Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

On tap van hoc trung dai lop 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.53 KB, 14 trang )

nguyễn du.

1. Bản thân.
- Sinh 3.1.1766 ( năm ất Dậu niên hiệu Cảnh Hng) 16.9.1820- tên chữ Tố Nh- hiệu
Thanh Hiên
- Quê Tiên điền- Nghi Xuân Trấn nghệ An. Do sinh ra ở thăng Long nên thời niên
thiếu chủ yếu sống ởThăng Long.
- Thuở nhỏ thông minh sống trong nhung lụa giầu sang( 10 năm), sau đó gia đình có
biến cố dữ dội( thời đại, gia đình ) nên bị đẩy vào vòng bão táp.
- 10 tuổi mồ côi mẹ- 4 anh (cùng mẹ) đều cha đến tuổi trởng thành nhng Ng Du vẫn
đi học , đi thi.
là một trong năm ngời nổi tiếng đơng thời.
2. Gia đình.
- Đại quý tộc có thế lực bậc nhất lúc bấy giờ.
- Cha Ng Nghiễm nhà văn, nhà nghiên cứu sử học, nhà thơ và từng làm tể tớng.
- Mẹ Trần Thị Tần xuất thân dòng dõi bình dân- ngời xứ Kinh Bắc-, là vợ thứ 3 và ít
hơn chồng 32 tuổi.
-Thuở niên thiếu Ng Du chịu nhiều ảnh hởng của mẹ.
- Năm 1775 ngời con đầu của bà mất, năm sau chồng cũng qua đời, cùng lúc 2 cái
tang khiến bà quá đau buòn- lâm bệnh và mất (27.7.1778) khi mới 39 tuổi.
3. Thời đại.
- Cuối Lê đầu nguyễn- thời kì phong kiến VN suy tàn- giai cấp thống trị thối nát- đời
sống XH đen tối- ND nổi dậy khởi nghĩa- khởi nghĩa Tây Sơn.
4.Cuộc đời.
- Từng làm quan cho nhà Lê, chống lại Tây Sơn nhng thất bại- định trồn vào Nam theo
Nguyễn ánh nhng không thành bị bắt rồi đợc thả.
- Sống lu lạc ở miền Bắc, về quê ở ẩn, nếm trải cay đắng
- Năm 1802 làm quan cho triều Nguyễn- tài giỏi đợc cử đi sứ sang TQ 2 lần.
5.Sự nghiệp thơ văn.
- Ông để lại một di sản văn hóa lớn cho DT:
+ Thơ chữ Hán: Thanh Hiên Thi Tập- Bắc hành tạp lục Nam Trung tạp ngâm.


+ Thơ chữ Nôm: Đoạn Trờng Tân Thanh ( Truyện Kiều)- Văn chiêu hồn Văn tế
sống 2 cô gái trờng lu.
5. T tởng tình cảm
- Đối với những kẻ thuộc tầng lớp trên, tớng lĩnh, hay quan lại cao cấp Ng Du vạch
trần tội ác của chúng.
- Đối với những con ngời bất hạnh... ông dàh hết tình thơng đặc biệt là phụ nữ và trẻ
em.
* Tóm lại:
- Sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ t/p của ND từ chữ Hán đến truyện Kiều, văn chiêu hồn
đều sáng ngời CN nhân đạo.
- Mặc dù sinh ra trong gia đình quý tộc, ND lăn lộn nhiều trong cuộc sống yêu thơng
quần chúng, lắng nghe tâm hồn, nguyện vọng của quần chúng nên ông ý thức đợc
những vấn đề trọng đại của cuộc đời.
-Với tài năng nghệ thuật tuyệt vời ông đã làm choVĐ trọng đại càng trở nên bức thiết
hơn,da diết hơn,nóng bỏng hơn.
- Thơ ND dù chữ Hán hay Nôm đều đạt tới trình độ điêu luyện


- Riêng truyện Kiều là 1 công hiến to lớn của ông đối với sự phát triển của văn học dân
tộc.
ND - đại thi hào dân tộc ngời đặt nền móng cho ngôn ngữ văn học dân tộc
một danh nhân văn hóa thế giới.
- Thơ ND là niềm tự hào DT Niềm tự hào của VHVN.
- Tố Hữu ca ngợi:
Tiếng thơ ai động đất trời
Nghe nh non nớc vọng lời ngàn thu
Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thơng nh tiếng mẹ ru những ngày.
B. Truyên Kiều.
1. Hoàn cảnh.

- Truyện Kiều đợc viết vào thời kì suy tàn của chế độ phong kiến với nhiều bất công
ngang trái.
- Sau 15 năm lu lạc, đợc tận mắt chứng kiến hiện thực XHPK suy tàn chiến tranh liên
miên giữa các tập đoàn phong kiến khiến ngời dân phải chịu cảnh lầm than ngang trái.
- Truyện Kiều ra đòi nh 1 bức tranh phản ánh hiện thực XHPK thế kỉ XIIIV.
2. Xuất sứ. - Dựa vào Kim Vân Kiều truyện) của Thanh Tâm Tài Nhân Trung
quốc.
- ND giữ nguyên cốt truyện và n/v, ông có sáng tạo và thay đổi chi tiết, ngôn ngữ, tâm
lí n/v nên đã tạo ra1thế giới n/v đặc sắc.
Tác phẩm đợc viết bằng chữ Nôm với thể thơ lục bát một thể thơ truyền thống của
dân tộc.
3. Tóm tắt truyện.
Phần 1. Gặp gỡ và đính ớc
- Kể về cuộc đời Vơng Thúy Kiều.
- Chị em Thúy Kiều đi chơi xuân- gặp mộ Đạm Tiên Kiều thắp hơng và khóc thơng.
- Kiều gặp Kim Trọng ( bạn Vơng Quan ) - quyến luyến.
- Đêm mơ Đạm Tiên báo trớc cuộc đời sóng gió.
- Kim Trọng tìm cách dọn đến ở gần nhà- bắt đợc cành thoa rơi trò chuyện cùng
Kim Trọng.
- Kiều Kim ớc hẹn nguyên thề.
Phần 2. Gia biến và lu lạc
a. - Kim về hộ tang. -Thằng bán tơ vu oan gia đình Kiều gặp hạn Kiều bán
mình cho Mã Giám Sinh- Nhng thực chất là bị lừa bán vào lầu xanh.
- Trớc khi theo MGS Kiều thổ lộ cùng Thúy Vân nhờ Vân nối duyên Kim Trọng.
- Tú bà biết nàng thất thân với MGS thét mắng định đánh đập Kiều tự
sát( không chết)
- Đạm Tiên báo còn nặng nợ Kiều ra ở Lầu Ngng Bích Sơ Khanh lừa trốn
bị bở rơi Tú Bà bắt đợc đánh đập giã man buộc phải tiếp khách.
b.- Gặp Thúc Sinh Chuộc khỏi lầu xanh- Thúc ông đem kiện quan sử cho lấy
Thúc Sinh

- Bị vợ cả Hoạn Th đánh ghen bắt Kiều về hành hạ trớc mặt Thúc Sinh.
- Kiều xin ra ở Quan Âm Các Thúc Sinh đến thăm bị Hoạn Th bắt Kiều sợ
bở trốn ẩn náu ở chùa Giác Duyên.
- Giác Duyên sợ liên lụy gửi Kiều ở nhà Bạc Bà - Bạc Bà ép gả cháu Bạc Hạnh- Bạc
Hạnh là tay buôn ngời Kiều rơi vào lầu xanh lần 2.
c.- Kiều gặp Từ Hải chuộc khỏi lầu xanh Kiều báo ân báo oán.


