Chương 1
Nguồn gốc, đặc điểm giải phẫu- sinh lý của gia cầm
I. Nguồn gốc của gia cầm.
Gia cầm bắt nguồn từ bò sát (từ loài nào thì chưa rõ ), vì có nhiều điểm giống nhau:
• Không có cơ hoành cách.
• Đẻ trứng.
• Chân có vảy hoá sừng.
• Có lỗ huyệt .
- Chim cổ đại (như lớp chim hiện nay nhưng khác: Xương đặc, đốt sống lõm hai mặt )
* Gà rừng :
• Gallus banquiva (ấn Độ, Đông Dương, Philippine ).
• Gallus sonnerati (Tây nam ấn Độ )
• Gallus lafayeti (Srilanca)
• Gallus varius (Java Inđonesia)
- Thời gian hình thành gà rừng thành gà nhà:
• ấn Độ : >5000 năm .
• Trung Quốc và Việt Nam >3000 năm.
* Gà rừng Banquiva: Con trống : 1-1,2 kg;
con mái : 0,6 -0,8 kg ; đẻ 4lứa /năm; 6-12 quả/ lứa , sống theo đàn 4 -6 con.
*Gà Phi : Gà rừng Phi: Numida Mellagris khi lai với gà lôi thì con lai không sinh sản .
*Gà tây : Gà tây hoang: Meleagris gallopavo có ở bắc Mỹ và Mehico
• M. Americana (màu bạc )
• M. Mexicana (màu đen )
Colombo tìm ra châu Mỹ đã thấy gà tây được thuần hoá, mãi đến thế kỷ
15 -16 mới có ở châu âu , châu á.
*Vịt : Vịt trời Anas boschas, được thuần hoá khoảng 100 năm trước công nguyên .
*Ngỗng : Ngỗng xám hoang Anseri cinereus, nhiều tác giả cho rằng ngỗng được thuần
hoá sớm hơn gà ở vùng đông á, từ Bai Can đến bờ biển Thái Bình Dương .
II .Đặc điểm giải phẫu - sinh lý gia cầm.
1. Da và dẫn xuất của da .
1.1. Da: Biểu bì, chân bì, lớp mô (cơ + mỡ )
* Biểu bì :
• Không có mạch quản
• Trao đổi bằng dịch bạch huyết
• Già thì tróc vảy rụng ra .
*Chân bì :
Chia làm hai lớp :
• Lớp dưới biểu bì: Mạng lưới dày đặc các mao mạch + sợi liên kết .
• Lớp trong chân bì : Chứa các sợi keo rất đặc.
• Cơ kéo lông có 2 đầu:
+ Một đầu gắn vào lỗ chân lông.
+ Một đầu gắn chặt với lớp trong chân bì.
Lông vũ : Mỗi lông vũ có 4 sợi cơ gắn vào lỗ chân lông và gắn liền với 6 lông vũ
xung quanh
1
Lông đuôi và lông cánh : Giữ chặt bởi cơ vân ngang gắn chặt với xương
* Mô duới da:
Chủ yếu là mỡ và sợi cơ liên kết rất phát triển đặc biệt là vịt và ngỗng vỗ béo
1.1.1.Tuyến phao câu.
• Gia cầm không có tuyến mồ hôi và tuyến nhờn.
• Tập chung lại là tuyến phao câu nằm duới da ở đốt sống cùng .
• Tuyến gồm hai thuỳ hình ô van hoặc tròn .
• Thuỳ chứa các ống tuyến, từ đó các ống tiết đưa ra bề mặt da.
• Chất tiết gồm : Nước, protein, axit nucleic, axit béo, lexitin.
• Chất tiết mới ra còn ở thể bán lỏng, sau đó thành sáp .
• Chất tiết phụ thuộc vào lượng mỡ trong thức ăn và nước uống.
Tác dụng của tuyến phao câu:
• Làm bộ lông sáng, bóng, dai, mềm mại.
• Tránh làm uớt vào lớp bên trong của lông vũ .
• Giảm lực ma sát trượt khi bơi lội, chui rúc tìm kiếm thức ăn .
1.2. Dẫn xuất của da.
1.2.1. Lông
• Bắt đàu mọc vào ngày ấp thứ bẩy.
• Gia cầm nở ra có lông tơ sau đó mới chuyển thành lông cố định.
• Mỗi lông gồm hai phần :
+ Trục : phần ở ngoài da.
+ Gốc : phần nằm trong da .
Trục lông gồm 3 lớp : Tầng vảy, tầng vỏ lông, tầng tuỷ . Gia cầm lông màu thì tầng vảy
có sắc tố, gia cầm lông trắng thì không có.
Gốc lông : đáy của nó là mao cầu. Thời kỳ sinh trưởng, mao cầu sinnh ra tầng vảy và
tầng tủy để làm lông phát triển và dài ra
- Lông vũ :
• Thân lông gồm gốc và trục
• Phiến lông : Từ trục lông mọc ra các sợi lông sơ cấp rồi thứ cấp.
Dựa vào cấu tạo và hình dạng chúng ta chia làm 4 loại lông:
+ Lông ống : lông cứng và phiến dầy, lông ống có 3 loại, lông ống
thân, lông ống cánh và lông ống đuôi ( 10-12 cái )
2
Phiến lông
Thân lông
(Trục+Gốc)
+ Lông bông : nằm dưới lông ống. Lông nhẹ, xốp.
+ Lông tơ : nhỏ, dài, nhiều ở cổ ở đầu .
+ lông kim : nhỏ mọc ở mỏ, lỗ mũi.
1.2.2. Mào, tích.
• Là dẫn xuất của da.
• Có các loại hình dạng : đơn ( cờ ), hoa hồng, hạt đậu.
• Màu sắc : đỏ, đỏ nhạt, tái. Quan sát màu sắc để đánh giá trạng thái
sức khoẻ, thời kì sinh sản.
1.2.3. Lá tai.
là dẫn xuất của da, màu sắc lá tai có quan hệ với màu vỏ trứng.
1.2.4. Móng, cựa.
Là lớp sừng của da phát triển mạnh tạo nên.
