BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
-------------------------
NGUYỄN QUỐC MỸ HẠNH
NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ XOÀI ÚC Ở
HUYỆN CAM LÂM, TỈNH KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Khánh Hòa- 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
-------------------------
NGUYỄN QUỐC MỸ HẠNH
NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ XOÀI ÚC Ở
HUYỆN CAM LÂM, TỈNH KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:
Quản Trị Kinh Doanh
Mã số:
60340102
Quyết định giao đề tài:
382/QĐ-ĐHNT
Quyết định thành lập HĐ:
Ngày bảo vệ:
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH
Chủ tịch hội đồng:
Khoa sau đại học:
Khánh Hòa- 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Nghiên Cứu Chuỗi Giá Trị Xoài
Úc ở Huyện Cam Lâm, Tỉnh Khánh Hòa” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi
và chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời
điểm này.
Khánh Hòa, Ngày
tháng năm
Tác giả luận văn
Nguyễn Quốc Mỹ Hạnh
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của Khoa
Kinh Tế và Khoa Sau Đại Học trƣờng Đại Học Nha Trang, cán bộ công ty TNHH
MTV EMU Việt Nam, cán hộ phòng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện
Cam Lâm, cộng đồng nông dân trồng xoài Úc tại huyện Cam Lâm, các chủ vựa, ngƣời
bán sỉ, bán lẻ đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi đƣợc hoàn thành đề tài. Đặc biệt là sự
hƣớng dẫn tận tình của PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Anh đã giúp tôi hoàn thành tốt đề
tài. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ này
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Khánh Hòa, Ngày
tháng năm
Tác giả luận văn
Nguyễn Quốc Mỹ Hạnh
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ iii
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................... iv
MỤC LỤC .................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .................................................................................................................xii
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 14
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 14
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 15
3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................. 15
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 16
5. Phƣơng pháp nghiên cứu và thu thập dữ liệu tổng quát ........................................... 16
6. Kết cấu đề tài ........................................................................................................... 17
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ..................................................................................... 18
1.1.Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh .............................................................................. 18
1.1.1.Khái niệm lợi thế cạnh tranh ............................................................................... 18
1.1.2. Mô hình năm lƣợng cạnh tranh của Michael Porter ........................................... 18
1.1.3.Mô hình lợi thế cạnh tranh quốc gia của Michael Porter..................................... 21
1.2. Lý thuyết về chuỗi giá trị ...................................................................................... 23
1.2.1. Khái niệm chuỗi giá trị ...................................................................................... 23
1.2.2. Chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng ......................................................................... 24
1.2.3. Tầm quan trọng của phân tích chuỗi giá trị ........................................................ 25
1.2.4. Chuỗi giá trị nông sản toàn cầu .......................................................................... 26
1.2.5. Vai trò của thƣơng hiệu trong chuỗi giá trị ........................................................ 29
1.2.6. Mô hình liên kết dọc, liên kết ngang trong nông nghiệp ................................... 31
1.2.7. Phƣơng pháp phân tích chuỗi giá trị sản phẩm nông sản ................................... 32
1.2.8. Phƣơng pháp phân tích chuỗi giá trị dựa vào ứng dụng mô hình SCP ............... 34
1.3. Tổng hợp các nghiên cứu liên quan đến đề tài ...................................................... 35
1.3.1. Nghiên cứu nƣớc ngoài ...................................................................................... 35
1.3.2. Một số nghiên cứu trong nƣớc ........................................................................... 36
1.3.3. Các nghiên cứu liên quan đến chuỗi giá trị Xoài ............................................... 27
v
Chƣơng 2: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH XOÀI THẾ GIỚI, VIỆT NAM VÀ TÌNH
HÌNH SẢN XUẤT, TIÊU THỤ XOÀI ÚC Ở CAM LÂM ......................................... 40
2.1.Tổng quan sản xuất và tiêu thụ xoài trên thế giới .................................................. 40
2.2 . Thực trạng ngành xoài tại Việt Nam .................................................................... 42
2.3.Tổng quát về huyện Cam Lâm và thực trạng ngành xoài tại Cam Lâm ................. 43
2.3.1. Giới thiệu về huyện Cam Lâm ........................................................................... 43
2.3.2. Thực trạng nghành xoài tại Cam Lâm ................................................................ 44
2.3.3. Giới thiệu xoài Úc tại huyện Cam Lâm ............................................................ 32
2.3.4. Tình hình sản xuất xoài Úc tại Cam Lâm........................................................... 37
2.3.5. Tình hình tiêu thụ xoài Úc tại Cam Lâm ............................................................ 50
2.3.6. Ý kiến chuyên gia về tình hình sản xuất và tiêu thụ xoài Úc tại Cam Lâm ........ 50
Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THU THẬP DỮ LIỆU .................. 53
3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 53
3.1.1. Nghiên cứu tại bàn ............................................................................................. 53
