NỘI DUNG BCTT
1. Đặc điểm, chức năng cơ bản của Báo cáo kết quả SXKD
Báo cáo kết quả SXKD là báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tìn hình và kết
quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí... trong một kỳ báo cáo.
1.1. Chức năng
- Thông qua số liệu về các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả SXKD để kiểm tra,
phân tích và đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đặt ra về chi phí sản xuất, giá
vốn, doanh thu sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của
các hoạt động khác và kết quả của doanh nghiệp sau một kỳ kế toán;
- Thông qua số liệu trên Báo cáo kết quả SXKD mà kiểm tra tình hình thực hiện
trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về các khoản thuế và
các khoản phải nộp khác;
- Thông qua số liệu trên Báo cáo kết quả SXKD mà đánh giá, dự đoán xu hướng
phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau và trong tương lai.
1.2. Đặc điểm
- Báo cáo kêt quả SXKD là một bộ phận hợp thành các BCTC doanh nghiệp;
- Phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm kết quả kinh doanh và kết quả khác;
- Tất cả các chỉ tiêu đều trình bày: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo; Số liệu
của kỳ trước ( để so sánh ); Số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo;
- Nguồn gốc số liệu lập báo cáo là việc căn cứ báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của kỳ trước, căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ dùng cho các tài khoản từ
loại 5 đến loại 9;
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, có mối liên hệ rất chặt chẽ
biện chứng với Bảng Cân đối kế toán trên rất nhiều các khoản mục.
2. Quy trình thực hiện kế toán Báo cáo kết quả SXKD
Bước 1: Hoàn thiện nhập liệu hóa đơn, chứng từ
- Tập hợp hóa đơn đầu ra, đầu vào, giấy nộp tiền vào NSNN, sao kê, sổ phụ,
UNC các ngân hàng, thông báo đóng BHXH, lập Bảng lương... từ 1/1 đến 31/12
và hoàn thành nhập liệu vào các phân hệ. (Phiếu nhập khô, phiếu xuất kho,
phiếu thu, chi tiền mặt, Báo Có, Báo Nợ ngân hàng, Hóa đơn mua dịch vụ, phiếu
kế toán);
- Phân bổ khấu hao TSCĐ, chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn, lập các bút toán
phân bổ.
Bước 2: Kiểm tra, đối chiếu việc nhập liệu với các hồ sơ khác
- Số dư đầu kỳ và cuối kỳ , phát sinh Nợ, phát sinh Có của từng ngân hàng trên
sổ chi tiết các TK 112 phải khớp với sao kê ngân hàng;
- Sổ quỹ tiền mặt và TGNH không âm tại mọi thời điểm;
- Tổng doanh thu trên TK 511 phải khớp với tổng giá trị các hóa đơn đầu ra và
tổng doanh thu trên các tờ khai thuế VAT trong năm cộng lại. Trong một số
trường hợp phải tính cả doanh thu 711 (nếu khoản thu nhập khác là có xuất hóa
đơn và ghi nhận nghĩa vụ thuế);
Bước 3: Cân đối doanh thu – chi phí
Doanh thu – chi phí phải đảm bảo mối quan hệ logic, hài hòa: Thông thường giá
vốn không lớn hơn doanh thu, chi phí quản lý không quá lớn, tùy từng ngành
nghề hay lĩnh vực kinh doanh mà tỷ lệ chi phí không giống nhau;
Bước 4: Lập Báo cáo kết quả SXKD
3. Các sai phạm thường xảy ra trong lập Báo cáo kết quả SXKD:
- Về doanh thu:
+ Ghi nhận sai doanh thu về thời kỳ ghi nhận doanh thu. Doanh thu ở kỳ này có
thể chuyển sang kỳ kế tiếp hoặc ngược lại;
+ Ghi nhận doanh thu ảo là việc ghi nhận vào sổ sách một nghiệp vụ bán hàng
hóa hay cung cấp dịch vụ không có thực. Kỹ thuật thường sử dụng là tạo ra các
khách hàng giả mạo thông qua lập chứng từ giả mạo nhưng hàng hóa không
được giao và đầu niên độ sau sẽ lập bút toán hàng bán bị trả lại;
+ Ghi nhận doanh thu khi các điều kiện giao hàng chưa hoàn tất, chưa chuyển
quyền sở hữu và chuyển rủi ro đối với hàng hóa – dịch vụ được bán.
-> Kết quả làm tăng hoặc giảm doanh thu, lợi nhuận và tài sản.