1.2.5. Mỏ:
Là lớp sừng do biểu bì dày lên.
• Gà : mỏ ngắn, chắc
• Thuỷ cầm : dài, dẹt.
• Màu sắc mỏ thường phù hợp màu của chân.
2.3. Màu sắc của da:
Trắng, trắng hồng, vàng, đen, xám phụ thuộc vào sắc tố.
• Sắc tố là dẫn xuất của Melanin hoặc Lipocrom (carotinoit)
• Nếu sắc tố thuộc nhóm carotioit: lông vàng, xanh tươi hoặc đỏ.
• Nếu không sắc tố: lông trắng.
2.4. Sự thay lông.
Có hai loại thay lông: thay lông theo tuổi và thay lông theo chu kỳ.
• Thay lông theo tuổi: từ 30 ngày tuổi đến hết 3 - 4 tháng tuổi, thay lông sơ cấp bằng
lông thứ cấp ( lông chính ), tuần tự như sau :
Thay lông đuôi→ thay lông cánh sơ cấp → Thay lông cánh thứ cấp → lông sơ cấp
của các phần còn lại. (Riêng vịt: lông cánh không thay ).
• Thay lông theo chu kỳ: Với gia cầm trưởng thành, thay lông 1 - 2 lần /năm .
+ Gà: Gà mái lúc 10 -11 tháng tuổi, cá thể xấu thay từ lúc 6 - 7 tháng tuổi,
kéo dài 3 đến 4 tháng. Theo tuần tự: Lông cổ, lưng, các phần khác của
thân. Mỗi bên cánh gà có 10 lông sơ cấp, thay lông bắt đầu từ ranh giới
3
lông cánh sơ cấp với thứ cấp; mỗi lông cánh thay xong ứng với 10 % số
lông trên cơ thể được thay. Gà thay lông nhanh: Rụng 2 -5 lông /ngày,
mọc ra đủ lông mới trong 6 - 8 tuần, lông mới có phiến lông rộng, sáng,
mượt.
+ Vịt: Thay lông 2 lần /năm, vào đầu hè và cuối thu.
vịt cái thay lông chậm hơn vịt đực 10 - 15 ngày.
- Thay lông đầu hè: kéo dài 2 tháng, bắt đầu là lông đuôi, sau 6 - 8 ngày
mới thay lông ở thân và lông cánh.
- Thay lông cuối thu: kéo dài 50 - 55 ngày, thường thay lông đuôi và lông nhỏ
ở thân .
2. Bộ xương .
2.1. Chức năng:
• Chống đỡ cơ thể , cân bằng.
• Bảo vệ cơ quan bên trong.
• Làm giá đỡ cho các cơ bắp (cơ vân ).
2.2 . Đặc điểm:
• Ròn, dễ gãy do nhiều can xi.
• Nhẹ, nhiều xương xốp không tuỷ, chứa khí .
• Cấu tạo phức tạp, phù hợp cho việc bay, bơi lội .
2.3 . Cấu tạo :
• Xương đầu: sọ, mặt, dưới lưỡi, tai.
• Xương mình : Sống, sườn, ngực.
• Xương chi: Xương cánh và xương chậu.
3.Hệ cơ
Có 3 loại:
• Cơ vân : cơ ngực, cơ đùi và cơ cẳng có vai trò quan trọng nhất.
• Cơ trơn.
• Cơ tim.
4. Hệ Tuần hoàn.
• Máu :
+ Máu tuần hoàn(trong mạch quản và tim là:55%)
+ Máu dự trữ (lách: 20% ; gan: 25% )
• Tỉ lệ máu / Kl cơ thể là: 8,5 - 9%, cao hơn gia súc.
• Glucoz huyết: gà: 130-260 mg % ; gà tây: 170 - 210 mg%;
vịt, ngỗng : 150mg%.
• Hồng cầu hình bầu dục và có nhân: từ 3,31 triệu - 2,3 triệu (gà non),
sống: 90-120 ngày
• Hb : 6,7g% (gà con) ; 10,2 g% ( gà trống ) ; 12,5g% ở gà Phi, gà tây,
vịt, ngỗng.
• Bạch cầu : Tế bào có nhân không có sắc tố, sống 3 - 5 ngày.
o gà : 22-33 nghìn / mm
3
4
o Gà tây : 32-34 nghìn / mm
3
o Vịt : 34-35 nghìn / mm
3
• Lách : gà tròn ( quả tối ), vịt ngỗng: hình ô van.
5. Hệ hô hấp.
5.1. Cấu tạo.
lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản , 2 phổi + 9 túi khí (đó là các phế nang
khổng lồ)
5.2. Tần số hô hấp.
• Gia cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ
+Chim Tước: 90-120 lần/ phút
+Gà: 25-45 lần/ phút
+Vịt, ngỗng : 20-40 lần/ phút
+Gà tây : 15-20 lần/ phút
• Ban đêm tần số giảm 30 -40%
• nhiệt độ tăng tần số cũng tăng
( ví dụ : nhiệt độ 37
0
c gà tăng 45- 150 lần / phút)
5.3. Hoạt động trao đổi khí ( cm
3
).
Loài Phổi Túi cổ Túi xương
đòn
Túi ngực
trước
Túi ngực
sau
Túi
bụng
Tổng số
Vịt 20 36 53 24 57 145 235
Gà 13 24 20 13 25 74 169
5.4. Tác dụng túi khí của gia cầm.
+ Dự trữ khí.
+ Nhẹ để bơi lội.
+ Điều tiết thân nhiệt.
+ Giảm chấn động khi bay,
chạy, thăng bằng.
+ Giảm tần số hô hấp.
+ Tạo tiếng kêu.
+ Hộ trợ sự di chuyển trong
tạo trứng , tiêu hoá , bài
tíêt.
6. hệ tiêu hoá.
• Gồm : Mỏ, khoang miệng, hầu, thực quản trên, diều, thực quản dưới,
dạ dày tuyến, dạ dày cơ, ruột non, manh tràng, lỗ huyệt, cùng với sự tham gia
của tuyến tuỵ, gan
• Sự hình thành cơ quan tiêu hoá ở gà sau 24 ấp , ngỗng vịt sau 30-60 giờ ấp
6.1.Mỏ và khoang miệng
- Mỏ lấy thức ăn:
+ Gà: mổ, rỉa .
