Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

BÁO CÁO TỔNG KẾT THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 07

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.71 KB, 6 trang )

HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM
HỘI ND HUYỆN TAM ĐƯỜNG
BCH HỘI ND XÃ NÀ TĂM
*
Số: 14 BC/HNDX

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Nà Tăm, ngày 13 tháng 6 năm 2016

BÁO CÁO
Tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/HNDTW ngày 19/7/2010 của Ban
chấp hành Trung ương Hội nơng dân Việt Nam (khóa V) về đẩy mạnh hoạt động
dịch vụ, hỗ trợ nông dân giai đoạn 2010-2015
PHẦN I
KẾT QUẢ 5 NĂM TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
I. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
1. Thuận lợi:
Những năm qua Đảng, Nhà nước có nhiều chủ trương, chính sách ưu tiên đầu tư
phát triển cho các tỉnh miền núi. Do đó đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế của xã tiếp tục
ổn định và phát triển. Sản xuất nơng nghiệp… có nhiều chuyển biến rõ nét; đời sống vật
chất, tinh thần của cán bộ, hội viên nông dân trong xã từng bước được nâng lên.
Hoạt động công tác Hội và phong trào nông dân tại các cấp Hội trong xã luôn
nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao, trực tiếp, toàn diện của các Cấp ủy
Đảng, chính quyền và đặc biệt là Hội Nơng dân huyện cùng sự phối hợp của các cơ
quan, ban ngành, đoàn thể trong xã.
Đội ngũ cán bộ Hội từng bước được kiện toàn, củng cố và đào tạo về chuyên
môn, nghiệp vụ; hội viên nông dân trong xã luôn chấp hành và thực hiện tốt mọi chủ
trương, đường lối, chi thị, nghi quyết của Đảng, chính sách pháp luật nhà nước và nghị
quyết của Hội cấp trên.


2. Khó khăn:
Trình độ dân trí và nhận thức của một bộ phận hội viên nông dân trong xã không
đồng đều giữa các bản, vẫn cịn tư tưởng trơng chờ ỷ nại vào sự đầu tư hỗ trợ của Nhà
nước tỷ lệ hộ nghèo cao; năng lực triển khai và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của một số
đồng chí chi hội trưởng có phần cịn hạn chế.
Tỷ lệ hội viên nơng dân mù chữ trong xã còn cao ảnh hưởng đến hoạt động công
tác Hội và việc tuyên truyền các chủ chương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà
nước.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai, tổ chức thực hiện:
1


Ban Thường vụ Hội Nông dân xã đã tổ chức quán triệt, học tập Nghị quyết số 07NQ/HNDTW ngày 19/7/2010 của Ban chấp hành Trung ương Hội nông dân Việt Nam
(khóa V) về đẩy mạnh hoạt động dịch vụ, hỗ trợ nơng dân giai đoạn 2010-2015 đến
tồn thể cán bộ, hội viên nông dân trong xã. Đồng thời giao chỉ tiêu thi đua cho các chi
Hội có đánh giá, phân loại chất lượng chi hội, hội viên sát với tình hình thực tế của địa
phương. Kết quả 9/9 chi Hội và 802 hội viên nông dân được học tập quán triệt Nghị
quyết.
2. Hỗ trợ về vốn cho hội viên, nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh.
2.1. Hoạt động của quỹ hỗ trợ nông dân.
Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương và các
Hướng dẫn, Thông tư về Quỹ Hỗ trợ nông dân của TW Hội, Bộ tài chính; BTV Hội
Nơng dân xã tham mưu đề xuất Thường trực Đảng ủy, ban hành quyết định thành lập
ban vận động quỹ hỗ trợ nông dân xã, Quy chế tổ chức và hoạt động; kiện tồn Ban vận
động Quỹ gồm 12 đồng chí do đồng chí Phó bí thư thường trực Đảng ủy làm Trưởng
Ban. Đến nay đã vận động được tổng số tiền 9.700.000 đồng nộp về huyện.
Để hội viên, nơng dân có vốn phát triển sản xuất trong tháng 12/2012 – tháng
12/2015 hội nông dân xã đã thực hiện 1 dự án ni dê sinh sản tại 2 bản Cc Cng và
Nà Ít gồm 15 hộ tham gia với tổng số vốn là 300 triệu đồng do nguồn vốn quỹ hỗ trợ