- Triều đình dẹp Từ Hải Hồ Tôn Hiến đút nót Kiều khuyên Từ Hải ra hàng.
- Từ Hải nghe lời bị Hồ Tôn Hiến giết chết.
- Kiều bị Hồ Tôn Hiến ép hầu rợu gán cho viên Thổ quan.
- Kiều nhảy xuống dòng Tiền Đờng tự vẫn.
- Vãi Giác Duyên cứu thoát về tu ở chùa.
Phần 3. Đoàn tụ :
- Sau hộ tang Kim tìm Kiều - đợc gả Thúy Vân Vân khôn
nguôi nhớ Kiều
- Kim Vơng Quan thi đỗ tìm kiếm Kiều.
- Kim lập đàn lễ ( tởng chết ) gặp Giác Duyên gặp Kiều.
- Gia đình sum họp Kiều không muốn nối lại duyên xa- chỉ coi
nhau là bạn - đợc sự động viên Kim Vân Kiều đã có cuộc sống HP trọn vẹn.
4. Giá trị nội dung nghệ thuật.
a, Nội dung. - Giá trị nhân đạo: + Đề cao tự do, ớc mơ đẹp về tình yêu; khát vọng
công lí, tự do, dân chủ ( Từ Hải)
+ Ca ngợi phẩm chất con ngời ( Kiều: đẹp, tài, trí tuệ, hiếu thảo, trung
hậu, vị tha)
+ Lên án các thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống của con ngời
Yêu cầu khi học truyện Kiều
1.- Nắm đợc nét chủ yếu về cuộc đời, con ngời, sự nghiệp văn học của ND
- Hiểu cốt truyện và giá trị cơ bản của truyện Kiều.
- Nắm đợc vai trò vị trí của ND và kiệt tác truyện Kiều trong lịch sử văn học và đời

sống tâm hồn DTVN.
- Cảm đợc nghệ thuật miêu tả nhân vật của ND
+ Bút pháp nghệ thuật ớc lệ- vẫn gợi tả đợc vẻ đẹp, tính cách nhân vật.
+ Tài miêu tả thiên nhiên: Cảnh tình qua bút pháp tả gợi; từ ngữ, h/ả giầu chất tạo
hình; cảnh tâm trạng...
2. - Thuộc các đoạn trích trong sgk.
- Thuộc những câu thơ - thể hiện giá trị của truyện Kiều:
1. Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là Lời chung!
2. Một ngày lạ thói quan sai
Làm cho khốc hại chẳng qua vì tiền!
3. Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài!
4. Thơng thay cũng một kiếp ngời
Hại thay mang lấy sắc tài làm chi?
5. Những ngời bạc ác tinh ma,
Mình làm mình chịu kêu mà ai thơng!
6. Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
7. Dới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tờng lửa lựu lập lèo đâm bông
8. Long lanh đáy nớc in trời
Thành xây khói biếc, non phơi bóng vàng

Phân tích đoạn trích Chị em Thúy Kiều


A. Mở bài.- Truỵện Kiều kiệt tác của ngòi bút thiên tài Nguyễn Du- tác phẩm hay về
nhiều mặt.
- Nghệ thuật tả ngời trong truyện Kiều bộc lộ nhiều nét tinh hoa của thơ Nguyễn Du
- Đoạn thơ miêu tả 2 chị em Thúy Kiều xa nay đều coi là mẫu mực của bút pháp cổ

điển.
B. Thân bài.
1. Vị trí của đoạn trích.
- Nằm trong phần mở đầu từ câu 15 đến câu 18- phần giới thiệu nhân vật.
- Đoạn miêu tả 2 bức chân dung của 2 chị em Thúy Kiều Thúy Vân. Qua đó dự báo số
phận của từng nhân vật.
- Đoạn thơ là bức chân dung hoàn chỉnh chặt chẽ, chứng tỏ bút pháp cổ điển điêu
luyện:
4 câu đầu vẻ đẹp chung của hai chị em Thúy Kiều.
16 câu tiếp theo vẻ đẹp riêng của Thúy Vân và tài sắc Thúy Kiều
4 câu cuối đức hạnh, phong thái của chị em Thúy Kiều.
2. Đánh giá, nhận xét về nghệ thuật toàn đoạn.
- Đầu tiên t/g chọn lời quê, chọn điệu thích hợp: Điệu kể nôm na mang d vị của ca
dao.
Nói lời quê nh Nguyễn Du là nói nhún, thc chất T. Kiều là một đài kiến trúc bằng kĩ
ngôn ngữ kì tuyệt trong nền văn học dộc và nhân loại; đoạn thơ là một góc của lâu đài
kiến trúc ấy: chặt chẽ và tráng lệ.
- Dùng 24 câu giới thiệu: 4 câu giới thiệu chung, 4 câu tả Thúy Vân, 4 câu tả Thúy
Kiều, bằng sự cân bằng về bố cục ngầm nói đến sự ngang bằng về nhan sắc mỗi ngời
một vẻ mời phân vẹn mời, 8 câu tả tài của Thúy Kiều, gấp đôi nhan sắc ngầm dự báo
cái tài đi với cái tai của cuộc đời Kiều, 4 câu kết khép lại đoạn làm cho bố cục chặt
chẽ. Phác họa 2 bức chân dung.
3. Phân tích 4 câu đầu.
- Trong câu thơ dùng từ thuần Việt đầu lòng... nôm na mà kì diệu là tinh túy
của tiếng mẹ đẻ.
- Bên cạnh những từ Hán Tố Nga... làm câu thơ trở lên sang trọng
Cả 2 cách dùng từ làm toát lên tinh thần nhân văn của nhà thơ: yêu thơng quý trọng
con ngời.
- Nhịp điệu 4/4, 3/3 ( Thúy Kiều là chi, em là Thúy Vân
Mai cốt cách tuyết tinh thần) góp phần giới thiệu vẻ đẹp