+ Vịt ngỗng: có gờ răng giả để lấy thức ăn
- Bề mặt của vòm miệng có các núm hình nón , có độ dài khác nhau
5
- Lưỡi:gà, gà tây nhỏ nhọn, dài, ít nhám . Lưỡi vịt, ngỗng: dày nhám có các núm và
ống tuyến tiết dịch nhầy
- Các tuyến tiết ở khoang miệng kém phát triển, nước bọt ít và chủ yếu là dịch
nhầy (12ml /24 h)
6. 2 . Hầu
Nơi thông nhau của thực quản và thanh quản, xoang mũi, xoang miệng.
6.3.Thực quản
Thực quản trên, diều , thực quản dưới . ở vịt : cả đoạn giữa phình to, dài .Thực quản
có tác dụng làm ướt thức ăn và đẩy xuống diều , dạ dày.
6.4.Diều
- Nơi phình to của thực quản.
- Tác dụng :
• Dự trữ thức ăn, thấm ướt, làm mềm, mủn thức ăn.
• Trộn kỹ, một phần tinh bột được phân huỷ.
5. Dạ dày
• Dạ dày tuyến : màng nhầy phát triển , PH =3,1- 4,5 (gà 1,52 – 1,84 )
• Dạ dày cơ : thành rất dày ,có khối lượng :50 g (gà) ; 180 –200g (ngỗng)
+Dịch vị tiết ra 30 phút :11,3ml (gà); 23ml ( gà tây); 24ml (ngỗng) sau khi ăn một
giờ, dịch vị tiết ra nhiều, thức ăn có CP =15-20% tiết ra nhiều nhất
+ Dạ dày cơ co bóp 2-3 lần/phút, 15-50 giây/ lần.
6.Ruột
Ruột gà dài :160-170 cm (gấp 6 lần dài thân )
• Ruột non: Tá tràng,ruột non, hồi tràng:100 –150 cm.
• Ruột già : Manh, trực tràng.
Manh tràng rất phát triển; gà con: 5-7cm ;gà lớn :18-30cm.
7. Tuyến tuỵ
Là một dải chạy dài cùng với tá tràng, màu vàng trắng
+ Gà:12-25 cm (40g).
+ Vịt, ngỗng: 80-100g.
8. Gan
+ Gan gà : 30- 40 g =1/25 - 30 khối lượng cơ thể.
Ngỗng nhồi : 900- 1000g = 1/8 khối lượng cơ thể
+ Túi mật ở thuỳ phải của gan.
Bồ câu , đà điểu không có túi mật.
Dịch mật của gia cầm khác gia súc là có chứa axit Stearic.
Tốc độ vận chuyển thức ăn qua đường tiêu hoá gia cầm :
+ Gà con ruột dài 80 - 82 cm mất 120 -160 phút ( 2h -2h40 )
+ Vịt trưởng thành : ruột dài 160 - 170cm mất 240 phút ( 4h ).
♣ Hấp thu :
• Ruột non: Tăng diện tích lông mao để hấp thu dinh dưỡng.
+ Gà: 1600 - 2400 cm
2
+ Ngỗng: 3760 - 6000 cm
2
+ Vịt : 1200 - 1800 cm
2
+ Gà tây: 5000 - 9000 cm
2
• Ruột già: chủ yếu hấp thu nước.
VII . Hệ bài tiết.
• Thận hình dải, mỗi bên có 3 thuỳ. Đối xứng qua xương sống ở phần lưng.
6
• ở gia cầm non màu hồng nhạt, gia cầm lớn màu nâu thẫm.
• Khối lượng =12-18g (gà) = 2% khối lượng cơ thể
• Tỷ trọng nước tiểu gà : 1,005, vịt : 1,0018, chứa axit uric ( gia súc là urê ) vì urê dễ
hoà tan và khếch tán làm cho phôi chết trong khi ấp (gia đoạn phôi). Vì vậy uríc trong
nước tiểu gia cầm tới 77,58 % (ngỗng, vịt)
VIII . hệ sinh sản .
1. Cơ quan sinh dục cái .
1.1. Buồng trứng .
• Giai đoạn phôi có hai buồng trứng, khi trưởng thành có bên trái phát triển.
• Buồng trứng có 586-3605 tế bào trứng (gà). Gà con: 0,03 g, khi đẻ quả trứng đầu: 38
g. Vào kì đẻ rộ nhìn như chùm nho với các cỡ khác nhau. Tế bào trứng (lòng đỏ)
chiếm 29 - 30 % quả trứng.
1.2. ống dẫn trứng .
Loa kèn, phần tiết lòng trắng, eo, tử cung, âm đạo. ở gà đẻ dài 10 - 20 cm thậm chí 40
- 60 cm.
• Loa kèn: 8-9 cm, miệng loe rộng. Loa kèn có thể chuyển động ra trước về sau để
hứng trứng.
• Phần tiết lòng trắng: Dài 30-35cm, dày, 15-25 nếp gấp .
• Phần eo: Dài 8cm, cơ vòng dầy không có tuyến.
• Tử cung: dài 8 - 9 cm, cơ vòng dày có nhiều nếp gấp, là một túi rộng.
• Âm đạo: hơi co hẹp, có nếp gấp gờ thấp .
1. 3 . Sự hình thành trứng trong ống dẫn
- Tế bào lòng đỏ ( Buồng trứng ) rơi vào loa kèn, dừng ở đây 20 phút.
- Chuyển xuống phần tiết lòng trắng, ở đây 2,5 - 3 h.
+Hình thành dây chằng lòng đỏ (dây xoắn vặn vì lòng đỏ chuyển động xoay tròn).
+ Hình thành lòng trắng đặc trong, loãng giữa (chiếm 40 - 60 % lòng trắng).
- Chuyển qua eo hết 70 phút.
+ Hình thành 2 lớp màng: màng lòng trắng và màng dưới vỏ cứng.