3.1.2. Nghiên cứu tại hiện trƣờng ................................................................................ 55
3.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ............................................................................... 55
3.2.1. Dữ liệu sơ cấp .................................................................................................... 55
3.2.2. Dữ liệu thứ cấp .................................................................................................. 56
Chƣơng 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ XOÀI ÚC HUYỆN CAM
LÂM ............................................................................................................................ 57
4.1. Phân tích cấu trúc thị trƣờng ................................................................................. 57
4.1.1. Cấu trúc thị trƣờng xoài Úc tại huyện Cam Lâm ............................................... 44
4.1.2. Đặc điểm các tác nhân chính trong chuỗi giá trị xoài Úc huyện Cam Lâm ........ 58
4.2.Tổ chức vận hành thị trƣờng và tình hình cạnh tranh trong ngành ......................... 65
4.2.1. Phƣơng thức giao dịch mua bán và thanh toán trên thị trƣờng ........................... 65
4.2.2. Tiếp cận thông tin thị trƣờng ............................................................................. 66
4.2.3. Tình hình cạnh tranh trong nghành .................................................................... 68
4.2.4. Vấn đề liên quan đến xây dựng thƣơng hiệu xoài Úc tại Cam Lâm ................... 72
4.2.5. Sự liên kết của các tác nhân trong ngành ........................................................... 72
4.2.6. Các qui định và chính sách liên quan đến chuỗi ................................................ 73
4.3. Kết quả thực hiện thị trƣờng ................................................................................. 74
4.3.1. Phân tích chi phí và lợi nhuận biên .................................................................... 75
4.3.2. Phân tích cơ cấu giá trị tăng thêm và tỷ suất lợi nhuận biên ............................ 69
vi
Chƣơng 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................... 89
5.1. Thảo luận kết quả.................................................................................................. 89
5.2. Khuyến nghị ......................................................................................................... 90
5.2.1. Gia tăng tính liên kết và bền vững trong chuỗi .................................................. 90
5.2.2. Xúc tiến thƣơng hiệu xoài Úc Cam Lâm............................................................ 93
5.2.3. Khuyến nghị với Nhà nƣớc, chính quyền địa phƣơng và Hội Nông dân Huyện ....... 93
5.3. Kết luận ................................................................................................................ 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 97
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các nhân tố của mô hình SCP .................................................................... 35
Bảng 2.1. Diện tích và sản lƣợng xoài của Việt Nam từ năm 2013đến năm2015 ....... 42
Bảng 2.2. Diện tích xoài huyện Cam Lâm giai đoạn 2013-2015 ................................ 44
Bảng 2.3. Thông tin dinh dƣỡng trên 100g xoài Úc .................................................... 46
Bảng 2.4. Định mức bón phân theo từng thời kỳ sinh trƣởng ..................................... 47
Bảng 2.5. Năng suất của xoài Úc qua từng giai đoạn sinh trƣởng .............................. 48
Bảng 2.6. Năng suất xoài Úc huyện Cam Lâm từ 2013 - 2015 ................................. 496
Bảng 2.7. Sản lƣợng xoài Úc xuất khẩu của công ty TNHH MTV EMU Việt Nam ... 50
Bảng 3.1. Các nhân tố dùng để nghiên cứu cho mô hình SCP của Xoài ÚcCam Lâm....... 53
Bảng 3.2. Phƣơng pháp tính toán tỷ lệ phân phối giá trị tăng thêm và tỷ suất lợi nhuận
biên trong chuỗi giá trị .............................................................................. 54
Bảng 4.1. Sản lƣợng xoài Úc đƣợc phân phối từ ngƣời nông dân năm 2015 .............. 58
Bảng 4.2. Sản lƣợng thu mua trung bình hàng năm của các vựa tại Cam Lâm ........... 62
Bảng 4.3.Sản lƣợng thu mua xoài Úc của công ty EMU ............................................ 64
Bảng 4.4.Tình hình tiếp cận thông tin của các tác nhân .............................................. 66
Bảng 4.5.Nguồn tiếp cận thông tin của các tác nhân................................................... 67
Bảng 4.6. Chi phí và lợi nhuận biên cho mỗi tác nhân trong kênh 1(i) ....................... 75
Bảng 4.7. Chi tiết chi phí trung bình vật tƣ, dịch vụ mua ngoài, nhân công của nông
dân trồng xoài Úc ...................................................................................... 76
Bảng 4.8. Chi phí và lợi nhuận biên cho mỗi tác nhân trong kênh 1(iii) ..................... 80
Bảng 4.9. Chi phí và lợi nhuận biên của nông dân trong kênh 2 ................................. 81
Bảng 4.10. Cơ cấu giá trị tăng thêm và tỷ suất lợi nhuận biên .................................... 83
Bảng 4.11. Cơ cấu giá trị tăng thêm và tỷ suất lợi nhuận biên của các tác nhân trong
kênh 1 (iii) ................................................................................................. 86
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình năm lực lƣợng cạnh tranh ............................................................. 19
Hình 1.2. Mô hình lợi thế cạnh tranh quốc gia............................................................ 22
Hình 1.3.Sự tƣơng tác giữa ba yếu tố trong mô hình SCP.Bain (1951) ...................... 34
Hình 2.1. Xoài Úc Cam Lâm. Nguồn: Internet ........................................................... 45
Hình 4.1.Chuỗi giá trị xoài Úc, Cam Lâm .................................................................. 57
Hình 4.2. Quy trình thu hoạch xoài Úc tại Cam Lâm.................................................. 59
Hình 4.3.Hình ảnh thực tế nông dân thu hoạch xoài Úc ............................................. 60