- Về Chi phí:
+ Chi phí được ghi nhận không đúng với thời kỳ mà nó phát sinh. Chi phí ở kỳ
này có thể chuyển sang kỳ kế tiếp hoặc ngược lại;
+ Thay đổi phương pháp khấu hao khi không có bằng chứng cho thấy có sự thay
đổi về cách thức sử dụng và thu hồi tài sản nhằm làm giảm con số chi phí phải
khấu hao trong năm;
+ Chi phí lãi vay không được hạch toán đúng, đủ;
+ Chi phí QLDN không được kết chuyển toàn bộ vào Báo cáo kết quả SXKD
mà “treo” lại một phần trên Bảng CĐKT.
-> Kết quả làm tăng lãi, giảm lỗ trên BCTC
4. Mục tiêu kiểm toán Báo cáo kết quả SXKD
- Mục tiêu phát sinh: Các nghiệp vụ thu nhập và chi phí được ghi nhận thì phải
phát sinh trong thực tế và thuộc về đơn vị;
- Mục tiêu đầy đủ: mọi nghiệp vụ thu nhập và chi phí đều được ghi nhận;
- Mục tiêu ghi chép chính xác: Thu nhập và chi phí được tính toán chính xác và
thống nhất với sổ cái;
- Mục tiêu định giá: thu nhập và chi phí được phản ánh đúng với số tiền
- Mục tiêu trình bày và công bố: Thu nhập và chi phí được trình bay đứng đắn
và khai báo đầy đủ.
5. Kiểm soát nội bộ đối với lập Báo cáo kết quả SXKD
- Đảm bảo việc tập hợp hóa đơn đầu ra, đầu vao; giấy nộp tiền vào NSNN; sao
kê, sổ phụ UNC các ngân hàng; thông báo đóng BHXH, lập bảng lương... từ 1/1
đến 31/12 và hoàn thành nhập liệu vào các phân hệ.
- Đảm bảo việc phân bổ khấu hao TSCĐ, chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn, lập
các bút toán phân bổ;
- Đảm bảo việc kiểm tra, đối chiếu việc nhập liệu với các hồ sơ khác;
- Đảm bảo cân đối doanh thu – chi phí phải hài hòa, logic;
6. Quy trình kiểm toán báo cáo kết quả hoạt động SXKD
Cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo ba giai đoạn sau
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
thực hiện kế hoạch kiểm toán
Hoàn thành kế hoạch & công bố BC kiểm toán
6.1. Lập kế hoạch kiểm toán
6.1.1. Lập kế hoạch chung
Đây là quá trình thu thập thông tin ban đầu của kiểm toán đối với khách hàng,
nhằm tiếp cận tìm hiểu nhu cầu của khách hàng đánh giá khả năng phục vụ
khách hàng.
6.1.2. Thu thập thông tin cơ sơ
* Thu thập kiến thức về môi trường và lĩnh vực hoạt động của khách hàng:
- Các yêu cầu về môi trường và các vấn đề liên quan;
- Thị trường và cạnh tranh;
- Đặc điểm hoạt động kinh doanh (liên tục hay theo thời vụ);
- Các thay đổi trong công nghệ sản xuất, kinh doanh;
- Rủi ro kinh doanh (Ví dụ: Công nghệ cao, thị hiếu của thị trường, cạnh
tranh,...);
* Ngoài ra kiểm toán viên có thể thu thập qua nhận diện các thành phần liên
quan và tham khảo qua các đánh giá nhu cầu chuyên gia bên ngoài:
- Trao đổi với chuyên gia, đối tượng bên ngoài có hiểu biết về đơn vị được kiểm
toán
- Tham khảo các ấn phẩm liên quan đến lĩnh vực hoạt động của đơn vị được
kiểm toán
6.1.3. Thu thập thông tin nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với Ban Giám đốc công ty,
những thông tin này cung cấp cho kiểm toán viên nhận định được các quy trình
mang tính pháp lý ảnh hưởng tới các mặt hoạt động kinh doanh của công ty.
6.1.4. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Mục tiêu của kiểm toán tài chính là khẳng định báo cáo tài chính được trình bày
trung thực trên mọi khía cạnh trọng yếu. Kiểm toán viên phải ước lượng sai
phạm có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính.
Trong quá trình tiến hành lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên luôn phải xét
đoán, đánh giá mức độ rủi ro kiểm toán có thể chấp nhân được với tổng thể báo
cáo tài chính và đối với từng khoản mục và phần hành cụ thể.
6.1.5. Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát.
Việc tìm hiểu hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được
kiểm toán và việc đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát sẽ giúp cho kiểm
toán viên:
- Xác định được phạm vi kiểm toán cần thiết đối với những sai sót trọng yếu có
thể tồn tại trong báo cáo tài chính;
- Xem xét những nhân tố có khả năng gây ra sai sót trọng yếu;
- Xây dựng các thủ tục kiểm toán thích hợp.