+ Nhiều nước và muối khoáng thấm vào lòng trắng .
Chuyển qua tử cung mất 19 - 20 giờ.
+ Tạo vỏ trứng (5 g CaCO
3
).
+ Tạo sắc tố.
+ Tạo lớp màng ngoầi vỏ trứng.
- Chuyển qua âm đạo rấtnhanh để ra ngoài.
Tổng thời gian tạo 1 quả trứng hoàn chỉnh mất khoảng 23,5 - 24 giờ.
* Đẻ trứng.
+ Gia cầm đẻ trứng: đầu nhỏ ra trước.
+ Thời gian đẻ: Gà đẻ ngày (8 - 15 giờ). vịt đẻ đêm (0 - 6 giờ).
2. Cơ quan sinh dục đực.
− Có 2 tinh hoàn, không bao dịch hoàn.
− Nằm trong xoang bụng, phía trên thận, cạnh túi khí bụng.
− Khối lượng tinh hoàn phụ thuộc tuổi và trạng thái sinh lý.
VD: Ngỗng 10 / 24 gam: Gà có thể tăng 20 lần.
− Tinh trùng của gia cầm có hình dạng khác gia súc.
+ ở gà: đầu lõm, bẹp. Đuôi cong.
+ ở ngỗng: đầu nhọn đuôi ngắn.
7
− Sau phối giống 1 giờ: Tinh trùng vẫn ở âm đạo.
+ Sau 5 giờ: Đén tử cung.
+ Sau 24 giờ: đến phần eo.
+ Sau 4 - 5 ngày đến phần tiết lòng trắng.
− Tinh trùng sống ở đường sinh dục cái có thể đến 75 ngày.
+Tuy nhiên thụ tinh tốt khoảng 7 - 10 ngày.
+ Có khả năng thụ tinh khoảng 20 - 30 ngày.
− Sự thụ tinh:
+ Nơi thụ tinh: Loa kèn.
+ Thời gian: Sau khi trứng rụng 15 - 20 phút.
+ Từ khi trứng thụ tinh đến khi đẻ ra ngoài sự phân chia tạo ra khoảng 1000
tế bào.
3. Tuổi thành thục về tính.
* Gia cầm mái.
− Khi đẻ quả trứng đầu (với cá thể).
− Khi đạt 5 % tỷ lệ đẻ (đàn).
* Gia cầm đực.
− Khi đạp mái, phối giống.
* VD: Tuổi thành thục của 1 số gia cầm.
+ Gà, vịt hướng trứng: 140 - 150 ngày.
+ Gà, vịt hướng thịt: 160 - 180 ngày.
+ Ngỗng: 180 - 200 ngày.
8
Chương 2
MỘT SỐ GIỐNG GIA CẦM
A.các giống gà phổ biến hiện nay
I. Các giống hướng trứng
1. Gà Leghorn
2. Gà Goldline 54
3. Gà Hyline Browm
4. Gà Brown Nick
5. Gà Babcock B -380
6. Gà Lohmann Brown
II.Các giống gà hướng thịt
1.Gà Hybro
2. Gà aa (Arbor Acres)
3. Gà Avian
4. Gà ISAVedette
5. Gà Lohmann meat
6. Gà BE -88
7. Gà Ross - 208
8. Gà Plymouth
9. Gà Cocnic (Cornish)
10. Gà Lương Phượng.
11. Gà Sasso.
12. Gà Kabir
13. Gà ISA color.
III.Các giống gà kiêm dụng
1.Gà Rốt (Rhode - Island )
2.Gà Tam Hoàng.
IV . Các giống gà địa phương
1.Gà Ri
2.Gà Mía
3.Gà Đông Cảo (Tảo)
4.Gà Hồ
5. Gà Văn Phú, gà Mẹo, gà ác (Ngũ trẻo), gà Tre.
B. Các giống gà Tây
1. Gà Tây màu đồng
2.Gà Tây Beltsvill trắng
C. Các giống gia cầm khác
1. Gà Phi
2. Chim Cút
3. Bồ câu thịt
D. Các giống vịt, ngan, ngỗng (thuỷ cầm)
I. Giống vịt trong nước
1. Vịt Cỏ ( anas Platyrhynchos )
2. Vịt Kỳ Lừa
3. Vịt Bầu
II. Giống vịt ngoài nước
1. Vịt Bắc Kinh
9
2. Vịt Cherry - Valley super meat ( Vịt C.V super M )
3. Vịt Vịt Khaki campbell
III. Giống ngan ( Carina moschata )
1. Ngan nội: Ngan Sao và ngan Trâu.
2. Ngan nhập nội: ngan Pháp R
51
, R
31
, dòng siêu nặng.
IV. Giống ngỗng
1. Ngỗng Cỏ ( Còn gọi là ngỗng Sen )
2. Ngỗng Sư Tử
3. Ngỗng Rhein land
10
Chương 3
Công tác giống gia cầm.
I. Nhiệm vụ và tổ chức công tác giống gia cầm.
1. Nhiệm vụ:
XN giống.
2. Tổ chức công tác giống: XN nhân giống (+ trạm
ấp)
XN+ Trại nuôi TF.
II. áp dụng thành tựu
• Xác định gen gây chết.
• Tạo giống có màu lông, kiểu màu theo ý muốn.
• Phân biệt giống đực giống cái qua màu sắc lông (AUTO SEX), qua tốc độ mọc lông.
• Xác định hệ số di truyền các tính trạng.
• Nhận thuần + chọn lọc/ lai chéo.
• Xác định giá trị gây giống: G = A+D+I
+ Qua con vật â = h
2
.(P
1
-P)
+ Qua bố, mẹ, anh, chị, em /1 đàn, nhiều cá thể .....(lặp lại)
Chỉ số chọn lọc: Iα=b
1
. x
1
+ b
2
. x
2
+ b
n
x
n
.
Iα= bixi
x
i
: giá trị P của các tính trạng
b
i
: Hệ số.
n: Số lượng các tính trạng.
III- Các phương pháp nhân giống gia cầm.
• Mục đích:
+Tăng số lượng.