Hình 4.4. Các tiêu chí quan trọng cho sự phát triển của sản xuất xoài Úc .................. 61
Hình 4.5.Vƣờn, xƣởng, đóng gói và vận chuyển xoài Úc tại công ty EMU. Nguồn:
Công ty EMU.............................................................................................. 63
Hình 4.6. So sánh giá thu mua TB của công ty EMU và các Chủ vựa ........................ 64
Hình 4.7. Lợi nhuận nông dân bán xoài cho chủ vựa đạt đƣợc ................................... 68
Hình 4.8. Cơ cấu giá trị tạo ra của mỗi tác nhân trong kênh 1(i) ................................ 78
Hình 4.9. So sánh lợi nhuận chủ vựa đạt đƣợc qua kênh 1(i) và kênh 1(iii) ............... 80
Hình 4.10. So sánh lợi nhuận nông dân đạt đƣợc khi bán cho công ty EMU và cho chủ vựa.. 82
Hình 4.11. Lợi nhuận biên trên tổng chi phí của các tác nhân trong kênh 1(i) ............ 84
Hình 4.12. Cơ cấu lợi nhuận biên của các tác nhân trong kênh 1(i) ............................ 84
Hình 4.13. Giá trị tăng thêm của các tác nhân trong kênh 1(i) .................................... 85
Hình 5.1. Mô hình hợp tác trong chuỗi giá trị xoài Úc Cam Lâm ............................... 91
ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATTP:
An toàn thực phẩm
BNN:
Bộ nông nghiệp
BVTV: Bảo vệ thực vật
CCDC: Công cụ dụng cụ
CL:
Cam Lâm
CP:
Chi phí
DV:
Dịch vụ
ĐVT:
Đơn vị tính
EU:
European Union (Liên minh Châu Âu)
FAO:
Food and Agriculture Organization of the United Nations (Tổ chức nông lƣơng
của Liên Hợp Quốc)
FSANZ: Food Standards Australia New Zealand (Các tiêu chuẩn thực phẩm Úc và New
Zealand )
GAP:
Good Agriculture Production(Thực hành nông nghiệp tốt)
GTZ:
German Agency for Development Co-operation (Tổ chức hợp tác kỹ thuật
Đức)
IFAD:
International Fund for Agricultural Development (Quỹ phát triển nông nghiệp
quốc tế)
IO:
Industrial Organization (Kinh tế học tổ chức)
LN:
Lợi nhuận
MTV:
Một thành viên
NĐ:
Nghị định
PTNT:
Phát triển nông thông
QĐ:
Quyết định
SCP:
Structure – Conduct – Performance(Cấu trúc thị trƣờng – Vận hành thị trƣờng –
Kết quả thực hiện thị trƣờng)
SL:
Sản lƣợng
TB:
Trung bình
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
x
TP:
Thành phố
TQ:
Trung Quốc
TTg:
Thông tƣ
UBND: Ủy ban nhân dân
UNIDO: United Nations Industrial Development Organization(Tổ chức phát triển công
nghiệp của Liên Hợp Quốc)
VSTP:
Vệ sinh thực phẩm
xi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Giới thiệu chủ đề nghiên cứu
Xoài là loại trái cây đƣợc yêu thích ở trong và ngoài nƣớc, nhu cầu đối với loại trái cây
này ngày càng gia tăng. Trong các giống xoài, xoài Úc là loại giống mới đƣợc trồng tại
Việt Nam nói chung và Cam Lâm – Khánh Hòa nói riêng tuy nhiên đã thể hiện đƣợc tính
vƣợt trội của mình về khả năng kinh tế cũng nhƣ chất lƣợng trái. Dù vậy chƣa có một
nghiên cứu nào về chuỗi giá trị xoài Úc tại Cam Lâm để có thể duy trì và phát triển chuỗi
một cách bền vững
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này đƣợc tiến hành nhằm xem xét hoạt động thị trƣờng của các tác nhân
tham gia chuỗi giá trị, thông qua đó phát hiện ra những vấn đề cần cải thiện nhằm nâng
cao tính bền vững của chuỗi, cụ thể là phân tích thực trạng sản xuất, tiêu thụ xoài Úc của
huyện Cam Lâm, lập bản đồ chuỗi, phân tích tính kinh tế chuỗi giá trị xoài Úc huyện
Cam Lâm, đề xuất các giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị xoài Úc tại huyện Cam Lâm.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Bao gồm nghiên cứu tại bàn, chủ yếu sử dụng mô hình SCP, phƣơng pháp tính toán tỷ lệ
phân phối giá trị tăng thêm và tỷ suất lợi nhuận biên trong chuỗi giá trị đƣợc đề xuất bởi
UNIDO (2009), lý thuyết lợi thế cạnh tranh của Michael E. Porter và nghiên cứu tại hiện
trƣờng qua các cuộc phỏng vấn các tác nhân trong chuỗi.
Đối với phƣơng pháp thu thập dữ liệu thì dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập qua việc phỏng
vấn trực tiếp các tác nhân trong chuỗi gồm dữ liệu thứ cấp về diện tích, năng suất đƣợc
thu thập từ phòng Nông Nghiệp huyện Cam Lâm.
Kết quả nghiên cứu
Kết quả phân tích cấu trúc thị trƣờng cho thấy chuỗi giá trị xoài Úc tại Cam Lâm có 3
kênh tiêu thụ (1) từ nông dân đến công ty chế biến (2) từ nông dân đến ngƣời bán lẻ và
kênh thứ 3 là kênh chính trong chuỗi (3) từ nông dân đến chủ vựa rồi tỏa đi (i) ngƣời bán
sỉ => ngƣời bán lẻ ở tỉnh khác (ii) ngƣời bán sỉ => trung gian để bán cho siêu thị hoặc
xuất khẩu (iii) ngƣời bán lẻ tại Khánh Hòa (iv) thƣơng lái Trung Quốc.
Nông dân là tác nhân thu đƣợc số lợi nhuận biên và lợi nhuận biên trên tổng chi phí lớn
nhất chuỗi tuy nhiên vẫn là tác nhân dễ bị ảnh hƣởng nhất đối với những sự biến động
nhƣ giá cả, nhu cầu thị trƣờng.
xii
Mối liên kết, tƣơng tác giữa các tác nhân trong chuỗi là không lớn, chủ yếu là một chiều
và chỉ với tác nhân liền trƣớc, không có các nỗ lực hội nhập dọc thuận chiều nên chuỗi
giá trị xoài Úc tại Cam Lâm là bị động trong việc tìm các thị trƣờng tiêu thị sản phẩm,
phụ thuộc nhiều vào thị trƣờng trong nƣớc và Trung Quốc.
Khuyến nghị
Để phát triển chuỗi bền vững, tác giả đƣa ra các khuyến nghị gồm (i) gia tăng tính liên
kết và bền vững trong chuỗi chủ yếu là giữa nông dân với các chủ vựa và công ty chế
biến (ii) Xúc tiến thƣơng hiệu xoài Úc Cam Lâm (ii) các khuyến nghị với Nhà Nƣớc,
chính quyền và hội nông dân huyện để gia tăng sự hỗ trợ, định hƣớng của Nhà Nƣớc đối
với chuỗi.
Từ Khóa
Xoài Úc Cam Lâm
xiii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xoài là loại trái cây rất đƣợc yêu thích ở trong và ngoài nƣớc vì ngoài ngon
miệng, xoài còn có thể bổ sung đƣợc rất nhiều vitamin và khoáng chất cho con ngƣời,
bên cạnh đó khoa học còn chứng minh đƣợc xoài có tác dụng chống ung thƣ túi mật,
ruột kết, tuyến tiền liệt(Jonathan Hartwell, 2000). Nên nhu cầu nhập khẩu xoài thế giới
đang có xu hƣớng gia tăng với tốc độ bình quân 6,3%/năm. Mỹ là nƣớc nhập khẩu
xoài lớn nhất, chiếm đến 45% xoài nhập khẩu của thế giới với tốc độ tăng bình quân
hàng năm là 4,7%/năm về sản lƣợng và 5,4% và giá trị. Thị trƣờng xoài lớn thứ 2 là
EU, chiếm 25% lƣợng xoài nhập khẩu thế giới, kế đến là Trung Quốc và Hong Kong
6%, các thị trƣờng còn lại là 24% (Tạ Minh Tuấn, 2004).