ngang bằng của 2 chị em.
- H/ả đợc lựa chọn theo tinh thần ớc lệ cổ điển Mai cốt cách.... mời phân ven mời
hoa, tuyết ớc lệ cho ngời phụ nữ, ngời đẹp.
Mai cốt cách:là cốt cách của mai: hình mảnh mai, sắc rực rỡ, hơng quý phái.
tuyết tinh thần: là tuyết có tinh thần của tuyết: trắng trong, tinh khiết, thanh sạch
2 vế đối nhau câu thơ trở nên toa nha gợi cảm.
âm điệu nhịp nhàng nhấn mạnh sự đối xứng làm nổi bột vẻ đẹpcân đối hoàn hảo.
* Sơ kết: Cái tài của Nguyễn Du là ở chỗ mỗi ngời một vẻ... n/v trong t/p cũng
nh ngoài đời không ai giống ai điều này tạo nên những nét diện mạo, t/c riêng của
từng n/v để làm nổi bật đợc vẻ đẹp riêng của từng ngời, ngòi bút của ND đã bộc lộ đợc
tất cả sự tài hoa của nghệ thuật tả ngời mà đây là1đoạn điêu luyện của NT ấy.
4. Phân tích 16 câu tiếp theo
ND: vẻ đẹp của Thúy Vân và tài sắc của Thúy Kiều.
a, 4 câu tả Thúy Vân.


- H/s phác họa:+ Khuôn mặt đầy đặn, cân đối phúc hậu, suối tóc óng nh mây, điệu cời,
giọng nói đoan trang, làn da sáng hơn tuyết
T/g miêu tả Thúy Vân toàn vẹn, tinh tế từ khuôn mặt, nét mày, điệu cời giọng nói,
mái tóc làn da.
* Dùng từ xem khéo léo giới thiệu trớc một cách tế nhị thể hiện sự đánh giá chủ
quan của ngời miêu tả, sắc đẹp của Thúy Vân là sắc đẹp tơng đối
- Miêu tả Vân bằng những nét ớc lệ thích hợp Vân đang nảy nở,tơi thắm đoan
trang mà hiền dịu, phúc hậu.
- Dùng h/ả ẩn dụ khuôn trăng đầy đặn, tiếp sau là hình ảnh nhân hóa hoa cời,
ngọc thốt ( thay vào cách nói so sánh Vân cời tơi nh hoa, nói trong nh ngọc.
Tác giả nói hoa cời ngọc thốt nhân hóa ớc lệ tợng trơng gây ấn tợng.
- Kì diệu hơn ND vừa miêu tả nhan sắc đã cho thấy ngay số phận nhân vật: Mây
thua..; tuyết nhờng... tạo hóa thua và nhờng ngời đẹp này dễ sống
lám con ngời này sinh ra là để đợc hởng hạnh phúc.

b, 12 câu tả Kiều
- Số lợng câu chứng tỏ ND dùng hết bút lực lòng yêu mến vào nhân vật này.
lấy Vân làm nền để làm nổi bật Kiều, Vân xinh đẹp là thế nhng Kiều còn đẹp hơn.
nếu Vân đẹp tơi thắm hiền dịu thì Thúy Kiều lại đẹp sắc sảo nghiêng nớc, nghiêng
thành
- 4 câu tả Kiều: Trích dẫn
- Nhận xét: - Vẻ đẹp măn mà là vẻ đẹp chung của hai chị em, nhng nét sắc sảp là
của riêng Kiều Kiều càng... Kiều đẹp tuyệt đối,
- Phân tích: bằng ớc lệ, t/g điểm xuyết một đôi nét dung nhan khiến T.Kiều hiên lên
rạng rỡ : + làn thu thủy: đôi măt trong xanh nh nớc mùa thu gợi cảm mà huyền
ảo.
+ nét xuân sơn: nét mày thanh thản tơi xanh mơn mởn đẹp nh dáng núi mùa
xuân tơi trẻ.
Bình: không miêu tả nhiều nhng tất cả đều hoàn mĩ, tậph trung tả nét chân dung tiêu
biêủ của một con ngời, là gơng soi là cửa sổ tâm hồn. Đôi mắt, không chỉ mang
vẻ đẹp bên ngoài mà ẩn chứa thế giới tâm hồn bên trong. Cách tả truyền thống( nét
đậm nét nhạt, có chỗ tỉ mỉ, có chỗ chấm phá)
- Phân tích: phép tu từ nhân hóa, từ ngữ chọn lọc thái độ của thiên nhiên với
Kiều. Với vẻ đẹp của Vân thiên nhiên chẳng đố kị mà chịu thua, chịu nhờng còn
với vẻ đẹp của Kiều hoa ghen, liễu hờn đố kị.
- Tả vẻ đẹp lấy từ điển cố nhất cố khuynh thành, tái cố khuynh quốc( một lần
quay lại tớng giữ thành mất thành, quay lại lần nữa nhà vua mất nớc)
tạo sự súc tích, có sức gợi lớn vẻ đẹp có sức hút mạnh mẽ( nhớ đến nụ cời của
Ba T, cái liếc mắt của Điêu Thuyền, một chút nũng nịu của Dơng Quý Phi, cái nhăn
mặt của Tây Thi, nét sầu não của Chiêu Quân- những ngời đẹp đã làm xiêu đổ thành
trì cảu các vơng triều phong kiến TQ)
*Tóm lại: Vẻ đẹp của Kiều gây ấn tợng mạnh một trang tuyệt sắc.
Tài:( chuyển): +Không chỉ là giai nhân tuyệt thế mà Kiều còn có tài rất đa tài
- Sử dụng hơn 6 dòng thơ để giới thiệu tài năng của nàng
- Giới thiệu t chất thông minh, làm thơ, vẽ tranh, ca xớng, đánh đàn đều đến siêu

luyện
+ Tài đánh đàn: thể hiện qua từ ngữ làn , ăn đứt những từ ngữ biểu thị giá trị tuyệt
đối thể hiện tình cảm yêu mến, trân trọng của mình đối với nhân vật Thúy Kiều
Kiều thông minh và rất mực tài hoa.