+ Nâng cao chất lượng.
• Gồm:
+ Nhân giống thuần chủng.
11
i
n
=
∑
1
+ Lai giống.
Một số khái niệm:
Nhóm hệ phổ (Nhóm huyết thống): Số lượng khá lớn các thế hệ xác định quan hệ con
giống đực với tổ tiên chung, không đồng huyết cao.( Chung tổ tiên đực hoặc mái)
Dòng hệ phổ: Nhóm gia cầm vài thế hệ từ một con đực xuất sắc nhưng không làm tốt
chọn lọc, chọn giống, tính đồng nhất không cao.
Dòng cận huyết: Tạo ra từ nhân giống cận huyết+ chọn lọc, loại thải nghiêm ngặt.
Dòng giả: Khi con cái xuất sắc, chon lọc con hay cháu gái phối với con đực khác tạo
dòng giả.(Từ con mái xuất sắc)
Dòng: Tập hợp con trong một giống xuất phát từ một con đực xuất sắc (trống đầu
dòng).
* Nhân giống thuần chủng:
- Con đực con cái cùng giống → con đồng nhất hơn về kiểu hình.
+ ưu: Tính trạng có h
2
cao và trung bình sẽ tăng đáng kể.
+ Nhược: Tính trạng có h
2
thấp thì hiệu ứng chọn lọc và tiến bộ di truyền tăng
chậm.
- Nhân giống thuần chủng: Giao phối đồng huyết.
Nhân giống theo dòng.
•
Chỉ giao phối đồng huyết khi.
+ Giống mới, số lượng ít, cần nuôi thích nghi.
+ Cần bảo toàn giống, nâng cao phẩm chất, tạo nguyên liệu để lai tạo.
1. Nhân giống theo dòng:
+ Là nhân giống cận huyết để truyền cho thế hệ sau đặc tính tốt của một con đực
xuất sắc mà không gây suy hoá cận huyết.
+ Để tránh đồng huyết, trong một dòng phải có ít nhất 20 gia đình, và sau 5-7 năm
mới phải thay gia cầm trống (đực).
+ Để tạo ra dòng chuyên trứng hoặc thịt và hoàn thiện dòng thì thường phải kết
hợp hàng loạt các đặc điểm một cách đồng thời. Ví dụ dòng hướng trứng tới hơn
20 đặc điểm.
12
+ Phần lớn các đặc điểm di truyền không liên quan đến nhau hoặc có mối liên
quan theo đường cong, vì vậy phải có nhiều cặp ghép.
VD: Để tạo ra một gà trống có 3 đặc điểm: NST, TL nở, TL sống cao cần lai hơn
60 cặp.
2. Phương pháp tạo và hoàn thiện dòng:
2.1.Phương pháp tạo nhanh các dòng gà hướng trứng.
+ GĐ1: Chọn lọc số lượng lớn cá thể tốt: NST, KL trứng, Sức sống, độ chắc
thể chất, không ấp bóng.
+ Yêu cầu: Con trống phải có sức sản xuất cao hơn trung bình nhóm ≥ 25%.
+ GĐ2: Kiểm tra chất lượng đời con của các con đực theo lý lịch bố, mẹ.
+ TL thụ tinh + Tuổi đẻ đầu.
+ TL ấp nở + NST/10 tháng và 12 tháng.
+ TL nuôi sống + KL trứng, hình thái.....
yêu cầu: Sử dụng toàn bộ con, không loại thải.
1 con cái ít nhất 5 gà con.
1 con đực ít nhất 30 con.
2.2. Phương pháp hoàn thiện dòng gà hướng trứng.
+ Dùng con đực được kiểm tra kỹ phối với con cái tốt.
+ Để phát hiện con đực tốt nhất: Sử dụng con đực giao phối luân phiên với nhiều
con cái.
+ Con đực 1 đưa vào 8 ngày mới thu trứng ấp, khi đủ số lượng thay con đực 2 vào
sau 6 ngày mới thu trứng ấp tính cho con đực 2, cứ tiếp như vậy với các con đực
khác: Nuôi con của chúng để so sánh chọn ra gà đực tốt nhất.
+ Để phát triển dòng: Cho giao phối theo nhóm, những con đực anh em với những
con gà mái cao sản.
+ Từ mỗi trống sau 2 năm có thể cho 400 con cái+400 đực con .
2.3. Phương pháp tạo dòng hướng thịt:
Tạo ra bằng cách chọn và ghép đôi giao phối theo chất lượng thịt, TTTA và các
đặc điểm kinh tế quan trọng khác gồm 3 giai đoạn:
+ GĐ1: Chọn gà có đặc điểm sản xuất thịt tốt nhất, P giống cao, NST cao, TL nở,
TL nuôi sống các giai đoạn cao. Cho nhiều con đực phối với một con cái để
chọn ra nhiều gà đực tốt (bỏ qua tính mùa vụ).
13
+ GĐ 2: Chọn gà đực, gà cái tốt nhất thông qua đánh giá chất lượng gà con, để lập
các gia đình ( 1 đực+6-8 cái), mỗi cơ sở phải chọn lập 3-4 dòng.
+ GĐ3: Chọn lọc và ghép đôi giao phối+loại thải nghiêm ngặt.
Đời 2: Loại 1/2 số gia đình.
Các đời tiếp: Loại 25-30 %.
* Lai giống
+ Tập hợp được các đặc tính tốt của nhiều dòng/giống → con lai →ưu thế lai.
AAbbCCdd x AABBccDD
H(%)= x 100
1. Lai tạo thành: Lai tạo giống mới.
2. Lai pha máu :(Sửa đổi, cải tiến).
Dòng giống được cải tiến một lần, thu F1 (con đực+con cái) x giống
được cải tiến, thường dừng lại cho tự phối ở 3/4 máu được cải tiến 1/4 máu đi
cải tiến. ( Giống cải tiến xuất sắc ở tính trạng cần được cải tiến)
3. Lai cải tiến:
ngược với pha máu: =>3/4 hoặc 7/8 máu của giống xuất sắc.