hội nông dân tỉnh. Sau khi dự án kết thúc ban thường vụ hội nơng dân xã đã lập tờ trình
đề nghị trung ương hội nông dân Việt Nam tiếp tục đầu tư nguồn vốn 500 triệu đồng để
duy trì và mở rộng dự án nuôi dê sinh sản cho 24 hộ tham gia tại 3 bản Nà Luồng, Cc
Cng và Nà Vàn đến nay dự án đang duy trì và phát triển
2.2. Thực hiện các dịch vụ chuyển tải vốn.
Hội ln tích cực phối hợp với các, ban, ngành, đồn thể xã làm tốt công tác
tuyên truyền, vận động hội viên, nông dân phát huy tinh thần tự lực, tự cường, tận dụng
mọi tiềm năng sẵn có về đất đai, lao động tại địa phương, ứng dụng TBKT vào sản xuất,
chủ động phòng trừ dịch bệnh trên cây trồng, vật ni nhằm đẩy nhanh tốc độ xóa đói
giảm nghèo và làm giàu chính đáng góp phần vào sự phát triển chung của toàn xã và
thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ hội viên nông dân về giống, vốn, kỹ thuật, phân
bón… để tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế.
Để giúp cho hội viên, nơng dân có vốn phát triển sản xuất Hội đã nhận ủy thác
với ngân hàng chính sách xã hội huyện qua 8/10 chương trình cho vay ưu đãi của Chính
phủ với tổng số tiền là: 7.652.059.000đ, tổng số tổ TK&VV là 5 tổ với 226 hộ dư nợ;
nợ quá hạn 5.000.000 đ; chiếm tỷ lệ 0,06% tổng dư nợ do Hội quản lý, tổng số tiền huy
động tiết kiệm là 86.890.453đồng.
3. Công tác dạy nghề cho nông dân.
Hội đã phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tổ chức cho hội viên nông
dân được tiếp cận với các lớp dạy nghề ngắn hạn về trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản… Trong 5 năm Hội đã phối hợp mở được 5 lớp cho 160 hội viên tham gia và 4
líp tËp hn cho 1.350 héi viªn vỊ kü tht sử dụng phõn bún, nuôi trồng thủy sản, chăn
nuôi gia súc, gia cÇm... Đây là những kiến thức bổ ích giúp hội viên nơng dân có điều
kiện áp dụng vào thực tế mơ hình của gia đình đồng thời tạo động lực giúp hội viên
2


nông dân vững tin mở rộng sản xuất chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật ni, đồng thời
đây cịn là dịp để hội viên nông dân được giao lưu học hỏi và trao đổi kinh nghiệm
trong quá trình lao động sản xuất để rút ra bài học thực tế cho mơ hình của gia đình.

Giúp gia đình từng bước vươn lên làm giàu chính đáng góp phần khơng nhỏ vào cơng
cuộc XĐGN chung của tồn xã.
Bằng những việc làm thiết thực và hiệu quả trong 5 năm qua hoạt động công tác
Hội và phong trào nông dân luôn nhận được sự ủng hộ của đông đảo hội viên nông dân,
nhân dân tin tưởng ra nhập tổ chức Hội, coi Hội là nơi sinh hoạt chính trị, tư tưởng của
hội viên nơng dân qua đó góp phần quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi các mục
tiêu về phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội ở địa
phương.
4. Hỗ trợ nông dân tiếp cận khoa học kỹ thuật, ứng dụng khoa học – công
nghệ trong sản xuất, kinh doanh
Với trọng tâm là phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết
giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững, Hội đã có các biện pháp tổ chức thực hiện,
động viên nơng dân tích cực tham gia thực hiện đạt kết quả tốt. Cụ thể như phối hợp với
các ngành tổ chức tập huấn chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản cho hội viên nông dân; tổ chức dạy nghề, tập huấn nghề cho
nông dân; xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật cho nơng dân học tập và làm theo tiêu
biểu là mơ hình thùc hiƯn thÝ ®iĨm 0,6 ha ngơ trên nương t¹i Bản Cc Cng v bn
N Lung, cho 60 hộ hội viên nông dân tham gia, năng suất đạt 29 t/ha... Song song
vi vic tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, Hội đã tín chấp cho nơng dân vay vốn
Ngân hàng CSXH, vay phân bón trả chậm cùng với nguồn vốn Qũy hỗ trợ nông dân
đảm bảo đủ nguồn vốn cho nông dân đầu tư phát triển sản xuất. Nhờ vậy đã góp phần
tích cực vào việc tăng thu nhập, cải thiện đời sống và giải quyết việc làm cho nông dân.
Tại Hội nghị tổng kết phong trào nông dân thi đua SXKDG, đoàn kết giúp nhau làm
giàu và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2014 được tổ chức vào tháng 12/2014,
UBND xã đã tặng giấy khen cho 4 tập thể và 6 cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc
đại diện cho 46 hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi trong toàn xã.
Đồng thời với việc đẩy mạnh phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh
giỏi, Hội Nông dân xã đã chỉ đạo các chi Hội Nông dân bản phối hợp tổ chức tốt các
cuộc vận động và các phong trào thi đua ở địa phương như: Vận động nơng dân tích cực
tham gia xây dựng nơng thơn mới; hưởng ứng Cuộc vận động TDĐKXD nông thôn mới