Việt Nam thuộc nhóm 20 nƣớc sản xuất xoài có tiềm năng của thế giới. Năm
2013, sản lƣợng xoài của Việt Nam đạt 677,4 nghìn tấn trên diện tích thu hoạch đƣợc
khoảng 73,7 nghìn ha theo Tổng cục thống kê(2015). Với nhu cầu thị trƣờng nhƣ phân
tích trên, Việt Nam hoàn toàn có thể tận dụng thế mạnh hiện có để đẩy mạnh xoài Việt
Nam đến nhiều hơn nữa với chính ngƣời dân Việt và thế giới, tuy nhiên hiện nay
ngành xoài Việt Nam đang phải đối phó với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt về thị
trƣờng xuất khẩu cũng nhƣ nội địa, từ những nƣớc trong khu vực, nhất là Thái Lan và
Trung Quốc. Ford và cộng sự (2013) đã chỉ ra những điểm yếu chính của ngành sản
xuất trái cây Việt Nam: Chất lƣợng sản phẩm thấp và không đồng đều, chƣa có tiêu
chuẩn chất lƣợng, công nghệ canh tác và chế biến sau thu hoạch nghèo nàn lạc hậu,
thiếu phối hợp trong sản xuất tiêu thụ, thiếu thông tin và hệ thống cung ứng, giá cả và
nhu cầu khách hàng.
Khánh Hòa là một trong những tỉnh có diện tích xoài lớn nhất cả nƣớc với 6.779
ha vào năm 2014 và tập trung chủ yếu ở huyện Cam Lâm 3.196 ha theo Sở Nông Nghiệp
Khánh Hòa (2015), trong đó xoài Úc chiếm diện tích 620 ha trên diện tích xoài toàn
huyện và tăng lên nhanh chóng đến 1.709 ha trong năm 2015.Sản lƣợng xoài Úc tại Cam
Lâm tăng nhanh từ 1.470,16 tấn trong năm 2013 lên 5.830,45 tấntrong năm 2014 và đến
8.715,9 tấn trong năm 2015, tất cả đều đƣợc tiêu thụ mạnh với giá rất cao, giao động 30
nghìn đến 120 nghìn đồng/kg, với giá mua trung bình cao hơn nhiều so với xoài cát Hòa
14
Lộc và xoài canh nông theo Phòng Nông Nghiệp huyện Cam Lâm, 2015. Điều này cho
thấy thị trƣờng đang có nhu cầu rất lớn đối với xoài Úc và tiềm năng kinh tế của giống
xoài này sẽ tạo ra đƣợc cho địa phƣơng.UBND huyện Cam Lâm đã nhận thức đƣợc vấn
đề trên nên đã tiến hành thực hiện một số hành động hỗ trợ nông dân cũng nhƣ cho xây
dựng thƣơng hiệu xoài Cam Lâm trong đó có xoài Úc.
Tuy nhiên, huyện Cam Lâm cũng chƣa có nhiều hoạt động mang lại hiệu quả
lớn cho nông dân trồng xoài, chƣa có nghiên cứu chuyên sâu, cụ thể nào về chuỗi giá
trị xoài Úc mang tính định hƣớng, phát triển bền vững. Bên cạnh đó ngành sản xuất
xoài Úc cũngphải đối mặt với nhữngkhó khăn chung của ngành trái cây Việt Nam nhƣ
Ford và cộng sự đã chỉ rabên trên, và còn phải đối mặt với những vấn đề về việc các
thành viên trong chuỗi hoạt động độc lập, chƣa có sự liên kết hợp tác với nhau, sản
xuất tự phát theo VõVăn Tài (2013).Đâylà những yếu tố đe dọa sự bền vững của lĩnh
vực sản xuất này. Vì vậy, rất cần thiết nghiên cứu để làm rõ vai trò và mối quan hệ
cũng nhƣ sự phân chia lợi ích, chi phí giữa các tác nhân trong toàn chuỗi để cung cấp
thêm thông tin làm cơ sở cho việc phát triển hợp lý ngành sản xuất xoài Úc tại Cam
Lâm. Đó cũng là lý do thực hiện đề tài: “Nghiên cứu chuỗi giá trị xoài Úc tại huyện
Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Nghiên cứu này đƣợc tiến hành nhằm xem xét hoạt động thị trƣờng của các tác
nhân tham gia chuỗi giá trị, thông qua đó phát hiện ra những vấn đề cần cải thiện
nhằm nâng cao tính bền vững của chuỗi .
Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích thực trạng sản xuất, tiêu thụ xoài Úc của huyện Cam Lâm, tỉnh
Khánh Hòa;
- Lập bản đồ chuỗi giá trị và phân tích kinh tế chuỗi giá trị xoài Úc huyện Cam
Lâm, tỉnh Khánh Hoà;
-Đề xuất các giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị xoài Úc tại huyện Cam Lâm;
3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi sau đây:
- Tình trạng sản xuất, tiêu thụ xoài Úc của huyện Cam Lâm ra sao?
15
- Đƣờng đi của xoài Úc nhƣ thế nào? Tác nhân nào tham gia trên đƣờng đi của
sản phẩm?
- Những điều gì cần cải thiện ?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị xoài
Úc tại Cam Lâm. Khách thể nghiên cứu là các đối tƣợng tham gia vào chuỗi giá trị
xoài Úc Cam Lâm, nhƣ: nông dân trồng xoài Úc, chủ vựa, ngƣời bán sỉ, ngƣời bán lẻ,
ngƣời tiêu dùng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: huyện Cam Lâm tỉnh Khánh Hòa, tập trung tại các xã
Cam Hải Tây, Cam Thành Bắc và thị trấn Cam Đức.