4. Lai kinh tế:
Luân chuyển 2 giống hoặc 2 dòng (luân chuyển con đực)
Luân chuyển 3 giống hoặc 3 dòng (luân chuyển con đực)
Luân chuyển 4 giống hoặc 4 dòng (luân chuyển con đực)
5. Lai xa:
Vịt X Ngan tạo ra con Mular nuôi thịt (bất thụ)
IV- Chọn lọc, chọn phối trong công tác giống gia cầm.
Cường độ chọn lọc
i
1/ Chọn lọc: Khoảng cách thế hệ L
14
P con - P BM
PBM
δ
R
L
S
Li sai chọn lọc S
S= P chọn lọc làm giống - P quần thể trước chọn lọc.
S phụ thuộc vào:
+ áp lực chọn lọc P = n / N . 100
n: Số cá thể giữ lại làm giống.
N: Số cá thể của toàn đoàn.
P càng nhỏ → S càng lớn.
+ Đối tượng chọn lọc: Gia cầm, lợn số lượng lớn hơn trâu bò → S gia cầm,
lợn > S Trâu bò.
- Cường độ chọn lọc = ( Li sai chọn lọc/độ lệch tiêu chuẩn.)
(So sánh Li sai chọn lọc ở các tính trạng có bản chất khác nhau, đơn vị đo
khác nhau, độ lơn khác nhau)
- Khoảng cách thế hệ L: Tuổi trung bình bố, mẹ khi đời con được sinh ra và
giữ lại làm giống.
* Hiệu quả chọn lọc dự đoán:
R = Sh
2
= iδp h
2
( Cường độ chọn lọc X độ lệch chuẩn giá trị chọn lọc X hệ số
di truyền của tính trạng chọn lọc)
* Tiến bộ di truyền: ∆G ( Genetic Progress)
∆G = =
Phân tích sự biến động 4 yếu tố để thấy mức độ biến động của tiến bộ di truyền.
R: Hiệu quả chọn lọc
L: Khoảng cánh thế hệ.
2. Các phương pháp chọn lọc:
2.1. Chọn lọc hàng loạt:
-Xác định tiêu chuẩn để giữ lại với con đực, con cái gia cầm sinh sản, loại
thải các cá thể không đạt tiêu chuẩn.
2.2. Chọn lọc cá thể ( Kiểm tra NS cá thể)
- Tiến hành chủ yếu với con đực nuôi hậu bị, riêng biệt từng cá thể.
2.3. Kiểm tra đời sau:
15
i δ h
2
L
S
- Chủ yếu xác định con đực giống, vì nhiều chỉ tiêu không xác định trên
bản thân nó (VD NST, P trứng). Theo dõi từ 30-50 con cái (con gái của nó)
+ nuôi từ 10 tháng → 18 tháng tuổi.
2.4. Kiểm tra kết hợp:
- Kiểm tra cá thể sau khi kiểm tra hàng loạt, rồi kiểm tra đời sau.
+ Ưu điểm: Chính xác.
+ Nhược điểm: Tốn kém.
3. Chọn phối gia cầm:
3.1. Chọn phối theo phẩm chất.
- Ghép phối đồng chất: Củng cố và phát triển đặc điểm tốt ở đời con.
- Ghép phối dị chất → tạo ra đàn con có nhiều đặc điểm mới, nâng cao sức
sống phẩm chất mà vẫn duy trì đặc điểm của phẩm giống.
3.2. Chọn phối theo tuổi:
- Cùng tuổi.
- Con đực 1 tuổi x con cái 2 tuổi ( cho kết quả tốt)
3.3. Chọn phối theo huyết thống:
- Đồng huyết.
- Không đồng huyết.
4. Đánh giá và chọn lọc gia cầm theo ngoại hình.
4.1 Chọn gà con mới nở.
1: Tốt.
3 loại 2: Kém hơn.
3: Phải loại (huỷ).
4.2. Chọn gà hậu bị 56/63 ngày tuổi.
4.3 Chọn gà mái đẻ ( kết thúc gia đình hậu bị
→
chuyển nuôi đẻ)
Chương 4
sức sản xuất của gia cầm
16
A. Sức sản xuất trứng.
1. Cấu tạo trứng gia cầm.
• Vỏ + màng :12%
• Lòng trắng : 56%
• Lòng đỏ : 32%
2. Thành phần hoá học.
Bảng 4.1: Thành phần hoá học của các loại trứng gia cầm (%).
Loài
Gia cầm Nước VCK
Hữu cơ
Vô cơ
Tổng số Protein Lipit Gluxit
Gà 73,6 26,4 25,6 12,8 11,8 1,0 0,8
Gà tây 73,7 26,3 25,5 13,1 11,7 0,7 0,8
Vịt 69,7 30,3 29,3 13,7 14,4 1,2 1,0
Ngỗng 70,6 29,4 28,2 14,0 13,0 1,2 1,2
Bảng 4.2 : Thành phần hoá học của vỏ trứng gia cầm (%)
Thành phần Vỏ trứng gà Vỏ trứng vịt Vỏ trứng ngỗng
Chất hữu cơ 4 4,3 3,5
CaCo
3
93 94,4 95,3
17
Lòng trắng (4 Lòng
trắng (4lớp)
Lòng đỏ
Màng dưới
Dây chằng
lòng đỏ
Buồng khí
Màng trên vỏ
Vỏ cứng
Màng dưới vỏ
Đĩa phôi
MgCO
3
1 0,5 0,7
MgHPO
4
. 7H
2
O
+CaHPO
4
. 7H
2
O
2 0,8 0,5
Bảng 4.3: Thành phần hoá học của lòng trắng, lòng đỏ (%).
Trứng Lòng trắng Lòng đỏ
Nước Protein Lipit Gluxit Khoáng Nước Protein Lipit Gluxit Khoáng
Gà 85,61 12,77 0,25 0,7 0,67 50,93 16,06 31,70 0,29 1,02
Vịt 87,00 11,10 0,03 1,07 0,50 45,80 16,88 36,20 0,29 1,20
Gà tây 86,70 11,50 0,03 0,97 0,80 48,30 17,40 32,90 0,20 1,20
3. Những chỉ tiêu hình thái, chất lượng trứng.
3.1. Khối lượng trứng :
- Là chỉ tiêu đánh giá năng suất tuyệt đối .