ở khu dân cư gắn với xây dựng làng xã văn hóa, gia đình nơng dân văn hóa, Chương
trình Dân số-KHHGĐ, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã
hội, bảo vệ môi trường, hỗ trợ đồng bào bị thiên tai, lũ lụt… Phối hợp với Công an,
quân sự tun truyền vận động nơng dân tích cực tham gia phong trào bảo vệ an ninh tổ
quốc, thực hiện chính sách hậu phương qn đội, làm tốt cơng tác đền ơn đáp nghĩa,
góp phần xây dựng nơng thơn ngày càng văn minh tiến bộ, góp phần giữ vững tình hình
an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội ở nông thôn.
3


5. Cung ứng thiết bị, vật tư nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cho
nơng dân.
Trong 5 năm qua hội đã tích cực thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ hội viên
nông dân về giống, vốn, kỹ thuật, phân bón… để tạo điều kiện cho hội viên nông dân
phát triển kinh tế. Cùng với việc tạo điều kiện giúp hội viên nơng dân có kiến thức áp
dụng vào mơ hình thực tế của gia đình Hội còn phối hợp với Trung tâm dạy nghề và hỗ
trợ nông dân – Hội Nông dân tỉnh tổ chức cho hội viên nơng dân được vay phân bón trả
chậm tại 9/9 bản. Tổng lượng phân bón cấp cho hội viên nông dân là: 242.100 kg, gồm
các năm 2012 là 37.900kg, năm 2013là 42.850kg, năm 2014 là 16.950kg, năm 2015 là
63.950kh năm 2016 là: 81.350kg phân các loại cho 1.364 lượt hộ hội viên nông dân...
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Kết quả
Trong những năm qua Hội đã làm tốt công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, hội
viên nông dân thực hiện các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật Nhà
nước, Nghị quyết của Hội cấp trên; công tác xây dựng củng cố tổ chức Hội được quan
tâm chú trọng; các phong trào nông dân được triển khai sâu rộng đến các chi Hội và hội
viên; thường xuyên phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể xã hướng dẫn và tạo
điều kiện về giống, vốn, kỹ thuật, vật tư… để hội viên nông dân chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật ni nhằm phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo; thực hiện tốt các chương
trình, dự án do Hội quản lý; bám sát địa bàn tích cực thực hiện công tác kiểm tra, hướng