- Phạm vi thời gian: từ tháng 4/2015 đến tháng 04/2016
5. Phƣơng pháp nghiên cứu và thu thập dữ liệu tổng quát
- Phƣơng pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu tại bàn: Thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu có sẵn nhƣ các
báo cáo khoa học, dự án, đồ án, báo chí, internet có liên quan đến chuỗi hoặc xoài
hoặc xoài Úc. Sau đó áp dụng các lý thuyết sau để nghiên cứu:
Sử dụng mô hình SCP (Structure – Conduct – Performance) để nghiên cứu
chuỗi giá trị Xoài Úc tại Cam Lâm nhằm phân tích đặc điểm, cấu trúc, cách thức tổ
chức, vận hành của các tác nhân trong chuỗi.
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng sử dụng phƣơng pháp tính toán tỷ lệ phân phối
giá trị tăng thêm và tỷ suất lợi nhuận biên trong chuỗi giá trị đƣợc đề xuất bởi UNIDO
(2009) để phân tích thực trạng phân phối lợi ích giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị
xoài Úc tại Cam Lâm.
Ngoài ra, nghiên cứu vận dụng lý thuyết lợi thế cạnh tranh của Michael E.
Porter để phân tích tình hình cạnh tranh trong ngành.
Nghiên cứu tại hiện trƣờng :Phỏng vấn các tác nhân trong chuỗi, các hộ nông
dân trồng xoài Úc, chủ vựa, ngƣời bán sĩ, ngƣời bán lẻ, doanh nghiệp xuất khẩu
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập thông qua việc phỏng vấn trực tiếp các tác nhân
16
trong chuỗi gồm nông dân, chủ vựa, ngƣời bán sỉ, ngƣời bán lẻ, ngƣời tiêu dùng và
công ty chế biến bằng việc sử dụng bảng câu hỏi.
Số liệu sơ cấp đối với ngƣời nông dân đƣợc thu thập từ tháng4/2015 đến tháng
12/2015 và tiếp tục đƣợc cập nhật vào đầu năm 2016, khảo sát ở xã Cam Hải Tây, Cam
Thành Bắc và thị trấn Cam Đức nơi tập trung nhiều xoài của huyện Cam Lâm.
Dữ liệu thứ cấp về diện tích, năng suất đƣợc thu thập từ phòng Nông Nghiệp
huyện Cam Lâm.
Phần phƣơng pháp nghiên cứu, phƣơng pháp thu thập dữ liệu chi tiết sẽ đƣợc
phân tích rõ tại và Chƣơng 3 của đề tài.
6. Kết cấu đề tài
Nội dung chính của đề tài nghiên cứu gồm 5 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận
Chƣơng 2: Tổng quan về nghành xoài thế giới, Việt Nam và tình hình sản xuất, tiêu
thụ xoài Úc ở Cam Lâm
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu và thu thập dữ liệu
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu chuỗi giá trị xoài Úc tại Cam Lâm
Chƣơng 5: Thảo luẩn kết quả và kiến nghị
17
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.
Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh
1.1.1. Kháiniệm lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là khả năng cung cấp giá trị cao hơn cho khách hàng so với
đối thủ cạnh tranh và tạo giá trị gia tăng cao cho doanh nghiệp. Vì vậy, lợi thế cạnh
tranh giúp cho nhiều doanh nghiệp có đƣợc “quyền lực thị trƣờng” để thành công
trong kinh doanh và trong cạnh tranh (Porter, 1985). Porter cũng khẳng định rằng sự
thành công của các quốc gia ở ngành kinh doanh nào đó phụ thuộc vào 3 vấn đề cơ
bản: lợi thế cạnh tranh quốc gia, năng suất lao động bền vững và sự liên kết hợp tác có
hiệu quả trong cụm ngành. Lý luận của Porter (1990) về lợi thế cạnh tranh quốc gia
giải thích các hiện tƣợng thƣơng mại quốc tế trên góc độ các doanh nghiệp trong
ngành tham gia kinh doanh quốc tế và vai trò của nhà nƣớc trong việc hỗ trợ cho các
ngành có điều kiện thuận lợi để giành lợi thế cạnh tranh quốc gia chứ không phải cho
một vài doanh nghiệp cụ thể. Do đó, lợi thế cạnh tranh một ngành hàng trên thị trƣờng
quốc tế không chỉ cần có sự liên kết hợp tác giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị, mà
còn cần sự hợp tác hỗ trợ của các bên có liên quan cũng nhƣ từ chính phủ.
1.1.2. Mô hình năm lƣợng cạnh tranh của Michael Porter
Porter (1980) đã đề xuất mô hình năm lực lƣợng cạnh tranh để phân tích cạnh
tranh của một ngành.Mô hình này đƣợc phát triển dựa trên mô hình cạnh tranh trong
kinh tế học tổ chức (gọi tắt là IO – Industrial Organization). Tuy nhiên đơn vị phân
tích trong lý thuyết IO là ngành. Porter (1980) đã phát triển tiếp theo mô hình IO bằng
cách chuyển đơn vị phân tích vừa là doanh nghiệp vừa là ngành trong mô hình năm
lực lƣợng cạnh tranh, trong đó cơ cấu ngành là yếu tố quan trọng tạo nên lợi thế cạnh
tranh. Vì vậy, mô hình này đƣợc sử dụng rộng rãi trong phân tích cạnh tranh của
ngành cũng nhƣ của doanh nghiệp. Trong phạm vi nghiên cứu này, mô hình năm lực
lƣợng cạnh tranh đƣợc sử dụng để phân tích tình hình cạnh tranh trong chuối giá trị
xoài Úc tại Cam Lâm, qua đó thấy đƣợc những áp lực cạnh tranh của mỗi tác nhân
trong chuỗi giá trị.
Theo Porter (1980), một ngành kinh doanh chịu ảnh hƣởng bởi năm lực lƣợng
18
cạnh tranh cơ bản, đó là (i) khách hàng, (ii) nhà cung cấp, (iii) các đối thủ cạnh tranh
hiện tại, (iv) các đối thủ tiềm ẩn và (v) các sản phẩm/dịch vụ thay thế (Hình 1.1)
Hình 1.1.Mô hình năm lực lƣợng cạnh tranh
Khách hàng:
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh ảnh hƣởng trực tiếp đến mỗi tác nhân
trong chuỗi giá trị. Khách hàng có thể bao gồm: ngƣời tiêu dùng cuối cùng, các nhà
phân phối (bán buôn, bán lẻ), các nậu vựa, công ty chế biến nông sản xuất khẩu, nhà
nhập khẩu.