- Khối lượng trứng to, nhỏ phụ thuộc vào các yếu tố:
+ Loài : Chim cút : 8-10g, Đà điều : 1500-1900g.
+ Tuổi gia cầm : Năm thứ 2> năm thứ 1.
+ Đẻ quá sớm thì khối lượng trứng < so với đẻ đúng thời gian .
+ Đầu chu kỳ > cuối chu kỳ đẻ.
+ Mùa vụ : Hè nắng, đông lạnh có KL trứng nhỏ hơn.
+ Dinh dưỡng.
3.2 Mầu sắc vỏ :
- Đặc trưng cho loài, giống, dòng, cá thể:
Với gà: Lá tai trắng→ đẻ trứng vỏ trắng.
- Mầu sắc vỏ thay đổi phụ thuộc vào:
+ Đầu hay cuối chu kỳ đẻ.
+ Tỷ lệ đẻ .
3.3 . Độ dày vỏ và mật độ lỗ khí :
- Vỏ trứng gia cầm dày khoảng 0,31 – 0,59 mm
- Độ dày : đầu nhọn > đường xích đạo > đầu tù
- Mật độ lỗ khí nhọn < đường xích đạo < đầu tù
- (Số lỗ khí /1cm
2
): 10 90 105 lỗ/cm
2
18
3.4. Hình thái của trứng:
- Chỉ số hình thái = ĐK dài /ĐK rộng . (Gà =1,32; Vịt =1,30 )
- Chỉ số hình dạng = ĐK rộng / ĐK dài
*
100
- Một số hình dạng đặc biệt :
+ Trứng vỏ mềm : Nguyên nhân ?
+ Trứng giả ( không lòng đỏ ) Vì sao ?
+ Trứng trong trứng .
+ Trứng biến dạng, méo mó ...(IB)
3.5. Tỷ lệ lòng trắng, lòng đỏ:
- Cả trứng ấp và trứng thương phẩm đều cần tỷ lệ lòng đỏ cao.
- Tỷ lệ lòng đỏ dao động từ 28 – 32%, bằng khoảng 1/2 tỷ lệ lòng trắng.
3.6. Chỉ số lòng đỏ (CSLĐ)
CSLĐ = H / D = Chiều cao lòng đỏ / Đường kính lòng đỏ
Chỉ số này càng cao thì càng tốt ( Khoảng từ 0,4 – 0,5)
Vì : VCK lòng đỏ cao, nước thấp
3.7. Chỉ số lòng trắng đặc (CSLT).
CSLT = 2H / D + d
H: Chiều cao lòng trắng đặc.
D: đường kính lớn.
d: đường kính nhỏ.
CSLT càng cao càng tốt ( khoảng từ 0,08- 0,09)
Vì : VCK của lòng trắng cao, nước thấp
3.8. Đơn vị Haugh (HU).
- HU: Kiểm tra chất lượng trứng qua mối tương quan khối lượng trứng và chiều cao
lòng trắng đặc.
HU = 100 log( H+7,57 – 1,7 W
0,37
)
• HU : Đơn vị Haugh.
• H: Chiều cao lòng trắng đặc(mm).
• W : khối lượng trứng (g).
3.9. Phân biệt trứng mới và trứng cũ.
- Quan sát bên ngoài vỏ trứng.
19
- Quan sát bên trong nhờ đèn chiếu.
- Phân biệt bằng tỷ trọng (thả nước).
- Phân biệt bằng giải phẫu, quan sát bên trong.
4. Sức đẻ trứng của gia cầm.
4.1. Một số khái niệm.
- Trật đẻ : Thời gian đẻ liên tục, không cách nhật, thông thường, trật đẻ kéo dài 15 đến
20 ngày, đặc biệt có cá thể kéo dài trật đẻ cả trăm ngày.
- Chu kỳ đẻ trứng : Bao gồm các trật đẻ và khoảng cách nhật, chu kỳ đẻ trứng kéo dài
từ 4-6 tháng, có cá thể là 1 năm. Gia cầm có năng suất trứng cao thì có trật đẻ và chu
kỳ đẻ kéo dài
- Khoảng cách nhật : Là thời gian nghỉ đẻ giữa các trật đẻ
- Nghỉ đẻ thay lông : Giữa các chu kỳ đẻ trứng là thời gian gia cầm nghỉ đẻ, thay
lông. Thời gian này dài ngắn tuỳ thuộc vào loài, giống, dòng và cá thể, gia cầm có năng
suất trứng cao thì thay lông nhanh, khoảng cách nhật ngắn.
Số trứng đẻ ra trong kỳ
Tỷ lệ đẻ (%) = x 100 (cá
thể )
Số ngày trong kỳ
Tổng số trứng đẻ ra trong kỳ
Tỷ lệ đẻ (%) =
x 100 (đàn)
Tổng số gia cầm mái BQ trong kỳ
x số ngày trong kỳ
Tổng số trứng đẻ ra trong kỳ (quả)
NST/ mái BQ trong kỳ =
20
Số mái BQ trong kỳ (con)
Tổng số trứng đẻ ra trong kỳ (quả)
NST/ mái đầu kỳ =
Số mái BQ đầu kỳ (con)
4.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất trứng của gia cầm.
4.2.1. Loài, giống, dòng, cá thể :
- Gà, vịt so với ngan ngỗng.
- Hyline brown so với gà ri.
- Dòng mái so với dòng trống.
- 1 Vịt mái Khakicampbell đẻ 357 trứng/365 ngày.
4.2.2. Tuổi :
- Gà : Cao ở năm 1, giảm 15- 20% ở năm sau.
- Vịt : Năm 1 = Năm 2, năm đẻ 3 giảm.
- Ngỗng : cao nhất năm thứ 3, sau đó giảm.
4.2.3. Mùa vụ :
- Gia cầm nở chính vụ (tháng 8-12) : cho năng suất trứng cao hơn.