+ Soạn nhạc: Soạn khúc: bạc mệnh oán Tâm hồn đa sầu, đa cảm, phong phú.
khúc nhạc dự đoán cho số phận đau khổ, bất hạnh của Kiều sau này.
- So với đoạn tả Thúy Vân, chức năng dự báo còn phong phú hơn.
- Những câu thơ miêu tả nhan săc, tài năng dự đoán số phận thể hiện quan
niệm
thiên mệnh của nho gia, thuyết tài mệnh tơng đố của ND
( Đầu t/p ND viết: Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen
cuối t/p chữ tài đi với chữ tai một vần
Tóm : - Kiều đẹp quá, tài hoa quá, hoàn hảo quá nên không thể tránh khỏi sự hồng
nhan bặc mệnh.
- Nét tài hoa của ND bộc lộ rõ nét trong nghệ thuật tả ngời ở đoạn thơ.
- Bút pháp nghệ thuật có tính truyền thống của thơ văn cổ nhng ông đã vợt lên đợc cái giới hạn đó. 16 câu tả vẻ đẹp cảu hai chị em Kiều gần nh đầy đủ vẻ đẹp của ngời
phụ nữ theo quan niệm xa: công dung ngôn hạnh. Tài ấy thể hiện cả ở tả tình,
tâm hồn của nhân vật và dự báo số phận nhân vật
c, Đức hạnh và phong thái của hai chị em Kiều.
- Cuộc sống êm đềm, phong lu khuôn phép, đức hạnh mẫu mực.
- Tác dụng đoạn cuối: khép lại bức chân dung của hai nàng Kiều đồng thời khép lại
toàn đoạn trích khiến nó thêm chặt chẽ với t/p, với số phận từng nhân vật. Vân êm ái,
Kiều bạc mệnh
- Cách miêu tả - giới thiệu chính xác số phận từng nhân vật.
Cuối đoạn miêu tả vẫn trong sáng, đằm thắm nh chở che bao bọc cho chị em Kiều 2
bông hoa vẫn còn trong nhụy.
5. Tóm lại
- ND - Giới thiệu tài sắc hai chị em Thúy Kiều- là khúc tráng tuyệt trong truyện Kiều

bất hủ của ND. Họ đều là tuyệt thế giai nhân: trẻ, gnay thơ, trong trắng, mõi ngời một
vẻ hấp dẫn lạ lùng( Vân đẹp đoan trang, trang trọng, Kiều đẹp sắc sảo mặn mà). Vẻ
đẹp của Vân là vẻ đẹp chinh phục thiên thiên còn vẻ đẹp của Kiều là vẻ đẹp khiến
thiên nhiên phải ghen tức. Hay nhất là từ việc miêu tả nhân vật 2 thiếu nữ - 2 vẻ
đẹp riêng để rồi dự báo đợc 2 số phận riêng.
- NT:+Cách miêu tả khắc họa tính cách nhân vật của ND rất tinh tế( m.tả hai vẻ đẹp
khác nhau thấy rõ sự khác biệt)
+ Dùng thủ pháp cổ điển m.tả ớc lệ tợng trng( mai..khuôn trăng..ngọc thôt..tuyết..hoa
cời.)
+Sử dụng điển cố ... nhng mức độ cho từng nhân vật khác nhau, các chi tiết khác nhau
+ Sử dụng miêu tả khái quát cũng biến hóa, uyển chuyển tạo hứng thú với chân dung
từng n/v
+Nghệ thuật sử dụng ngôn từ độc đáo, đặc biệt là những từ có giá trị gợi tả cao.
Ngọc thốt không là ngọc nói tả ngời con gái đoan trang ít nói
Nớc tóc không là màu mái tóc tả suối tóc óng mợt
Nét xuân sơn Không là dáng xuân sơn tả nét thanh tú xanh nh sắc mùa xuân
C.Kết bài
Đoạn trích là trác tuyệt trong Truyện Kiều bởi:Cái tài của ND thật đáng kính nể
Hơn thế là cái tình đáng trọng hơn
Mỗi chữ mỗi lời trong đoạn thơ đều ẩn chứa niềm thơng yêu tôn quý con ngời.Tinh
thần nhân văn cao quý khiến truyện Kiều trở nên bất tử.
Mã Giám Sinh mua Kiều
A. Mở bài.


-

Có thể nói trong thực tế cũng nh trong văn học nhân loại, hiếm có ngời phụ nữ nào
chịu nhiều bất hạnh nh Thúy Kiều trong Đoạn trờng Tân Thanh của ND
- Cuộc đời nàng chỉ thoáng qua những tháng ngày êm đềm của tuổi thơ.

- Cuộc đời nàng chỉ thoáng qua những giây phút nồng nàn, tơi đẹp bên ngời yêu.
Còn chuỗi đời còn lại là những chuỗi ngày bất hạnh với những đau đớn ê chề.
- Khởi đầu cho những chuỗi ngày bất hạnh là nàng trở thành món hàng cho bọn
buôn thịt bán ngời trong đoạn trích Mã Giám sinh mua Kiều
Đoạn bi thảm trong truyện Kiều của Nguyễn Du.
B. Thân Bài.
LĐ1. Vị trí Tóm tắt đọan trích.
- Từ câu 619 đến 652 gồm 34 câu.
- Mối tình Kim- Kiều đang độ nồng nàn- Trọng đột ngột phải về Liễu Dơng hộ tang
chú.
- Gia đình Kiều bị vu oan giá hạo.
- Trớc cảnh tan nát của gia đình Kiều can đảm gánh chịu.
- Trao duyên lại cho em- Kiều bán mình chuộc cha và em.
LĐ2. Phân tích 2 câu đầu - Đức hi sinh của Kiều
- Mở đàu cho nỗi bất hạnh, t/g cô đọng đức hi sinh của một ngời con hiếu thảo:
Hạt ma sá nghĩ phận hèn
Liều đem tấc cỏ quyết đền ba xuân
-Hai câu thơ hào hợp lại hình ảnh dân gian hạt ma h/ả ẩn dụ với điển cố bác
học Tấc cỏ, ba xuân ( Hạt ma= ẩn đi : ngời con gái- nàng Kiều; Tấc cỏ= ngời con;
Ba xuân = công ơn cha mẹ) nói đợc cái nhỏ nhoi vô định của kiếp đàn bà. Vừa thể
hiện đợc lòng hiếu thảocủa ngời con quyết hi sinh bản thân, HP, T/y để đền ơn sinh
thành của cha mẹ
LĐ3. Bức chân dung của tên lái buôn trơ trẽn.
- Trích Gần miền ... kíp ra
a, Giới thiệu: - MGS chung lng với Tú Bà mở hàng (lầu xanh)
- Hắn đi mua hàng( ngời) về cho Tú Bà bán.
- MGS làm việc dơ bẩn đó lúp dới chiêu bài đi mua Kiều vè làm vợ lẽ.
Bình: Thúy Kiều cũng hạ mình đến mức ấy thôi - đã quá đủ rồi( làm vợ lẽ cũng là
chyện thờng tình trong XH xa)
Chuyển: Kiều không ngờ sau màn vấn danh bộ mặt tên buôn thịt bán ngời dần lộ

diện lên
b, Màn kịch vấn danh.
- Trong lễ vấn danh MGS x. hiện là một sinh viên trờng Quốc tử Giám đến mua Kiều
làm lẽ.
+ Giới thiệu: là ngời viễn khách khách phơng xa
+ Quê huyện lâm Thanh cũng gần. Họ tên không rõ ràng.
+ Tuổi ngoại tứ tuần.
+ Diện mạo: mày râu nhãn nhụi , áo quàn bảnh bao chải chuốt,trai lơ.
+Thói quen: Thị của khinh ngời
+ Cách nói: Hỏi tên, rằng: MGS. Hỏi tên, rằng: huyện Lâm Thanh cũng gần cộc
lốc
+ Cử chỉ hành vi: Ghế trên ngồi tót sỗ sàng sỗ sàng, thô lỗ, kệch cỡm.
Tóm lại: - Phơi bày chân tớng MGS một con buôn vô học
Nhận xét: ND đã giết chết nhân vật MGS bằng từ tót cũng nh sau này t/g giết chết Tú
Bà bằng từ ăn gì, giết Sở Khanh bằng từ lẻn