Khách hàng thƣờng tạo ra áp lực về giá cả hoặc những yêu cầu về chất lƣợng
sản phẩm.Khách hàng có thể điều khiển áp lực cạnh tranh trong ngành thông qua
quyết định mua hàng của họ. Sức ép mặc cả của khách hàng đối với mỗi tác nhân
trong ngành tùy thuộc vào (i) số lƣợng khách hàng, (ii) khối lƣợng sản phẩm mà
khách hàng mua, (iii) mức độ khác biệt hóa về sản phẩm, (iv) khả năng hội nhập dọc
ngƣợc chiều của khách hàng và (v) khả năng nắm bắt thông tin thị trƣờng về giá cả,
tình hình cung cầu và cạnh tranh trên thị trƣờng...
Nhà cung cấp:
Nhà cung cấp là những cá nhân hay tổ chức cung ứng các yếu tố đầu vào cho
mỗi tác nhân trong chuỗi. Đối với chuỗi giá trị xoàiÚc nhà cung ứng nguyên liệu đầu
vào là nông dân trồng xoài… Việc nhà cung cấp đảm bảo đầy đủ các yếu tố đầu vào
19
về số lƣợng, chất lƣợng, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngành thực hiện tốt và nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quyền lực của nhà cung cấp phụ thuộc vào: (i) mức độ tập trung của nhà cung
cấp thể hiện ở quy mô và số lƣợng các nhà cung cấp. Số lƣợng nhà cung cấp quyết
định đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành nói chung và
mỗi tác nhân nói riêng; (ii) số lƣợng sản phẩm mà họ cung ứng, (iii) mức độ khác
biệt về sản phẩm cung ứng, (iv) sự sẵn có của sản phẩm thay thế, (v) chi phí chuyển
đổi nhà cung cấp và (vi) khả năng hội nhập dọc thuận chiều của nhà cung cấp.
Đối thủ cạnh tranh hiện tại:
Xem xét đối thủ cạnh tranh hiện tại là cơ sở để đánh giá mức độ cạnh tranh
trong ngành. Cƣờng độ cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong một ngành nói chung
thƣờng phụ thuộc vào các yếu tố: (i) số lƣợng và quy mô của các đối thủ hoạt động
trong ngành; (ii) tốc độ tăng trƣởng ngành; (iii) chi phí cố định và chi phí lƣu kho;
(iv) chi phí chuyển đổi; (v) mức độ khác biệt hóa sản phẩm; (vi) các rào cản gia nhập
và rút lui khỏi ngành.
Khi các đối thủ cạnh tranh lớn chiếm giữ một vị trí quan trọng trên thị trƣờng
và tính chất tập trung của ngành cao thì họ có khả năng thống lĩnh thị trƣờng và có
quyền lực trong đàm phán với hệ thống cung cấp hay tạo hệ thống phân phối tập
trung. Khi chỉ có một số ít đối thủ nhƣng chiếm giữ một thị phần lớn thì thị trƣờng
trở nên ít cạnh tranh, thị trƣờng tiến gần đến tình trạng độc quyền. Trái lại, khi không
có đối thủ nào có đƣợc thị phần quan trọng, thị trƣờng sẽ bị phân tán, nhƣng mức độ
cạnh tranh trong ngành sẽ gay gắt hơn và các đối thủ thƣờng cố gắng gia tăng phần
thị phần của mình. Vì vậy, thị trƣờng ở các ngành này thƣờng diễn ra các cuộc chiến
cạnh tranh về giá cả.
Đối thủ tiềm ẩn:
Đối thủ tiểm ẩn là những cá nhân hoặc tổ chức chƣa tham gia vào ngành nhƣng
có khả năng cạnh tranh trong tƣơng lai nếu họ quyết định gia nhập ngành và sẽ tác
động đến mức độ cạnh tranh trong ngành.
Đối thủ tiềm ẩn tạo ra áp lực cạnh tranh cho ngành mạnh hay yếu phụ thuộc
vào nhiều yếu tố trong đó có các yếu tố sau: (i) sức hấp dẫn của ngành, (ii) nguồn lực
và năng lực của họ và (iii) các rào cản gia nhập ngành nhƣ: lợi thế theo quy mô, sự
20
khác biệt của sản phẩm, các đòi hỏi về vốn, chi phí chuyển đổi, khả năng tiếp cận với
kênh phân phối và những bất lợi về chi phí không liên quan đến quy mô. Khi các đối
thủ cạnh tranh lớn chiếm giữ một vị trí quan trọng trên thị trƣờng và tính chất tập
trung của ngành cao thì họ có khả năng thống lĩnh thị trƣờng và có quyền lực trong
đàm phán với hệ thống cung cấp hay tạo hệ thống phân phối tập trung. Khi chỉ có
một số ít đối thủ nhƣng chiếm giữ một thị phần lớn thì thị trƣờng trở nên ít cạnh
tranh, thị trƣờng tiến gần đến tình trạng độc quyền. Trái lại, khi không có đối thủ nào
có đƣợc thị phần quan trọng, thị trƣờng sẽ bị phân tán, nhƣng mức độ cạnh tranh
trong ngành sẽ gay gắt hơn và các đối thủ thƣờng cố gắng gia tăng phần thị phần của
mình. Vì vậy, thị trƣờng ở các ngành này thƣờng diễn ra các cuộc chiến cạnh tranh
về giá cả.
Sản phẩm thay thế:
Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thỏa mãn cùng nhu cầu của khách
hàng.Đối với xoài, khách hàng có khả năng lựa chọn thay thế giữa những loại xoài
khác, các loại trái cây khác hoặc các thực phẩm tráng miệng thay thế khác.
Áp lực cạnh tranh của các sản phẩm thay thế phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong
đó bao gồm chi phí chuyển đổi trong việc sử dụng sản phẩm, xu hƣớng sử dụng sản
phẩm thay thế của khách hàng, tƣơng quan giữa giá cả và chất lƣợng của sản phẩm
thay thế. Khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, các sản phẩm thực phẩm mới
với giá cả hợp lý và chất lƣợng vệ sinh an toàn thực phẩm cao ngày càng đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của khách hàng thì các sản phẩm thay thế sẽ tạo nên sức ép cạnh tranh
ngày càng mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp trong ngành.