dẫn chi hội hoạt động đúng theo Điều lệ Hội, kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng
chính đáng của hội viên nơng dân và tham mưu biện pháp giải quyết đạt hiệu quả…
2. Tồn tại, hạn chế:
Chất lượng đội ngũ cán bộ chi Hội tuy đã được nâng lên, nhưng vẫn còn một số
đồng chí trình độ, năng lực có phần hạn chế.
Cơng tác thông tin báo cáo tại một số chi Hội vẫn còn nhiều hạn chế cả về số
lượng và chất lượng.
Việc triển khai thực hiện Nghị quyết và các chương trình cơng tác của Hội ở một
số bản cịn lúng túng, thiếu linh hoạt, đơi khi cịn dập khn máy móc chưa cụ thể hóa
thành mục tiêu nhiệm vụ hàng năm của Hội.
Công tác đánh giá phân loại chi Hội hàng năm còn chưa đảm bảo theo quy định,
tại một số chi Hội chất lượng hoạt động chưa sát với tình hình thực tế.
3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:
Trình độ, năng lực của một số đồng chí chi Hội trưởng chưa tương xứng với yêu
cầu nhiệm vụ của Hội trong tình hình mới.
Một số đồng chí cấp ủy ở bản chưa thực sự hiểu rõ về vai trị, vị trí, chức năng,
nhiệm vụ của Hội, do đó chưa thực sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và tạo mọi điều kiện
cho hoạt động của Hội phát triển trên các lĩnh vực.
4


Công tác tham mưu, đề xuất với cấp ủy Đảng, chính quyền về hoạt động cơng tác
Hội và phong trào nơng dân cịn chưa thường xun; trình độ, nhận thức của hội viên
nơng dân trên nhiều lĩnh vực cịn hạn chế.
4. Bài học kinh nghiệm:
Tranh thủ sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo, tạo điều kiện của Thường trực Đảng
ủy, Hội Nông dân huyện, sự phối hợp của các ban ngành, đồn thể xã.
Tăng cường đi bản bám nắm tình hình, tâm tư nguyện vọng chính đáng của cán
bộ, hội viên nông dân kịp thời tham mưu, giải quyết không để vướng mắc phát sinh
ngay tại chi hội.

Lấy hội viên là gốc rễ, chi Hội là cái nôi để thu hút tập hợp đông đảo nông dân
vào tổ chức Hội, gắn bó với Hội coi Hội là nơi sinh hoạt chính trị, tư tưởng
PHẦN II
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRONG
THỜI GIAN TỚI
1. Mục tiêu:
1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động để hội viên nông dân hiểu
và thấm nhuần tinh thần của Nghị quyết.
2. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tạo mọi điều kiện
thuận lợi để hội viên nơng dân được tiếp cận với: giống, vốn, phân bón, tiến bộ kỹ
thuật, mơ hình trình diễn… nhằm tăng năng suất chất lượng và đưa hiệu quả cây trồng
vật nuôi lên cao.
3. Phát huy hơn nữa vai trò chủ thể của hội viên nông dân trong việc tham gia xây
dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế hộ gia đình.
4. Tiếp tục động viên, khuyến khích hình thành và mở rộng các vùng chuyên
canh, thâm canh đồng thời gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm bền vững cho
người nông dân.
2. Nhiệm vụ, giải pháp:
- Thường xuyên đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến và vận động hội viên
nông dân chấp hành và thực hiện tốt các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách
pháp luật Nhà nước; kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện, xã gắn với
việc phát động các phong trào thi đua lớn của Hội.
- Hàng năm chủ động khảo sát, nắm tình hình tâm tư nguyện vọng cũng như nhu
cầu của hội viên nông dân trong việc đăng ký xây dựng các dự án QHTND, các lớp dạy
nghề ngắn hạn về trồng trọt, chăn nuôi.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát và tổ chức kiểm tra tồn diện
hoạt động cơng tác Hội và phong trào nông dân tại 100% các chi Hội trong toàn xã
5



- Thường xuyên đổi mới, đa dạng hóa các nội dung, hình thức hoạt động của Hội
để thu hút tập hợp đông đảo nông dân vào tổ chức Hội, hội viên gắn bó với Hội xem các
buổi sinh hoạt Hội là nơi để giao lưu học hỏi và trao đổi kinh nghiệm trong làm ăn, phát
triển kinh tế hộ gia đình.
Trên đây là báo cáo Tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/HNDTW
ngày 19/7/2010 của Ban chấp hành Trung ương Hội nơng dân Việt Nam (khóa V) về
đẩy mạnh hoạt động dịch vụ, hỗ trợ nông dân giai đoạn 2010-2015 của hội nông dân xã
Nà Tăm./.
Nơi nhận:
- HND huyện;
- TT Đảng ủy;
- Chi hội nông dân các bản;
- Lưu.

T/M BAN THƯỜNG VỤ
CHỦ TỊCH

6



×