Sơ kết:- Ngòi bút sắc sảo- thể hiên nhân vật bằng cách vạch trần những mâu thuẫn
giữa họ, tuổi tác, vai trò, hành động lời nói thức chất.
thể hịên rõ sự mâu thuẫn trong lời giới thiệu( ngời có học đi mua tì thiếp) với thực
chất( một kẻlái buôn vô học).
- ngôn ngữ miểu tả : dùng từ đắt: nhẵn nhụi, bảnh bao, ngồi tót
c.MGS lột tẩy trong màn mua bán.
- Gặp Kiều: hắn nhìn, hắn ngắm, hắn cân đo, xoay lên đặt xuống coi Kiều nh một
món hàng ngoài chợ
khi bằng lòng : hắn mặc cả cò kè bộc lộ rõ bản chất bỉ ổi, trắng trợn, ti
tiện bẩn thỉu
hình thức là một lễ vấn danh nhng thực chất lại là cuộc mua thịt bán ngời, trắng
trợn bỉ ổi.
Sơ kết: Từ việc mua bán đề cập tới một hiên thực: xã hội đồng tiền và một loại ngời

xuất hiện ở đó đồng tiền có thế lực vạn năng nên việc mua bán con ngời dễ dàng nh
mua một món đồ ngoài chợ.
Từ việc mua bán còn có giá trị tố cáo. Nhân vật MGS là sự nhảy nhót của đồng tiền.
Có tiền thì dù ngời đó là ai, dù vô học, bất tài đến mấy cũng có thể ngồi vào vị trí mà
ngời bất hạnh dù lơng thiện cũng phải cúi đầu.
Nhng đồng tiền tự nó biết cách ngụy trang, lèo lá. Nó dùng từ hoa mĩ với t cách của kẻ
đi mua để lấy lòng ngời bán. Một khi điều đó không phát huy tác dụng nó sẵn sàng
bộc lộ bản chất, hiện nguyên hình của một kẻ đầu cơ.
Truyện Kiều nhiều nhân vật phản diện nhng MGS là một nhân vật khá sắc sảo của
ND. Ông đã có ý thức dụng công trong nghệ thuât khắc họa chân dung. ND phối hợp
cái riêng của MGS với cái chung( đầy tơ lao sao), xa với gần, ngoại hình với tính cách.
Cũng là phờng buôn thịt bán ngời nhng MGS nổi bật hẳn nên với bản chất kệch kỡm,
rẻ tiền, thô bỉ, đúng hạng buôn, hãng buôn ngời.
LĐ4: Thúy Kiều với nỗi đau đầu đời.
Nỗi mình thêm tức nỗi nhà
Thềm hoa một bớc lệ hoa mấy hàng.
Tâm trạng đau khổ ê chề, nỗi đau khổ tột cùng nhng vẫn không làm suy giảm vẻ trang
đài của nàng.
nghệ thuật đối ngữ thềm hoa một bớc/ lệ hoa mấy hàng ngời đẹp buồn cũng đẹp,
bớc chân đẹp, giọt nớc mắt cũng đẹp
- thềm hoa: bớc chân ngời đẹp ngại ngùng,đau đớn tủi nhục, nặng nề.
- Lệ hoa: giọt lệ ngời đẹp giọt lệ buồn tủi của sự e thẹn, bẽ bàng
- Nét buồn nh cúc/ điệu gầy nh mai đối lập với hành vi thô bạo, xúc phạm đến
thân thể yêu kiều của ngời đẹp.
Nàng Kiều - 1 món hàng cho bon con buôn lựa chọn đắn đo đó là những hành vi
chi thấy ở những chợ buôn nô lệ thơi trung cổ.
Bình: nh cơn ác mộng, trong khoảng khắc, một tiêu th khuê các, xinh đẹp trong trắng
đang sống yên vi trong một gia đình lơng thiện, một cô gái chớm yêu mối tình đầu
đang say đắnm phải đi lấy chồng, mà chồng thì lại là một kẻ buôn bán vô học bị biến
thành món hàng cho bọn con buôn mặc cả ngã giá đó là bi kịch thứ nhất. Bi kịch

ngời thiếu nữ
- Bị kịch tình yêu lòng hiếu thảo
là một ngời con hiếu thảo Liều đem tấc cỏ quyết đên ba xuân>< là một ngời yêu
thủy chung nguyện ớctrung tình nàng đau đớn giằng xé bên tình bên hiếu


quyết giữ trọn chữ hiếu, nàng cảm nhận sâu sắc đợc nỗi tủi nhục, cảnh ngộ éo le, đau
đớn của mình.
Ngại ngùng dín gió e sơng
Nhìn hoa bỗng thẹn. trông gơng mặt dày
Kiều thông minh nên nàng cảm nhận sâu sắc đợc cảnh ngộ của mình, nàng tỏ ra nh
môt món hàng, mặc cho bọn con buôn dặt dìu - nàng câm lặng, vô hồn. Nàng chủ
động chịu đựng nõi đau, tự nguyên bán mình mong cứu cha em, gia đình. Qua đó ta
thấy đợcđức hi sinh, sự chịu đựng, lòng hiếu thảo của một ngời con. Thấy đợc bi kịch
đau đớn, ê chề đầu đời của Kiều. Thấy đợc sự cảm thông, lòng yêu thơng sâu sắc của
tác giả với số phận nhân vật của mình.
LĐ5: Tóm lại
- Nội dung: Rất hiện thực ND hoàn thành bức chân dung của một tên lái buôn ghê
tởm, bịp bợm núp dới những điều mĩ miều canh thiếp, làm ghi.., nạp thái vu
quy thì tác giả nổi giận nói tạc ra: Đây là cuôc mua bán man rợ Tiền lng đã sẵn việc
gì chẳng xong
=>Rõ ràng cái việc mua bán thịt ngời, nhan sắc, phẩm hạnh con ngời có tiền là xong.
Đồng tiền đã vấy mùi tanh bẩn lên tất cả những gì thiêng liêng quý giá nhất.
=> Phản ánh hiện thực cuộc sống => tố cáo những hạng ngời xấu xa dùng tiền làm
quyền lực; tố cáo xã hội mà số phận ngời phụ nữ không đợc trân trọng, không đợc bảo
vệ.
=> Tình cảm của ND với nhân vật của mình ....
- Nghệ thuật: Miêu tả chân dung nhân vật phản diện bằng bút pháp tả thực đợc thể
hiện qua : Từ ngữ, hình ảnh, hành vi, lời nói, hành động...=> chi tiết đời sống hàng
ngày.

