, kiên quy t và không tỏ ra khoan nhượng
3.2. Xu thế quan hệ Trung Quốc – ASEAN trong những năm tới
Xu th quan h Trung Qu c – ASEAN trong một v i năm tới có
thể nhìn nhận từ một s phương di n sau:
Một là, hoạt động cải tạo đảo của Trung Qu c ở Biển Đông
không phải là hoạt động mang tính chi n thuật của một v i năm, m
nó là chi n lược dài dài hạn của Trung Qu

đ i với vi c kiểm soát


20


khu vực Biển Đông, ũng như đ i với chi n lược xây dựng ường
đ ng giảm

qu c biển của Bắc Kinh. Hai là, nền kinh t Trung Qu

t c mạnh, kinh t nước này phải đ i di n với nhiều thách thức lớn,
cho nên vi

tăng ường các vấn đề li n qu n đ n chủ quyền lãnh thổ

nhằm gi tăng hủ nghĩ dân tộ v thú đẩy chi n lược khu vực sẽ
có tác dụng giảm bớt những sứ ép trong nướ đ i với những khó
khăn ủa kinh t nướ n y. B l , đây l năm đầu tiên khi Trung
Qu

khi

gân h ng Đầu tư

ơ sở Hạ tầng

hoạt động, điều này cho phép Trung Qu

hâu (

B) đi v o

ó th m điều ki n thuận

lợi hơn để đẩy mạnh chi n lượ “ on đường tơ lụa trên biển th kỷ

XX ”. Bốn là, trước vi c Mỹ đạt được thỏa thuận TPP với á nước,
nhất là với một s qu

gi Đông

m

, điều này khi n cho Trung

Qu c cảm thấy lo ngại và lẽ dĩ nhi n rung Qu c sẽ không ngồi yên
m đẩy mạnh các sáng ki n hợp tác khu vực củ mình để có thể cạnh
tranh với sự gi tăng ảnh hưởng ngày càng sâu của Mỹ đ i với khu
vự .

ăm l , 2016 l năm đầu tiên ASEAN hoạt động với tư á h l

Cộng đồng, á nước sẽ tập trung nhiều hơn v o vi c thực hi n
những cam k t củ

, đồng thời đây ũng l năm

o – một qu c

gi đ ng hịu sự gi tăng ảnh hưởng một cách mạnh mẽ của Trung
Qu , đảm nhi m vai trò chủ tị h luân phi n

E

, điều đó gi ng


như một sự “bảo đảm” n o đó đ i với Trung Qu c rằng ASEAN khó
có thể có những bước ti n lớn trong vi c thúc ép Trung Qu c phải
dừng lại các hoạt động ở Biển Đông, tuân thủ DOC và ngồi vào bàn
đ m phán với ASEAN về COC.
3.3. Vị trí của Việt Nam trong chiến lƣợc đối ngoại của Trung
Quốc đối với ASEAN
Cải thi n quan h với Vi t Nam xuất phát từ một trong những
nhu cầu quan trọng của Trung Qu c là mu n xây dựng một môi


21

trường hòa bình ổn định trong khu vực, nhất là vùng biên giới phía
Nam nhằm tạo điều ki n phát triển kinh t đồng thời giúp giảm thiểu
tá động bao vây kiềm ch củ phương ây. hông qu Vi t Nam,
ũng mu n tăng ường vai trò, ảnh hưởng củ mình đ i

Trung Qu

với khu vực ASEAN và hình ảnh của mình trong khu vực. Mặt khác,
do có cùng ý thức h và ch độ chính trị, vi c hợp tác với Vi t Nam sẽ
giúp tăng th m ti ng nói chung trong một s vấn đề qu c t và khu vực
mà hai bên cùng quan tâm (dân chủ, nhân quyền, ly khai, tôn giáo, can
thi p công vi c nội bộ. . .) nên Trung Qu c sẽ ti p tục coi trọng phát
triển quan h mọi mặt, nhất là quan h chính trị với Vi t Nam.
Một số nhận xét:
Do chư nhìn thấy kỹ v đánh giá đầy đủ bản chất chính sách
của Trung Qu
Trung Qu



đ i với Vi t Nam, tính hai mặt trong chính sách của

đ i với Vi t Nam nên nhiều bướ đi, á h l m ủa Vi t
ó những h quả không nhỏ trong vi c xử lý quan h với