1.1.3. Mô hình lợi thế cạnh tranh quốc gia của Michael Porter
Porter (1990) cho rằng khả năng cạnh tranh của một quốc gia phụ thuộc vào
năng lực của các ngành trong việc đổi mới và nâng cấp của quốc gia đó. Các công ty
trong một ngành tạo lập đƣợc lợi thế cạnh tranh nhờ vào môi trƣờng trong quốc gia
đó tạo ra đƣợc áp lực cạnh tranh giữa những đối thủ cạnh tranh mạnh ở trong nƣớc,
các nhà cung ứng nội địa năng động và những khách hàng trong nƣớc có nhu cầu và
đòi hỏi cao.
21
Hình 1.2. Mô hình lợi thế cạnh tranh quốc gia
Điều kiện về nhu cầu nội địa:
Porter (1990) cho rằng tình trạng hoàn hảo của khách hàng và các kênh phân
phối nội địa có một tác động tích cực đến việc tạo lợi thế cạnh tranh cho một ngành
công nghiệp tại một quốc gia.Khi nhu cầu của khách hàng càng phức tạp, càng đặc
thù và đòi khỏi khắt khe về sản phẩm thì càng thúc đẩy các công ty phải gia tăng cải
tiến và đổi mới.Vì áp lực yêu cầu khắt khe của nhu cầu nội địa, thông qua cạnh tranh
các doanh nghiệp trong ngành từ đó xây dựng đƣợc năng lực cạnh tranh của chính
doanh nghiệp trƣớc khi tham gia kinh doanh quốc tế.
Các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan:
Năng lực cạnh tranh của các công ty trong nƣớc đƣợc gia tăng nhờ vào tình
trạng hoàn hảo của các nhà cung cấp nội địa (Porter, 1990). Một công ty có quan hệ
cùng phối hợp hoạt động với những nhà cung cấp hàng đầu tại địa phƣơng thì càng
có điều kiện và cơ hội thực hiện các cải tiến của mình.Bên cạnh những nhà cung cấp
(hay các ngành công nghiệp hỗ trợ), sự phát triển của các ngành có liên quan cũng
tạo động lực cho việc thực hiện các cải tiến liên tục nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh
của công ty (Porter, 1990).
Chiến lược công ty, cấu trúc ngành và cạnh tranh trong ngành:
Porter (1990) cho rằng lợi thế cạnh tranh quốc gia còn phụ thuộc vào chiến
lƣợc của các công ty, cấu trúc và bản chất cạnh tranh của ngành.Chiến lƣợc và
phƣơng thức quản lý công ty cũng nhƣ cấu trúc của ngành tạo ra những lợi thế và bất
22
lợi khác nhau trong cạnh tranh ở những ngành giữa các quốc gia khác nhau.Tuy
nhiên, lợi thế cạnh tranh quốc gia bắt nguồn từ sự phù hợp của các thuộc tính này với
điều kiện của mỗi quốc gia và nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh trong mỗi ngành.
Vai trò của Chính phủ và các cơ hội:
Chính phủ thông qua các chính sách vĩ mô tác động vào cả bốn “mặt” của
“viên kim cƣơng” sao cho chúng cùng phát triển tƣơng xứng, đồng bộ và hỗ trợ lẫn
nhau tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nƣớc nâng cao năng lực cạnh tranh
trên thƣơng trƣờng quốc tế.Chính sách của Chính phủ có thể tăng cƣờng lợi thế cạnh
tranh của quốc gia thông qua việc đầu tƣ nhằm tạo ra các yếu tố sản xuất có chất
lƣợng ngày càng cao hơn, tác động đến việc tạo ra cấu trúc ngành gắn kết hiệu quả,
tác động đến nhu cầu của ngƣời mua, đƣa ra những chính sách khuyến khích cạnh
tranh hay trong việc định hƣớng phát triển những ngành công nghiệp có liên quan và
hỗ trợ cho ngành có lợi thế cạnh tranh.
Tóm lại: Mô hình kim cƣơng của Porter (1990) đã chỉ ra những lực lƣợng thúc đẩy
sự đổi mới và qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành trên thị trƣờng. Bốn
nhóm nhân tố quan trọng trong mô hình đƣợc phát triển trong mối quan hệ phụ thuộc
lẫn nhau và tác động quan trọng đến việc hình thành và duy trì năng lực cạnh tranh
quốc tế của các doanh nghiệp trong ngành.
1.2 Lý thuyết về chuỗi giá trị
1.2.1. Khái niệm chuỗi giá trị
Theo Porter (1985), chuỗi giá trị là chuỗi tất cả các hoạt động từ khâu đầu tiên
đến khâu cuối cùng trong doanh nghiệp mà chúng tạo ra giá trị cho sản phẩm hoặc
dịch vụ. Các hoạt động tạo giá trị bao gồm các hoạt động chính và các hoạt động hỗ
trợ. Mỗi hoạt động trong chuỗi sẽ tạo thêm một giá trị nhất định cho sản phẩm cung
ứng cho khách hàng và tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Các hoạt động chính là các
hoạt động liên quan đến việc chuyển đổi về mặt vật lý, quản lý sản phẩm cuối cùng
để cung cấp cho khách hàng, bao gồm: hậu cần đầu vào, sản xuất, hậu cần ra ngoài,
marketing và bán hàng, dịch vụ khách hàng. Các hoạt động hỗ trợ cho các hoạt động
chính bao gồm các hoạt động thu mua, phát triển công nghệ, quản trị nguồn nhân lực,
cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp, và nếu mỗi hoạt động có khả năng tạo ra giá trị và
đƣợc liên kết, vận hành một cách hiệu quả sẽ tạo lợi thế cạnh tranh lớn. Phân tích
23
theo mô hình chuỗi giá trị của Porter (1985) sẽ giúp những điểm yếu trong mỗi hoạt
động đƣợc nhận dạng và từ đó đƣa ra các cải tiến.
Mô hình phân tích chuỗi giá trị của Porter (1985) bị giới hạn bởi những hoạt
động tạo giá trị trong phạm vi một doanh nghiệp tạo ra sản phẩm cho khách hàng.