- Gia cầm đẻ tỷ lệ cao ở vụ xuân, thu, thấp hơn ở hề đông .
- ảnh hưởng của mùa vụ chính là: nhiệt độ, độ ẩm, thời gian và cường độ chiếu sáng
4.2.4. Nuôi dưỡng chăm sóc.
- Ăn uống đầy đủ cân đối : năng suất trứng cao và ngược lại.
- Chăm sóc tốt : Gia cầm khoẻ mạnh, sức đề kháng tốt sẽ tạo điều kiện cho năng
suất cao và ngược lại.
* Đặc biệt chú ý: Thức ăn và dinh dưỡng phải phù hợp, đầy đủ, cân đối, không nhiễm
bệnh( Ví dụ: Nấm mốc, ...)
21
B. Sức sản xuất thịt của gia cầm.
I.Thành phần của thịt gia cầm.
* Thành phần hoá học và trị số calo:
Phụ thuộc loài, tuổi:
+ Tuổi thành thục ở ngỗng, vịt :
Nước thấp : 48,9- 49,4%
Mỡ cao : 37,0 – 38,1%
→ Trị số calo cao : 365 – 369 Kcal/100 g
- Các loại gia cầm Broiler: Nước : 52,9% (ngỗng) - 67,5% (gà)
Protein : 15,8% (vịt ) - 22,5% (gà tây )
Mỡ : 18,2% (gà tây ) - 29,8% (ngỗng)
Kcal/100g Sản phẩm : 176 (gà tây) – 323 ngỗng)
Gà tây broiler : là sản phẩm có giá trị kinh tế cao, (Pr cao, % Mỡ thấp )
• Hai phần cơ có giá trị kinh tế ở gia cầm là : Cơ ngực và cơ đùi.
+ TPHH: Cơ ngực luôn có tỷ lệ Pr cao ( khoảng 23%), mỡ thấp :1,9%.
Cơ đùi có tỷ lệ Pr : 20-21%, mỡ : 4,2- 4,3%.
Nước: tương đương nhau:73,47-74,43%
+ Tỷ lệ Axit Amin: Cơ ngực >cơ đùi.
• Để đánh giá tổng hợp chất lượng thịt : TPHH + Ngon miệng.
o Thành phần hoá học:
+ Protein: Gia cầm : 21%; Lợn: 11% ; Bò : 16%.
Protein toàn phần/ không toàn phần tương ứng là: 13/1; 4,3/1; 1.2/1.
+Mỡ (%)
+ Nước (%)
+ Trị số kacl(Kcal)
o Ngon miệng:
+ Đường kính sợi cơ (µ)
+ Độ mềm, cảm quan .
+ Độ ướt (%)
II. Những chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất thịt của gia cầm.
1. Với bản thân gia cầm thịt :
- Khối lượng sống, sinh trưởng.
22
- Tỷ lệ nuôi sống.
- TTTA/Kg tăng khối lượng.
- Tỷ lệ thân thịt.
- Tỷ lệ phần ăn được
- Tỷ lệ cơ ngực; cơ đùi ; cơ( ngực + đùi), mỡ bụng.
- Đường kính của sợi cơ, độ mềm sợi thịt .
2. Với một giống gia cầm.
Ngoài các chỉ tiêu đánh giávề con thương phẩm thì các chỉ tiêu về đàn bố mẹ có ý
nghĩa rất lớn đến việc đánh giá sức sản xuất thịt của một giống.
- Tuổi thành thục của đàn bố mẹ.
- Tỷ lệ nuôi sống.
- Năng suất trứng / mái đầu kì.
- Tỷ lệ cho phôi; Tỷ lệ ấp nở; Số gia cầm broiler loại I nở ra / mái sinh sản.
- TTTA và chi phí TA/ 1gia cầm broiler nở ra.
III. Những yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất thịt của gia cầm.
P= G + E = A + D + I + Eg + Es
1. Yếu tố chủ quan :
- Khả năng sinh sản của gia cầm bố mẹ
Ví dụ : Gà bố mẹ broiler giống AA: đạt 160-165 gà con /40 tuần đẻ
→ Càng nhiều con/ mái thì tổng số gia cầm đem nuôi thịt càng lớn .
- Khả năng sinh trưởng của gia cầm nuôi thịt
Sinh trưởng càng nhanh, khối lượng càng lớn → tổng số thịt sản xuất ra càng lớn
Tỷ lệ nuôi sống cao, thích nghi cao→ sản xuất ra nhiều con.
- Tỷ lệ chuyển hoá thức ăn
2. Yếu tố khách quan.
+ Thức ăn, dinh dưỡng.
+ Mùa vụ.
+ Thời tiết, khí hậu ( nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng ).
+ Chuồng nuôi, mật độ.
+ Phương thức nuôi.
23
24
Chương 5
thức ăn dinh dưỡng cho gia cầm
I. Khái niệm chung :
Protein
Nước Lipit
Thức ăn VCK Chất hữu cơ Gluxit
Vitamin
Chất vô cơ Khoáng đa lượng
Khoáng vi lượng
II. Vai trò của chất dinh dưỡng đối với gia cầm
1. Protein Thay thế
Đơn giản a.amin Không thay thế (Arginin, Fenilalanin,
Histidin,Isoleusin, Leusin, Lysin, Methionin,Treonin, Tryptophan,
Valin)
Protein
Phức tạp = Pr đơn giản + nhóm ghép (Prosteric)
- Trong các nguyên liệu, tỷ lệ các a.a là không cân đối so với các nhu cầu của gia cầm
Ví dụ : 1 KF có chứa 20% CP; Nguồn CP lấy từ bột cá thì thừa 90% Histidin, 49%
Leusin, 30% Treonin . Do vậy phải phối hợp nhiều loại nguyên liệu trong thức ăn.
- Nhu cầu a.a phụ thuộc vào các chất khác có trong KF:
+ KF có Gossipol (hạt cải) cao giảm hấp thụ lysin.
+ KF thiếu Vit B
1
và lưu huỳnh thì tăng nhu cầu Methiomin.
+ Thiếu Vit PP thì tăng nhu cầu Tryptophan.
25