Trung Qu c sau này. Thứ nhất, trong vấn đề tranh chấp Biển Đảo,
Vi t

m để Trung Qu c lấn từng bước và gây sức ép quá lâu trong

khi Vi t Nam lại không nêu vấn đề này một á h ông kh i để tập
hợp dư luận trong nước và qu c t để đ i phó lại với các sức ép của
Trung Qu c. Thứ hai, quan h kinh t phát triển nh nh nhưng Vi t
Nam lại không tận dụng ơ hội để xây dựng các ngành công nghi p
phụ trợ. K t quả l thương mại tăng nh nh, nhưng t

độ thâm hụt

thương mại òn tăng nh nh hơn. Thứ ba, trong quan h chính trị, Vi t
Nam bị Trung Qu c dùng các câu chữ như đại cụ phương hâm 16
chữ, 4 t t…l m ông ụ để chặn, khi n Vi t Nam gặp khó khăn trong
vi c nêu các bất đồng, khác bi t với Trung Qu c.


22

3.4. Tác động của sự trỗi dậy của Trung Quốc đối với Việt Nam
3.4.1. Nhân tố thúc đẩy:
Một là, xét về mặt địa lý, Vi t Nam là láng giềng gần gũi ủa

Trung Qu c. Vi t

m đóng v i trò ầu n i quan trọng trong quan h

giữa Trung Qu c với á nướ Đông
văn hó

m

. Hai là, sự gắn k t nền

ủa hai dân tộc mang tính truyền th ng lâu đời. Ba là, do có

lịch sử quan h lâu d i n n h i Đảng chia sẻ nhiều điểm tương đồng
trong qu n điểm. Chính vì vậy n n đ tạo ra nhiều y u t thuận lợi ơ
bản cho cả hai bên trong vi

thú đẩy quan h song phương. Bốn là,

xuất phát từ nhu cầu cấp bách phát triển của mỗi nước. Thời kỳ cải
á h đổi mới và mở cử đ trở thành nhân t quan trọng trong quá
trình phát triển v đi l n ủa mỗi nước.
3.4.2. Nhân tố hạn chế:
Một là, Trung Qu c luôn tuyên truyền về “trỗi dậy hò bình” v
trên thực t đ thực hi n nhiều bi n pháp trên mọi lĩnh vực: chính trị,
kinh t , an ninh – qu

phòng, văn hó … để gi nh được cảm tình

của nhiều nước trong khu vực. Hai là, với quan h chính trị, kinh t ,

xã hội gắn bó, Vi t Nam và Trung Qu c có m i quan h mật thi t với
nhau. Tuy nhiên, vi c Vi t Nam thực hi n đường l i ngoại gi o đ
phương hó , đ dạng hóa các m i quan h , làm bạn với tất cả các
nướ đ l m ho rung Qu c trong chừng mự n o đó không òn lợi
th đượ ưu ti n “độc quyền” như trước. Ba là, với sự hấp dẫn của
mình về vị trí địa – chi n lược và phát triển kinh t , á nước lớn
ng y

ng qu n tâm đ n Vi t Nam. Sự cạnh tranh ảnh hưởng của các

nước lớn ở Vi t

m tăng l n đ

ảnh hưởng của Trung Qu c.

ó ảnh hưởng tới mứ độ lan tỏa


23

3.5. Một số đề xuất chính sách cho Việt Nam trƣớc sự trỗi dậy
của Trung Quốc
Thứ nhất, Vi t Nam cần nghiên cứu kỹ á điểm mạnh, y u của
Trung Qu . rước h t, cần khai thác tri t để sự trỗi dậy của Trung
Qu , đặc bi t là về kinh t , để tăng ường nội lực của Vi t Nam.
Thứ hai, Trung Qu c tuy lớn mạnh nhưng không phải mu n làm
gì ũng được, mà có những điểm y u mà Vi t Nam cần phải vạch ra
cho Trung Qu
đ


v

á nước khác thấy để ngăn ản á bướ đi quá

ủa Trung Qu c.
Thứ ba, cần xây dựng và củng c

Trung cân bằng và ổn định, đặc bi t l

á

ơ h giữ quan h Vi t

ơ h xử lý khủng hoảng.

Thứ tư, do hưa thể chắc chắn về h nh động của Trung Qu c
trong tranh chấp tại Biển Đông trong thời gian tới (mặc dù mục tiêu
lâu dài và chi n lược của Trung Qu c trong vi c kh ng ch Biển
Đông l không th y đổi), nên Vi t Nam cần phải ó phương án đ i
phó với tất cả các tình hu ng xấu nhất có thể xảy ra.


×