Với xu hƣớng tự do hóa thƣơng mại và kinh doanh, cách tiếp cận phân tích chuỗi giá
trị đƣợc mở rộng ở phạm vi ngành, địa phƣơng và quốc gia, đặc biệt là cách tiếp cận
chuỗi giá trị sản phẩm toàn cầu.
Kaplinsky (2000), Kaplinsky và Morris (2001), Gereffi (1994, 1999) and
Gereffi and Korzeniewicz (1994) là những ngƣời tiên phong ứng dụng mô hình phân
tích chuỗi giá trị sản phẩm toàn cầu. Với cách tiếp cận toàn cầu, chuỗi giá trị được
định nghĩa là tập hợp tất cả các hoạt động để tạo ra giá trị của một sản phẩm hoặc
dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng thông qua những giai đoạn khác nhau của
hoạt động sản xuất, làm tăng giá trị và phân phối (Kaplinsky, 2000; Kaplinsky và
Morris, 2001). Vì vậy, có thể nói rằng chuỗi giá trị là tập hợp những hoạt động phức
tạp tạo giá trị của toàn bộ các tác nhân trong chuỗi.Một chuỗi giá trị hình thành và
tồn tại khi tất cả các bên có liên quan trong chuỗi vận hành theo mục tiêu tối đa hóa
giá trị sinh ra trong chuỗi (Kaplinsky và Morris, 2001; Jacinto và Pomeroy, 2011).
Trong bất kỳ chuỗi giá trị nào thì mỗi thành viên của chuỗi là ngƣời mua hàng của
ngƣời trƣớc và là nhà cung cấp cho ngƣời sau, mỗi thành viên của chuỗi có thể độc
lập với nhau, nhƣng lại phụ thuộc lẫn nhau.Mỗi thành viên góp thêm giá trị tại mắt
xích cuối của chuỗi bằng cách đóng góp vào sự thỏa mãn của khách hàng.
1.2.2. Chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng là một quá trình chuyển đổi từ nguyên vật liệu thô cho tới sản
phẩm hoàn chỉnh thông qua quá trình chế biến và phân phối tới tay khách hàng cuối
cùng (Ganeshan và Harrison, 1995). Trong chuỗi cung ứng, sản phẩm đi qua tất cả
các hoạt động theo thứ tự và tại mỗi hoạt động sản phẩm luôn có sự thay đổi về giá
cả cũng nhƣ giá trị. Nhƣ vậy, dựa vào định nghĩa ta thấy rằng chuỗi giá trị và chuỗi
cung ứng không có sự khác nhau vì chúng đều là chuỗi của sự nối tiếp nhau các quá
trình và các hoạt động giữa các tác nhân liên quan nhằm tạo ra sản phẩm/dịch vụ
hoàn chỉnh cung cấp đến ngƣời tiêu dùng cuối cùng.
Tuy nhiên, sự khác biệt trong cách tiếp cận phân tích chuỗi giá trị đang đƣợc
24
các nhà khoa học quan tâm hơn so với chuỗi cung ứng (Feller và ctv, 2006 trong
Phan Lê Diễm Hằng, 2012). Mục tiêu chính của phân tích chuỗi giá trị là tối đa hóa
giá trị tạo ra cho khách hàng và tối đa hóa lợi ích cho các bên có liên quan cũng nhƣ
lợi ích trên toàn chuỗi giá trị, và phát triển bền vững qua thời gian.Trong khi đó,
chuỗi cung ứng trọng tâm vào chi phí và hiệu quả của các hoạt động hậu cần trên
toàn chuỗi. Hay nói cách khác, mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng là tối thiểu hóa
chi phí và nguồn lực cung cấp sản phẩm trên cơ sở cắt giảm tới mức có thể các trung
gian và các khoản chi phí trong hoạt động phân phối nhằm đáp ứng nhanh nhất,
thuận tiện nhất và hiệu quả nhất nhu cầu của ngƣời tiêu dùng (Feller và ctv, 2006; De
Silva, 2011 trong Phan Lê Diễm Hằng, 2012). Trong chuỗi cung ứng, vấn đề đƣợc
quan tâm là tính hiệu quả của dòng chảy cung ứng sản phẩm, xuất phát từ hoạt động
cung cấp các yếu tố đầu vào, hình thành sản phẩm và phân phối cho ngƣời tiêu dùng
một cách nhanh nhất, chính xác nhất và chi phí thấp nhất (Feller và ctv, 2006). Đối
với chuỗi giá trị sự tập trung bắt đầu từ yêu cầu tối đa hóa giá trị cho ngƣời tiêu dùng
cuối cùng và lần lƣợt là các tác nhân trung gian tham gia cung cấp sản phẩm trong
chuỗi giá trị.
1.2.3. Tầm quan trọng của phân tích chuỗi giá trị
Một trong những vai trò lớn nhất của việc xây dựng chuỗi giá trị là nâng cao
khả năng cạnh tranh và tạo lập lợi thế cạnh tranh bền vững (Kaplinsky và Morris,
2001).
Phân tích chuỗi giá trị xác định đƣợc những tác nhân kinh tế tham gia vào sản
xuất, phân phối, marketing và bán hàng cho một sản phẩm cụ thể. Việc hình thành sơ
đồ chuỗi giá trị cho phép dễ dàng đánh giá đặc điểm hoạt động của các tác nhân, qui
mô và dòng chảy của sản phẩm, cấu trúc chi phí và lợi nhuận, nhận diện xu hƣớng
biến đổi của từng công đoạn, xác định những điểm yếu và khiếm khuyết trong chuỗi.
Phân tích chuỗi giá trị đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định sự phân
phối lợi ích của các tác nhân kinh tế trong chuỗi. Điều này có thể nhận dạng đƣợc
những tác nhân nào cần sự thay đổi hay hỗ trợ cần thiết để nâng cao năng lực và tạo
sự cân bằng hợp lý lợi ích giữa các tác nhân. Điều này là đặc biệt quan trọng ở các
nƣớc đang phát triển nói chung và trong lĩnh vực nông nghiệp nói riêng (Jacinto và
Pomeroy, 2011 trong Phan Lê Diễm Hằng, 2012).
25