Đối lập với việc miêu tả nhân vật chính diện: lý tởng hoá ( dùng điển tích, điển
cố, đối, ớc lệ tợng trng..)
C. Kết luận.
- đoạn trích là một đoạn bi thơng, đau đớn nhất trong Truyện Kiều của ND. ở đó
con ngời bị trà đạp, vùi dập đem ra mua bán với đủ những hình thức bịp bợm
- ngòi bút của ND phẫn nộ trong từng chữ mỗi khi nhắc đến tên buôn ngời nọ và
cũng xót xa đau đớn khi phải nói về Kiều, ngời con gái xinh đẹp, tài hoa mà bát
hạnh.
- Đoạn trích nh một thông điệp gửi đến muôn đời của N: Mong cuộc đời sẽ không
còn những cảnh con ngời bị đem ra làm vật để mua bán, trao đổi, mong cho kiếp
ngời phụ nữ không còn phải đớn đau, ê chề đầy bi kịch nh nàng Kiều. Đoạn trích
cũng là tiếng nói của tấm lòng nhân đạo cao cả của ND với cuộc đời, với con ngời.
Truyền Kỳ Mạn Lục

(Nguyễn Dữ)

I.Tác giả:
Năm sinh năm mất : cha rõ
-Là con tiến sĩ Nguyễn Tờng Phiên ( đời Hồng Đức thứ 27 , 1496 )
-Quê : Đỗ Lâm Ninh Giang, Hải Hng
-Thời đại : Sống ở TK XVI : Khi g/c PK tranh giành quyền lực, chém giếtlẫn nhau,
triều Lê mục nát Mạc Đăng Dung chiếm quyền gây nên chiến tranh kéo dài đến
cuối TK


-Bản thân : - Là học trò xuất sắc của Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Làm quan 1 năm, nhận thấy thế sự đảo điên, nhân tình đen bạc, ông tìm
cách bỏ quan, về quê nuôi mẹ già, ở ẩn tại núi rừng Thanh Hóa.
- Trong thời gian sống : Trải mấy mơi sơng, châu không bớc đến thị
thành, N.Dữ đã dày công su tập, chỉnh lý và viết lại các truyện cổ lu truyền trong dân

gian thành tập Truyền Kỳ mạn Lục.
- Tác phẩm chính : Truyền kỳ mạn lục ( những ghi chép tản mạn những truyện lu kỳ đợc lu truyền )
+ Tập truyện tuy dựa vào cốt truyện xa nhng thực ra, khi kể lại N.Dữ đã khéo léo bộc
lộ tháI độ yêu và ghét, cảm thông và lên án, y ông với xã hội
+ Dù ít hay nhiều, tập truyện cũng giúp ngời đọc hình dung đợc phần nào thực trạng li
loạn của xh VN thế ky XVI
+ Tác dụng : nhắc nhở, giáo dục của những trang văn + nghệ thuật kể chuyện + đề
tài số phận những ngời phụ nữ, những tri thức PK lánh đời, giữ gìn phong cách nho sĩ
thời đại. đã khiến ông đợc coi là một trong những tác giả văn xuôi kì tài VN khi thể
loại này đang ở thời kì khai phá.
*Bên cạnh văn xuôi, khi viết ông còn một số lời bình thể hiện sức đọc, sức khái quát
đáng kinh ngạc về một cách T.Bày ý kiến khúc chiết.
II. Tác phẩm
1. - Truyền kì mạn lục gồm 20 truyện:+ Viết bằng chữ Hán
+ Theo lối văn xuôi biền ngẫu có xen 1 số
bài thơ
2. Nhân vật chính trong truyện: - Phụ nữ ( có phẩm chất tốt đẹp, khát khao hạnh
phúc lứa đôi ngời bất hạnh )
-Tri thức PK sống ngoài vòng cơng toả của lễ giáo.
3. K.thúc truyện thờng có lời bình thêm về ý nghĩa truyện
4. Truyện đợc khen là Thiên Cổ Kỳ Bút Vũ Khâm Lâm -Thời Hậu Lê
5. Truyện Ngời con gái Nam Xơng là một trong 20 truyện
III. Phân tích : Truyền kỳ mạn lục : Ngời con gái Nam Xơng
A.Mở bài : < Dựa trên >
- Hạnh phúc - Đau khổ : hai mặt luôn tồn tại song song theo suốt chiều dài lịch sử
nhân loại
-Đivào lĩnh vực V.Học : Hạnh phúc, đau khổ trở thành chủ đề phổ quát,vĩnh cửu của
nền VHVN và VHTG : Hạnh phúc, đau khổ là phạm trù đạo đức thẩm mĩ nó chi phối
các đặc trng ngôn ngữ p/c văn hoá của dân tộc trong tác giả
- Truyện Ngời con gái Nam Xơng của NDữ - tác giả TK16 tác giả chuyên viết

về phụ nữ v/đề với tiếng nói cảm thông chia sẻ, cũng nh NDu Hồ xuân Hơng. đều
nẳmtong truyền thống nhân văn cao cả của nền VHVN một nền văn học luôn quan
tâm đến vấn đề con ngời- mà số phận cá nhân đợc đề cập tới ở tất cả các khía cạnh
- Ngời con gái Nam Xơng Vũ Thị Thiết nv chính một nv trảI qua bao bi kịch
của HP
- Qua nv phản ánh bộ mặt XHPK thối nát đơng thời
B.Thân bài
1. Tóm tắt truyện: _ truyện kể về Vũ Nơng : Đẹp ngời đẹp nết có chồng đi lính đánh
giặc Chiêm ở nhà nàng đảm đang gánh vác thay chồng chăm sóc mẹ chồng, nuôi
dạy con thơ dại chồng về, nghe lời con nói, nghi oan cho vợ, đánh đập đ ổi điVũ