6.1.6. Lập chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là những dự kiến công việc mà kiểm toán cần thực hiện,
thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các kiểm toán viên cũng
như dự kiến về những tài liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.
6.2. Chương trình kiểm toán
Đây là giai đoạn kiểm toán viên trực tiếp áp dụng các thủ tục thu thập bằng
chứng kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán nhằm đưa ra ý kiến của
mình về tính trung thực và hợp lý của Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh
6.2.1. Kiểm toán doanh thu
Việc kiểm toán doanh thu cần phải đạt được yêu cầu: thu thập bằng chứng chứng
minh mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh về doanh thu đã hoạch toán đầy đủ trong
sổ sách, được phân loại chính xác, đã được tính toán đúng đắn và có thực, chứng
minh và đảm bảo rằng việc hạch toán doanh thu là trung thực hợp lý và đúng
quy định của nhà nước.
6.2.2. Kiểm toán chi phí
6.2.2.1. Kiểm toán chí phí nguyên vật liệu
6.2.2.2. Kiểm toán chi phí tiền lương
6.2.2.3. Kiểm tra chi phí hoạt động
Chi phí hoạt động là chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá hay những chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động của doanh
nghiêp.( TK 627, 635, 641, 642, )
6.2.3. Kiểm toán tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
Bước 1: Các vấn đề cần ghi thư quản lý:
Bước 2: Tổng hợp tài khoản 333 ( các tài khoản 33311, 33312,…), 133, Tổng
hợp tài khoản đối ứng trên nhằm so sánh các tài khoản trên qua các năm tài
chính, qua các tài khoản đối ứng… nhằm tìm ra những chênh lệch, tìm ra
nguyên nhân chênh lệch, để khoanh vùng tập chung kiểm toán.
Bước 3: Ước tính thuế VAT đầu ra:
Số liệu ước tính được lấy từ tổng hợp doanh thu chi tiết theo từng, loại thuế xuất
của khách hàng. Nếu khách hàng không theo dõi được chi tiết như trên, kiểm
toán viên yêu cầu kế toán đơn vị làm “tờ khai thuế hiện nay đã kê khai tách”.
Bước 4: Ước tính thuế VAT đầu vào:
Việc ươc tính thuế GTGT đầu vào của các tài khoản Kiểm toán viên phải tra đổi
phỏng vấn kế toán theo dõi tài khoản của đơn vị.
Bước 5: Kiểm tra chi tiết thuế GTGT đầu ra, đầu vào
Bước 6: Kiểm tra tờ khai thuế VAT:
Bước 7: Xem xét thuế GTGT được khấu trừ, hoàn lại, miễn giảm và tình hình
thực hiện với nhà nước.
6.3. Kết thúc kiểm toán
6.3.1. Tổng hợp sau khi tiến hành kiểm toán các khoản mục trên Báo cáo
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, có mối liên hệ rất chặt chẽ biện
chứng với Bảng Cân đối kế toán trên rất nhiều các khoản mục nên khi hoàn
thành công việc kiểm toán viên cần đối chiếu với kết quả kiểm toán các tài
khoản nhằm cho chất lượng của cuộc kiểm toán đạt được kết quả cao.
Sau khi hoàn thành công việc kiểm toán kiểm toán viên trao đổi với khách
hàng, nhận xét chung về kết quả kiểm toán, đưa ra các bút toán điều chỉnh nhằm
trao đổi, thảo luận. Liệu công ty khách hàng đã chấp nhận các bút toán điều
chỉnh và cùng công ty khách hàng lập các Báo cáo tài chính mới khi khách hàng
chấp nhận điều chỉnh.
6.3.2. Hoàn thành kiểm toán
Đây là giai đoạn kiểm toán viên tổng kết lại toàn bộ công việc đã thực hịên,
đánh giá lại công việc mình tiến hành, liệu các bằng chứng đã đầy đủ hay chưa,
có mang tính thuyết phục hay không để đánh giá điều dó kiểm toán viên cần
xem xét tính đầy đủ và độ tin cậy của bằng chứng. Tính đầy đủ cho phép kiểm
toán viên nhận định, tin tưởng rằng bằng chứng thu thập đảm bảo về quy mô,
cồn độ tin cậy xác định chất lượng của bằng chứng, tính hiệu lực của băng
chứng chứng minh cho kết luận của kiểm toán.
Từ đó kiểm toán viên đưa ra Báo cáo kiểm toán dưa trên những băng chứng thu
thập được và dựa trên sự trao đổi với khách hàng để đưa ra những ý kiến một
cách trung thực và hợp lý./.