Nơng phải lấy cái chết minh oan Sau đợc giải oan nhng nàng vẫn không trở về đợc
nữa.
2. Phân tích truyện : 1. Vũ Nơng Ngời phụ nữ - Dung Hạnh ngời phụ nữ xa
tháng ngày hạnh phúc
a, Giới thiệu nhân vật Vũ Nơng Ngời phụ nữ xa
-Đợc giới thiệu nh là 1 ngời vẹn toàn : T dung tốt đẹp thuỳ mị nết na
-Đức hạnh là nét nổi bật của tính cách nàng:+ Với chồng đa nghi,vô học nhng cha tong
xảy ra chuyện thất hoà
+ Chồng đi lính nàng tiễn chồng dăn chồng chân tình khiến mọi ngời đều ớc 2
hàng lệ. Từ đó cảm nhận đợc vể đẹp tâm hồn nàng
+ Nàng chu đáo, hiếu thảo với mẹ chồng : Khi mẹ ốm hết sức thuốc thang, lễ bái
thần phật Lấy lời ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn. Khi mẹ mất nàng hết lời thơng
xót, phần lo ma chay tế lễ, lo liệu nh với cha mẹ đẻ mình
+ Luôn giữ mà không một ngày bất hoà
b, Hạnh phúc của nàng thật mong manh ngắn ngủi
-Giống biết bao ngời phụ nữ khác, nàng mong ớc , lấy chồng, sinh con, sống một
cuộc đời gia đình hoà thuận. Đó là một hi vọng chính đáng.
- Nàng lại có đủ hai yếu tố quan trọng nhất của ngời con gái Đẹp ngời - đẹp nết

- Cuộc hôn nhân với Trơng Sinh tạo cho nàng có cơ hội thực hiện ớc mơ bình thờng
bé nhỏ đầy tính nhân văn.
- Dù Trơng Sinh ghen nhng với sự khôn khéo của ngời con gái chịu nhiều ảnh hởng
của lễ giáo PK. Vì thế cuộc sống luôn hoà thuận
=> Đây là giai đoạn hạnh phúc duy nhất, vô cùng mong manh, ngắn ngủi của nàng.
Mong manh nh sơng khói, ngắn ngủi nh cuộc sống đoá phù dung sớm nở tối tàn.
3. Ngời phụ nữ- Nỗi oan nỗi đau khổ bất tận
* Chuyển : - Niềm vui nghi gia nghi thất, cha lâu => dòng đời đột ngột rẽ hớng khác.
Xô đẩy mỗi số phận con ngời trôi dạt, nhất là ngời phụ nữ đến bến bờ xa lạ
* Giới thiệu : Gia đình bé nhỏ tởng chừng hạnh phúc lại tan vỡ thành những mảnh đời
bất hạnh
- Cái chết sự xa cách vĩnh viễn
- Hạnh phúc chỉ là sự im lặng của nỗi đau _ Jules Renard
Khi nỗi đau lên tiếng thì hạnh phúc không còn tồn taị nữa?
+TG đa ra từng cái nút Thắt dần xiết chặt - đến đỉnh điểm của mâu thuẫn
+Nguyên nhân li biệt
Nguyên nhân 1: cuộc đoàn viên cha đợc mấy lâu thì nhà nớc có việc đi đánh chiêm
thành bắt nhiều lính tráng.
PT: +Xa nay : Nguyên nhân của biệt ly chết chóc là chiến tranh
+ Với Vũ Thị Thiết, chiến tranh là khởi đầu mọi biến cố dồn dập xảy ra: chia ly,
mẹ chồng ốm, mẹ chồng chết, chồng nghi oan, đau khổ bức tử chết
+ Chiến tranh không là nguyên nhân T.tiếp làm tan vỡ hạnh phúc nhng chính
nó là duyên cớđa đến nỗi bất hạnh khôn cùng của ngời vợ đức hạnh
Nguyên nhân 2: _ Nhng chiến tranh chỉ là nguyên nhân gián tiếp không là nguyên
nhân chính tạo nên sự sụp đổ HP của hai vợ chồng : Sự đa nghi, tâm hồn nhỏ nhen, ích
kỉ thành kiến.
PT _ Nh bão, nếu cây bám rễ sâu, chặt trong lòng đất, nếu ruột cây không bị mục rỗng
thì cây vẫn đủ phẩm chất, trụ lại trong lòng đất sau cơn bão
Nguyên nhân bên trong tâm hồn ngời giữ vai trò quyết định bi kịch đời ngời



* Trơng Sinh ghen nghi ngờ thái quá => mất lý trí => dẫn đến hiểu lầm, nghi oan
cho vợ => khiến vợ phải tự vẫn
Thần ghen u tối, da mặt tái mét, chân lảo đảo bớc theo vị thần nghi ngờ =>Hai vị
thần luôn sát cánh bên Trơng Sinh biến anh thành kẻ vô tình giết vợ, tàn phá niềm
hạnh phúc mong manh của gia đình họ
* TG xây dung nhân vật vô hình giữ vai trò trọng yếu, chi phối quyết định diễn biến
câu chuyện
Sự ngộ nhận đặc biệt sự ngộ nhận muôn thuở của con ngời.
+ Đầu tiên là bé Đản : ngộ nhận bóng mẹ là cha
P.tích : Khi chỉ cái bóng mình là chồng Nàng chỉ muốn ctỏ tình yêu trong lòng thuỷ
chung với chồng Mình với ta tuy hai mà một+ muốn cho con h ởng trọn niềm vui
hạnh phúc có cả cha lẫn mẹ. Thay vào sự hiểu đúng ý nghĩa tợng trng cao đẹp của cái
bóng là sự ngây thơ có kha năng tàn phá HP gia đình!
=> Sự ngây thơ + Sự đa nghi ( Trơng Sinh ) => Dẫn đến sự ngộ nhận khác
+ Sự ngộ nhận dẫn đến bi kịch : Bi kịch hạnh phúc !
Trơng Sinh ngộ nhận: Bằng tính ích kỷ, nghi ngờ, cả ghen, thành kiến xã hội PK đâỳ
rẫy => tàn phá hạnh phúc g/đ
*Nhận xét :Trơng Sinh không thể là ngời hạnh phúc càng không thể đem lại hạnh phúc
cho ngời khác
Trơng là ngời có hạnh phúc mà không biết.
Vũ Thị Thiết là ngời đi tìm hạnh phúc mà không thấy.
Là một nghịch lí của hạnh phúc
*Nguyên nhân sâu xa:
- Xã hội PK suy tàn Thành kiến XH gay gắt => khiến Nguyễn Thị Thiết không thể
đợc là ngời phụ nữ hoàn hảo (xa) chọn cái chết dứt bỏ oan tình=> hợp tính cách của
nàng(1 đời mong bình yên, hạnh phúc, hoà thuận,1 đời giữ phẩm giá,1 đời thuỷ chung
đợi chờ => Bị buộc tội => Không thể thanh minh => Ngời oan ức, tuyệt vọng =>
không thể trở về.
IV, Giá trị hiện thực của tác phẩm

- Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung NDu nói nh vậy thật quá khái quát, thật
cảm thông.
- Ngời con gái Nam Xơng không phải là ngoại lệ trong lời chung, bạc mệnh ấy!
- Ngời chinh phụ của Đoàn Thị Điểm, nàng cung nữ của Nguyễn Gia Thiều, nhân
vật nữ của Hồ Xuân Hơng, nàng Kiều Nguyễn Du: mỗi ngời một nỗi đau
riêngnhng đều là phận đàn bà bạc mệnh.
=>Những ngời phụ nữ - Những nhân vật bi kịch trong văn chơng những kiếp đời
khổ đau bạc mệnh đời thờng những nạn nhân đau đớn của bao thế lực cả hữu hình
cả siêu hình=> nói khái quát hơn họ cũng chính là thân phận con ngời nói chung thời
đó.
Quả thật văn chơng tồn tại không hiểu để làm gì nếu không là nói lên một cách
chân thực tiếng nói của thân phận ngời phụ nữ _ thân phận con ngời trong thời kì
lịch sử
TP không chỉ nói thân phận ngời phụ nữ mà còn là bức tranh tố cáo XH bất công
oan khuất gây bao khổ đau cho kiếp ngời phụ nữ.
III. Kết bài:
-Truyện khép lại một chuyện tình oan khuất.


-Mở ra một thông điệp( nhìn ở góc độ nay):+Hãy quan tâm đến thân phận ngời phụ
nữ, đến số phận con ngời.
+Đừng làm điều gì có thể huỷ hoại hạnh phúc đôi lứa, hạnh phúc gia đình.
+Để có hạnh phúc phảI thực sự hiểu nhau, tôn trọng nhau, tránh những ngộ nhận
đáng tiếc.
+Có đợc hạnh phúc đã khó, giữ hạnh phúc lâu bền khó khăn hơn.
-T. khẳng định phẩm chất tốt đẹp của ngời phụ nữ trong xã hội bất công, phong kiến
xa, đề cao
Tác phẩm có giá trị nhân văn cao, bên cạnh sự mở đờng của một thể loại văn học
mới.

V, Giá trị nhân đạo
_ Truyện đề cao p/c tốt đẹp của ngời phụ nữ: Đảm đang, hiếu nghĩa, thuỷ chung. Vũ
Nơng - Đại diện cho vẻ đẹp ngời phụ nữ xa.
_ Tác giả cảm thông, xót thơng, cho nỗi oan khuất của ngời phụ nữ
_ Đề cao khát vọng: đợc yêu, đợc hạnh phúc, đợc tôn trọng, đợc bình đẳng
VI, Nghệ thuật:
_Truyện ngắn thể hiện 1 số đặc trng của thi pháp phơng Đông: Là sự hỗn hợp thể loại
giữa văn xuôi văn vần. Sự pha trộn yếu tố hiện hữu yếu tố kì ảo.
VII, Tham khảo
1.Thêm về T.K.M.L Trong TKML, có truyện vạch trần chế độ chính trị đen tối, hủ
bại, đả kích hôn quân bạo chúa, quan lại tham nhũng, đối tợng bái tục; Có truyện nói
đến quyền sống của con ngời, tình yêu trai gái, HP lứa đôi, tình nghĩa vợ chồng, có
truyện thể hiện đời sống lí tởngcủa sĩ phu ẩn dật. NDữ đã phản ánh hiên thực mục nát
của chế đọ PK một cách có ý thức. Toàn bộ TP thấm sâu tình thân và màu sắc của cuộc
sống và phản ánh của tác phẩm tơng đối rộng rãi, khá nhiều vấn đề xã hội đợc đề cập
tới
- TKML không phải chỉ thể hiện tinh thần nhà nho mà còn thể hiện sự dao động của
t tởng ấy trớc sự rạn nứt ý thức hệ PK-TKML có giá trị hiện thực vì nó phơi bày tệ lậu của CĐPK và có giá trị nhân đạo vì
nó đề cao phẩm giá con ngời, tỏ niềm thông cảm với nỗi đau và niềm ớc mơ của nhân
dân.
2.Thêm về NDữ
_ Cất tiếng khóc chào đời đầu thế kỹVI : có lẽ lúc ấy âm hởng trong ai ghê rợn 60 -70
năm về trớc trong cuộc hành quyết Nguyễn Trãi cùng tam tộc (1442) vẫn còn rền rĩ
văng vẳng.
_ Rồi sinh thời ( nửa đầu TK XVI ): 5-6 thập niên Cảnh đao binh rễ cho khôn
cùng- Là thời kì lịch sử mà thầy học của ông là Trạng Trình phải ẩn dật tại Bạch Vân
Am và chính tác giả cũng đành mai danh ẩn tích ở miền núi Na hiu quạnh xứ Thanh
Hoá
3.Đánh giá Thác là thể phách, còn là tinh anh làn nớc nhất thời có thể nhấn
chìm Thể phách Vũ Nơng xuống tận đáy gầm nớc âm u, nhng rồi khói hơng lại

nâng cao tinh anh Nơng tử lên tót vời ánh dơng ngỡng vọng
(Nguyễn Văn
Tâm- Tiếng nói tri âm: NXB trẻ-1994)
Hiện thực trong truyện là hiện thực lung linh sơng khói mờ ảo của cõi âm- Việc sử
dụng yếu tố truyền kỳ nh một thủ pháp nghệ thuật vơn tới bản chất hiện thực của cuộc
sống.
Yếu tố truyền kỳ khiến cõi âm gần cõi dơng hơn( hay cõi âm hay dơng đều là những
khía cạnh khác nhau của một cõi ngời)


-Về ngôn ngữ: Lời văn biến ngẫu, dùng nhiều điển tích- câu truyện có kết cấu cổ kính
hơn.
-Về kết cấu: +Truyện xây dựng từ thấp đến cao. Hết đợt sóng này đến đợt sóng khác,
đợt sau mạnh hơn đợt trớc khiến câu truyện hấp dẫn.
+Cuối cùng kết thúc không đột ngột nhng tạo ra đợc sự đồng cảm sâu
sắc nơi ngời đọc.
-Xây dựng tình tiết: thắt, gỡ, mở nút, cách kể tuyện sống động, giàu kịch tính tập
trung làm nổi bật nỗi oan của Vũ Ngọc- gây xúc động
-Xây dựng nhân vật Vũ Ngọc: Ngời phụ nữ có phẩm chất, t duy tốt đẹp- đại diện cho
ngời phụ nữ xa- đại diện cho nỗi bất hạnh gông xiềng mà xã hội tạo ra cho ngời phụ
nữ.
(Tuy nhiên trong bớc đầu khai phá một biểu hiện hình thái cuộc sống, truyện không
thể tránh khỏi có đôi chỗ thiếu tự nhiên, công thức..)



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×